HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ CÁC DỰ ÁN
THỬ NGHIỆM
Chương trình hợp tác Việt Nam – Thụy Điển
về Tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường
HƯỚNG DẪN
Đánh giá các dự án thử nghiệm
Dự án thử nghiệm SEMLA 2006-2007
MỤC LỤC
I) GIỚI THIỆU 2
II) HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN THỬ NGHIỆM THEO TỪNG BƯỚC 2
III) ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ 7
IV) PHỤ LỤC 8
A. VÍ DỤ hướng dẫn về đánh giá HƯƠNG ƯỚC MÔI TRƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG 8
B. VÍ DỤ hướng dẫn về Đánh giá dự án thí điểm QUI HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT LỒNG GHÉP 14
C. BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ THÍ ĐIỂM XÂY DỰNG HƯƠNG ƯỚC Ở HÀ GIANG………………………… 16
2
Strengthening Environmental Management and Land Administration Programme
Ministry of Natural Resources and Environment, 83 Nguyen Chi Thanh, Hanoi, Vietnam
Hướng dẫn đánh giá dự án thử nghiệm
I) GIỚI THIỆU
Thuật ngữ “Đánh giá“ có nghĩa là xem xét hoặc đo lường để biết việc thực hiện một công việc
nào đó tốt đến mức độ nào – nghĩa là mức thành công của công việc đó. Có thể có rất nhiều
lý do để tiến hành đánh giá. Lý do thường thấy nhất là vì các nhà tài trợ hoặc người đóng
thuế của họ muốn biết tiền của họ được sử dụng nh
ư thế nào. Tuy nhiên, cũng có nhiều cơ
quan thường xuyên tự tiến hành đánh giá hoạt động của mình để rút ra các bài học cho
tương lai.
Trong Chương trình SEMLA, các dự án thử nghiệm đóng vai trò rất quan trọng. Đây là các
mô hình thí điểm áp dụng và triển khai các chính sách và luật pháp tại địa phương. Các mô
hình thí điểm sẽ chỉ ra các nội dung thiếu nhất quán trong các quy định của pháp luật, các lĩnh
vực cần cải thiện v.v… và các bài học kinh nghiệ
m từ các tỉnh tham gia thử nghiệm cần được
chia sẻ và phản hồi lên cấp trung ương, cấp hoạch định chính sách.
Một kết quả đầu ra quan trọng của các dự án thử nghiệm là báo cáo đánh giá. Báo cáo này
sẽ bao gồm các đề xuất để nhân rộng mô hình và đề xuất về cải thiện chính sách nếu có. Do
vậy, chúng ta cần xem xét một cách cẩn trọng các nội dung sau:
- Chúng ta đã đạt được điều chúng ta mong mu
ốn chưa? Trong những lĩnh vực nào?
- Đâu là các yếu tố chính để bảo đảm quá trình triển khai thành công?
- Lẽ ra công việc có thể được thực hiện tốt hơn bằng cách nào? Đâu là các yếu điểm và
đâu là các lĩnh vực cần được cải thiện?
Báo cáo đánh giá cũng cần đưa ra câu trả lời cho các câu hỏi sau:
1. Đâu là kết quả và bài học kinh nghiệm chính sau thời gian triển khai?
2.
Đâu là các điểm chính của dự án mà chúng ta muốn nhân rộng?
3. Đâu là các nội dung cần điều chỉnh trước khi nhân rộng?
II) HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN THỬ NGHIỆM THEO
TỪNG BƯỚC
3
Bước 1: Xác định khuôn khổ đánh giá
Cần thống nhất về các bước và phương pháp luận sẽ áp dụng, bao gồm:
a) Mục đích đánh giá
b) Các câu hỏi và chỉ số sẽ sử dụng
c) Thu thập thông tin
d) Tổ chức đánh giá
Bước này có thể được thực hiện thông qua một cuộc họp hoặc hội thảo nhỏ bao gồm cán bộ
SEMLA, tư vấn tỉnh, cán bộ từ các bộ phận có liên quan của Sở
TNMT và các cán bộ triển
khai tại cấp huyện/xã. Bước này chỉ cần 5 - 10 người là đủ.
Mục đích tiến hành đánh giá:
Mục đích tiến hành đánh giá cần phải rõ ràng. Chúng ta muốn biết về điều gì? Mục đích đánh
giá cần tập trung vào việc đánh giá quy trình và kết quả của dự án/mô hình và thu thập bài
học kinh nghiệm để nhân rộng trong tương lai hoặc để đề xuất đ
iều chỉnh chính sách.
Các câu hỏi điều tra và chỉ số sẽ sử dụng:
Các câu hỏi điều tra thể hiện các nội dung sẽ được đánh giá, và là các câu hỏi mà chúng ta
sẽ phải đưa ra câu trả lời trong báo cáo đánh giá.
Chúng ta cần tập trung vào các nội dung sau:
• Tính “Hiệu quả (Effectiveness)”: Dự án đã đạt được mục tiêu của nó ở mức nào?
Dự án có có đạt được kết quả đặt ra ban đầu không?
• Tính “Hiệu năng (Efficiency)”: Thể hiện các kết quả đầu ra của dự án trong mối
liên hệ với nguồn lực đầu vào: liệu có thể đạt được cùng các kết quả đó mà chỉ
cần sử dụng ít nguồn lực hơn không (tài chính, con người, thời gian)?
• Kết quả đầu ra (output): Dự án có đạt được các kết quả đầu ra đặt ra ban đầu
không? Chất lượng của chúng như thế nào?
• Tác động (Impact): Đâu là các tác động tích cực của dự án? Có tác động nào tiêu
cực không?
• Tính bền vững (sustainability): mức độ sẵn sàng và khả năng các đối tác và cộng
đồng tiếp tục và đẩy mạnh hơn nữa các kết quả đã đạt được trong mô hình.
