Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tài liệu Kế Hoạch Hành Động Hàng Năm 2008–09: Trích đoạn tiếng Việt pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 12 trang )

Nghiên cứu đem lại kết quả
Kế Hoạch Hành Động
Hàng Năm 2008–09:
Trích đoạn tiếng Việt
www.aciar.gov.au
© Liên Bang Australia 2008
Ấn phẩm này có bản quyền. Ngoại trừ việc
sử dụng ấn phẩm theo Luật Bản quyền 1968
(Copyright Act 1968), không có bất cứ nội dung
nào trong ấn phẩm có thể được tái bản dưới
bất cứ hình thức nào nếu không có giấy phép
của Liên Bang. Những yêu cầu và thắc mắc có
liên quan đến việc tái bản và bản quyền của
ấn phẩm này xin gửi về Cơ quan Bản quyền
Liên bang, Bộ Chưởng Lý, Văn Phòng Robert
Garran, National Circuit, Barton ACT 2600
(Commonwealth Copyright Administration,
Attorney-General’s Department, Robert Garran
Offices, National Circuit, Barton ACT 2600)
hoặc tại trang mạng
< />Cơ quan xuất bản: Trung tâm Nghiên cứu Nông
nghiệp Quốc tế Australia (ACIAR)
GPO Box 1571, Canberra ACT 2601, Australia
Điện thoại: 61 2 6217 0500

Kế Hoạch Hành Động Hàng Năm ACIAR
2008–09: Trích đoạn tiếng Việt
ISBN 978 1 921434 90 7 (print)
ISBN 978 1 921434 91 4 (online)
Kênh phát hành:
Kế hoạch này hiện có trên trang mạng của


ACIAR tại <www.aciar.gov.au> hoặc vui lòng
liên hệ với ACIAR qua email theo địa chỉ
<> hoặc gọi tới số (02
6217 0500) hay fax theo số (02 6217 0501) để
yêu cầu bản in của ấn phẩm.


Để biết thêm thông tin, vui lòng liên hệ:
ACIAR
GPO Box 1571
Canberra ACT 2601
AUSTRALIA
Điện thoại: + 61 2 6217 0500
Internet: www.aciar.gov.au
Email:
Ảnh trang bìa: Cộng đồng thu hoạch cây trồng
quy mô nhỏ tại Indonesia
In tại: Paragon Printing, Canberra
Giới thiệu về ACIAR
ACIAR là gì?
Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế Australia
(ACIAR) là một cơ quan có thẩm quyền hoạt động bằng
nguồn vốn ngân sách của Bộ Ngoại giao và Thương mại.
Hoạt động của chúng tôi nằm trong khuôn khổ chương trình
viện trợ Australia với mục tiêu gia tăng lợi ích quốc gia của
Australia thông qua giảm nghèo và phát triển bền vững.
ACIAR được thành lập năm 1982 để hỗ trợ và khuyến
khích các nhà khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp ở
Australia bằng những kỹ năng của mình đem lại lợi ích cho
các nước đang phát triển đồng thời giải quyết các vấn đề

nông nghiệp của chính Australia.
Nghiên cứu do ACIAR tài trợ nhằm hỗ trợ các nước đang
phát triển giúp đỡ chính họ thông qua góp phần giải quyết
các vấn đề nông nghiệp và nâng cao năng lực nghiên cứu.
Chúng tôi hoạt động ở đâu
ACIAR hỗ trợ các dự án trên phạm vi 5 khu vực: Papua
New Guinea và các đảo quốc Thái Bình Dương, Đông Nam
Á, Nam Á, Bắc Á và Nam Phi.
Chúng tôi làm gì
ACIAR ủy thác cho các nhóm và viện nghiên cứu triển khai
các dự án nghiên cứu nông nghiệp thông qua hợp tác với
những đối tác tại các nước đang phát triển. ACIAR
• ủy thác nghiên cứu giúp cải thiện sản xuất nông nghiệp
bền vững tại các nước đang phát triển
• tài trợ đào tạo về dự án (các khóa học sau đại học và
các khóa ngắn hạn)
• công bố các kết quả nghiên cứu
• triển khai và tài trợ các hoạt động phát triển liên quan tới
các chương trình nghiên cứu
• quản lý nguồn vốn của Chính phủ Australia đóng góp
vào các Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế.
Mục lục
Thông điệp của Bộ trưởng và Thư ký Quốc hội iv
Lời nói đầu của Chủ tịch và Giám đốc điều hành 1
Những điểm nổi bật 2
Các chương trình nghiên cứu và phát triển 10
Papua New Guinea và các đảo quốc Thái Bình Dương 11
Papua New Guinea 12
Các đảo quốc Thái Bình Dương 19
Đông Nam Á 25

Indonesia 26
Việt Nam 36
Philippines 41
Đông Timor 46
Cămpuchia 48
Lào 53
Thái Lan 57
Myanmar 59
Nam Á 60
Ấn Độ 61
Pakistan 66
Bangladesh 69
Các quốc gia Nam Á và Trung Đông khác: Bhutan, Afghanistan và Iraq 70
Bắc Á 72
Trung Quốc 73
Nam Phi 77
Nam Phi 78
Chương trình đa phương 80
Nâng cao năng lực: giáo dục và đào tạo 84
Đánh giá tác động của chương trình nghiên cứu 86
Công bố các kết quả nghiên cứu 88
Quản lý nguồn vốn 89
Phụ lục 90
Phụ lục 1a: Các chiến lược ngành của ACIAR trong giai đoạn 2008–09 91
Phụ lục 1b: Các vấn đề liên thông cần giải quyết trong năm 2008–09 95
Phụ lục 1c: Trọng tâm quốc gia cho các chương trình nghiên cứu & phát triển của ACIAR trong năm
2008–09 98
Phụ lục 1d: Cân đối danh mục dự án của ACIAR: thiết kế và triển khai dự án 100
Phụ lục 1e: Cam kết của ACIAR với các tổ chức phi chính phủ và tổ chức cộng đồng 101
Phụ lục 2: Những lợi ích đem lại cho Australia 102

