Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Tài liệu Đề án "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại các Ngân hàng thương mại" doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.65 KB, 37 trang )

TRƯỜNG
KHOA……………


………… o0o…………






ĐỀ ÁN




Một số giải pháp nhằm hoàn
thiện và phát triển hoạt động
kinh doanh thẻ tín dụng tại các
Ngân hàng thương mại






Tiểu luận
Lời nói đầu

Vấn đề tiền giả trong lu thông v các vụ án kinh tế đã lm thất thoát
hng trăm triệu đồng đến hng tỉ đồng. V xu hớng hội nhập của thế giới


hiện nay thì việc thanh toán bằng tiền mặt đã gây khá nhiều cản trở cho
hoạt động sản xuất kinh doanh v tái sản xuất xã hội. Vì vậy cần có một
công cụ thanh toán khác nhằm thay thế công cụ thanh toán bằng tiền mặt
đó l thanh toán không dùng tiền mặt v một trong những công cụ đó l thẻ
tín dụng (TTD).
Sự phát triển của khoa học công nghệ v thơng mại điện tử đòi hỏi phải
hiện đại hoá hệ thống Ngân hng, ứng dụng công nghệ thông tin vo thực
hiện hình thức thanh toán mới. Nhằm tăng cờng khả năng cạnh tranh với
các Ngân hng trong khu vực v trên thế giới, đó cũng l cơ hội để chúng ta
sử dụng những thnh quả của cách mạng khoa học kĩ thuật trong lĩnh vực
ngân hng, nhằm từng bớc đa các NHTM nớc ta thu hẹp dần sự cách
biệt với các Ngân hng trên thế giới.
Giao dịch của ngời dân thông qua thẻ tín dụng ở các nớc phát triển l
rất lớn. Giao dịch ny đem lại rất nhiều lợi ích nhng ở Việt Nam lại quá
mới mẻ nhng hớng phát triển lại gặp nhiều sự vớng mắc. Nhận thức
đợc vai trò rất to lớn của thanh toán bằng TTD, v qua nghiên cứu tình
hình kinh doanh thẻ, vì những lý do trên nên em chọn đề ti: "Một số giải
pháp nhằm hon thiện v phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại các
Ngân hng thơng mại.
Qua khảo sát việc sử dụng thẻ tín dụng ở Việt Nam để qua đó đa ra một
số giải pháp nhằm hon thiện v phát triển việc sử dụng thẻ tín dụng trong
thanh toán gần đây đã gặp không ít những khó khăn v thách thức.
Đây l một lĩnh vực còn khá mới mẻ ở Việt Nam trong khi trình độ của
ngời viết còn hạn chế, do vậy có những sai sót trong quá trình thực hiện l
khó tránh khỏi. Em kính mong thầy cô chỉ bảo. Em xin chân thnh cảm ơn!
TiÓu luËn
Em còng xin ch©n thμnh c¶m ¬n c« Phan Tó Quúnh ®· h−íng dÉn em
hoμn thμnh bμi tiÓu luËn nμy.

Tiểu luận

Chơng 1
Giới thiệu tổng quan về thẻ tín dụng (TTD).

Một trong những phát minh quan trọng nhất của con ngời có tính chất
đột phá, đẩy nền văn minh của nhân loại tiến một bớc di l sự phát minh
ra tiền tệ. Từ khi ra đời, công cụ tiền tệ không ngừng đợc hon thiện nhằm
hai mục tiêu chính l sự tiện lợi v an ton. Bằng kĩ thuật v phát triển nh
vũ bão của công nghệ thông tin, thẻ tín dụng chính l sản phẩm của cuộc cách
mạng khoa học kĩ thuật. Thẻ tín dụng không những đáp ứng đợc hai mục
tiêu trên m còn thể hiện đợc sự văn minh, hiện đại của xu hớng hội nhập
v ton cầu hoá nh hiện nay.
1. Giới thiệu về thẻ tín dụng.
1.1.Khái niệm thẻ tín dụng.
Thẻ tín dụng l loại thẻ cho phép chủ thẻ đợc sử dụng trong HMTD
tuần hon đợc cấp m chủ thẻ phải thanh toán ít nhất mức trả nợ tối thiểu
vo ngy đến hạn.
Đây l loại thanh toán hiện đại do NHPH cho phép chủ thẻ thanh toán
hng hoá - dịch vụ bằng thẻ với hạn mức chi tiêu nhất định. Hạn mức chi
tiêu ny đợc NH quy định cho từng chủ thẻ dựa trên khả năng ti chính, số
tiền ký quỹ hoặc ti sản thế chấp lm giá trị đảm bảo. Thực chất đây l
hình thức TTKDTM cho phép chi tiêu trớc trả tiên sau với thời hạn u đãi
cuối tháng không tính lãi từ 16 đến 46 ngy. Vo cuối mỗi kì tín dụng, chủ
thẻ thanh toán với NH ton bộ hoặc một phần số tiền đã chi tiêu theo sau
khi hạch toán ( bảng kê chi tiết các khoản chi tiêu của chủ thẻ trong tháng).
Xét về bản chất kinh tế, thẻ tín dụng l sự cam kết thanh toán của NHPH
sẽ thanh toán cho những khoản tiền m chủ thẻ đã chi tiêu. Tức l NHPH
cam kết cho chủ thẻ vay tiền của mình để mua hng hoá - dịch vụ, rút tiền
mặt qua máy thanh toán tiền tự động ATM ( Automated Teller Machine)
trong số tiền NH cho phép. Tuy nhiên việc chi tiêu bằng thẻ tín dụng bị giới
hạn bởi đơn vị chấp nhận thẻ v điểm ứng tiền mặt. Do chủ thẻ sử dụng thẻ