Có thể chúng ta sẽ phải xem xét lại xem mục tiêu, mục đích của dự án thí điểm là gì.
Các chỉ số là các đơn vị đo giúp chúng ta đo lường hoặc mô tả kết quả và các quy trình triển
khai. Các chỉ số cũng sẽ
giúp xác định được trọng tâm trong quá trình thu thập dữ liệu và
thông qua đó giúp ta dễ dàng hơn trong việc phân tích ở các bước sau.
Các câu hỏi điều tra và chỉ số đề xuất cho các dự án thử nghiệm về hương ước môi trường
và quy hoạch sử dụng đất lồng ghép được nêu trong phần phụ lục.
4
Thu thập thông tin:
Có nhiều phương pháp thu thập số liệu. Tuy nhiên, chúng ta sẽ chỉ tập trung vào ba phương
pháp chính sau:
1. Phỏng vấn bán tự do (câu hỏi được chuẩn bị sẵn) dành cho các bên có liên quan
2. Điều tra bằng phiếu câu hỏi
3. Nghiên cứu số liệu giám sát và các số liệu sẵn có khác.
Sự khác biệt giữa các phương pháp định tính và định lượng có thể được xem là sự “đo lường
các kết quả” hoặc “mô tả quy trình th
ực hiện”. Hai phương pháp này đều có tầm quan trọng
như nhau và việc sử dụng kết hợp cả hai phương pháp này thường cho kết quả tốt. Tuy
nhiên, hãy tự đặt câu hỏi rằng: có cần tiến hành một điều tra định lượng không hay là bạn có
thể thu thập đủ thông tin chỉ cần qua phỏng vấn và thảo luận với các đối tượng chủ chốt có
liên quan.
Phản ánh của các cán bộ thực thi sẽ
là một trong các nguồn thông tin quan trọng nhất mà bạn
cần có. Tuy nhiên, mỗi người có thể có cách nhìn nhận vấn đề khác nhau, do vậy, điều quan
trọng là cần thực hiện kiểm tra chéo/kiểm tra lại và hiệu chỉnh cân bằng các nguồn thông tin,
ví dụ: bằng cách phỏng vấn nhiều người ở các lĩnh vực hoặc cấp làm việc khác nhau.
Các đối tượng có thể phù hợp để tiến hành phỏng vấn là:
- Cán bộ và t
ư vấn của Chương trình SEMLA
- Các cơ quan cấp tỉnh, Sở TNMT
- Cơ quan cấp huyện
- Cơ quan cấp xã
- Trưởng thôn/khu phố
- Các nhóm dân cư, các đối tượng hưởng lợi từ các dự án đầu tư tại địa phương v.v…
Các nguồn thông tin khác có thể là:
- Biên bản cuộc họp
- Sổ sách ghi chép, theo dõi
- Báo cáo giám sát dự án thử nghiệm hàng tháng
- Những điều quan sát được
- Phiếu câu hỏi, điều tra
- H
ội thảo
Tổ chức:
Cần thành lập một nhóm đánh giá. Nhóm này cần có một người làm nhóm trưởng nhóm và 2
– 3 thành viên. Có thể sẽ cần huy động lực lượng bổ sung để thực hiện việc thu thập dữ liệu.
Kế hoạch thời gian cho hoạt động đánh giá cũng cần được xây dựng.
5
Bước 2: Nghiên cứu các thông tin sẵn có
Nhiệm vụ # 1. Thu thập và nghiên cứu các thông tin sẵn có – như thông tin hiện trạng hoặc
các thông tin đã điều tra, các biên bản cuộc họp, các báo cáo v.v…, và xem xét xem các
thông tin này có thể dùng để trả lời cho những câu hỏi nào.
Nhiệm vụ # 2. Lập một danh sách các loại thông tin còn thiếu.
Thông thường, để bảo đảm độ chính xác, bạn cần có thông tin từ hai nguồn trở lên.
Bước 3: Xây dựng phiếu câu hỏi, lựa chọn mẫu đánh giá
Tới bước này, bạn đã biết rằng thông tin nào đã có và thông tin nào cần phải thu thập. Bạn
cần lập một danh sách các cá nhân có thể đưa ra câu trả lời cho các câu hỏi bạn cần. Hãy
lựa chọn phương pháp thu thập thông tin phù hợp nhất. Liệu bạn có cần phải tiến hành một
cuộc điều tra định lượng để đo lường tỷ lệ phần trăm hay bạn có thể thu thập
đủ thông tin
(đáng tin cậy) chỉ cần qua phỏng vấn và thảo luận với các nhóm đối tượng?
Hãy chuẩn bị một bộ câu hỏi cho từng nhóm đối tượng mà bạn đã xác định được. Nên hạn
chế số lượng câu hỏi và tập trung vào phần trả lời các câu hỏi điều tra là chính.
Đề nghị tham khảo các ví dụ nêu trong phần Phụ lục.
Bước 4: Thu thập thông tin qua phỏng vấn/điều tra
Lưu ý: Điều quan trọng là việc thu thập thông tin phải chọn lọc và tập trung, nếu không bạn sẽ
thu về quá nhiều thông tin tản mạn.
Bước 5: Phân tích thông tin thu được và viết báo cáo dự thảo
Phân tích thông tin thu được là phần khó nhất trong quá trình đánh giá. Công việc này sẽ dễ
dàng hơn nhiều nếu mục đích, câu hỏi và chỉ số đánh giá được xác định rõ ràng ngay từ ban
đầu. Kết quả phỏng vấn sẽ phải được diễn giải lại, tốt nhất là trên máy tính. Công việc này
chiếm nhiều thời gian và do vậy các cuộc phỏng vấn cần được thực hiện ngắn gọn.
