Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Tài liệu Hạch toán rủi ro thay đổi tỷ giá bằng hợp đồng tương lai pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.86 KB, 3 trang )

Hạch toán rủi ro thay đổi tỷ giá bằng hợp đồng
tương lai
Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước nhiều
cơ hội mở rộng thương mại to lớn cũng như không ít thách thức, khó khăn. Một trong
những khó khăn phải kể đến đó là rủi ro do thay đổi tỷ giá khi sử dụng ngoại tệ trong giao
dịch thương mại quốc tế. Để hạn chế được những rủi ro này, doanh nghiệp phải sử dụng
hiệu quả các công cụ tài chính như hợp đồng tương lai.
Hợp đồng tương lai
Hợp đồng tương lai (future contracts) là một thoả thuận mang tính pháp lý để mua bán
một loại tài sản nhất định vào một ngày nhất định trong tương lai với một mức giá xác
định. Với hợp đồng tương lai, người mua hợp đồng có thể chấm dứt hợp đồng bằng cách
bán một hợp đồng tương lai cùng loại. Điều này thể hiện đặc điểm của hợp đồng tương
lai là có thể đóng hợp đồng trước ngày đến hạn.
Một trong những vai trò quan trọng của thị trường là tổ chức trao đổi giữa các cá nhân, tổ
chức có nhu cầu sử dụng hợp đồng tương lai, đồng thời hạn chế rủi ro do mất khả năng
thanh toán. Để làm được điều này, ngoài các quy định về độ lớn hợp đồng, còn có các
quy định về ký quỹ và ngày thực hiện hợp đồng. Ký quỹ là hành động bắt buộc đối với
các giao dịch về hợp đồng tương lai.
Hạch toán thay đổi tỷ giá bằng hợp đồng tương lai
Trường hợp mua tài sản
Để tránh rủi ro do tỷ giá tăng lên quá cao khi doanh nghiệp mua tài sản trả chậm bằng
tiền ngoại tệ, doanh nghiệp tiến hành kí hợp đồng tương lai với một ngân hàng cho phép
mua hàng ngoại tệ với một tỷ giá được xác định trước (tạm gọi là tỷ giá hợp đồng). Các
bút toán được ghi trong toàn bộ quá trình này như sau:
+ Khi mua tài sản trả chậm bằng ngoại tệ, tại ngày mua, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213, 241,…theo tỷ giá ngày giao dịch.
Nợ TK 311 - thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331 - Theo tỷ giá ngày giao dịch (tỷ giá giao ngay)
Cũng tại ngày này, doanh nghiệp ký kết hợp đồng tương lai và tiến hành ký quỹ để đảm
bảo thực hiện hợp đồng, ghi:
Nợ TK 144


Có TK 111, 112
+ Định kỳ, nếu tỷ giá thực tế thay đổi so với tỷ giá hợp đồng, kế toán phản ánh chênh
lệch tỷ giá phát sinh làm tăng hoặc giảm số tiền ký quỹ:
- Nếu tỷ giá thực tế tăng so với tỷ giá hợp đồng, ghi:
Nợ TK 144 - Phần chênh lệch tỷ giá (tỷ giá thực tế > tỷ giá hợp đồng)
Có TK 515 - phần lãi tỷ giá
- Nếu tỷ giá thực tế giản so với tỷ giá hợp đồng, ghi:
Nợ TK 635 - Lỗ tỷ giá
Có TK 144 - Chênh lệch tỷ giá (tỷ giá thực tế < tỷ giá hợp đồng)
+ Đến cuối kỳ, đánh giá lại số dư khoản phải trả:
- Nếu tỷ gía tăng, ghi:
Nợ TK 4131 - Lỗ tỷ giá/Có TK 331 - Chênh lệch tỷ giá
Đồng thời ghi:
Nợ TK 635 - Lỗ tỷ giá
Có TK 4131
- Nếu tỷ giá giảm, ghi:
Nợ TK 331 - Chênh lệch tỷ giá/Có TK 4131
Đồng thời ghi:
Nợ TK 4131
Có TK 515 - Lãi tỷ giá
+ Khi đáo hạn hợp đồng, dù tỷ giá thực tế tại thời điểm đáo hạn cao hơn hay thấp hơn tỷ
giá hợp đồng, khi mua ngoại tệ để thanh toán ghi:
Nợ TK 111 (1112). 112 (1122)
Có TK 111 (1112), 112 (1122)
+ Khi thanh toán tiền cho nhà cung cấp, ghi:
Nợ TK 331 - ghi theo tỷ giá ghi sổ
Nợ TK 635 - phần chênh lệch tỷ giá xuất ngoại tệ > tỷ giá ghi sổ
Có TK 515 - chênh lệch tỷ giá xuất ngoại tệ < tỷ giá ghi sổ
Có TK 111 (1112), 112 (1122) ghi theo tỷ giá xuất ngoại tệ
+ Khi nhận lại số tiền ký quỹ tại thời điểm kết thúc hợp đồng (sau khi đã cộng thêm số lãi