để chi tiêu thay vì phải mang theo một lợng tiền mặt nhất định nên thẻ tín
dụng nh một phơng tiện thanh toán thay tiền mặt nhng thẻ tín dụng
không phải l tiền tệ.Nó không mang đặc tính, tính chất v chức năng của
tiền tệ.
1.2.Quá trình hình thnh v phát triển thẻ tín dụng.
Nhiều ngời trong chúng ta hẳn cũng đã gặp phải những tình huống khó
xử khi trong ngời không có tiền mặt. Chiếc thẻ đầu tiên đánh dấu cuộc
cách
mạng về thẻ tín dụng ra đời từ một tình huống tơng tự. Đó l buổi tối năm
1949, sau khi ăn tối ở một nh hng, ông Frank MC Namara một doanh
nhân ngời Mỹ bỗng phát hiện ra mình không mang theo tiền mặt v ông
Tiểu luận
buộc phải gọi điện về nh để ngời nh mang đến thanh toán. Tình thế khó
xử lần đó khiến ông nảy ra ý tởng về một hình thức thanh toán gọn nhẹ m
không cần mang theo tiền mặt bên cạnh v ông đã my mò sáng tạo ra một
phơng tiện không dùng tiền mặt trong những trờng hợp tơng tự. Thế l
lần đầu tiên MC Namara đã cho ra đời loại thẻ mang tên Diners Club.
Với lệ phí hằng năm l 5 USD, những ngời mang thẻ Diners Club có
thể ghi nợ khi ăn ở 27 nh hng nằm trong hoặc ven thnh phố New York.
Xuất phát từ một ý tởng trong tình huống khó xử, nhng với những tiện
ích đi kèm, thẻ tín dụng đã nhanh chóng chinh phục đợc khách hng. Đến
năm 1951 hơn 1 triệu dollars đợc tính nợ v số lợng thẻ ngy cng tăng
lên, công ty phát hnh thẻ Diners Club nhanh chóng thu lãi. Tiếp nối
thnh công của ther Diners Club năm 1955 hng loạt thẻ mới ra đời
nh: Trip Charge, GoldenKey, Gourment Club, Esquire lub. Đến năm
1958 Carte Blanche v American Expree ra đời v thống lĩnh thị trờng. V
hiện nay tổ chc thẻ Amex (American Express) đang l tổ chức thẻ du lịch
giảI trí (Travel & Entertianment T&E) lớn nhất thế giới. Tổng số thẻ
phát hnh gấp 5 lần Diners Club v gấp 2 lần JCB. Năm 1990 tổng doanh
thu của thẻ Amex l 111,5 triệu USD với số lợng 35,4 triệu thẻ lu hnh,