Hãy tổ chức và tóm t
ắt lại toàn bộ các câu trả theo từng vấn đề cụ thể: Tiến hành so sánh, tìm
các điểm tương đồng và khác biệt lớn. Tìm cách rút ra các kết luận chính từ câu trả lời của
phần lớn đối tượng được hỏi; tuy nhiên, cũng tìm cách lý giải cho các câu trả lời khác biệt so
với phần lớn các câu trả lời khác.
Kết luận đưa ra nên được dựa trên các mục đích đánh giá và dựa trên các ý kiến trả
lời cho
các câu hỏi điều tra chính.
Bạn phải thể hiện rõ được lý do tại sao bạn đưa các kết luận đó, thông qua các phân tich của
mình.
Mẫu đề cương báo cáo đánh giá được nêu tại phần Phụ lục.
6
Bước 6: Tổ chức hội thảo để trình bày dự thảo báo cáo đánh giá
Dự thảo báo cáo đánh giá nên được trình bày tại một hội thảo có đại diện của Sở TNMT, các
cơ quan thực hiện, tư vấn v.v… tham dự. Các thành phần này có nhất trí với nội dung báo
cáo hay không? Các phát hiện có trùng với ý kiến chung về dự án hay không? Các nội dung
quan trọng có được thể hiện trong báo cáo không?
Bước 7: Sửa đổi báo cáo dự thảo và trình báo cáo để phê duyệt
7
III) ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ
Báo cáo đánh giá nên được thực hiện ngắn gọn, giới hạn từ 10 đến 15 trang.
1. Giới thiệu
• Bối cảnh (dự án thử nghiệm phù hợp như thế nào đối với Chương trình SEMLA và
đối với việc xây dựng chính sách, pháp luật của Việt nam)
2. Phương pháp luận
• Mục tiêu và trọng tâm đánh giá
• Thời gian và địa điểm tiến hành đánh giá
• Phương pháp và các chỉ số sử dụng trong đánh giá
• Mẫu đánh giá (các đối tượng nào được lựa chọn để phỏng vấn, điều tra; việc chọn
mẫu được thưc hiện như thế nào)
3. Mô tả dự án
• Mục tiêu của dự án thử nghiệm
• Các hoạt động và nội dung của dự án
• Quá trình triển khai dự án
• Vai trò của các bên liên quan (SEMLA, Sở TNNT, Bộ TNMT, cấp huyện, cấp xã,
các nhóm có lợi ích liên quan ở địa phương, v.v…)
4. Phân tích thông tin thu được
5. Các bài học kinh nghiệm
6. Các ý kiến đề xuất
Một số ví dụ về các câu hỏi để phản ánh các ý kiến đề xuất:
- Bằng cách nào để tạo thêm sự quan tâm (của các bên có liên quan) đối với hương
ước môi trường?
- Bằng cách nào để tăng cường việc triển khai?
- B
ằng cách nào để cải thiện công tác giám sát?
7. Kết luận
Tối đa là 1-2 trang.
Phụ lục
Danh mục các cuộc phỏng vấn đã thực hiện
Mẫu phiếu điều tra, tài liệu hướng dẫn phỏng vấn
8
IV) PHỤ LỤC
A. VÍ DỤ hướng dẫn về đánh giá HƯƠNG ƯỚC MÔI TRƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG
Mục tiêu đánh giá :
1. Đánh giá sự hiệu quả của dự án/mô hình về các mặt sau:
a) cải thiện các điều kiện sống và môi trường
b) nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường
2. Thu thập các bài học cho việc nhân rộng mô hình trong tương lai
Các câu hỏi có thể sử dụng:
Dự án xây dựng các hương ước môi trường địa phương nên được đánh giá trong khoảng 6
tháng sau khi các h
ương ước được áp dụng là lý tưởng nhất. Nếu dự án được đánh giá quá
sớm thì ta sẽ không thể thấy được bất kỳ tác động nào. Nếu dự án được đánh giá quá muộn
thì mọi người đã quên mất quy trình để xây dựng hương ước (tất nhiên chúng ta hi vọng
không phải là nội dung hương ước).
Chúng ta cần hiểu các quá trình, việc triển khai và những thay đổi có thể có cùng những ảnh
hưởng có thể
xảy ra với tư cách là kết quả của dự án:
Quy trình và việc triển khai
• Quy trình xây dựng hương ước đã có sự tham gia của các nhóm cộng đồng khác
nhau ở mức độ nào và bằng hình thức nào ? Có nhóm nào không tham gia
không?
• Dự án được giới thiệu đến xã và các phường như thế nào?
• Cộng đồng có đủ thông tin về quy trình và các vấn đề môi trường v.v để chủ động
tham gia vào quá trình không ? Việc này được thực hiện như thế nào?
• Hương ước đã được xúc tiến triển khai như thế nào?
• Hương ước đã được thực hiện như thế nào?
• Vai trò của các bên liên quan là gì (Sở TNMT, xã, trưởng thôn và các hộ gia đình)
trong việc triển khai và giám sát các hương ước?
• Đã có những khó khăn gì? Đã tìm được những giải pháp nào để khắc phục khó
khăn?
Tác động/kết quả
• Đã thấy được những thay đổi nào và đã có những thay đổi nào cho dự án thí
điểm?
- trong môi trường sống?
- trong kiến thức và thái độ của người dân ?
- trong hành vi cư xử của người dân?
• Có những tác động ảnh hưởng nào đến các cá nhân, hộ gia đình và cấp cộng
đồng?
• Có những tác động nào đến môi trường?
• Dự án có dẫn đến bất kỳ hiệu quả sản phẩm phụ hay sáng kiến nào khác không?
9
Chỉ số:
• Số phường đã áp dụng hương ước môi trường nông thôn
• Số (hoặc tỷ lệ phần trăm) người (hộ gia đình) trong các phường thí điểm đồng ý
tuân theo hương ước
• Số (hoặc tỷ lệ phần trăm) người trong các phường biết là hương ước có tồn tại
• Số (hoặc tỷ lệ phần trăm) người biết lý do tại sao cần xây dựng hương ước.
