Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp "Hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu với việc tăng cường hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty cơ khí ô tô 1-5" doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.19 KB, 69 trang )





CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Hoàn thiện công tác hạch
toán nguyên vật liệu với việc tăng
cường hiệu quả sử dụng nguyên vật
liệu tại Công ty cơ khí ô tô 1-5





Giáo viên hướng dẫn: Trần Thị Biết
Họ tên sinh viên: Hà Thị Tân



1
Lời nói đầu

Nền kinh tế thị trường đã và đang mang lại những cơ hội và thách
thức lớn cho các doanh nghiệp, đồng thời mang lại những lợi ích cho
người tiêu dùng, đó là sản phẩm đẹp, mẫu mã đẹp chất lượng cao, giá
thành phù hợp. Với nhiều loại hình sản xuất và với nhiều hình thức sở
hữu, các doanh nghiệp muốn tồn tại được thì phải tìm phương hướng
sản xuấ
t kinh doanh phù hợp để sản phẩm của mình có thể cạnh tranh
được và đáp ứng nhu cầu thị trường. Chính vì vậy, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả


năng cạnh tranh. Để làm được điều đó thì các doanh nghiệp phải sử
dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó hạch toán đóng vai trò
rất quan trọng để quản lý hoạt động kinh doanh sản xu
ất, kiểm tra, giám
sát việc sử dụng tài sản nhằm đảm bảo sản xuất được tiến hành liên tục,
quản lí và sử dụng tài sản, nhằm đảm bảo sản xuất được tiến hành liên
tục, quản lý và sử dụng một cách tốt nhất các yếu tố chi phí để đạt được
hiệu quả trong sản xuất kinh doanh đồng thời phục vụ cho các nhà quản
lý kinh tế, từ
đó đưa ra các kế hoạch, dự án và kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch, quyết định nên sản xuất sản phẩm gì, bằng nguyên vật liệu
nào? mua ở đâu và xác định hiệu quả kinh tế của từng thời kỳ. Vì vậy
các doanh nghiệp cần xây dựng quy trình hạch toán một cách khoa học,
hợp lý, trong đó hạch toán nguyên vật liệu là rất quan trọng.
Và đối với các doanh nghiệp sản xuất, thì hạch toán nguyên vật liệu là
rất quan trọng bởi các lý do sau:
Thứ nhất, nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của qúa trình sản xuất, nó
quyết định chất lượng sản phẩm đầu ra.
Thứ hai, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá
thành sản xuất, vì thế nó mang tính trọng yếu. Mỗi sự biến động về chi phí
nguyên vật liệu làm ảnh hưởng đến sự biến động của giá thành sản phẩm. Vì
thế sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là rất quan trọng.
Thứ ba, nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp hết sức đa dạng, nhiều
chủng loại do đó yêu cầu phải có điều kiện bảo quản thật tốt và thận trọng.
Việc bảo quản tốt sẽ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định thành
công của công tác quản lý sản xuất kinh doanh.

2
Trong mấy năm gần đây, hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh đã có những bước tiến rõ rệt. Tuy nhiên do trình độ

quản lý và phát triển sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế thể hiện ở
nhiều mặt, nhất là chế độ kế toán tài chính chưa phù hợp với quy mô và đặc
điểm sản xuất của đơn vị.
Cũng giống như các doanh nghiệp khác để hoà nhập với nền kinh tế thị
trường, công ty cơ khí ô tô 1 -5 luôn chú trọng công tác hạch toán sử dụng
nguyên vật liệu cho phù hợp và coi đó như một công cụ quản lý không thể
thiếu được để quản lý vật tư nói riêng và quản lý sản xuất nói chung. Từ
thực tiễn nền kinh tế thị trường, trước việc đổi mới quản lý kinh tế, việc lập
định mức đúng đắn nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất, giảm mức
tiêu hao vật liệu, duy trì và bảo quản tốt các loại vật tư là việc làm quan
trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung mà còn đối với
công ty cơ khí ô tô 1-5 nói riêng. Vì vậy, việc tăng cường cải tiến công tác
quản lý vật tư phải đi liền với việc cải tiến và hoàn thiện công tác hạch toán
với việc tăng cường hiệu quả sử dụng các loài tài sản trong đó hạch toán và
quản lý nguyên vật liệu đóng vai trò hết sức quan trọng.
Với ý nghĩa như vậy của nguyên vật liệu đối với các doanh nghiệp sản
xuất, và qua một thời gian thực tập tìm hiểu công tác hạch toán kế toán tại
Công ty cơ khí ô tô 1-5, em đã nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện công tác hạch
toán nguyên vật liệu với việc tăng cường hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu
tại Công ty cơ khí ô tô 1-5" làm chuyên đề thực tập cuối khoá.
Cấu trúc chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lí luận cơ bản về hạch toán nguyên vật liệu
tại các doanh nghiệp sản xuất
Chương II: Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu tại
Công ty cơ khí ô tô 1-5 .
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
nguyên vật liệu với việc tăng cường hiệu quả sử dụng
nguyên vật liệu tại Công ty cơ khí ô tô 1-5 .

3

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI
HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1. Khái niệm, đặc điểm
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật
hoá, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và khi tham gia
vào quá trình sản xuất dưới tác động của sức lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ
hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm
và toàn bộ giá trị vật liệ
u được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong
kỳ.
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, chiếm tỷ trọng lớn trọng
tổng chi phí sản xuất do đó nó quyết định chất lượng của cả quá trình sản xuất. Đầu vào
có tốt thì đầu ra mới đảm bảo, đó là sản phẩm sản xuất ra mới có chất lượng cao.
Nguyên vật liệu tồn tại dưới nhiều hình thái vật chất khác nhau, có thể ở
thể rắn
như sắt,thép, ở thể lỏng như dầu, xăng, sơn ở dạng bột như cát, vôi… tuỳ từng loại hình
sản xuất.
Nguyên vật liệu có thể tồn tại ở các dạng như:
- Nguyên vật liệu ở dạng ban đầu, chưa chịu tác động của bất kỳ quy trình sản xuất
nào.
- Nguyên vật liệu ở các giai đoạn sản xu
ất khác: nguyên vật liệu là sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm đẻ tiếp tục đưa vào sản xuất, chế tạo thành thực thể của sản phẩm.
Những đặc điểm trên đã tạo ra những đặc điểm riêng trong công tác hạch toán
nguyên vật liệu từ khâu tính giá, đến hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp nguyên vật
liệu và sử dụng quản lý tốt nguyên vật liệu.