nhng chỉ 3 năm sau đó vo năm 1993 tổng doanh thu đã tăng lên 124 tỷ
USD với 36,5 triệu thẻ lu hnh, tại 36 triệu cơ sở chấp nhận thẻ. Khác với
loại thẻ khác tổ chức thẻ Amex tự phát hnh v trực tiếp quản lý chủ thẻ.
Qua đó nắm bắt đợc thông tin cần thiết về khách hng để đa ra các
chơng trình phát triển nh phân loại khách hng để cung cấp dịch vụ.
Visa tiền thân l Bank Americard do Bank of American phát hnh vo
năm 1960 khi cácNH nhận thấy rằng phần lớn thẻ lúc bấy giờ chỉ dnh cho
giới doanh nhân giu có trong khi đó mới l đối tợng sử dụng thẻ chủ yếu
cho thị trờng tơng lai. Ngy nay Visa Card l loại thẻ có quy mô phát
triển lớn nhất ton cầu.Tính đến năm 1990 tổng doanh thu l 345 tỷ USD
với 257 triệu thẻ lu hnh, nhng đến năm 1993 tổng doanh thu đã đạt 542
tỷ USD. Hệ thống rút tiền tự động củaVisa có khoảng 164.000 máy ATM ở
65 nớc trên thế giới. Visa không trực tiếp phát hnh m giao cho nhân
viên, chính vì thế giúp Visa mở rộng đợc thị trờng hơn so với các loại
khác.
JCB xuất phát từ Nhật Bản v ra đời vo năm 1961 bởi NH sanwa. Mục
tiêu l hớng vo thị trờng du lịch v giải trí, hiện nay JCB l loại thẻ cạnh
tranh với Amex v ngời nhật đã chứng tỏ công nghệ thẻ không phải l độc
quyền tuyệt đối của các tổ chức Mỹ. Điều đó đợc thể hiện qua số liệu sau:
năm 1990 tổng doanh thu đạt 16,5 tỷ USD với 17 triệu thẻ lu hnh v năm
1993 doanh số đã tăng lên 38,1 tỷ USD với 27,5 triệu thể đợc chấp nhận ở
400.000 nơi, tiêu thụ trên 109 quốcgia.
Masters Casd ra đời vo năm 1966 với tên gọi ban đầu l Master Charge
do hiệp hội NH gọi tắt l ICA (Interbank Card Assciation) phát hnh thông
qua các thnh viên trên thế giới. Năm 1993 tổng doanh thu l 320,6USD với
Tiểu luận
215 triệu thẻ đợc chấp nhận ở 220 quốc gia, có hệ thống ATM lớn nhất thế
giới tại 9 triệu điểm chấp nhận thẻ.
Chính sự phát triển của hệ thống NHTM, những ứng dụng của cuộc cách
mạng thông tin trong lĩnh vực NH đã góp phần tạo ra những sản phẩm dịch

vụ nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích khách hng m một trong những sản
phẩm dịch vụ đó l thẻ với các tên gọi khác nhau: Thẻ séc, thẻ rút tiền mặt,
thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng Với lợi thế về vốn, chuyên môn trong nghiệp vụ
thẩm định, cơ sở hạ tầng sẵn có phục vụ cho hoạt động phát hnh v thanh
toán thẻ. Chính vì thế ngy nay thanh toán bằng thẻ đã trở thnh vấn đề
hết sức phổ biến, lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh thẻ v các sản
phẩm dịch vụ khác đã chiếm 2/3 tổng lợi nhuận hoạt động của NH. Sự phát
triển của thẻ gắn liền với sự ổn định v tăng trởng của nền kinh tế ton
cầu.
Hiện nay thẻ tín dụng đợc xem nh một công cụ thanh toán hiện đại,
văn minh thuận tiện đặc biệt l các nớc phát triển. Sự phát triển không
ngừng của khoa học công nghệ đẫ liên tục cải tiến v hon thiện hơn tính
năng của thẻ tín dụng, giúp cho thẻ tín dụng trở thnh phơng thức thanh
toán nhanh gọn, chính xác, an ton, tiện lợi.
1.3. Phân loại thẻ tín dụng (TTD).
Phân loại theo phạm vi sử dụng thẻ.
- Thẻ tín dụng trong nớc: L loại thẻ có phạm vi sử dụng v thanh toán
trong một nớc. NHPH v cơ sở chấp nhận thẻ cùng trong một nớc. Đồng
tiền của thẻ chỉ duy nhất l đồng nội tệ.
- Thẻ tín dụng quốc tế: L các loại thẻ do các NH, tổ chức ti chính trong
nớc v quốc tế ( l thnh viên của của tổ chức thẻ quốc tế) phát hnh. Thẻ
ny có thể thanh toán ở tất cả các đơn vị chấp nhận thẻ trên thế giới.
Phân loại theo đối tợng sử dụng.
- Thẻ cá nhân: L thẻ đợc phát hnh cho các cá nhân có nhu cầu v
đáp ứng đợc đợc đủ các điều kiện phát hnh thẻ. Chủ thẻ chịu trách
nhiệm thanh toán các khoản chi tiêu thẻ bằng nguồn tiền của bản thân
mình.
*Thẻ cá nhân có hai loại thẻ chính v thẻ phụ.
+ Thẻ chính: Do cá nhân đứng tên xin phát hnh thẻ cho chính mình sử
dụng v cá nhân đó l chủ thẻ chính.