• Số (hoặc tỷ lệ phần trăm) người trong phường có thể đề cập đến ít nhất hai điều
trong hương ước.
• Số (hoặc tỷ lệ phần trăm) người nghĩ rằng bảo vệ môi trường là việc quan trọng và
các hương ước có thể đóng góp vào việc này.
• Số (hoặc tỷ lệ phần trăm) người nghĩ rằng các hương ước đã có tác động tích cực
đến phường.
• Sự gia tăng (hoặc "nhận thức của việc gia tăng của các bên liên quan ") trong
nhận thức về trách nhiệm bảo vệ môi trường của người dân
• Sự gia tăng trong nhận thức của người dân về việc bảo vệ môi trường
• Những ví dụ cụ thể về những cải thiện trong môi trường sống từ việc thực hiện dự
án
• Những ví dụ về các hoạt động được khởi xướng hoặc các biện pháp thực hiện bởi
người dân trong phường được lựa chọn để bảo vệ môi trường từ việc thực hiện
các hương ước địa phương .
Bài học thu được:
• Qúa trình nào cần được tăng cường trong tương lai?
• Những yếu tố quan trọng nhất cho việc thay đổi là gì?
• Làm thế nào quá trình có thể được thực hiện mà có sự tham gia nhiều hơn ?
• Đâu là những khả năng và các điều kiện cần thiết cho sự bền vững ?
• Những vấn đề liên quan đến chính sách/pháp lý ?
10
Phác thảo Phiếu điều tra – dành cho các thành viên cộng đồng
Thông tin cá nhân
Nam Nữ
Tuổi: 18-29 30-45 45-60 trên 60
Nghề nghiệp: Phường:
Q1.Bạn có biết nếu phường của bạn đã áp dụng các hương ước đặc biệt để bảo vệ môi
trường?
Có, phường đã có hương ước môi trường
Không, phường không có hương ước
nào như vậy
Tôi không biết
Q2. Bạn đã lấy thông tin về hương ước môi trường trong phường của bạn như thế nào?
Họp trong phường
Ai đó cho tôi biết
Họp trong xã
Tôi nghe trên đài
Tôi đọc thông báo
Khác
Q3. Bạn có được tham gia xây dựng các hương ước không? Bằng cách nào?
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Q4. Bạn có thể nêu ít nhất hai trong số các quy định không??
Một trong số các quy định nói về:
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Quy định khác nói về:
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Q5. Bảo vệ môi trường có nghĩa là
Không vứt rác bừa bãi
Tiết kiệm nước
Tôi không biết
Tuân thủ theo các quy định về bảo vệ rừng
Không dùng thuốc bảo vệ thực vật
bất hợp pháp
Tất cả những
điều trên
Q6. Bạn có cho rằng bảo vệ môi trường là quan trọng không?
11
Có, rất quan trọng Có, khá quan trọng
Không, không thực sự quan
trọng
Tôi không biết
Q7.Bạn có cho rằng đã có những thay đổi tích cực trong phường từ khi thực hiện
hương ước môi trường không?
Có những thay đổi rất tích
cực
Có một số thay đổi tích cực
Không, không có thay
đổi
Tôi không biết
Q8. Nếu có, bạn có thể nêu một trong số những thay đổi này không?
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Q9. Bạn có ý kiến đánh giá nào thêm về hương ước môi trường không?
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Xin cám ơn!
12
Hướng dẫn phỏng vấn – cho các trưởng khu, đại diện các hội
THÔNG TIN CÁ NHÂN:
Nam Nữ
Đại diện
Xã Phường
Hội phụ nữ
Hội Nông dân Đoàn Thanh niên Hội cựu chiến binh Xã
Phường:
Câu hỏi chung:
Q1. Vai trò của bạn trong dự án thí điểm là gì?
Trả lời:
Q2. Bạn có được tham gia xây dựng các hương ước không? Bằng cách nào?
Trả lời:
Q3. Vai trò của bạn trong việc thực hiện những hương ước này là gì?
Trả lời:
Q4. Làm thế nào để thúc đẩy việc thực thi các hương ước trong phường?
Trả lời:
Q5.Bạn có cho rằng người dân biết về các hương ước không?
Trả lời:
13
Q6. Bạn có cho rằng người dân chấp hành các nội dung của hương ước không? (nếu
không, vì sao?)
Trả lời:
Q7. Bạn có cho rằng hương ước môi trường đã có những ảnh hưởng tích cực đến môi
trường trong phường không (cho ví dụ)?
Trả lời:
Q8. Bạn có thể cho biết những thay đổi cụ thể nào từ việc thực hiện các hương ước?
- trong nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường?
- trong hành vi của người dân đối với môi trường?
Trả lời:
Q9. Có những khó khăn gì khi triển khai các hương ước?
Trả lời:
Q10. Theo bạn, có thể làm gì để tăng cường thực thi các hương ước?
Trả lời:
14
B. VÍ DỤ hướng dẫn về Đánh giá dự án thí điểm QUI HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
LỒNG GHÉP
MỤC TIÊU ĐÁNH GIÁ:
1. Đánh giá hiệu quả của (phương pháp) mô hình về:
- Lồng ghép các vấn đề môi trường trong quy hoạch sử dụng đất
- Việc nâng cao kỹ năng và kiến thức về các vấn đề môi trường cần xem xét và lồng
ghép khi thực hiện Qui hoạch sử dụng đất cho các cán bộ ngành tài nguyên môi
trường
- Nâng cao nhận thức cho các bên liên quan và tăng cường sự tham gia của người dân
trong quá trình qui hoạch sử dụng đấ
t
2. Thu thập các bài học và kinh nghiệm cho việc nhân rộng mô hình trong tương lai
CÁC CHỈ SỐ VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Các chỉ số:
Qui hoạch sử dụng đất lồng ghép:
Chúng ta cần các thông tin chính sau:
• Những yếu tốt môi trường nào đã được lồng ghép trong mô hình QHSDĐ và lồng
ghép như thế nào?