2. Phân loại nguyên vật liệu:
Do nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có rất nhiều loại
nhiều thứ có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều
kiện đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt việc
quản lý và hạch toán nguyên vật liệu. Có nhiều cách phân loại nguyên vật liệu khác nhau
tuỳ theo yêu cầu quản lý đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghi
ệp:
* Theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Theo đặc
trưng này, thì nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất được phân ra thành:
- Nguyên vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu sau quá trình gia công chế biến
sẽ thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. Ngoài ra, còn có cả bán thành phẩm
mua ngoài để tiếp tục chế biến.
- Nguyên vật liệu phụ: Là những nguyên vật liệu có tác dụng phụ
trong quá trình
sản xuất kinh doanh được sử dụng kết hợp nguyên vật liệu chính để hoàn thiện nâng cao

4
tính năng, chất lượng sản phẩm, thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị, hoặc dùng để bảo
quản hoặc để sử dụng để theo dõi bảo đảm cho công cụ lao động bình thường hoặc dùng
để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
- Nhiên liệu là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất
kinh doanh như than, củi, xăng dầu…
- Phụ tùng thay thế: Là các loại v
ật tư được sử dụng cho hoạt động xây lắp, xây
dựng cơ bản.
Vật liệu khác: Là các loại vật liệu đặc trưng của từng doanh nghiệp hoặc phế liệu
thu hồi . Hạch toán nguyên vật liệu theo cách phân loại trên đáp ứng được yêu cầu phản
ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu.
Ngoài ra còn có cách phân loại khác:
* Phân loại theo nguồn hình thành:

- V
ật liệu mua ngoài: Là những vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh được
doanh nghiệp mua ngoài thị trường.
- VL sản xuất: Là những VL do doanh nghiệp tự chế biến hay thuê ngoài chế biến
- Vật liệu nhận vốn góp liên doanh.
- Vật liệu được biếu tặng, cấp phát.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu:
- Vật liệu tự có: Bao gồm tất cả những vật liệu thuộc sở hữ
u của doanh nghiệp
- Vật liệu nhận gia công chế biến cho bên ngoài
- Vật liệu nhận giữ hộ.
3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
Do nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng trong tổng số giá thành sản phẩm; có vị trí
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cần tiến hành tốt việc
quản lý, bảo quản và hạch toán các qúa trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và
dự trữ nguyên vật liệu; Do đó đặt ra yêu cầu đối với quản lý và sử dụng nguyên vật liệu:
- Doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các thông tin chi tiết và t
ổng hợp của từng thứ
nguyên vật liệu cả về số lượng lẫn chất lượng.
- Phải quản lý nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất kinh doanh theo đối tượng sử
dụng hay các khoản chi phí.
- Doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ các quy định về lập “Sổ danh điểm nguyên
vật liệu”, thủ tục lập và luân chuyển đúng chứng từ, mở các s
ổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết theo chế độ quy định.
- Doanh nghiệp phải quản lý định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tránh tình trạng ứ
đọng, hoặc khan hiếm ảnh hưởng đến tình trạng sản xuất kinh doanh.
- Doanh nghiệp cần thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm kê, đối chiếu nguyên vật liệu,
quy trách nhiệm vật chất trong công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu trong từ
ng

phân xưởng, phòng ban trong toàn doanh nghiệp.

5
Như vậy, nếu quản lý tốt nguyên vật liệu tạo điều kiện thúc đẩy việc cung cấp kịp
thời, ngăn ngừa hiện tượng hư hỏng, mất mát góp phần hạ giá thành sản phẩm, và nâng
cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
Từ những đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trên đã dặt ra nhiệm vụ
hạch toán nguyên v
ật liệu ở doanh nghiệp sản xuất.
4. Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất:
Để cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cho công tác quản lý nguyên vật liệu,
hạch toán nguyên vật liệu phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép tính toán, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời số lượng, chất lượng,
giá mua thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời số lượng, giá trị nguyên vật liệu
xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao nguyên v
ật liệu
- Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh.
- Tính toánvà phản ánh chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu tồn kho,
phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thừa, thiếu, kém phẩm chất, ứ đọng để doanh nghiệp có
biện pháp xử lý kịp thời hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể x
ảy ra.
II. TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU- NVL:
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán
nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng.
Trong công tác hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu
được tính theo giá thực tế.
Giá thực tế của nguyên vật liệu là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ
hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp

để tạo ra nguyên vật liệu.
Các doanh nghiệp tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì
giá thực tế bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ thì giá thực tế không bao gồm thuế giá trị gia
tăng.
1. Tính giá nguyên vật liệu nhập trong kỳ:
Giá thực tế của VL nhập kho được xác định tuỳ thuộc vào từng nguồn nhập:
- Vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn của người bán, các
khoản thuế(nếu có), chi phí thu mua vận chuyển, lưu kho, lưu bãi trừ đi các khoản
giảm trừ như: giảm giá, chiết khấu(nếu được người bán chấp nhận).
- Vật liệu chế biến xong nhập kho: Giá thực tế bao gồm chi phí t
ự chế biến, chi phí
thuê ngoài gia công chế biến( nếu thuê ngoài gia công).
- Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh: Giá thực tế là giá trị NVL được các bên
tham gia góp vốn thoả thuận cộng (+) các chi phí tiếp nhận (nếu có).
- Nguyên vật liệu được tặng thưởng: Giá thực tế tính theo giá thị trường tương
đương cộng (+) các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.

6
- Phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Giá thực tế
được tính theo đánh giá thực tế hoặc giá thị trường.
2. Tính giá nguyên vật liệu xuất trong kì.
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu tuỳ thuộc vào đặc
điểm của từng doanh nghiệp và trình độ của kế toán trong doanh nghiệp.
Các phương pháp tính giá thực tế NVL xuất kho thường dùng là:
2.1. Phương pháp tính giá thực tế bình quân:
Giá thực tế của
NVL xuất kho
=
Giá bình quân

1 đơn vị NVL
x
Lượng NL xuất
kho
Trong đó:
- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:

Giá trịn NVL tồn đầu kỳ+ giá trị NVL nhập trong kỳ
Giá bình quân
1 đơn vị NVL
=
Số lượng NVL(tồn đầu kỳ+ số lượng nhập trong kỳ)
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu
nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều:
Ưu điểm: Giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Nhược điểm: công việc tính giá NVL vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đế tiến
độ của các khâu kế toán; đồng thời phải tính cho từng loại NVL.
- Phươ
ng pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập:
Theo phương pháp này, kế toán phải xác định giá bình quân của từng danh điểm
nguyên vật liệu sau mỗi lần nhập:
Giá trị thực tế NVL (tồn trước khi nhập+ nhập vào lần
này
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Lượng thực tế VL(tồn trước khi nhập+ nhập vào lần này)
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu
và số lần nhập nguyên vật liệu mỗi loại ít.
Ưu điểm: Theo dõi thường xuyên, kịp thời, chính xác.