+ Thẻ phụ: Chủ thẻ chính xin phát hnh thẻ phụ cho ngời khác sử dụng (
chủ thẻ phụ). Chủ thẻ chính chịu trách nhiệm ton bộ chi tiêu của chủ thẻ
phụ.
-Thẻ công ty: L loại thẻ tín dụng dùng cho công ty thanh toán trong
hoạt động kinh doanh của mình. Công ty đứng tên ký hợp đồng sử dụng thẻ
v uỷ quyền cho ngời đứng tên trong thẻ tín dụng để sử dụng, đồng thời
mọi thanh toán liên quan đến thẻ đều do công ty thanh toán với ngân hng
phát hnh.
Phân loại theo mức tín dụng.
Tiểu luận
Có hai loại: Thẻ vng v thẻ chuẩn.
- Thẻ vng: L thẻ có hạn mức tín dụng từ 50.000.000 -90.000.000
- Thẻ chuẩn: L thẻ có hạn mức tín dụng từ 10.000.000-dới 50.000.000.
Trong đó, hạn mức tín dụng l mức d nợ tối đa m chủ thẻ đợc
phép sử dụng trong một chu kỳ tín dụng.
Phân loại thẻ theo công nghệ sản xuất.
- Thẻ dập nổi (Embossed Card): hiện giờ hầu nh không còn sử dụng.
- Thẻ từ tính (Magnetic Card): Các thông tin về thẻ trên một giải băng từ
- Thẻ thông minh (IC/Smard Card): Các thông tin đợc lu trữ bằng các
vi mạch. Thẻ ny sẽ đợc sử dụng phổ biến trong tơng lai.
1.4. Ưu điểm, nhợc điểm của hình thức thanh toán thẻ tín dụng.

a. Ưu điểm của hình thức thanh toán thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng ra đời đánh dấu một bớc phát triển vợt bậc của công
nghệ NH Ho chung với sự phát triển về kinh tế- xã hội của thế giới, thẻ tín
dụng đã phát huy vai trò tích cực của mình:
* Thứ nhất: Góp phần lm giảm khối lợng tiền mặt trong lu thông.
Những nớc phát triển thanh toán tiêu dùng bằng thẻ chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong các phơng tiện thanh toán. Nhờ vậy m khối lợng thanh toán
cũng nh áp lực tiền mặt trong lu thông giảm đáng kể, từ đó lm giảm các

chi phí vận chuyển, phát hnh, kiểm kê tiền trong nền kinh tế, đồng thời
giúp hạn chế đợc nạn tiền giả
* Thứ hai: Góp phần tăng nhanh tốc độ chu chuyển thanh toán. Hầu hết
mọi giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay ton cầu đều đợc thực hiện
v thanh toán trực tuyến, vì vậy tốc độ chu chuyển thanh toán nhanh hơn
nhiều so với những giao dịch sử dụng phơng tiện thanh toán khác. Thay vì
thực hiện giao dịch trên giấy tờ, với giao dịch thẻ mọi thông tin đều đợc xử
lý qua hệ thống máy móc điện tử thuận tiện.
* Thứ ba: Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nh nớc. Việc sử
dụng thẻ đợc thực hiện thông qua mạng trực tuyến dới sự kiểm soát của
NH đã tạo điều kiện quan trọng cho việc kiểm soát khối lợng tiền giao dịch
thanh toán của dân c v của cả nền kinh tế, do đó giảm đợc các hoạt động
kinh tế ngầm, đồng thời qua đó có thể tính toán đợc lợng tiền cung ứng,
tăng cờng tính chủ đạo của nh nớc trong nền kinh tế vĩ mô.
*Thứ t: Cải thiện môi trờng văn minh thơng mại, thu hút khách du
lịch v đầu t nớc ngoi. Thanh toán bằng thẻ tạo điều kiện hết sức thuận
lợi cho việc hội nhập nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới trong
lĩnh vực: ti chính NH thông qua các tổ chức thẻ quốc tế. Từ đó tạo ra môi
trờng văn minh thơng mại thu hút nhiều nh đầu t nớc ngoi v khách
du lịch. Thanh toán thẻ an ton, hiệu quả, chính xác, nhanh chóng cũng sẽ
tạo ra niềm tin đối với dân chúng vo hoạt động của hệ thống NH. Với tấm
thẻ nhỏ trong tay, ta có thể thanh toán hng hoá dịch vụ tại các điểm chấp
nhận thẻ. Trên ton thế giới bằng bất kỳ loại tiền no m không phải trả
thêm một khoản phụ phí no.
Tiểu luận
+ Không bị giới hạn bởi lợng tiền mang theo ngời, có thể giải quyết
đợc những nhu cầu phát sinh đột xuất.
+ Đợc cấp một hạn mức tín dụng để chi tiêu trớc trả tiền sau ( Đây
chính l tính tín dụng cúa sản phẩm).
+ Có thể rút tiền mặt khi cần thiết tại các ngân hng thanh toán thẻ