• Năng lực của các cán bộ môi trường và cán bộ qui hoạch đã được nâng lên ở
mức độ nào?
• Đâu là những cải thiện/thay đổi của mô hình QHSDĐ có lồng ghép so với QHSDĐ
truyền thống?
• Đâu là những khó khăn và vướng mắc khi thực hiện mô hình này?
Các chỉ số đề xuất:
• Mức độ các vấn đề môi trường được xem xét trong QHSDĐ
• Các bước của QHSDĐ mà các vấn đề môi trường được lồng ghép
• Các bước của QHSDĐ mà các bên liên quan bên ngoài đã tham gia (các ngành
khác, các doanh nghiệp tư nhân, người dân)
• Sự hợp tác giữa nhóm đánh giá môi trường và nhóm thực hiện QHSDĐ
• Mức độ các số liệu kinh tế xã hội thu thập đã được sử dụng cho việc phân tích và
ra quyết định phân bổ đất cho các mục đích khác nhau
• Mức độ các lý lẽ phân tích (lý giải) trong báo cáo QHSDĐ liên quan đến việc phân
bố đất cho các mục đích sử dụng đất khác nhau
• Số lượng cán bộ tham gia QHSDĐ có lồng ghép
• Số lượng cán bộ được đào tạo cho mục đích QHSDĐ có lồng ghép
• Các cải thiện của QHSDĐ có lồng ghép so với QHSDĐ truyền thống (các yếu tố
môi trường, sự tham gia của người dân)
• Các đề xuất thay đổi hoặc chỉnh sửa hướng dẫn QHSDĐ? Thông tư 30?
15
BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Những thay đổi nào có thể quan sát được và đóng góp cho dự án thử nghiệm?
- Trong các yếu tố môi trường đã được xem xét và lồng ghép?
- Trong kiến thức của cán bộ?
- Trong kỹ năng của cán bộ?
- Trong nhận thức của người dân và sự đóng góp của họ cho QHSDĐ có lồng
ghép?
• Dự án có đưa ra được những hiệu quả phụ trợ nào? Hay những sáng kiến nào
khác không?
• Những bước nào của QHSDĐ có lồng ghép cần phải cải thiện/tăng cường trong
tương lai?
• Đâu là những yếu tố quan trọng nhất cho sự thay đổi?
• Làm thế nào để QHSDĐ có lồng ghép mang tính tham gia tốt hơn?
• Đâu là những cơ hội cho sự bền vững (nhân rộng mô hình)?
NGUỒN THÔNG TIN
Các nguồn thông tin thường bao gồm
- Báo cáo QHSDĐ có lồng ghép
- Các bản đồ qui hoạch
- Báo cáo giám sát dự án thử nghiệm
- Báo cáo các chuyến làm việc hiện trường của tư vấn
- Kết quả phỏng vấn
- Kết quả thảo luận nhóm
- Câu hỏi điều tra
- Hội thảo
16
C. BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ THÍ ĐIỂM XÂY DỰNG HƯƠNG ƯỚC Ở HÀ GIANG
Chương trình hợp tác Việt Nam – Thụy Điển về
Tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường
Khuyến khích cộng đồng tham gia vào công tác bảo vệ môi trường
Kinh nghiệm
Và các bài học từ Ngọc Đường
Dự án thử nghiệm SEMLA 1/2007
Sản xuất bởi SEMLA
Chương trình tăng cường năng lực quản lý đất đai và môi trường
Bộ Tài nguyên và Môi trường
In
TÓM TẮT
Trong năm 2005 xã Ngọc Đường ở Hà Giang nhận được
sự hỗ trợ của Chương trình SEMLA để xây dựng hương
ước bảo vệ môi trường và dự án mô hình vệ sinh nông
thôn.
"Xây dựng hương ước môi trường nông thôn và mô hình
vệ sinh môi trường góp phần cải thiện môi trường nông
thôn” là một trong những dự án thử nghiệm đầu tiên của
chương trình SEMLA được thực hiện.
Thông qua một chuỗi các cuộc họp và hộ
i thảo ở xã và 9
thôn, người dân địa phương đã bàn bạc với các lãnh đạo
xã và Sở Tài nguyên và Môi trường để xác định những
vấn đề môi trường quan trọng nhất và để xây dựng một
bộ các hương ước môi trường.
Phần thứ 2 của dự án là xây dựng mô hình vệ sinh nông
thôn bao gồm nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc,
bể nước và bể biogas.
Ban chỉ đạo dự án cấp xã gồm các thành phầ
n liên quan
khác nhau tham gia trong quá trình lập kế hoạch và thực
hiện khẳng định rằng hương ước môi trường và mô hình
vệ sinh nông thôn là phù hợp với phong tục tập quán ở
địa phương cũng như các yêu cầu về pháp luật và khoa
học.
Kết quả đánh giá dự án cho thấy rằng giá trị thực tế của
mô hình vệ sinh nông thôn và việc xây dựng hương ước
đã đóng góp vào việc nâng cao nhận thức cho người dân
ở
Ngọc Đường về sức khỏe, vệ sinh và bảo vệ môi
trường.
Dự án thử nghiệm này là một kinh nghiệm khuyến khích
cho chương trình SEMLA – như một ví dụ để hiểu được
làm thế nào cộng đồng có thể tham gia vào việc bảo vệ
môi trường và đưa ra quyết định ở cấp cơ sở, đồng thời
đóng góp quan trọng cho một môi trường sống khỏe hơn
và tố
t đẹp hơn.
Xã Ngọc Đường nằm ở phía Đông Bắc thị xã Hà Giang. Dấn số
(đến tháng 5 năm 2005) là 5,155 người với 1,279 hộ. Ở Ngọc
Đường có 13 dân tộc sinh sống phần lớn là người Tày và người
Dao.