Phụ lục 3: Các chỉ số phát triển được lựa chọn của thế giới 108
Phụ lục 4: Các chỉ số về sản xuất cây trồng, vật nuôi và thủy sản theo quốc gia đối tác 110
Phụ lục 5: Các chỉ số lâm nghiệp chính theo quốc gia đối tác 114
Phụ lục 6: Các từ viết tắt theo chữ cái đầu và từ viết tắt 115
Danh bạ tổ chức 116
iii
Những điểm nổi bật
Những nét chính
Kế hoạch Hoạt động Hàng năm 2008–09 của ACIAR (AOP)
gắn liền với trọng tâm mới tập trung vào mục tiêu giảm nghèo
trong chương trình viện trợ Australia. Hiện tại các khoản đầu
tư của ACIAR vẫn tiếp tục chuyển dịch sang các nước nghèo
hơn trong khu vực. Đặc biệt, Kế hoạch Hoạt động năm nay
sẽ tập trung nhiều hơn vào những vùng ‘trũng’ của các quốc
gia đối tác chính (như Nam Philippines, Đông Indonesia, các
khu vực dùng nước mưa tự nhiên ở phía Đông Ấn Độ và
phía Tây Trung Quốc, vùng duyên hải Nam Trung Bộ Việt
Nam và vùng Tây Bắc Việt Nam) nơi tình trạng đói nghèo
vẫn còn tồn tại dai dẳng. Các chương trình mới triển khai ở
các khu vực trên sẽ thu hút sự tham gia nhiều hơn của các
nhóm chịu thiệt thòi trong xã hội (bao gồm các hộ nông dân
nhỏ, dân tộc thiểu số và phụ nữ).
Các chiến lược riêng của từng quốc gia trong Kế hoạch này
cũng sẽ được hợp nhất với các chiến lược của chương trình
viện trợ “một chính phủ” mới xuất hiện để áp dụng cho các
quốc gia, khu vực và ngành cụ thể. Để tuân theo Tuyên bố
Paris về Hiệu quả Viện trợ (2005), chúng tôi đã nỗ lực để
gắn kết Kế hoạch này với các chương trình quốc gia và tạo
ra những mối liên kết chặt chẽ hơn với các tổ chức phát triển
khác trong quá trình thực hiện chương trình.

Là một tổ chức nhỏ, ACIAR nhận thức được yêu cầu phải hoạt
động tập trung. Các chủ đề của chương trình đưa ra trong bản
Kế hoạch là kết quả của quá trình trao đổi thảo luận với từng
quốc gia đang phát triển là đối tác của chúng tôi về những
ưu tiên trong nông nghiệp của họ và những vấn đề cần được
giải quyết thực tiễn thông qua nghiên cứu. Ngoài thực tế phải
hoạt động trong khuôn khổ ngân sách có hạn, các yếu tố khác
như sự xuất hiện của những hệ thống áp dụng kết quả nghiên
cứu & phát triển, những ưu tiên của Chính phủ Australia và
trình độ chuyên môn cũng rất quan trọng. Các phương pháp
khuyến khích áp dụng được giải quyết từ khâu thiết kế dự án
và hiện khu vực tư nhân hay các đối tác NGO đang hoạt động
tích cực trong khoảng 50 dự án của ACIAR.
Kế hoạch Hoạt động Hàng năm 2008–09 của ACIAR vẫn
tiếp tục hướng tới hỗ trợ các chương trình lớn hơn và mang
tính tổng hợp thay vì một loạt các dự án độc lập. Trong năm
2008–09, rất nhiều dự án lớn (có quy mô từ 2–5 triệu đô la)
sẽ được xây dựng hoặc triển khai trong đó áp dụng phương
pháp tiếp cận đa lĩnh vực có sự tham gia của một nhóm nhỏ
những cán bộ quản lý. Chúng tôi cũng sẽ ủy thác các dự án
“tiêu chuẩn” với số lượng ít hơn và để duy trì kế hoạch tập
trung vào các ưu tiên lớn, các dự án sẽ có quy mô tối thiểu là
1 triệu đô la (hay 600.000 đô la đối với các dự án ở đảo quốc
Thái Bình Dương). Xu hướng hợp tác tài trợ các chương
trình với Cơ quan Phát triển Quốc tế Australia (AusAID) cũng
sẽ vẫn tiếp tục. Ở các khu vực khác như dịch cúm gia cầm ở
Indonesia hay quản lý rừng bền vững ở Papua New Guinea
và Indonesia, hoạt động đầu tư nghiên cứu của ACIAR sẽ bổ
sung cho các chương trình phát triển của AusAID.
Tổng ngân sách dự án của ACIAR trong năm 2008–09 dự

kiến được phân bổ theo khu vực như sau:
• Papua New Guinea PNG và Thái Bình Dương
khoảng 20%
• Đông Nam Á > 45%
• Nam Á khoảng 15%
• Bắc Á < 15%
• Nam Phi < 5%
Chúng tôi sẽ tiếp tục hỗ trợ các trung tâm Nhóm Tư vấn
Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế (CGIAR) trong năm
2008–09. Khoản viện trợ không ràng buộc 5,5 triệu đô la
sẽ được tài trợ cùng với các sáng kiến chương trình cụ thể
có ràng buộc.
Sự phân biệt giữa các chương trình CGIAR đa phương và
song phương sẽ dần dần bị xóa bỏ khi chúng tôi phát triển
các sáng kiến chương trình cụ thể lớn hơn có sự tham gia
của những nhà nghiên cứu Australia và các trung tâm Nhóm
Tư vấn. Trong năm 2008–09, tổng chi phí của ACIAR cho
các trung tâm Nhóm Tư vấn được lên ngân sách là khoảng
11 triệu đô la.
Các ưu tiên chương trình cho các
quốc gia đối tác chính trong năm
2008–09
Papua New Guinea
• Tăng thu nhập của các hộ nông dân nhỏ từ trồng cây ăn
quả và cây lấy củ
• Tăng khoản thu của các hộ nông dân nhỏ từ trồng cây
xuất khẩu và marketing
• Tạo hoạt động sinh kế mới từ đánh bắt, nuôi trồng thủy
sản và lâm nghiệp cho các hộ nông dân nhỏ
• Quản lý tài nguyên rừng và thủy sản bền vững