hay tại các máy rút tiền tự động ATM ở khắp nơi trên thế giới.
+ Có thể kiểm tra số, điểm ứng tiền mặt thông qua các thiết bị của NH.
+ Đợc hởng mộ số dịch vụ khác do NH phát hnh v triển khai áp
dụng cho chủ thẻ nh: Dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ y tế, trợ giúp ton cầu.
+ An ton về ti sản, chỉ duy nhất chủ thẻ đợc sử dụng v biết mật
mã riêng (số PIN) để sử dụng, vì vậy an ton trong quản ký ti chính của
các đơn vị chấp nhận thẻ vì thông tin về giao dịch đợc lu lại nên không
thất thoát đợc tiền mặt cũng nh tránh đợc tiền giả, giảm thiểu sự nhầm
lẫn trong thanh toán.
b. Nhợc điểm của thanh toán bằng thẻ tín dụng.
Thanh toán bằng thẻ tín dụng đem lại rất nhiều tiện ích cho khách hng,
lợi nhuận cho Ngân hng v hiệu quả kinh tế- xã hội song tấm huy chơng
no cũng có mặt trái của nó. Thanh toán bằng thẻ tín dụng cũng có một số
nhợc điểm sau.
+ Do thẻ tín dụng có giới hạn thanh toán nhất định nên khách hng không
thể rút tiền mặt hoặc mua sắm hng hoá dịch vụ vợt quá giới hạn thanh toán
của thẻ.
+ Thẻ tín dụng không khuyến khích rút tiền mặt nên nếu rút tiền mặt tại
các máy ATM khách hng sẽ chịu một khoản phí no đó.
Sử dụng thẻ tín dụng bị giới hạn hơn sử dụng tiền mặt do thẻ tín dụng
chỉ đợc sử dụng tại các đơn vị chấp nhận thẻ.
+ NH muốn thu hút đợc lợi nhuận thì phải phát hnh đợc một số
lợng thẻ đáng kể. Trong khi đó NHPH phải bỏ nhiều chi phí để sử dụng
công nghệ thông tin, trang bị hệ thống ATM, thiết lập mạng lới đơn vị
chấp nhận thẻ v NHĐL thanh toán thẻ.

c. Những rủi ro trong thanh toán bằng thẻ tín dụng.
Về khía cạnh rủi ro thì thẻ tín dụng có độ an ton cao hơn nhiều dạng
đầu t v cho vay khác. Tính an ton thể hiện ngay ở hình thức phát hnh
của nó. Hiện nay thẻ tín dụng đợc phát hnh dới ba hình thức đó l:

Thế chấp.
Tín chấp.
Kết hợp cả hai.
Trong lần phát hnh đầu tiên chủ thẻ phải thế chấp 125% hạn mức tín
dụng đợc cấp. Đơng nhiên hình thức ny thì an ton tuyệt đối cho NH.
Nhng nếu phát hnh theo cách ny sẽ gây khó khăn cho lỗ lực phát triển
thị trờng thẻ v nó chỉ phù hợp trong giai đoạn thử nghiệm.
Tín chấp đợc quan tâm đến nh mộ nhân tố mở rộng thị trờng thẻ. NH
căn cứ vo nhân thân, mức thu nhập hằng năm để quyết định hạn mức tín
Tiểu luận
dụng. Thuy nhiên trờng hợp ny chứa nhiều rủi ro, nhất l khi chủ thẻ
không thể thanh toán đợc do nguyên nhân chủ quan từ phía chủ thẻ hay
nguyên nhân khách quan ảnh hởng đến việc trả nợ của chủ thẻ. V trên
thực tế thì các ngân hng hiện nay đều kết hợp sử dụng cả hai biện pháp
trên, đó l thẩm định KH v yêu cầu ký quỹ rồi từ đó quy định HMTD.
Hoạt động của thẻ tín dụng góp phần tạo ra cho NH những đối tác lâu
di v mang tính ổn định cao vì nó l hình thức tín dụng tiêu dùng v mang
tính ngắn hạn nên ít chịu biến động của chu kỳ kinh tế. V khi hợp đồng
thẻ tín dụng đợc ký kết sẽ gắn NH với khách hng, trong quá trình kinh
doanh thẻ số lợng khách hng của NH chỉ tăng chứ không giảm (rất ít khi
chủ thẻ chủ động chấm dứt hợp đồng sử dụng thẻ trừ khi họ bị ngân hng
rút hợp đồng).Việc tạo lập đợc những quan hệ tín dụng, thanh toán lâu di
trong bối cảnh môi trờng kinh doanh luôn biến động v tình hình cạnh
tranh gay gắt nh hiện nay l môt lợi thế lớn mạnh của kinh doanh thẻ.
- Rủi ro tín dụng: NH phát hnh thẻ cho khách hng có đơn xin phát
hnh thẻ với đơn xin giả mạo (Fraudulen Applications). Thẻ do không thẩm
định kỹ các thông tin khách hng trên hồ sơ xin phát hnh thẻ. Trờng hợp
ny có dẫn đến rủi ro về tín dụng cho NHPH khi chủ thẻ sử dụng thẻ m
không có khả năng về ti chính, không có khả năng thanh toán.
- Rủi ro khi sử dụng thẻ:Thẻ giả (Couterfeit Card). Thẻ do cá tổ chức tội

phạm hoặc cá nhân lm giả căn cứ từ nhng thông tin có đợc từ các chứng
từ giao dịch thẻ hoạc thẻ mất cắp thất lạc. Thẻ giả đợc sử dụng tạo ra các
giao dịch giả mạo sẽ gây tổn thất cho NHPH, chịu hon ton trách nhiệm
với mọi giao dịch có mã số(Pin) của NHPH.
- Ti khoản thẻ bị lợi dụng (Account takeover). Đến kỳ phát hnh lại thẻ,
NHPH nhận đợc thông báo thay đổi địa chỉ của chủ thẻ v đợc yêu cầu
gửi thẻ mới về địa chỉ mới. Không kiểm tra tính xác thực của thông báo nên
NHPH gửi thẻ cho ngời không phải l chủ thẻ theo địa chỉ đó. Ti khoản
của chủ thẻ bị ngời khác sử dụng chỉ đợc phát hiện khi chủ thẻ đích thực
không nhận đợc thẻ liên lạc với NHPH hoặc khi NH yêu cầu chủ thẻ thanh
toán sao kê.
- Chủ thẻ thật không nhận đợc thẻ phát hnh: thẻ bị đánh cắp trên đờng
gửi từ NHPH đến chủ thẻ. Chủ thẻ không hề biết l thẻ đã đợc gửi cho mình
trong khi đó thẻ đợc sử dụng. Rủi ro ny NH sử dụng phải chịu.
- Giao dịch giả trên thẻ đã mất: thẻ bị đánh cấp, thất lạc, bị ngời khác sử
dụng.
- Rủi ro khi thanh toán thẻ. Bồi hon giao dịch không theo quy định của
tổ chức thẻ quốc tế.
Thanh toán giao dịch giả mạo: Nếu NH vẫn không thanh toán cho những
giao dịch giả mạo thì NH đó phải chịu rủi ro ny.
Nhân viên Dịch vụ chấp nhận thẻ in nhiều hoá đơn thanh toán cho một
thẻ(Multiple irmiisnt): khi thực hiện giao dịch nhân viên của đơn vị chấp
nhận thẻ cố tình in nhiều bộ hoá đơn thanh toán nhng chỉ cho chủ thẻ ký
Tiểu luận
một bộ hoá đơn để hon thnh giao dịch. Sau đó anh ta sẽ giả mạo chữ ký
chủ thẻ để nộp hoá đơn thanh toán cho ngân hng.
- Tạo băng từ giả (skimming). Lấy cắp thông tin trên băng từ của thẻ
thật để tạo băng từ trên thẻ giả.
- Rủi ro trong hệ thống: Khi hệ thống vi tính không hoạt động hoặc có
lỗi trong sử lý dữ liệu.