Tóm tắt dự án:
Tên dự án:
Xây dựng hương ước môi trường nông thôn
và xây dựng mô hình điểm vệ sinh
Thời gian thực hiện:
tháng 5 đến tháng 12 năm 2005
Địa điểm:
Xã Ngọc Đường, tỉnh Hà Giang
Mục tiêu:
a) Nâng cao nhận thức về vệ sinh môi trường của người
dân, ý thức về bảo vệ môi trường sống trong cộng đồng
dân cư khu vực nông thôn.
b) Chất thải nông thôn được kiểm soát và xử lý, chất
lượng môi trường sống được cải thiện
Các chính sách và luật pháp liên quan:
- Nghị quyết 41-NQ/TW của bộ chính trị ngày
15/11/2004 về bảo vệ môi trường trong thời kỳ công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước;
- Luật bảo vệ môi trường 2003;
- Chỉ thị số 24-1998/CT-TTg của chính phủ về xây dựng
và thực hiện hương ước làng, xóm, phường, ;
- Qui định bảo vệ môi trường của Hà Giang;
- Qui định về đời sống văn hóa; các tiêu chuẩn xây dựng
thôn, xóm, làng văn hóa ở Hà Giang;
- Hướng dẫn kỹ thuật về xây dựng vệ sinh môi trường ở
khu vực nông thôn
1. GIỚI THIỆU
1.1 Bối cảnh
Báo cáo này dựa trên mô hình thí điểm ở xã Ngọc
Đường, tỉnh Hà Giang. Dự án được thực hiện trong năm
2005 và đánh giá 1 năm sau đó. Bên cạnh các hoạt động
nâng cao nhận thức cộng đồng, sự tham gia của trường
tiểu học đã tăng cường tính hiệu quả của dự án. Các dự
án tương tự về xây dựng hương ước bảo vệ môi trường
dựa vào cộng đồng
đã được đề xuất ở các tỉnh khác của
chương trình SEMLA như Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Định
và Phú Yên.
Xã Ngọc Đường là một điểm trọng tâm cho phát triển
kinh tế xã hội của thị xã Hà Giang. Điều này cũng đồng
nghĩa với việc lượng rác thải xả ra ở đây lớn và gây áp
lực cho việc xử lý và quản lý trên địa bàn.
Với nỗ lực hạn chế ô nhiễm môi tr
ường ở khu vực nông
thôn, Ban quản lý chương trình SEMLA Hà Giang đã
chọn xã Ngọc Đường để thực hiện thử nghiệm dưới dự
án hợp phần “Phòng chống, quản lý và phục hồi ô
nhiễm”.
“Xây dựng hương ước môi trường nông thôn và mô hình
vệ sinh môi trường góp phần cải thiện môi trường nông
thôn” là một dự án gồm 2 phần chính.
Phần 1 là xây dựng hương ước môi trường nông thôn.
Hoạt động này đã đượ
c thực hiện với sự tham gia tích
cực của người dân địa phương thông qua quá trình ra
quyết định, tiến hành và giám sát.
Phần 2 là xây dựng các mô hình vệ sinh môi trường ở hộ
dân với mục tiêu thu gom và xử lý chất thải nhằm hạn
chế ô nhiễm và cải thiện vệ sinh môi trường như một mô
hình phát triển bền vững nông thôn.
Mục tiêu của cả 2 phần này là hỗ trợ việc thực hiện lồng
ghép chiến lược bảo vệ môi trường với kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội. Hoạt động đã được lên kế hoạch với
nỗ lực nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường trong khu vực
dân cư và bảo vệ tài nguyên môi trường và cảnh quan đô
thị.
Dự án này phản ánh tầm quan trọng của sự tham gia của
cộng đồng vào công tác bảo vệ môi trường. Quá trình
tham gia của c
ộng đồng được xem như là một giải pháp
cho việc tăng cường nhận thức và trách nhiệm của từng
cá nhân đối với môi trường ở địa phương.
Giới thiệu mô hình nhà tắm vệ sinh ở xã Ngọc Đường
2. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
2.1 Phương pháp
Dự án bắt đầu từ tháng 5 năm 2005 và hoàn thành vào
tháng 12 năm 2005.
Dự án có 2 mục tiêu chính:
• Nâng cao nhận thức về vệ sinh môi trường của
người dân, ý thức về bảo vệ môi trường sống
trong cộng đồng dân cư khu vực nông thôn;
• Chất thải nông thôn được kiểm soát và xử lý,
chất lượng môi trường sống được cải thiện.
Sự tham gia của Ban chỉ đạo dự án cấp xã bao g
ồm các
bên liên quan là phương án chính được áp dụng trong
quá trình lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá dự án. Tất
cả các ý kiến và nhu cầu đều được thảo luận một cách
công khai và cởi mở với các bên.
Điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công dự án là
mỗi hộ gia đình và mỗi xóm cần tham gia tích cực vào
việc xác định và xây dựng hương ước. Bên cạnh đó, các
phong tục tập quán cần
được cân nhắc để xây dựng mô
hình vệ sinh phù hợp với điều kiện ở địa phương.
Ngay từ bước đánh giá ban đầu để xây dựng dự án,
phòng quản lý môi trường của Sở Hà Giang đã thu thập
những thông tin thông qua một vài phương pháp sau:
Số liệu thứ cấp: Thu thập tài liệu, hướng dẫn, qui
định/chính sách, kiến thức bản địa liên quan đến vệ sinh
môi trường và xây dựng làng vă
n hóa ở khu vực nông
thôn.
Điều tra: Điều tra thực tế nhằm xác định hiện trạng điều
kiện vệ sinh môi trường của các thôn và hộ gia đình.
Tư vấn cộng đồng: Tổ chức hội thảo để xây dựng
hương ước bảo vệ môi trường, tập huấn kỹ thuật xây
dựng các công trình vệ sinh nông thôn.