• An ninh sinh học trong nông nghiệp
• Giải quyết những trở ngại về chính sách, văn hóa và xã
hội trong việc áp dụng công nghệ nông nghiệp
• Nâng cao năng lực của cá nhân và của tổ chức
Các quốc gia Thái Bình Dương
(Tập trung vào Fiji, Quần đảo Solomon, Vanuatu, Samoa
và Tonga)
• Tăng thu nhập của các hộ gia đình và an ninh lương
thực thông qua các hệ thống nông nghiệp đa dạng với
năng suất cao hơn, bao gồm:
− quản lý và marketing trồng cây lấy củ, cây ăn quả và
cây lấy gỗ
− sản xuất làng xã và gia tăng giá trị lâm sản
− nuôi trồng thủy hải sản cộng đồng
• Đánh giá và lên kế hoạch để sử dụng bền vững nguồn
thủy sản
2
Những điểm nổi bật
• Các vấn đề về an ninh sinh học và kiểm dịch
• Làm việc với các tổ chức khu vực Thái Bình Dương và
từng quốc gia thành viên
Indonesia
(Tập trung vào Đông Indonesia, Java và một số phần ở
Sumatra)
• Cải thiện những lựa chọn chính sách làm nền móng
phát triển cho mô hình doanh nghiệp nông thôn
• An ninh sinh học và quản lý dịch hại và bệnh hại trên vật
nuôi và cây trồng
• Phát triển các ngành trồng cây ăn quả mang tính cạnh
tranh

• Phát triển kinh doanh trong nông nghiệp cho cây lấy gỗ,
hệ thống nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi (đặc biệt là ở
khu vực Đông Indonesia)
• Quản lý bền vững tài nguyên thủy sản (nguồn dự trữ
chung, đánh bắt bất hợp pháp) và lâm nghiệp (chính
sách quản lý giảm nhẹ biến đổi khí hậu)
• Tham gia vào các chương trình hợp tác lớn giữa
Australia và Indonesia
− Phát triển kinh doanh trong nông nghiệp quy mô
nhỏ ở Đông Indonesia
− Nuôi trồng thủy sản và cải tạo đất nông nghiệp
ở Aceh
Việt Nam
(Tập trung vào vùng duyên hải miền Trung, miền núi Tây
Bắc, đồng bằng sông Cửu Long và duyên hải Đông Bắc
(thủy sản))
• Bảo đảm tính cạnh tranh của thị trường nông nghiệp và
thủy sản thông qua củng cố các hệ thống kinh doanh
trong nông nghiệp và an ninh sinh học
• Phát triển các ngành nuôi trồng thủy sản và lâm sản có
giá trị cao hơn
• Quản lý tài nguyên đất và nước dành cho nông nghiệp
bền vững đem lại lợi nhuận ở vùng duyên hải Nam
Trung Bộ Việt Nam
• Phát triển những cơ hội thị trường cho các cộng đồng
dân cư ở vùng cao nguyên Bắc Bộ và Tây Bắc
Philippines
(Tập trung vào Nam Philippines—phía Bắc và phía Nam
của Mindanao và Visayas)
• Tăng tính cạnh tranh của thị trường nông sản đáp ứng

các yêu cầu của thị trường (tập trung vào trái cây, rau
và các sản phẩm nuôi trồng thủy sản)
• Quản lý tài nguyên nước và đất của người nông dân
để đạt được nền nông nghiệp bền vững và đem lại lợi
nhuận
• Giải quyết những trở ngại về xã hội, kỹ thuật, chính
sách và quy định để áp dụng các kết quả nghiên cứu
Cămpuchia
• Đảm bảo năng suất của các hệ thống nông nghiệp
trồng lúa—nông học, quản lý dịch hại và các cây ngắn
ngày khác
• Tăng tính đa dạng nông nghiệp (đặc biệt là rau và vật
nuôi) để tạo thu nhập và cải thiện dinh dưỡng—sản
xuất và marketing
• Nâng cao năng lực của cá nhân và của tổ chức
CHDCND Lào
• Giới thiệu các biện pháp thay thế chuyển đổi hình thức
canh tác ở vùng cao đặc biệt là vật nuôi và trồng rừng
• Đa dạng hóa nông nghiệp để tăng năng suất của các hệ
thống nông nghiệp ở vùng thấp, đặc biệt hệ thống trồng
lúa và thủy sản sông hồ
• Nâng cao năng lực của cá nhân và của tổ chức
Đông Timor
• Đánh giá và đưa ra giới thiệu nhiều giống cây trồng mới
để tăng cường an ninh lương thực và dinh dưỡng
• Nâng cao năng lực của các nhà nghiên cứu trong
trường đại học và Bộ Nông nghiệp
Ấn Độ
(Tập trung vào chính sách và hợp tác công nghệ sinh học
giữa các viện trung tâm và quản lý nguồn nước ở Đồng

bằng miền Trung/Andhra Pradesh)
• Ứng dụng phương pháp chọn lọc theo DNA làm công
cụ chọn tạo giống lúa mỳ
• Quản lý nước nông nghiệp để cải thiện sinh kế ở những
khu vực dùng nước mưa tự nhiên
• Nghiên cứu các lựa chọn chính sách để cải cách thị
trường và thương mại làm nền tảng cho kinh doanh
trong nông nghiệp
Pakistan
• Chương trình Liên kết Lĩnh vực Nông nghiệp
− phát triển các hệ thống marketing và trồng cây có múi
và xoài có năng suất và tính cạnh tranh cao hơn
− cải thiện sinh kế của nông dân sản xuất các sản
phẩm từ sữa
• Quản lý đất và thủy lợi hiệu quả hơn phục vụ cho các
doanh nghiệp nông nghiệp thu lợi cao hơn
Bangladesh
• Ứng dụng các lựa chọn cây trồng vụ đông để tăng
cường và đa dạng hóa hệ thống trồng lúa
Trung Quốc
(Tập trung vào tỉnh Tây Bắc và Khu Tự trị Tây Tạng)
• Sản xuất nông nghiệp bền vững hơn từ các hệ thống
cây trồng tưới bằng nước mưa tự nhiên ở Tây Bắc
Trung Quốc, chú trọng tới biện pháp tác động về chính
sách và kỹ thuật để quản lý nguồn tài nguyên tốt hơn
• Tăng năng suất của hệ thống cây trồng–vật nuôi ở Khu
Tự trị Tây Tạng
• Nghiên cứu chính sách về tác động của những thay đổi
thương mại của Trung Quốc đối với các nông hộ nhỏ
3