Một nhợc điểm nữa của chủ thẻ tín dụng l nó kích thích sự tiêu dùng quá
mức của KH. Nếu sử dụng tiền mặt để mua hng,KH ý thức đợc số tiền
mang theo l giới hạn, vì vậy sẽ chọn những mặt hng cần thiết, phù hợp với
số tiền mang theo. Nếu sử dụng thẻ để mua hng hoá -dịch vụ, do số tiền
trên thẻ có giá trị rất lớn nên khi mua hng bạn dễ dng lâm vo tình trạng
mua bất cứ thứ gì m mình thích dẫn đến lãng phí.
1.5 Hiệu quả kinh doanh thẻ tín dụng của Ngân hng Thơng mại.
Thẻ đã mang lại cho NH nhiều nguồn thu khác nhau. Đầu tiên, phải kể
đến đó l những khoản phí thu đợc bao gồm :
- Thứ nhất: Các khoản phí m chủ thẻ phải trả. Tuy số phí áp dụng cho
mỗi thẻ l không lớn, trong nhiều trờng hợp phí thu l để bù chi, nhng
với nhiều thẻ NH có thể tích lại đợc một nguồn thu.
- Thứ hai: các khoản phí cho giao dịch rút tiền mặt, phí chậm trả đối với
KH sử dụng thẻ tín dụng để ứng trớc tiền của NH. Thông thờng loại phí
ny cao hơn lãi suất cho vay di hạn của NH. Nh trong trờng hợp rút tiền
mặt phí có thể lên tới 4% cho NHPH v NH vẫn tính lãi khi khách hng
không trả tiền đúng hạn. Với thẻ tín dụng lãi chậm trả có thể vợt mức
2.5%.
- Thứ ba: phí thu từ các cơ sở chấp nhận thẻ khi họ muốn NH l ngời
thanh toán cuối cùng m nhờ việc thanh toán đó họ đã thu hút đợc nhiều
hơn khách hng, đem lại phần tăng trong doanh thu.
Kế đến, lợi nhuận m NH thu đợc l từ hoạt động lm đại lý hay chi
nhánh thanh toán cho tổ chức phát hnh thẻ. Đây có thể nói l nguồn thu
lớn nhất, nh l một chiết khấu thơng mại khi NH thanh toán lại tiền cho tổ
chức phát hnh. Phần lớn các NH ở Vit Nam đều lm chi nhánh thanh toán
cho tổ chức thẻ quốc tế v đã thu đơc một khoản phí lớn cho hoạt động ny.
Tập trung lại, NH có thể thu 6 loại phí khác nhau:
* Chiết khấu thơng mại: Khoản thu phát sinh trên doanh số thanh toán
của các CSCNT. Khi các CSCNT trình hoá đơn thanh toán thẻ tín dụng lên
NH, NH sẽ tính chiết khấu một khoản trên doanh thu.

*Lệ phí thờng niên: khoản phí m chủ thẻ phải trả cho quyền sử dụng thẻ tín
dụng.
* Phí rút tiền mặt: Khoản phí thu đợc trên mỗi giao dịch rút tiền trực
tiếp tại quầy giao dịch hoặc các máy ATM. Khoản phí 4% ny chủ thẻ trực
tiếp phải trả.
* Các khoản thu ti trợ:
Tiểu luận
Tín dụng l một dạng thức cho vay. Lãi sẽ đợc tính trên số d tuần
hon.Tại ngy đáo hạn nếu chủ thẻ thanh toán ít hơn số d thực tế sẽ phải
chịu lãi suất theo lãi suất hiện hnh của NH trên phần d nợ còn thiếu.
Trờng hợp chủ thẻ không thanh toán đủ số tiền thanh toán tối thiểu theo
quy định, còn phải chịu khoản phí chậm trả trên phần số d thanh toán tối
thiểu còn lại.
* Phí đại lý thanh toán: Với các giao dịch thẻ m NH thanh toán hộ NHPH,
Ngân hng sẽ đợc hởng một phần chiết khấu trên doanh số thanh toán hộ.
Các khoản thu khác:
- Phí tăng hạn mức tín dụng tạm thời.
- Phí tra soát.
- Phí cấp lại thẻ mất cắp.
- Phí cập nhật thẻ mất cắp, thất lạc lên danh sách cấm lu hnh.
Tất cả những khoản thu từ nghiệp vụ thẻ đem lại một tỉ suất sinh lời lên
tới 20%/năm cho NH. Vì vậy, dễ hiểu tại sao thẻ tín dụng có một sức hấp
dẫn lớn nh vậy với những tổ chức kinh doanh thẻ.
Bên cạnh lợi ích lm tăng lợi nhuận cho NH, việc kinh doanh thẻ còn góp
phần đa dạng hoá các hình thức dịch vụ m NH cung cấp. M điều ny có
tác động không nhỏ đến uy tín của NH. Rõ rng, khi lựa chọn một NH phục
vụ mình KH sẽ chọn NH no có khả năng cung ứng nhiều hình thức dịch vụ
hơn, giao dịch tiện lợi hơn. Vì vậy kinh doanh thẻ chính l một hớng đi
đúng đắn cho các NH hiện đại để nâng cao uy tín v khả năng cạnh tranh
trên thị trờng