2.2 Tổ chức thực hiện
Ban quản lý chương trình SEMLA Hà Giang giao cho
phòng Quản lý môi trường của Sở TNMT chịu trách
nhiệm chính hợp tác với các cơ quan có liên quan và Ủy
ban nhân dân xã Ngọc Đường để tổ chức thực hiện hoạt
động này.
Phòng quản lý môi trường đã tổ chức các cuộc họp nhằm
thảo luận và nhất trí về nội dung các hoạt động đồng thời
giao trách nhiệm thực hiện cụ thể các hoạt động với
Ủy
ban xã Ngọc Đường.
UBND xã Ngọc Đường và phường Ngọc Hà thành lập
ban chỉ đạo dự án của xã để thực hiện các hoạt động với
thành phần do các ông chủ tịch xã, phường làm trưởng
ban, các ông phó chủ tịch làm phó ban, các ông chủ tịch
UBMTTQ, Chủ tịch hội cựu chiến binh, Chủ tịch hội
phụ nữ, bí thư đoàn thanh niên, chủ tịch hội nông dân xã,
phường, trưởng các thôn bản và tổ trưở
ng tổ dân cư làm
uỷ viên để điều phối các nội dung hoạt động trên địa bàn
xã.
Trách nhiệm được phân công như sau:
Sở Tài nguyên và Môi trường:
• Đảm bảo cấp đủ kinh phí dự án đúng yêu cầu và
thời gian, cung cấp tài liệu và kỹ thuật tập huấn
kỹ thuật để xây dựng các công trình vệ sinh.
• Hỗ trợ cho nhân dân xây dựng các công trình
thu gom xử lý chất thải, gọi chung là các công
trình vệ sinh:
• Hỗ trợ xây dựng nhà tắm 2 m
2
cho 55 hộ gia
đình.
• Hỗ trợ xây dựng Bể nước 4 m
3
cho 55 hộ gia
đình.
• Hỗ trợ xây dựng Hố ủ phân 4m
3
cho 55 hộ gia
đình.
• Hỗ trợ xây dựng Hố xí 2 ngăn cho 55 hộ gia
đình.
• Hỗ trợ xây dựng Bể kín xử lý phân gia súc
(BểBiogas) có dung tích 15 m
3
được cho 20 hộ
gia đình.
• Khảo sát thực địa và tư vấn cho dân về vị trí
xây dựng các công trình đảm bảo vệ sinh môi
trường và phù hợp với điều kiện thực tế từng hộ
gia đình.
• Tổ chức mở lớp tập huấn kỹ thuật xây dựng,
vận hành, khai thác sử dụng các công trình đạt
hiệu quả sử dụng cho 55 hộ gia đình thu
ộc thôn
Tà vải, 33 hộ gia đình thuộc tổ 9 xã Ngọc
Đường và 5 hộ tổ 10, 11 hộ thôn Quyết Thắng
phường Ngọc Hà thị xã Hà Giang.
• Giám sát và hướng dẫn kỹ thuật trong quá trình
nhân dân tổ chức xây dựng các công trình,
• Nghiệm thu các công trình xây dựng.
• Tư vấn xây dựng Hương ước tổ chức hội thảo,
ký kết hương ước bảo vệ môi trường của 8 thôn
xã Ngọc Đường và 1 thôn phườ
ng Ngọc Hà
Ban chỉ đạo phường xã:
• Tổ chức triển khai phổ biến nội dung dự án để
mọi người dân được biết và tham gia thực hiện.
• Tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia các
cuộc hội thảo xây dựng Hương ước, ký kết
hương ước bảo vệ môi trường phù hợp với điều
kiện thực tế của từng thôn bản.
• Đôn đốc các hộ gia đình đă
ng ký thực hiện dự
án tổ chức thực hiện xây dựng các công trình
đảm bảo chất lượng đúng tiến độ và thời gian.
• Kết hợp cùng cán bộ Sở khảo sát thực địa và tư
vấn cho nhân dân về vị trí xây dựng các công
trình vệ sinh đảm bảo vệ sinh môi trường.
• Tiếp nhận kinh phí từ dự án Ban quản lý
chương trình dự án SEMLA tỉnh Hà Giang, tổ
chức mua nguyên vật liệu, cung cấp cho các hộ
tham gia dự án đảm bảo đúng chủng loại, số
lượng, chất lượng theo yêu cầu kỹ thuật.
• Giám sát các hộ gia đình xây dựng các công
trình theo đúng bản vẽ kỹ thuật.
• Tham gia cùng Ban quản lý chương trình dự án
SEMLA tỉnh Hà Giang nghiệm thu các công
trình xây dựng
Các trưởng thôn bản:
• Vận động bà con nhân dân tham gia các cuộc
hội thảo xây dựng Hương ước, ký kết hương
ước bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện
thực tế của thôn mình.
• Tổ chức họp thôn lập danh sách lựa chọn các hộ
gia đình đăng ký thực hiện dự án xây dựng các
công trình vệ sinh (Nhà tắm, bể nước, hố ủ
phân, hố xí hai ngăn, bể Biogas).
•
Đôn đốc các hộ gia đình thực hiện xây dựng các
công trình vệ sinh đảm bảo chất lượng đúng tiến
độ và thời gian
Bể biogas đang được xây dựng
Chuồng trại chăn nuôi ở xa nhà ở
2.3 Mô hình vệ sinh môi trường
cho các hộ gia đình
Mô hình vệ sinh bao gồm nhà vệ sinh, chuồng trại chăn
nuôi, bể nước và bể biogas.
Các bước:
1. Lựa chọn hộ: Để tiến hành xây dựng các công
trình về sinh môi trường cho các hộ, Phòng
Quản lý môi trường đã phối hợp với Ủy ban xã
Ngọc Đường chọn những hộ gia đình phù hợp.