tỷ giá hoặc giảm trừ đi số lỗ tỷ giá), ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 144
Trường hợp bán hàng
Để tránh rủi ro do tỷ giá giảm đi quá thấp khi doanh nghiệp bán hàng thu chậm bằng
ngoại tệ, doanh nghiệp tiến hành ký hợp đồng tương lai với một ngân hàng cho phép bán
ngoại tệ với một tỷ giá được xác định trước (tỷ giá hợp đồng). Các bút toán được ghi
trong toàn bộ quá trình này như sau:
+ Khi bán hàng thu chậm bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ TK 131 - Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch (tỷ giá giao ngay)
Có TK 511 - Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch
Có TK 333 (3331) thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Cũng tại ngày này, doanh nghiệp kí kết hợp đồng tương lai và tiến hành ký quỹ để đảm
bảo thực hiện hợp đồng, ghi:
Nợ TK 144
Có TK 111, 112
+ Định kỳ, nếu tỷ giá thực tế thay đổi so với tỷ giá hợp đồng, kế toán phản ánh chênh
lệch tỷ giá phát sinh làm tăng hoặc giảm số tiền ký quỹ:
- Nếu tỷ giá thực tế tăng so với tỷ giá hợp đồng, ghi:
Nợ TK 635 - Lỗ tỷ giá
Có TK 144 - Chênh lệch tỷ giá (tỷ giá thực tế > tỷ giá hợp đồng)
- Nếu tỷ giá thực tế giảm so với tỷ giá hợp đồng, ghi:
Nợ TK 144 - Chênh lệch tỷ giá (tỷ giá thực tế < tỷ giá hợp đồng)
Có TK 515 - Lãi tỷ giá
+ Đến cuối kỳ, đánh giá lại số dư khoản phải thu:
- Nếu tỷ giả giảm, ghi:
Nợ TK 4131 - Lỗ tỷ giá
Có TK 131 - Phần chênh lệch tỷ giá (tỷ giá cuối kỳ < tỷ giá ghi sổ)
Đồng thời ghi:
Nợ TK 635 - Phần lỗ tỷ giá

Có TK 4131
- Nếu tỷ giá tăng, ghi:
Nợ TK 131 - chênh lệch tỷ giá
Có TK 4131 - lãi tỷ giá
Đồng thời ghi:
Nợ TK 4131
Có TK 515 - Lãi tỷ giá
+ Đến kỳ thu nợ, khi nhận thanh toán từ khách hàng, ghi:
Nợ TK 111 (1112), 112 (1122) ghi theo tỷ giá ngày giao dịch
Nợ TK 635 - Phần lỗ tỷ giá (tỷ gía ngày giao dịch < tỷ giá ghi sổ)
Có TK 515 - Phần lãi tỷ giá (tỷ giá ngày giao dịch > tỷ giá ghi sổ)
Có TK 131 - theo tỷ giá ghi sổ
+ Khi đáo hạn hợp đồng, dù tỷ giá thực tế tại thời điểm đáo hạn cao hơn hay thấp hơn tỷ
giá hợp đồng, khi bán ngoại tệ cho ngân hàng theo hợp đồng, ghi:
Nợ TK 111 (1111), 112 (1122) ghi theo tỷ giá ngày giao dịch
Nợ TK 635 - Phần lỗ tỷ giá (tỷ giá xuất ngoại tệ > tỷ giá ngày giao dịch)
Có TK 515 - Lãi tỷ giá (tỷ giá xuất ngoại tệ < tỷ giá ngày giao dịch)
Có TK 111 (1112), 112 (1122) ghi theo tỷ giá xuất ngoại tệ
+ Khi nhận lại số tiền ký quỹ tại thời điểm kết thúc hợp đồng (sau khi đã công thêm số lãi
tỷ giá hoặc trừ đi số lỗ tỷ giá), ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 144
THS. Trần Thượng Bích La (Tạp chí Kế toán)

×