Nhược điểm: Khối lượng công việc tính toán nhiều.
- Phương pháp giá thực tế bình quân cuối kỳ trước:

Giá thực tế VL tồn đầu kỳ(hoặc cuối kỳ
trước)
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước
=
Lượng VL tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trước)
- Phương pháp này có:
Ưu điểm: Đơn giản, giảm nhẹ khối lượng tính toán.
Nhược: Không chính xác nếu giá cả NVL trên thị trường có sự biến động.
Phương pháp này chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp có danh điểm nguyên
vật liệu có giá thị trường ổn định.

7
2.2. Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả
định là lô NVL nào nhập trước sẽ được xuất trước. Vì vậy, lượng NVL xuất kho
thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
Ưu điểm: kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời
Nhược điểm: Hạch toán chi tiết theo từng loại, từng kho mất thời gian công sức,
chi phí kinh doanh không phản ánh kịp thời theo giá thị trường NVL.
Phương pháp này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ, chủng loại NVL ít, số
lượng nhập, xuất NVL ít, giá cả thị trường ổn định
2.3. Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho giả định là lô
NVL nào nhập vào kho sau sẽ được dùng trước. Vì vậy, việc tính giá xuất của
NVL được làm ngược lại với phương pháp nhập sau - xuất trước.
Ưu điểm: Tính giá NVL xuất kho kịp thời, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp

được phản ảnh kịp thời theo giá thị trường của ngân hàng.
Nhược điểm: Phải hạch toán theo chi tiết từng nguyên vật liệu, tốn công.
2.4. Phương pháp trực tiếp (gọi là phương pháp giá thực tế đích danh hay
phương pháp đặc điểm riêng)
NVL được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho
đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Vì vậy, khi xuất nguyên vật liệu ở lô nào
thì tính giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng
từng lô nguyên vật liệu nhập kho với các loại NVL có giá trị cao, phải xây dựng hệ thống
kho tàng cho phép bảo qu
ản riêng từng lô NVL nhập kho.
Ưu điểm: công tác tính giá được thực hiện kịp thời, thông qua đó kho kế toán có
thể theo dõi được thời gian bảo quản riêng từng loại NVL.
Nhược điểm: chi phí lớn cho việc xây dựng kho tàng để bảo quản NVL.
2.5. Phương pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ
Áp dụng đối với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL mẫu mã
khác nhau nhưng không có điều kiện kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho. Vì vậy,
doanh nghiệp phải tính giá cho số lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước, sau đó mới
xác định được NVL xuất kho trong kỳ:
Giá thực tế NVL
tồn cuối kỳ
=
Số lượng tồn
cuối kỳ
x
Đơn giá NVL nhập
kho lần cuối

Giá thực tế NVL
xuất kho

=
Giá thực tế
NVL nhập kho
+
Giá trị thực tế tồn
đầu kỳ
-
Giá trị thực
tế tồn cuối kỳ
Doanh nghiệp nên áp dụng đối với những NVL có giá thị trường ổn định.
2.6. Phương pháp hệ số giá

8
Áp dụng đối với doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL, giá cả thường xuyên
biến động, nghiệp vụ nhập- xuất NVL diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo giá
thực tế trở nên phức tạp tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện được. Do đó,
việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định có thể sử dụng trong thời gian dài để hạ
ch toán
nhập- xuất- tồn kho NVL trong khi tính được giá thực tế của nó.
Giá hạch toán có thể là giá kế hoạch, giá mua vật liệu ở thời điểm nào đó hoặc giá
bình quân tháng trước.
Việc tính giá thực tế xuất trong kỳ dựa trên cơ sở hệ số chênh lệch giữa giá thực tế
và giá hạch toán.
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ+Giá thực tế VL nhập trong kỳ
Hệ số giá VL =
Giá hạch toán VL tồn đầu kỳ+Giá hạch toán VL nhập trong kỳ
Do đó, giá thực tế:
VL xuất trong kỳ
(hoặc tồn cuối kỳ)

=
Giá hạch toán VL xuất
trung kỳ (tồn cuối kỳ)
x Hệ số giá VL
Phương pháp này cho phép kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán chi tiết và tổng hợp
NVL trong công tác tính giá nên công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng không bị
phụ thuộc vào chủng loại, số lần nhập- xuất NVL; Vì vậy khối lượng công việc ít, hạch
toán chi tiết đơn giản hơn.
Tuy nhiên, khối lượng công việc dồn vào cuối kỳ.
Phương pháp này có thể tính cho từng loại, từng nhóm, từng thứ nguyên vật liệu
chủ y
ếu tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Trên đây là một số phương pháp tính giá xuất NVL trong kỳ. Từng phương pháp
có ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng riêng. Vì vậy, tuỳ vào quy mô, đặc điểm doanh
nghiệp và trình độ quản lý của kế toán mà sử dụng phương pháp tính toán thích hợp.
III. HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU:
1. Tổ chức chứng từ kế toán
Trong doanh nghiệp sản xuất các chứng từ được sử dụng để hạch toán NVL gồm:
Hoá đơn bán hàng(hoặc HĐ GTGT), phiếu nhập- xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ tuỳ theo từng nội dung nghiệp vụ kinh tế.
Các chứng từ liên quan đến nguyên vật liệu phải phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp
thời theo đúng chế độ quy định. Mỗi chứng từ phải ch
ứa đựng các chỉ tiêu đặc trưng cho
nghiệp vụ kinh tế phát sinh về nội dung, quy mô, chất lượng, thời gian… xảy ra cũng như
trách nhiệm pháp lý của các bên liên quan.
1.1. Chứng từ kế toán nhập nguyên vật liệu
Phiếu nhập kho: Dùng để xác định số lượng quy cách giá trị NVL, nhập kho và
làm căn cứ để thủ kho và kế toán ghi vào các bảng, sổ kế toán.
Phiếu nhập kho được lập dựa trên mẫu 01 VT do Bộ tài chính ban hành.
Phiếu nhập kho được lập và luân chuyển như sau:


9
- Phiếu nhập kho do phòng kế toán hoặc bộ phận vật tư của đơn vị lập thành 3 liên
và người lập phải ký vào đó. Trước khi lập phiếu nhập, người lập phải căn cứ vào chứng
từ bên bán như hoá đơn, biên bản kiểm nghiệm vật tư, các chứng từ khác
- Chuyển phiếu nhập kho cho thủ trưởng đơn vị hoặc người phụ trách ký.
- Người giao hàng nh
ận phiếu nhập.
- Chuyển phiếu nhập xuống kho, thu kho ghi số lượng, quy cách vào cột thực nhập
cùng người giao ký xác nhận.
Ba liên của phiếu nhập kho được lưu giữ như sau:
Liên 1: lưu tại quyển gốc.
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi thẻ; định kỳ chuyển cho kế toán ghi sổ.
Liên 3: Dùng để thanh toán.
1.2. Chứng từ kế toán xuất nguyên vật liệu:
Phiếu xuất kho: dùng để xác định số lượng, giá trị nguyên vật liệu xuất kho. Phiếu
này là căn cứ để thủ kho xuất kho và ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán vật tư
tính thành tiền và ghi vào sổ kế toán.
Phiếu xuất kho được lập dựa trên mẫu số 02 VT do Bộ tài chính ban hành.
Phiếu xuất kho được lập và luân chuyển như sau:
- Phiếu xuất kho do bộ phận xin lĩnh hoặc do phòng cung ứng lập thành 03 liên.
Sau khi l
ập xong, phụ trách bộ phận, phụ trách cung ứng ký và giao cho người cầm phiếu
xuống kho để lĩnh.
- Thủ kho căn cứ vào lượng xuất để ghi vào cột số lượng thực xuất và cùng người
nhận hàng ký vào phiếu xuất kho.
+ Ba liên phiếu xuất được luân chuyển:
- Liên 1: Lưu ở bộ phận rập phiếu.
- Liên 2: Thủ kho giữ để ghi ở thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán để tính thành
tiền và ghi vào s

ổ kế toán.
Liên 3: Người nhận giữ để ghi ở bộ phận sử dụng. Cuối tháng, kế toán xác
nhận số lượng sử dụng ở từng bộ phận để xác định tính chính xác của kế toán.
2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất thường có nhiều chủng loại. Nếu
thiếu một loại nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất. Vì vậy hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu đòi hỏi phải đảm bảo theo dõi tình hình biến động của từng danh điểm nguyên vật
liệu, phải phản ánh cả về số lượng, giá trị, chất lượng của từng danh điể
m theo từng kho
và từng người phụ trách vật chất.
Để đảm bảo thuận tiện và tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý nguyên vật liệu về
mặt hạch toán nguyên vật liệu cả về số lượng và giá trị, các doanh nghiệp cần phải hình
thành nên sổ danh điểm nguyên vật liệu. Sổ này xác định thống nhất tên gọi, quy cách,
mã hiệu, đơn vị tính, giá hạch toán của từng danh điểm NVL.
Trong thự
c tế công tác kế toán ở nước ta, có thể sử dụng một trong ba phương
pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, đó là:

10
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
2.1. Phương pháp thẻ song song
Điều kiện áp dụng: Chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên
vật liệu, khối lượng chứng từ xuất vật liệu ít, không thường xuyên, trình độ chuyên môn
của kế toán không cao.
Tại kho: Thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập- xuất vật liệu để ghi vào thẻ kho.
Thẻ kho được mở theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
Tại phòng kế toán: Kế
toán vật liệu dựa vào chứng từ nhập - xuất NVL để ghi số

lượng và tính thành tiền NVL nhập- xuất vào “Sổ kế toán chi tiết vật liệu” (mở tương ứng
với thẻ kho). Sổ này giống như thẻ kho chỉ khác có thêm các giá trị vật liệu. Cuối kỳ, kế
toán tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với thẻ kho tương ứng đồng thời
t
ừ sổ kế toán chi tiết NVL kế toán lấy số liệu vào bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn NVL
theo từng danh điểm NVL để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp NVL.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song:
Sơ đồ 1.1:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG






Ghi hàng ngày, định kỳ
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Ưu điểm: đơn giản trong ghi chép, đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót
đồng thời cung cấp thông tin nhập- xuất- tồn của từng danh điểm nguyên vật liệu
kịp thời, chính xác, thích hợp với việc sử dụng máy tính.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lắp về số lượng.
Hạn chế việc kiểm tra của kế toán do chỉ đối chiếu vào cuối tháng
2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Ở kho: được ghi chép giống phương pháp thẻ song song.
Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển NVL theo từng kho.
Cuối kỳ trên cơ sở phân loại chứng từ nhập- xuất- theo từng danh điểm NVL và
theo từng kho kế toán lập bảng kê nhập NVL, bảng kê xuất NVL, dựa vào các
bảng kê này để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển vào cuối kỳ. Khi nhận được thẻ

Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ hoặc thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn NVL
Kế toán
tổng hợp

Ghi chú:

11
kho, kế toán NVL tiến hành đối chiếu giữa thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển,
đồng thời từ sổ đối chiếu luân chuyển vào bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn vật liệu
và đồng thời đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về vật liệu.
Sơ đồ hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển.
Sơ đồ 1.2:
HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN.