Lúa, cây lương thực chính sản xuất tại Việt Nam
Việt Nam
GDP/đầu người (PPPa US$) 3,071 Các dự án song phương thực tế
2006–07
$2.9 m
Dân số (triệu người) 85 Ước tính các dự án song phương
2007–08
$2.4 m
Dân số dự kiến đến năm 2015 (triệu
người)
97 Ngân sách cho các dự án song
phương 2008–09
$2.6 m
Dân số dự kiến đến năm 2015 (triệu
người)
24 Ngân sách cho các dự án song
phương + đa phương 2008–09
$2.9 m
Các dự án đa phương đang triển
khai
1
a
Sức mua tương đương (xem Phụ lục 3, Các chỉ số phát triển thế giới được lựa chọn)
(Đơn vị tiền tệ trong văn bản này là đô la Úc, trừ những chỗ chỉ rõ loại tiền khác.)
Giám Đốc Quốc Gia
Ông Geoff Morris, Giám đốc Quốc gia của
ACIAR tại Việt Nam
Giám đốc Chương trình chính
Ông David Shearer, Kinh doanh Nông nghiệp
Giáo sư TK Lim, Bảo vệ Cây trồng

Ông Barney Smith, Thủy sản
Giáo sư Russell Haines, Lâm nghiệp
Giáo sư Gamini Keerthisinghe, Quản lý Đất và Dinh Dưỡng Cây Trồng
Giáo sư Debbie Templeton, Hệ thống Chăn Nuôi Gia Súc
Chiến lược trung hạn
Chiến lược của ACIAR Việt Nam chú trọng vào nghiên cứu
kỹ thuật và kinh doanh nông nghiệp để tăng thu nhập nông
hộ quy mô nhỏ trong các lĩnh vực được lựa chọn về nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản và lâm nghiệp có giá trị cao.
Từ năm 2008 trở đi, ACIAR sẽ tập trung nhiều hơn vào hai
khu vực của Việt Nam nơi vẫn còn chịu cảnh đói nghèo và
là nơi những kỹ năng kỹ thuật nông nghiệp Australia có thể
trợ giúp phát triển:
• vùng duyên hải Nam Trung Bộ trong đó tập trung nghiên
cứu tạo nền tảng cho các hệ thống trồng trọt và chăn
nuôi sinh lợi nhưng bền vững và trong những môi
trường thách thức (điều kiện đất cát nghèo dinh dưỡng
với nguồn nước hạn chế) và nghiên cứu phát triển các
hệ thống nuôi trồng hải sản bền vững với các loài đem
lại giá trị cao
• cao nguyên Tây Bắc nơi có tiềm năng cho một số sản
phẩm lựa chọn (trái cây ôn đới, hoa và rau có giá trị
cao), chăn nuôi và lâm sản.
Mặc dù khác nhau về trọng tâm khu vực nhưng thủy sản và
lâm nghiệp đều hướng tới mục tiêu chung là tăng thu nhập
cho người nông dân và cải tiến ngành chế biến bằng cách
tập trung vào các sản phẩm và thị trường giá trị cao hơn.
Chương trình thủy sản chú trọng vào nuôi trồng thủy hải
sản, đồng thời ưu tiên yếu tố dinh dưỡng và các loài có giá
trị cao. Chương trình lâm nghiệp sẽ tăng cường chú trọng

vào di truyền học, lâm học và công nghệ chế biến tạo ra lâm
sản giá trị cao hơn.
Những mối liên kết mới với các chương trình của AusAID
và các nhà tài trợ khác trong các khu vực này sẽ được xây
dựng và chú trọng đặc biệt vào liên kết giữa các viện nghiên
cứu trung ương với các bộ khuyến nông và nghiên cứu ở
tỉnh và các tổ chức đoàn thể. Các chủ đề liên thông được
đưa ra bao gồm: tập trung ứng dụng kỹ thuật chuyên môn
của Australia vào lĩnh vực bảo vệ cây trồng và an ninh sinh
học để tránh tổn thất và nâng cao chất lượng; các nghiên
cứu kinh tế nông nghiệp ở các quy mô khác nhau (liên kết
với hoạt động của AusAID và Bộ Ngoại giao và Thương
mại (DFAT)) để ủng hộ ứng dụng nghiên cứu kỹ thuật; phát
triển các chiến lược truyền thông mục tiêu phù hợp với từng
nhóm dân tộc thiểu số là nông dân và những đối tượng
hưởng lợi khác.
Các chỉ số thực hiện chính (2008–09)
• phát triển các liên kết mới giữa ACIAR và các chương
trình của AusAID, các nhà tài trợ, các NGO khác ở vùng
Tây Bắc và duyên hải Trung Bộ của Việt Nam
• thiết kế và khởi xướng một chương trình mới sử dụng
kỹ thuật chuyên môn của Australia về quản lý nguồn
nước và đất cho các khu vực duyên hải Nam Trung Bộ
• các phương pháp nuôi trồng hải sản có giá trị cao hơn
được phát triển và phổ biến cho những tác nhân trong
ngành
• khởi xướng chương trình mới hướng vào các sản phẩm
có giá trị cao như cây keo và bạch đàn
• phát triển chương trình thông qua tư vấn nhu cầu kỹ
thuật để cải thiện sinh kế nông nghiệp ở các tỉnh miền

núi Tây Bắc
Vị trí
Việt Nam đã đạt được mức tăng trưởng kinh tế quan trọng
trong những năm vừa qua và hy vọng sẽ trở thành nước có
‘mức thu nhập trung bình’ trong năm 2009–10. Tăng trưởng
36
kinh tế quan trọng trong nông nghiệp (và các ngành kinh tế
còn lại) chủ yếu là do khả năng cạnh tranh trên thị trường
và nhu cầu cho các sản phẩm xuất khẩu. Đầu tư trực tiếp
nước ngoài cũng tăng trưởng nhanh. Tuy nhiên, con số thu
nhập này chỉ tập trung phổ biến với mức sống khá giả ở
thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội mà ít vươn tới khu vực
nông thôn nơi mà phần lớn người nông dân vẫn chỉ kiếm
được dưới 1–2 đô la/ngày. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và
khoản tiết kiệm của thành phố cũng ít được huy động sang
lĩnh vực nông nghiệp.
Khác với các nước Đông Nam Á có số dân tương đương,
Việt Nam sẽ tiếp tục duy trì tỷ lệ dân số nông nghiệp khá
cao trong thập kỷ tới và vì vậy vấn đề đói nghèo và chuyển
đổi cơ cấu ở nông thôn vẫn được ưu tiên hàng đầu trong lộ
trình chính sách. Năng suất trên dựa trên diện tích đất hoặc
nhân công vẫn ở mức thấp, sản xuất quy mô nhỏ trên các
nông trại cá nhân, diện tích đất phân bố không tập trung và
chi phí đầu vào tăng cao là những vấn đề nghiêm trọng.
Các nhóm dân tộc thiểu số và khu vực vùng sâu vùng xa
đang bị tụt hậu rõ rệt và Chính phủ Việt Nam đang chú
trọng hơn vào các chương trình hỗ trợ các nhóm này.
Tăng cường hội nhập kinh tế là hệ quả từ các thỏa thuận
thương mại song phương và đa phương đặt ra cả cơ hội
và thách thức. Hiện đang có sự chuyển dịch trọng tâm tăng