2. Điều tra hiện trường: Cán bộ Phòng Quản lý
Môi trường, Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ
sinh môi tr
ường nông thôn, UBND xã Ngọc
Đường và trưởng thôn bản tiến hành khảo sát
thực địa tại các hộ gia đình, tư vấn về địa điểm
xây dựng các công trình vệ sinh (nhà vệ sinh,
chuồng trại, bể nước, bể Biogas, hố ủ phân )
phù hợp với môi trường và điều kiện của từng
hộ gia đình
3. Thiết kế xây dựng: Trung tâm nước sinh hoạt
và vệ sinh môi trường nông thôn căn c
ứ kết quả
khảo sát tiến hành thiết kế xây dựng và hướng
dẫn sử dụng các công trình vệ sinh phù hợp với
điều kiện thực tế của xã Ngọc Đường
4. Cung cấp nguyên vật liệu: Việc cung ứng vật
liệu được tiến hành thông qua hợp đồng cung
cấp vật liệu với đơn vị cung ứng và vật liệu
được cung cấp đến từng h
ộ dân
5. Tập huấn: Tiến hành tập huấn kỹ thuật xây
dựng, sử dụng các công trình vệ sinh cho các hộ
dân tham gia.
6. Giám sát: Trong quá trình các hộ dân xây dựng
các công trình cán bộ Phòng QLMT, Trung tâm
nước sinh hoạt và VSMT nông thôn, UBND xã
Ngọc Đường thường xuyên kiểm tra đôn đốc và
hướng dẫn các hộ dân xây dựng các công trình
đúng thiết kế kỹ thuật
2.4 Hương ước bảo vệ môi
trường
Bản Hương ước bảo vệ môi trường của thôn gồm có 4
chương, 10 điều quy định cụ thể về vệ sinh nhà ở, thôn
xóm; quản lý chất thải, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật,
phân bón, chất kích thích tăng trưởng cây trồng; quy
định về bảo vệ hệ sinh thái, đa dạng sinh học; có kèm
theo quy định về khen thưởng, kỷ luật rõ ràng, công
minh.
Để triển khai xây dựng h
ương ước bảo vệ môi trường
cho các thôn theo mẫu thống nhất nhưng phải phù hợp
với điều kiện đặc thù của từng thôn
Về nguyên tắc, các hương ước bảo vệ môi trường cho
các thôn theo mẫu thống nhất nhưng phải có điều chỉnh
để phù hợp với đặc thù của từng thôn – chủ yếu là phục
vụ cho mục đích thôn bản khỏe, sạch
đẹp và văn minh.
Các bước:
1. Xây dựng hương ước mẫu: Phòng Quản lý Môi
trường đã phối hợp với Ngành văn hoá và các tổ
chức đoàn thể của tỉnh Hà Giang, Thị xã Hà
Giang, UBND xã Ngọc Đường, trưởng các thôn
bản, tổ dân tiến hành họp thảo luận xây dựng dự
thảo mẫu nội dung bản Hương ước bảo vệ môi
trường. Sau đó hội thảo đã được tổ chức để
thống nhất nội dung của bản hương ước mẫu.
2. Hội thảo tại thôn: Sau khi hoàn thiện m
ẫu
hương ước Bảo vệ môi trường.Tổ chức hội nghị
xây dựng hương ước bảo vệ môi trường điểm
tại thôn Tà Vải với sự tham gia của đại diện các
hộ dân trong thôn, UBND xã Ngọc Đường và
các tổ chức đoàn thể của Thị xã Hà Giang, Xã
Ngọc Đường. Mục đích của hội thảo này nhằm
thu thập nhận xét và ý kiến cho bản thảo h
ương
ước.
3. Chỉnh sửa bản thảo: Sau hội thảo, bản thảo
hương ước mẫu được chỉnh sửa dựa trên các
đóng góp từ hội thảo và hoàn thiện cho phù hợp
với điều kiện của thôn.
4. Thông qua và ký: Tổ chức hội nghị thông qua
hương ước và tiến hành ký cam kết thực hiện
hương ước giữa người dân và trưởng thôn Tà
Vải v
ới sự chứng kiến của UBND xã. Đồng
thời tại hội nghị này, Tà Vải được chọn là thôn
thực hiện hương ước.
5. Tuyên truyền: Ủy ban nhân dân xã Ngọc Đường
đã ra quyết định tuyên truyền hương ước bảo vệ
môi trường và thiết lập ban điều hành hương
ước của các thôn. Đây là bước cuối cùng để
hoàn thành việc xây dựng hương ước bảo vệ
môi trường ở thôn.
Sau khi tiến hành thực hiện tại Thôn Tài Vải đạt kết quả
và được người dân hưởng ứng tham gia Ban Chương
trình tiếp tục thực hiện tại 8 thôn khác của xã Ngọc
Đường.
2.5 Nâng cao nhận thức
Quá trình xây dựng hương ước có sự tham gia và xác
định mô hình vệ sinh môi trường nông thôn đã đóng một
vai trò quan trọng cho việc nâng cao nhận thức.
Thêm vào đó, Sở TNMT Hà Giang quyết định tiếp tục
hỗ trợ xã Ngọc Đường nâng cao nhận thức về hương ước
và đồng thời hướng đến một nhóm mục tiêu ưu tiên trong
chiến lược nâng cao nhận thức cộng đồng là học sinh
phổ thông.
Dự án đã xây d
ựng một cuốn sách nhỏ đặc biệt nhằm
hướng dẫn các giáo viên và tăng cường hiểu biết của học
sinh phổ thông về bảo vệ môi trường, rác thải, vệ sinh,
nguồn nước và đa dạng sinh học.
Tháng 1 năm 2007, 50 học sinh khoảng từ 9 đến 11 tuổi
ở trường tiểu học Ngọc Đường đã tham gia vào một cuộc
thi vẽ. Các bức vẽ này sau đó được sử d
ụng trong các áp
phích truyền thông về hương ước môi trường.