Ghi hàng ngày, định kỳ

Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Ưu điềm: giảm nhẹ việc ghi chép của kế toán, tránh sự trùng lắp.
Nhược điểm: Việc kiểm tra giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối
tháng nên trong trường hợp số lượng chứng từ nhập, xuất vật liệu của từng danh điểm vật
liệu khá l
ớn thì công việc kiểm tra, đối chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn và ảnh hưởng đến
tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều danh điểm nguyên vật
liệu nhưng số lượng chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu không nhiều
2.3. Phương pháp sổ số dư:
Điều kiện áp dụng: đối với doanh nghiệp có nhiều danh điểm NVL, số lượng
chứng từ nhập- xuất của mỗi loại nhiều xây dựng thành hệ thống danh điểm nguyên vật
liệu, dùng giá hạch toán để để hàng ngày nắm được tình hình xuất, nhập, tồn, yêu cầu
trình độ kế toán tương đối cao.
Ở kho: thủ kho ghi vào thẻ kho giống như các phương pháp trên. Ngoài ra thủ kho
còn phả
i tập hợp toàn bộ chứng từ nhập- xuất phát sinh theo từng danh điểm nguyên vật
liệu. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển cho kế toán kèm theo các chứng từ
nhập, xuất vật liệu. Thủ kho phải phản ánh số lượng vật liệu tồn cuối tháng theo từng
danh điểm nguyên vật liệu vào sổ số dư. Sổ này được kế toán mở cho từng kho và dùng
cho c
ả năm. Trước ngày cuối tháng, kế toán đưa sổ số dư cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi
xong thủ kho gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền theo giá hạch toán.
Ở phòng kế toán: kế toán dựa vào số lượng nhập, xuất của từng danh điểm NVL
được tổng hợp từ các chứng từ nhập- xuất mà kế toán nhận được khi kiểm tra các kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho

Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập VL
Bảng kê xuất VL
Sổ kế toán tổng
hợp VL
Bảng tổng hợp N
- X - T
Ghi chú:

12
theo định kỳ 3, 5 hoặc 10 ngày kèm theo phiếu giao nhận chứng từ và dựa vào giá hạch
toán để tính thành tiền NVL nhập- xuất theo từng danh điểm NVL từ đó ghi vào bảng luỹ
kế nhập- khẩu NVL (lập theo từng danh điểm NVL). Cuối kỳ tính tiền trên sổ số dư do
thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho ở sổ sách với bảng luỹ kế nhập- xuất- tồ
n. Từ
bảng lũy kế nhập- xuất- tồn, kế toán vào bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn NVL để đối chiếu
với kế toán tổng hợp về NVL.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư.
Sơ đồ 1.3: HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ.



















Ưu điểm: không trùng lặp, ghi sổ thường xuyên, không bị dồn vào cuối kỳ
Nhượcđiểm: kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn.
3. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Để hạch toán NVL nói riềng và các loại hàng tồn kho nói chung có thể áp
dụng một trong hai phương pháp: (KKTX) kê khai thường xuyên, hoặc kê khai
định kỳ (KKĐK).
Việc sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp, vào yêu cầu sử dụng của công tác quản lý, trình độ kế toán viên cũng như quy
định của chế độ kế toán hiện hành.
3.1. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX
3.1.1. Tài khoản sử dụng
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh tính hình hiện có, biến
động tăng, giảm một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại
hàng tồn kho.
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Phiếu giao
nhận CT nhập
Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn NVL
Kế toán

tổng hợp

Bảng luỹ kế N- X- T
Phiếu giao nhận
ch.từ xuất
Sổ số

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Ghi chú:

13
Phương pháp này được sử dụng phổ biến ở nước ta vì những thuận lợi của nó.
Phương pháp này có độ chính xác cao, thông tin về hàng tồn kho kịp thời, cập nhật, có
thể xác định được lượng nhập - xuất - tồn của từng loại hàng tồn kho. Tuy nhiên đối với
các doanh nghiệp có nhiều loại hàng tồn kho, chủng loại vật liệu nhiều, có giá trị thấp,
nhập- xuất- tồn th
ường xuyên mà áp dụng phương pháp này rất tốn nhiều công sức, thời
gian.
Để hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên thì kế toán
phải sử dụng các tài khoản sau:
- TK 152: “nguyên vật liệu” TK này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình
biến động tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế. Tài khoản này có thể
mở chi tiết theo nhóm, thứ, từng loại vật liệu theo yêu cầu quản lí và phương tiện tính
toán.
- TK 151: “hàng mua
đi đường”: tài khoản này sử dụng để theo dõi các loại
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mà doanh nghiệp đã mua nhưng cuối tháng hàng chưa
về nhập kho.

- Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 331, TK
133, TK 621, TK 627, TK 642, TK 111, TK 112.
3.1.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX:
Hạch toán tăng giảm, kết quả kiểm kê nguyên vật liệu được mô tả trong sơ đồ sau:

14
Sơ đồ 1.4: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NVL THEO PHƯƠNG PHÁP KKTX





































cho toàn doanh nghiệp
khấu trừ
VAT khấu trừ
cho phần NVL
trả lại
NVL cho n
g
ười bán
Chiết khấu thươn
g

m

i ho

c trả l


i
khi kiểm
k
ê
Giá th

c tế NVL Hàn
g
mua đan
g
đi đườn
g
k

t
r
ước
Giá th

c tế NVL xuát sử
VAT theo
pp

Tk 133
TK 151
TK 411
cấ
p

p

hát bằn
g
NVL
Nh

n vốn
g
ó
p
liên
Nh

n l

i vốn
g
ó
p
liên doanh
TK 222
,
128
kiểm
k
ê
Thừa
p
hát hi

n khi

TK 3388
thuê
g
ia côn
g
Nh
ập
NVL t

chế ho

c
TK 154
để
g
ia côn
g
T
r
ả vốn
g
ó
p
liên doanh NVL
giảm NVL
Đánh giá
tăng NVL
Đánh giá
412


p
vốn bằn
g
NVL
Giá t
r

NVL thiếu
TK 133
TK 154
TK 128
,
222
TK 411
TK 138
,
642
TK 111
,
112
,
331
TK
6
21
,6
2
7,6
41
,6

42
,335,
241TK
33
1
,
111
,
112
,
141

TK 1
5
2
T
ă
n
g

do
m
ua
n
goà
i

15
3.2. Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
3.2.1. Tài khoản sử dụng:

Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường
xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá trên các tài khoản
phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn đầu kỳ và cuối kỳ của chúng
trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng hàng hoá tồn kho thực tế và lượng hàng hoá
xuất dùng và sản xuất kinh doanh và các mục đích khác.
Phương pháp này có ưu đ
iểm tiết kiệm thời gian, công sức ghi chép, và thích hợp
với các đơn vị sản xuất kinh doanh những vật tư khác nhau, giá trị thấp được xuất dùng
thường xuyên
Các TK sử dụng theo phương pháp kê khai định kỳ:
- TK 611: Mua hàng (tiểu khoản 611 - Mua nguyên vật liệu): dùng để phản ánh
giá trị thực tế số nguyên vật liệu mua vào và xuất trongkỳ.
TK 611: Không có số dư và thường được mở chi tiết theo từng loại vật li
ệu,
CCDC…
- TK 152: “nguyên vật liệu” dùng để phản ánh nguyên vật liệu tồn kho.
- TK 151: “Hàng mua đang đi đường”: phản ánh trị giá hàng mua nhưng cuối
tháng chưa về nhập kho.
- Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số TK133, 331,
111, 112, 311, 621, 627…
3.2.2. Phương pháp hạch toán:
Quá trình hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai định kỳ được tiến
hành theo sơ đồ sau:

16
Sơ đồ 1.5: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NVL THEO PHƯƠNG PHÁP KKĐK.


























4. Sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Hiện nay, có bốn hình thức sổ dùng để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu. Tuỳ
từng đặc điểm, điều kiện và trình độ kế toán của doanh nghiệp có thể dùng một trong bốn
hình thức sổ sau:
4.1. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung (NKC)
*Điều kiện áp dụng: Hình thức sổ NKC thường áp dụng cho các doanh nghiệp có
số lượng nghiệp vụ diễn ra không nhiều, sử dụng ít tài khoản.
* Hình thức này gồm có các loại sổ sau:
- Sổ nhật ký chung

- Sổ cái TK 152
Trị giá NVL sử dụng cho các
đối tượng khác
Đánh giá giảm NVL
Trị giá NVL sử dụng trực tiếp
cho sản xuấ
t
Thuế GTGT cho
phần NVL trả lại
VAT
khấu trừ
hàng mua đi đường tồn cuối tháng
K/c giá trị NVL tồn kho đầu kỳ,

hàng mua đi đường tháng trước
K/c trị giá NVL tồn cuối kỳ
TK 1
5
2
,
TK 1
5
1TK 1
5
2
,
TK 1
5
1 TK
6

11
TK 111
,
112
,

33
1
,

3
11
Trị giá NVL mua trong kỳ
TK
TK 111
,
112
,

33
1
Khoản giảm giá, trả lại NVL…
TK
TK
6
21
TK
6
2
7,


6
41
,

6
42
,

338…
TK 412
Nhận vốn góp bằng NVL
TK 411
Nhận lại vốn góp liên doanh
bằng NVL
TK 222
,
12
8

Vay tạm NVL từ đơn vị khác
TK
336,

338

Đánh giá tăng NVL
TK 412

17

- Sổ (Thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, bảng tổng hợp chi tiết NVL
- Bảng phân bố nguyên vật liệu.
* Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, ghi vào sổ NKC, sau đó từ sổ NKC ghi vào
sổ cái TK 152. Trường hợp doanh nghiệp mở các sổ nhật ký đặc biệt (nhật ký mua hàng)
Bảng phân bố nguyên vật liệu thì định kỳ ghi vào căn cứ vào các chứng từ nhập- xuấ
t,
cuối tháng ghi vào sổ cái TK 152, từ sổ cái TK 152 vào bảng cân đối kế toán, báo cáo tài
chính.
Từ chứng từ nhập- xuất NVL vào thể lên kế toán chi tiết NVL, theo danh điểm
nguyên vật liệu, cuối tháng vào bảng tổng hợp chi tiết NVL, sau đó từ bảng tổng hợp chi
tiết nguyên vật liệu đối chiếu với sổ cái TK 152.

Sơ đồ 1.5: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN NVL THEO HÌNH THỨC NKC:















Sổ(thẻ) kế toán

chi tiết VL
Bảng tổng hợp
chi ti
ết NVL
Bảng phân
bổ NVL
Chứng từ gốc:
Hoá đơn, Phiếu nhập,
xuất kho
Nhật kí chung Nhật kí mua hàng
Sổ cái TK 152
BCĐTK
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Ghi chú:

18
Ưu điểm: đơn giản, dễ làm, sử dụng ít sổ, có thể dùng máy tính.
Nhược điểm: Dễ bị trùng lặp số liệu do ghi vào nhiều loại sổ khác nhau.
4.2. Hình thức sổ kế toán nhật ký - sổ cái (NK - SC)
* Điều kiện áp dụng: phù hợp với các doanh nghiệp số lượng nghiệp vụ diến ra ít,
và sử dụng ít TK, trình độ nhân viên kế toán không cao.
* Sổ sách dùng để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Theo hình thức này, kế toán chỉ mở một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất: Sổ
NK - SC. Sổ nàygồm có 2 phần:
- Phần nhật ký: Ghi chứng từ, diễn giải, ngày tháng ghi sổ, số tiền phát
sinh
- Phần sổ cái: Ghi thành nhiều cột, mỗi cột ghi sổ cái 1 tài khoản.

* Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán kiểm tra tình hợp pháp của các
nghiệp vụ và đồng thời ghi vào NK - SC theo nội dung nghiệp vụ.
Cuối tháng tổng hợp và kiểm tra đối chiếu số liệu trên các tài khoản:
Tổng số tiền ở
phần nhật ký
=
Tổng số tiền phát sinh nợ của
tất cả các tài khoản
=
Tổng số tiền phát sinh có
của tất cả các tài khoản
Ngoài ra, kế toán còn ghi vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, sổ kế toán chi tiết vật
liệu.Trình tự ghi sổ được biểu diễn qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.6:
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN NVL THEO HÌNH THỨC NK - SC.













Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Chứng từ gốc:
-Hoá đơn
-Phiếu nhập, xuất kho
Sổ (thẻ) kế toán chi
tiết
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết
NK-Sổ Cái
(Phần TK 152)
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
VL

19
Ưu điểm: Dễ làm, ít nhân viên kế toán, trình độ kế toán không cần cao.
Nhược điểm: Do chỉ mở một sổ duy nhất để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh
tế nên sổ NK - SC được thiết kế cồng kềnh.
4.3. Hình thức sổ chứng từ - ghi sổ (CTGS)
* Theo hình thức này, sổ sách kế toán được sử dụng bao gồm:
- Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ
- Bảng phân bố nguyên vật liệu.
- Sổ (thẻ - kế toán chi tiết vật liệu, bảng tổng hợp chi tiết vật liệu.
* Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất vật liệu vào chứng từ
ghi sổ, bảng phân bố nguyên vật liệu, sổ kế toán chi tiết vật liệu. Từ chứng từ ghi sổ vào
sổ đăng ký chứng từ, vào sổ cái TK 152. Cuối tháng từ s
ổ cái TK 152 vào Bảng CĐTK

và báo cáo kế toán. Cuối tháng kiểm tra đối chiếu số tổng cộng trên sổ đăng ký chứng từ
với bảng CĐTK.
Trình tự ghi sổ được biểu diễn qua sơ đồ sau.
Sơ đồ 1.7: KHÁI QUÁT TRÌNH TỰ KẾ TOÁN NVL THEO HÌNH THỨC SỔ CTGS.


















Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu


Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi
tiết VL

Bảng phân bổ
NVL
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối
kế toán
Bảng tổng hợp
chi tiết VL
Sổ cái
TK 152
Sổ đăng ký
CTGS
Báo cáo
KT

20
Ưu điểm: Dễ, đơn giản
Nhược điểm: Kiểm tra, đối chiếu khó, chuyên môn hoá chưa cao.
4.4. Hình thức sổ Nhật ký chứng từ (NKCT)
* Các loại sổ để áp dụng hình thức sổ NKCT
- Nhật ký chứng từ, bảng kê số 3, bảng phân bổ NVL
- Sổ cái TK 152, sổ thẻ kế toán chi tiết vật liệu
* Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, định kỳ căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu và các
công ty khác vào các bảng chi tiết TK 331, và vào NKCT số 5, số 10, số 1,2, bảng kê số ,
bảng phân bố số 2, sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Cu
ối kỳ, từ bảng kê số 3 vào bảng
phân bổ số 2 từ bảng phân bổ số 2 vào bảng kê số 4,5,6. Từ các bảng kê này vào NKCT
số 7, sổ cái TK 152, báo cáo kế toán. Từ thẻ kế toán chi tiết vật liệu cuối tháng vào bảng
tổng hợp chi tiết vật liệu, và từ số liệu bảng này vào bác cáo kế toán.
Trình tự ghi sổ theo hình thức này được biển diễn bằng sơ đồ sau


Sơ đồ 1.8: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN NVL THEO HÌNH THỨC SỔ NKCT.

















Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Bảng kê
số 3
Bảng phân
bổ số 4,5,6
Chứng từ gốc
Thẻ kế toán chi tiết
VL

NKCT liên quan
số 1,2,5,10
Bảng phân
bổ số 2
Nhật ký chứng từ
số 7
Bảng tổng hợp chi
tiết VL
Báo cáo KT
Sổ cái
TK 152

21
Ưu điểm: Chuyên môn hoá cao, tránh bị trùng lặp số liệu, quy trách nhiệm
cho từng người
Nhược điẻm: Số lượng sổ sách lớn, cần nhiều nhân viên kế toán với trình độ
chyyên môn cao làm chỷ yếu bằng thủ công không phát huy được vai trò của máy vi tính.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, số lượng kế
toán viên nhiều trình độ chuyên môn cao.
Trên đây là bốn hình thức sổ kế toán hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu. Tuỳ theo đặc
điểm, tùy điều kiệ
n cũng như trình độ kế toán của kế toán viên mà áp dụng một hình thức
phù hợp.








22
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY.
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cơ khí ô tô 1 -5:
Công ty cơ khí ô tô 1 -5 thuộc tổng công ty cơ khí GTVT - Bộ GTVT được
thành lập ngày 1-5 -1956.
Tên giao dịch Auto Mobile Mechanical Company 1-5:
Trụ sở chính: Km 15 - QL13- Khối 7A - Thị trấn Đông Anh - Hà Nội.
Tiền thân của Công ty là nhà máy sửa chữa ôtô 1 -5 được hình thành trên cơ
sở 4 xưởng cơ khí: Avia, GK - 115, GK - 125, Yên Ninh, đặt tại số 18 phố Phan
Chu Trinh - Hà Nội với nhiệm vụ là sửa chữa ôtô, chế tạo các phụ tùng ôtô…. Vào
những năm đầu tiên khi mới thành lập, máy móc thiết bị
của nhà máy còn đơn sơ,
số lượng công nhân ít, sửa chữa chủ yếu bằng thủ công, tổ chức nhà máy theo chế
độ tự cung tự cấp, không hạch toán kinh tế. Mặc dù thế, nhưng công ty vẫn hoàn
thành các nhiệm vụ mà nhà nước giao và không ngừng lớn mạnh, được nhà nước
tặng thưởng nhiều huân huy chương cao quý. Và vinh dự nhất đối với nhà máy là
đã chế tạo thành công chiếc xe ôtô đầu tiên ở Việt Nam, và được diễ
u hành vào
đúng ngày Quốc Khánh 2 -9 - 1959.
Nhưng từ 5 - 1978, Nhà máy chuyển sang Đông Anh và tiếp nhận thêm nhà
máy 19 - 5 ở Vĩnh Phú cùng chức năng, nhiệm vụ. Tại đây, nhà máy gặp rất nhiều
khó khăn do xa trung tâm, tình hình kinh tế sau chiến tranh còn nghèo, chiến tranh
biên giới xảy ra ngày càng quyết liệt, hơn thế nữa số công nhân xin nghỉ việc ngày
càng nhiều, khách hàng ngày cnàg giảm sút. Cán bộ lãnh đạo nhà máy đã tìm đủ
mọi biện pháp để khôi phục nhà máy như: tổ chức nuôi bò sữa, làm m
ột số loại
máy móc phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Nhưng kết quả thu được đều quá thất
vọng. Mặc dù thế nhà máy vẫn duy trì nghề chính của mình là sửa chữa ôtô.