sản lượng nông sản cho xuất khẩu sang chú trọng vào chất
lượng và quảng bá tại thị trường trong nước cũng như xuất
khẩu.
ACIAR đã tham gia ở Việt Nam từ năm 1993 và đã phát
triển một chương trình lớn về lâm nghiệp, tài nguyên nước
và đất, khoa học về động thực vật, thủy sản, công nghệ sau
thu hoạch. Trong khi công tác đào tạo vẫn có ý nghĩa vô
cùng quan trọng, chương trình này còn phát triển từ trọng
tâm nâng cao năng lực sang tác động đối với phát triển
nông thôn và người làm nông nghiệp thực sự. Một số thành
công của chương trình đó là cải thiện mô hình tôm – lúa,
kết hợp giữa trồng rừng ngập mặn và nuôi tôm, cải thiện
nuôi trồng thủy sản trong ao hồ trên đất liền, giới thiệu và
phổ biến những giống lợn cải tiến, kiểm soát các động vật
gặm nhấm phá hoại lúa không dùng hóa chất, cây keo phát
triển nhanh, đưa vào mầm cây keo cải tiến, quản lý thủy lợi
tốt hơn, quản lý độ màu mỡ của đất và kiểm soát dịch hại
trên cây có múi. Một số kỹ thuật từ các dự án này đã được
ứng dụng và phát triển năng lực trong nghiên cứu và phát
triển cũng như mở rộng thông qua chương trình Nâng cao
Năng lực cho Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn (CARD)
của AusAID.
Nhiều dự án của ACIAR ở Việt Nam đã kết thúc vào năm
2007–08. Điều này cho phép chương trình thiết kế lại trọng
tâm mang tính chiến lược hơn (bao gồm cả trọng tâm địa
lý). Trong năm 2008, sẽ tiếp tục xây dựng lại chương trình
để giải quyết một số lĩnh vực chính mà Australia có kinh
nghiệm chuyên môn. Các chương trình mới giải quyết vấn
đề quản lý những trở ngại về nguồn nước và đất để tăng
thu nhập ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam và kế

hoạch đẩy mạnh nông sản chất lượng cao cho vùng núi
Tây Bắc sẽ được xây dựng để giải quyết các vấn đề về
quảng bá thị trường và kinh tế xã hội cũng như những trở
ngại kỹ thuật cụ thể. Hoạt động tại vùng duyên hải Nam
Trung Bộ Việt Nam cho phép huy động kỹ năng chuyên
môn kỹ thuật của Australia trong việc giải quyết những trở
ngại về độ màu mỡ của đất và nguồn nước hạn chế trong
khi đó những kinh nghiệm chuyên môn của Australia về
nông nghiệp ôn đới (bao gồm sản xuất cây ăn quả, rau và
chăn nuôi) sẽ rất có giá trị ở vùng Tây Bắc Việt Nam.
ACIAR cũng sẽ tiếp tục thu hút sự tham gia ngày càng
tăng của khối tư nhân và các tổ chức phi chính phủ trong
các dự án, liên kết với các hoạt động nghiên cứu và phát
triển khác cũng như với các nhà tài trợ, phát triển mối liên
kết chặt chẽ hơn giữa các tổ chức nghiên cứu trung ương
của Việt Nam và năng lực khuyến nông và nghiên cứu cấp
tỉnh. Chương trình của chúng tôi cũng theo sát nội dung
Kế hoạch 5 năm Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn
2006–2010 của Chính phủ Việt Nam, đặc biệt là chiến lược
đầu tiên (nâng cao năng suất nông nghiệp, chất lượng sản
phẩm và marketing) và chiến lược thứ 2 (phát triển chế
biến nông sản và lâm sản).
ACIAR cũng tuân theo Tuyên bố Paris và Tuyên bố Chung
Hà Nội thông qua hợp tác chặt chẽ với các chương trình
Chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ khác nếu có.
Các ưu tiên nghiên cứu
ACIAR có chương trình tư vấn hàng năm với các tổ chức
đối tác lớn để thảo luận chiến lược chương trình và các
dự án mới. Các cuộc thảo luận khu vực để thiết lập những
vấn đề ưu tiên cho hợp tác ở vùng duyên hải Nam Trung

Bộ Việt Nam đã được tổ chức vào tháng Ba năm 2008
(tài liệu đầy đủ về các cuộc thảo luận này có tại trang
<www.aciar.gov.au>) và sẽ được tổ chức ở khu vực miền
núi Tây Bắc trong năm 2008. Phần lớn đào tạo nghiên cứu
sau đại học và đào tạo không chính quy do ACIAR tài trợ
sẽ tiếp tục trong khuôn khổ các dự án đang hoạt động. Tuy
nhiên, ACIAR cũng sẽ hỗ trợ đào tạo ngắn hạn tại các khu
vực được lựa chọn.
Các định hướng ưu tiên được chia nhóm theo những lĩnh
vực chương trình sau đây.
Tiểu chương trình 1: Đảm bảo tính cạnh
tranh thị trường cho nông sản, thủy sản
và lâm sản của Việt Nam thông qua tăng
cường hệ thống an ninh sinh học và kinh
doanh nông nghiệp
• Đánh giá tác động về cơ cấu trong nước của những
hiệp định thương mại trong đó có những tiêu chuẩn về
vệ sinh và kiểm dịch động thực vật cũng như khả năng
tiếp cận thị trường

•
Tăng cường năng lực kiểm dịch, đặc biệt trong lĩnh vực
quản lý và chẩn đoán bệnh
Tiểu chương trình 2: Phát triển ngành
nuôi trồng thủy sản có giá trị cao
(Vùng trọng điểm: Đồng bằng sông Cửu Long (Cần Thơ,
Sóc Trăng); vùng biển miền Trung (Nha Trang); vùng đông
bắc Việt Nam (Hải Phòng, Quảng Ninh)
• Đưa ra giới thiệu những loại thức ăn cho thủy sản thân
thiện với môi trường và có hiệu quả kinh tế cao

Việt Nam
37
Việt Nam
• Phát triển những công nghệ nuôi trồng mang lại lợi
nhuận và có trách nhiệm với môi trường để phục vụ cho
hình thức nuôi trồng thủy sản trong lồng và ao tại vùng
duyên hải đất cát
• Chuyển giao những kiến thức hiện có trong các dự án
nuôi trồng thủy sản của ACIAR, đặc biệt là nuôi trồng
những loài có giá trị cao
Tiểu chương trình 3: Hướng tới những
sản phẩm lâm nghiệp có giá trị cao hơn
(Vùng trọng điểm: vùng Đông Bắc Việt Nam, Châu thổ sông
Hồng,Tây Nguyên)
• Phát triển những công nghệ để trồng rừng phát triển
nhanh với hiệu quả cao và bền vững, đặc biệt là ở chân
đất bạc màu
• Tăng cường hiệu quả chế biến gỗ trồng, đặc biệt là cây
bạch đàn và cây keo cỡ nhỏ thông qua công đoạn cưa,
làm khô và bảo quản quy mô nhỏ và thông qua phát triển
những sản phẩm xây dựng
• Đánh giá kỹ thuật để trồng những loại cây có giá trị cao
tại vùng núi Tây Bắc
Tiểu chương trình 4: Tối ưu hóa công
tác quản lý tài nguyên để sản xuất nông
nghiệp bền vững và có lợi nhuận tại vùng
duyên hải Nam Trung Bộ của Việt Nam
(Vùng trọng điểm: Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hòa,
Phú Yên và Bình Định)
Trọng tâm tập trung tổng hợp đầu tiên là phát triển những

hệ thống canh tác cây lâu năm và cây ngắn ngày cũng như
chăn nuôi bò thịt có lợi nhuận cao hơn nhưng bền vững hơn
trong môi trường khắc nghiệt (đất cát nghèo dinh dưỡng và
thiếu nước) thông qua hợp tác kỹ thuật trong những lĩnh vực
mà các cơ quan của Australia đã có sẵn chuyên môn cần
thiết. Trước hết sẽ chú trọng tới những khu vực thuộc tiểu
vùng phía nam và trung tâm có điều kiện thời tiết khô hạn
hơn, đặc biệt là những khu vực đất dốc và duyên hải nằm
trên mực nước biển 400m. Nghiên cứu sẽ xác định và giải
quyết tình trạng dễ bị tổn thương đặc biệt của vùng duyên
hải miền Trung Việt Nam trước những tác động của hiện
tượng biến đổi khí hậu và hoang mạc hóa.
• Phân tích thị trường và chuỗi cung ứng để xác định những
điểm tới hạn cho một số nông sản được lựa chọn nhằm
tập trung biện pháp kỹ thuật để tác động tới thị trường
• Thực hiện những biện pháp củng cố cho hiệu quả vận
hành của chuỗi cung ứng, trong đó có xây dựng quan hệ
và đánh giá những hình thức khuyến khích người nông
dân nâng cao chất lượng sản phẩm (bao gồm công đoạn
xử lý sau thu hoạch hiệu quả hơn)
• Phát triển những hệ thống cây trồng bền vững tập trung
hướng tới các cơ hội thị trường thông qua:
− áp dụng các chiến lược quản lý tổng hợp để sử dụng
hiệu quả tài nguyên nước và dinh dưỡng đồng thời
cân nhắc tới tình trạng thiếu hụt vi chất dinh dưỡng
và thứ cấp có thể xảy ra cũng như đánh giá những
yêu cầu về nước cho cây trồng và hiện trạng cung
ứng nước
 − thực hiện những phương thức thủy lợi bền vững
giúp tận dụng tối đa nguồn nước nông trại và bảo vệ

nguồn nước ngầm không bị nhiễm mặn
− xác định những hệ thống cây trồng bền vững và có
hiệu quả kinh tế cao phù hợp nhất với điều kiện địa
phương. Đó có thể là những hệ thống xen canh hợp
lý hơn với cây họ đậu (như lạc) với điều và xoài, và
những biện pháp can thiệp để tăng hiệu quả và lợi
nhuận cho những hệ thống trồng rau (như hành, tỏi,
cà chua) trên đất cát và đất sét pha cát
• Kết hợp hiệu quả hơn hình thức chăn nuôi bò thịt với
những hệ thống cây trồng thông qua:
− phân tích các yếu tố ảnh hướng tới hiệu quả vỗ béo
bò để có thể xây dựng những giải pháp thức ăn cho
bò địa phương và bò lai vào các thời điểm khác
nhau trong năm
− sử dụng những nguồn thức thức ăn sẵn có trong và
ngoài nông trại, trong đó có thức ăn xanh, thức ăn
gia súc ủ xilo, phụ phẩm cây trồng và thức ăn tinh
cùng các loài nông lâm nghiệp
− đánh giá lợi ích sử dụng phân chuồng gia súc để
tăng cường cơ cấu đất và độ phì của đất cho sản
xuất cây trồng
− xác định và xử lý tình trạng thiếu hụt vi chất dinh
dưỡng và thứ cấp có thể xảy ra
Tiểu chương trình 5: Phát triển những cơ
hội thị trường cho cộng đồng sinh sống
tại vùng núi phía Bắc và Tây Bắc
(Vùng trọng điểm: Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai,
Hà Giang, Yên Bái)
• Tăng cường quản lý đất, các phương pháp canh tác và
các hệ thống cây trồng tổng hợp để quản lý cho từng

vùng cụ thể tại các khu vực đất dốc
• Dùng biện pháp tác động để tăng cường sản xuất và
lợi nhuận thị trường đồng thời giảm lượng hóa chất sử
dụng cho rau và những cây ăn quả giá trị cao
• Giảm thất thoát trước và sau thu hoạch, duy trì chất
lượng cho những hệ thống nông hộ nhỏ trồng cây ăn
quả, rau và ngũ cốc
• Kết hợp các chiến lược kiểm soát ruồi đục quả thực tiễn
với công tác quản lý những loại dịch hại khác
• Phát triển các hệ thống chăn nuôi bò, trâu và lợn quy
mô nhỏ đem lại lợi nhuận cao hơn trong đó có quản lý
dinh dưỡng, chuồng trại, chất thải và tiếp thị
38
Việt Nam
Danh mục những dự án hiện tại
(Những dự án mới có thể bắt đầu triển khai trong thời gian
2008-09 được đánh dấu là «đề xuất»)
Tiểu chương trình 1: Đảm bảo tính cạnh
tranh thị trường cho nông sản, thủy sản
và lâm sản của Việt Nam thông qua tăng
cường hệ thống an ninh sinh học và kinh
doanh nông nghiệp
ADP/2003/060 Kiểm soát các loài gặm nhấm trong sản xuất
lúa nước khu vực đồng bằng Indonesia và
Việt Nam
AGB/2005/113 Tác động của tự do hóa thương mại đối với
việc chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế và các
ngành kinh tế cơ bản tại Việt Nam
AH/2004/040 Dịch tễ học, sinh bệnh học và khống chế vi rút
thể động lực cao (HPAI) ở vịt tại Indonesia và