Theo quyết định số 17 CP ngày 14/1/1981 của Bộ GTVT, nhà máy được
phép thu mua các loại xe bị nạn, bị phá hoại trong chiến tranh để tháo gỡ, phục hồi
các chi tiết, vào những năm này ngoài nhiệm vụ đó, nhà máy còn chế tạo các chi
tiết nhỏ
như bơm nước xe Zin, các loại bulông…
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, và đặc biệt từ năm 1990, nhà
máy đã chủ động về kế hoạch sản xuất, bước đầu có ý thức về thị trường, về
Marketing, nhờ vậy mà sản phẩm của nhà máy càng được ưa chuộng. Từ đó đến
nay, nhà máy thực sự bước sang một trang mới và đặc biệt là từ khi được thành lập
lại theo quyết định số 1041 QĐ TCCB - NĐ ngày 27 -5- 1993 của Bộ trưởng Bộ
GTVT (thành lập lại theo NĐ 338/ HĐBT) lấy tên là Công ty cơ khí ô tô 1 -5. Đây
là một thuận lợi tạo cho công ty có tư cách pháp nhân độc lập để làm ăn, tự hạch
toán kinh tế, tự giao dịch và kí kết hợp đồng kinh tế. Với nhiệm vụ mới chủ yếu là

23
sửa chữa đóng mới, lắp ráp xe ôtô, máy thi công và các sản phẩm công nghiệp
khác.
Với sự sáng tạo, năng động, nhanh nhạy với sự chuyển đổi của nền kinh tế,
đặc biệt từ khi luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, cán bộ lãnh đạo công ty đã
phối hợp với bộ GTVT, trường đại học GTVT… chế tạo thêm các loại sản phẩm
như: lu bánh lốp, trạm cấp ph
ối, trạm bê tông nhựa asphalt công suất từ 25 - 100
tấn/ giờ trạm cấp phối được cục đo lường chất lượng nhà nước xác định đảm bảo
chất lượng thay thế hàng nhập khẩu. Có thể nói đây là những mặt hàng chủ đạo của
công ty, khẳng định được tài năng, trí tuệ, óc sáng tạo của giới khoa học trong
nước cũng như cán bộ lãnh đạo công ty.
Các sản phẩm c
ủa công ty đã đạt được nhiều huy chương vàng, bạc như:
trạm trộn asphalt, trạm cấp phối, lu bánh lốp và đã chiếm lĩnh hầu hết thị trường
trong nước do chất lượng cao, giá thành hạ.

Trong những năm gần đây, công ty luôn đạt được lợi nhuận cao, và đạt vượt
định mức các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, đảm bảo 3 ngùn cơ bản là nộp ngân sách nhà
nước, đầu tư
tích luỹ bổ sung nguồn vốn kinh doanh, và nâng cao mức thu nhập
cho người lao động. Năm 2000, công ty đã được nhà nước phong tặng là “Đơn vị
anh hùng lao động” của 10 năm đổi mới.
Do ưu thế về sản phẩm trạm trộn, hiện nay công ty đang đầu tư thêm cho
TSCĐ 847 triệu đồng từ nguồn vốn Đầu tư phát triển , Bộ tài chính cấp bổ xung
thêm 8,4tỷ đồng làm nguồn vốn kinh doanh hiệ
n nay là 16.937 triệu đồng.
Và để đáp ứng nhu cầu sản xuất, công ty đang mở rộng thêm nhà xưởng mới
với diện tích 20 ha để vừa tạo công ăn việc làm cho nhân dân điạ phương và các
tỉnh lân cận.
Những thành tựu đạt được của công ty trong những năm qua được thể hiện ở
một số chỉ tiêu kinh tế sau:
Biểu 1.2: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty.
STT
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị 2001 2002 2003
1. Tổng giá trị sản xuất 1000đ 56.627.000 59.688.000 137.650.000
2. Tổng doanh thu (thuần) 1000đ 28.241.000 45.163.000 100.673.000
3. Lợi nhuận 1000đ 174.000 669.000 1.057.000
4. TN bình quân đầu người/tháng 1000đ 890 970 1120
5. Nguồn vốn chủ sở hữu 1000đ 8.147.000 8.147.000 16.937.000
6. Hệ số doanh lợi của NVCĐ 0,021 0,082 0,062
7. Tỷ suất LN trên tổng DT % 0,616 1,84 1,05

24
Theo biểu trên ta thấy giá trị sản xuất trong 2 năm 1991, 2002 tương đối ổn

định nhưng sang năm 2003 đã tăng một cách vượt trội, tăng 2,32 lần 80 năm 2002
và doanh thu (thuần) tăng nhanh năm 2003, tăng 3,56 lần, năm 2002 tăng 1,6 lần
so với năm 2001. Lợi nhuận năm 2003 tăng 6 lần, năm 2002 tăng 3,84 lần so với
năm 2001. Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng tăng, so với năm 2001thì năm
2002 tăng 1,09 l
ần (tức là tăng 80.000đ/tháng/1người), năm 2003 tăng 1,26 lần
(tức là 230 000 đ/1 người / 1 tháng). Điều đó khẳng định công ty đã không ngưng
sản xuất sản phẩm, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao các chỉ
tiêu sản xuất kinh doanh, đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người
lao động. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu và hệ số doanh lợi củ
a vốn chủ sở
hữu năm 2003 mặc dù cao hơn năm 2001 nhưng lại giảm so với năm 2002. Điều
này thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp năm 2003 không cao bằng
năm 2002. Nguyên nhân là do trong năm 2003 doanh nghiệp đã tiêu thụ được một
khối lượng lớn sản phẩm nhưng do chi phí cho quảng cáo các sản phẩm chiếm một
phần lớn trong chi phí quản lý doanh nghiệ
p và hơn thế nữa doanh nghiệp lại phải
chi cho việc chế tạo thử sản phẩm mới do đó dẫn đến việc hai chỉ tiêu trên không
cao bằng 2002. Nhưng đến năm 2004, các chỉ tiêu này sẽ được tăng cao hơn.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty:
2.1. Nhiệm vụ sản xuất:
Như đã nêu ở phần trên, nhiệm vụ của công ty ở một số thờ
i kỳ có khác
nhay, tuy nhiên với sự cạnh tranh về sản phẩm giữa các doanh nghiệp ngày càng
quyết liệt, công ty nhận thấy đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lượng sản
phẩm được đặt lên hàng đầu. Để đáp ứng nhu cầu thị trường, công ty từng bước
xác lập lại cơ cấu sản phẩm và dần dần tiến tới chế tạo các sản phẩm chủ đạo và
chiếm lĩnh thị trường bằng chính những sản phẩm ấy.
Các sản phẩm mà công ty sản xuất, chế tạo:
- Thiết bị máy công trình: phục vụ cho việc nhào trộn các vật liệu để xây

dựng, như:
+ Trạm trộn bê tông Asphalt
+ Trạm cấp phối
+ Trạm nghiền sỏi đá
+ Lu bánh lốp.
- Lắp ráp, chế tạo ôtô:
+ Ôtô khách 44 - 51 chỗ ngồi
+ Ôtô tải 2,5 - 3,5 tấn
- Kết cấ
u thép:
+ Cầu giao thông nông thôn
+ Trạm thu phí

×