Việt Nam
CP/2000/043 Quản lý bệnh vàng lá Greening cho
Indonesia, Việt Nam và Australia
LPS/2005/063
(đa phương)
Chăn nuôi lợn quy mô nhỏ thành công trong
một thị trường Việt Nam đang điều chỉnh
(ILRI)
Tiểu chương trình 2: Phát triển các ngành
nuôi trồng thủy sản có giá trị cao
Nhằm đáp ứng một cách hiệu quả tình trạng phát triển bùng
nổ trong ngành nuôi trồng thủy sản, Chính phủ Việt Nam đã
tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng nghiên cứu và phát triển
nguồn nhân lực. Chương trình ACIAR đã được điều chỉnh
phù hợp để hỗ trợ cho nỗ lực này thông qua hoạt động nâng
cao năng lực mục tiêu trong nhiều lĩnh vực kỹ năng chủ chốt
(di truyền học, dinh dưỡng cho cá) và kịp thời chuyển giao và
ứng dụng những công nghệ nuôi trồng thủy sản phù hợp đã
được phát triển ở những chương trình khác do ACIAR tài trợ.
Dinh dưỡng cho cá vẫn là một lĩnh vực hành động quan trọng
với trọng tâm hướng tới phát triển thức ăn công nghiệp có
hiệu quả kinh tế cao cho một loạt những loài nuôi trồng quan
trọng (tôm hùm, cua bùn, cá có vảy) với những thông số thiết
kế thức ăn trong đó giảm phụ thuộc vào nguồn protein dưới
nước và tăng cường sử dụng vật liệu sẵn có tại địa phương.
FIS/2001/058 Nuôi tôm hùm nhiệt đới bền vững tại Việt Nam
và Australia
FIS/2002/077 Cải thiện công nghệ ương trứng và nuôi lớn
cá biển có vây ở khu vực Châu Á Thái Bình
Dương

FIS/2005/114 Nâng cao năng lực vườn ương loài hai mảnh
vỏ tại Việt Nam và Australia
FIS/2005/115 Tăng cường độ tin cậy cho phương pháp sàng
lọc PCR bệnh tôm tại Việt Nam
FIS/2006/141
(đề xuất)
Tăng cường hiểu biết về nghiên cứu dinh
dưỡng nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam
FIS/2006/144 Củng cố những cơ chế vùng để tăng cường tối
đa lợi ích cho những nhóm nông dân nuôi tôm
quy mô nhỏ đang áp dụng phương thức quản
lý hiệu quả hơn
FIS/2007/117
(đa phương)
Đánh giá tiến độ nuôi trồng hải sâm trong ao tại
Việt Nam (World Fish)
PLIA/2007/094 Chính sách, những rào cản về thể chế và kinh
tế đối với việc ứng dụng nghiên cứu nuôi trồng
thủy hải sản tại Việt Nam
Tiểu chương trình 3: Hướng tới những
sản phẩm lâm nghiệp có giá trị cao hơn
Việc đưa ra giới thiệu giống bạch đàn và keo Australia tại
Việt Nam, trong đó có một phần do ACIAR tài trợ, đã tạo
ra tác động lớn về kinh tế, theo đó hàng trăm nghìn héc-ta
diện tích cây trồng hiện đang cung ứng nguồn nguyên liệu
chính cho ngành chế biến. Cụm dự án này hướng tới mục
tiêu tăng thêm giá trị cho khoản đầu tư này bằng cách nâng
cao thêm mức độ chuyên sâu cho công tác hình thành và
triển khai nguồn gen cải tiến của những loài cây này. Mục
tiêu này có thể đạt được thông qua việc xây dựng những

phương pháp tiếp cận lâm nghiệp giúp tối ưu hóa hoạt
động sản xuất sản phẩm giá trị cao hơn và vượt qua những
trở ngại đối với hoạt động sản xuất sản phẩm chất lượng
cao từ gỗ xẻ.
FST/1999/095 Cải thiện chuỗi giá trị cho gỗ bạch đàn xẻ
trồng tại Trung Quốc, Việt Nam và Australia:
gen và lâm học
FST/2001/021 Cải thiện chuỗi giá trị cho gỗ bạch đàn xẻ
trồng tại Trung Quốc, Việt Nam và Australia:
xẻ và phơi khô
FST/2003/002 Phát triển và đánh giá những phương pháp
chọn tạo giống bất thụ đa bội và tam bội đối
với những loài keo có giá trị kinh tế tại Việt
Nam, Nam Phi và Australia
FST/2006/087
(đề xuất)
Tăng cường quản lý khu rừng trồng cây
phát triển nhanh tại Việt Nam
Tiểu chương trình 4: Tối ưu hóa công tác
quản lý đất và nước để sản xuất bền vững
và có lợi nhuận tại vùng duyên hải Nam
Trung Bộ của Việt Nam
SMCN/2003/035 Cải thiện tình trạng sử dụng nguồn nước
và đất cho hoạt động sản xuất cây trồng
tại vùng duyên hải Việt Nam và New South
Wales
LPS/2004/073 Nâng cao năng lực chăn nuôi gia súc tại
huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
Tiểu chương trình 5: Phát triển những cơ hội
thị trường cho cộng đồng sinh sống tại vùng

cao nguyên phía Bắc và Tây Bắc Việt Nam
AGB/2008/002 Tăng cường khả năng tiếp cận thị trường
nông nghiệp tại vùng núi Tây Bắc Việt Nam
CP/1998/005 Quản lý ruồi đục quả để tăng sản phẩm cây
ăn quả và rau tại Việt Nam
CP/2002/086 Tăng cường chất lượng sau thu hoạch các
loại trái cây ôn đới tại Việt Nam và Australia
CP/2006/066 Tăng cường chất lượng và sản lượng hồng
ngọt tại Việt Nam và Australia
CP/2007/187 Cơ sở hỗ trợ kỹ thuật để thương mại hóa
sản phẩm bả protein tại miền Bắc Việt Nam
CP/2006/112 Nâng cao vai trò và thu nhập của phụ nữ
trong sản xuất an toàn, sử dụng và phát
triển thị trường rau bản địa của Việt Nam
39
Vùng Tây Bắc
AGB/2008/002 Tăng cường khả năng thâm nhập thị trường
CP/2002/086 Chất lượng sau thu hoạch của trái cây ôn đới
CP/2006/066 Tăng cường sản xuất hồng ngọt
Vùng Đông Bắc
ADP/2005/113 Gia nhập WTO
CP/1998/005 Quản lý ruồi đục quả để tăng cường sản xuất
cây ăn quả
CP/2000/043 Quản lý bệnh vàng lá greening trên cây có múi
CP/2002/086 Chất lượng sau thu hoạch của trái cây ôn đới
FIS/2002/077 Công nghệ ương trứng
FIS/2005/114 Ương trứng động vật thân mềm
FIS/2005/115 Sàng lọc PCR để phát hiện bệnh tôm
FIS/2006/141 Hiểu biết về nghiên cứu dinh dưỡng nuôi trồng
thủy sản

FIS/2006/144 Mạng lưới nông dân nuôi tôm
FST/2001/021 Xẻ và làm khô gỗ bạch đàn
FST/2003/002 Chọn tạo cây keo
FST/2006/087 Quản lý khu rừng trồng cây phát triển nhanh
FST/1999/095 Trồng cây bạch đàn
LPS/2005/063 Tăng cường tính cạnh tranh cho người nuôi lợn
PLIA/2007/094 Chính sách và những rào cản kinh tế đối với
việc ứng dụng nghiên cứu nuôi trồng thủy sản
Tây nguyên
SMCN/2002/015 Quản lý nguồn nước ngầm
Vùng duyên hải miền Trung và miền Nam
ADP/2003/060 Quản lý loài gặm nhấm trong
trồng lúa
CP/2006/066 Tăng cường sản xuất hồng ngọt
FIS/2001/058 Nuôi tôm hùm
FIS/2002/077 Công nghệ ương trứng
FIS/2007/117 Nuôi hải sâm trong ao
FST/2003/002 Chọn tạo cây keo
FST/2006/087 Quản lý khu rừng trồng cây phát
triển nhanh
LPS/2004/073 Nâng cao năng lực nuôi gia súc
LPS/2006/069 Nuôi gia súc quy mô nhỏ
PLIA/2007/094 Chính sách và những rào cản kinh
tế đối với việc ứng dụng nghiên
cứu nuôi trồng thủy sản
SMCN/2002/085 Quản lý đất ở vùng cao
SMCN/2003/035 Trồng cây lâu năm
Quản lý nguồn nước ngầm
AH/2004/040 Cúm gia cầm ở vịt
CP/1998/005 Quản lý ruồi đục quả để tăng cường sản

xuất cây ăn quả
CP/2000/043 Quản lý bệnh vàng lá greening trên cây
có múi
CP/2006/066 Tăng cường sản xuất hồng ngọt
FIS/2002/068 Thức ăn nuôi trồng thủy sản
FIS/2006/098 Nuôi cua biển
Những dự án đang triển khai tại Việt Nam
Việt Nam
40

Australian Centre for
International Agricultural Research
GPO Box 1571
Canberra ACT 2601
Điện Thoại: (+61 2) 6217 0500
Internet: www.aciar.gov.au
Email:
www.aciar.gov.au
ACIAR–Một Phần Trong Chương Trình
Viện Trợ Của Australia
ACIAR là một phần trong chương trình viện trợ nước ngoài của Chính
phủ Australia và hoạt động hướng tới mục tiêu của chương trình viện
trợ là giúp đỡ các nước đang phát triển giảm nghèo và phát triển bền
vững gắn liền với lợi ích quốc gia. Chương trình hỗ trợ được định
hướng bởi bốn ưu tiên chủ điểm: tăng cường phát triển kinh tế, hỗ trợ
chính phủ điều hành đất nước hiệu quả, đầu tư vào con người, thúc
đẩy hợp tác và ổn định khu vực.
ACIAR hợp tác với AusAID trong những lĩnh vực là ưu tiên của cả hai
bên trong đó cả hai tổ chức cùng đóng góp vào những nội dung trọng
tâm trong chương trình viện trợ của Chính phủ.

Một loạt các hoạt động tương tác đã diễn ra ở cấp độ chương trình
và thảo luận. Những sáng kiến chung của AusAID và ACIAR gồm
có những dự án tại Pakistan, Đông Timor, Afghanistan, Indonesia,
Campuchia, Iraq, Papua New Guinea và Philippines. ACIAR còn là tổ
chức đối tác và đóng góp vào trang mạng Cổng Phát triển Australia
của AusAID được triển khai vào tháng Chín năm 2002 nhằm tạo ra cầu
nối kỹ thuật số giúp các nước đang phát triển có thể tiếp cận kiến thức
quan trọng về phát triển.
Quan hệ hợp tác AusAID–ACIAR trong các dự án thể hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau. Trong đó: AusAID xây dựng dựa trên một dự án
nghiên cứu sẵn có của ACIAR; ACIAR xây dựng dựa trên một dự án
của AusAID có nội dung xác định nhu cầu Nghiên cứu & Phát triển cụ
thể; xây dựng những dự án song song; ACIAR xây dựng các hoạt động
Nghiên cứu & Phát triển và nâng cao năng lực tiếp theo sau hoạt động
đầu tư của AusAID trong lĩnh vực củng cố thể chế và cơ sở hạ tầng;
ACIAR phát triển một dự án hoặc danh mục dự án đã thống nhất với
sự đóng góp đáng kể của AusAID vào giai đoạn thiết kế và đánh giá dự
án; AusAID đầu tư vào một dự án do ACIAR thiết kế nếu đó là dự án có
nội dung trọng tâm trong chiến lược quốc gia của AusAID; và phát triển
những dự án lớn đồng tài trợ. Ngoài ra, đôi lúc ACIAR còn là nguồn
cung cấp kỹ thuật cho AusAID và cả hai tổ chức cùng hợp tác trong
hoạt động đào tạo sau đại học và các hình thức đào tạo khác.

×