2. Nghiệp vụ phát hnh, sử dụng v thanh toán thẻ tín dụng
2.1- Các khái niệm
- Cơ sở chấp nhận thẻ. (Merchant)
L đơn vị bán hng hoá dịch vụ có ký kết với NH thanh toán về việc
chấp nhận thẻ thanh toán thẻ nh: Cửa hng, khách hng Các đơn vị ny
đ
ợc trang bị máy móc kỹ thuật để tiếp nhận thẻ thanh toán tiền hng, dịch
vụ, trả nợ thay tiền mặt.
- Ngân hng phát hnh (Issuing Bank)
NHPH l thnh viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế, l NH chuẩn bị
(cung cấp) thẻ cho KH. NH có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử
lý v phát hnh thẻ, mở v quản lý ti khoản, đồng thời thực hiện việc
thanh toán cuối cùng với chủ thẻ, cung cấp các thiết bị máy móc đơn vị
chấp nhận thẻ. Ngoi ra NHPH, trong một số trờng hợp còn đóng vai trò
l NHTT. Vì vậy nó có thêm trách nhiệm v quyền hạn của NHTT trong
những trờng hợp đó.

- Ngân hng thanh toán hay ngân hng đại lý (Aquirer)
NHTT l NH trực tiếp ký hợp đồng với cơ sở tiếp nhận v thanh toán các
chứng từ giao dịch do cơ sở chấp nhận thẻ xuất trình. Một NH có thể vừa
đóng vai trò NHTT vừa đóng vai trò l NHPH.
- Chủ thẻ (Cardholedr)
Tiểu luận
L ngời có tên ghi trên thẻ đợc dùng thẻ để chi trả, thanh toán tiền
hng, dịch vụ thay tiền mặt. Chỉ có chủ thẻ mới sử dụng thẻ của mình m
thôi. Mỗi khi thanh toán cho cơ sở chấp nhận thẻ về hng hoá, dịch vụ hoặc
trả nợ, chủ thẻ phải xuất trình thẻ để nơi đây kiểm tra theo quy định v lập
biên lai thanh toán. Một chủ thẻ có thể sử dụng một hoặc nhiều thẻ.
- Danh sách Bulletin.
Danh sách Bulletin còn gọi l danh sách báo động khẩn cấp, l danh

sách liệt kê những số thẻ không đợc phép thanh toán. Đó l những thẻ tiêu
dùng quá hạn, thẻ giả mạo đang lu hnh, thẻ bị lộ mật mã cá nhân ( Pin),
thẻ bị mất cấp, thất lạc, thẻ bị loại bỏ. Danh sách ny đợc lập ra nhằm
mục đích thông báo cho những CSCNT trên ton thế giới, không chấp nhận
thanh toán cho những thẻ đen có số trong danh sách trên. Danh sách
Bulletin đợc lập ra trên cơ sơ tập hợp từ những dữ liệu các thnh viên phát
hnh trong hệ thống từng loại thẻ. Danh sách đợc cập nhật liên tục v gửi
đến cho tất cả các NHTT để họ thông báo kịp thời cho các cơ sở chấp nhận
thẻ.
- Thơng vụ.
Thơng vụ đợc hiểu l vụ thanh toán tiền hng hoá, dịch vụ, trả nợ
bằng thẻ hoặc các dịch vụ rút tiền mặt tại quầy hoặc qua máy ATM do chủ
thẻ thực hiện
- Hạn mức tín dụng ( Credit limit)
Hạn mức tín dụng đợc hiểu l tổng số tín dụng tối đa m NHPH cấp
cho chủ thẻ sử dụng đối với từng loại thẻ.
- Ti khoản thẻ ( Card acount)
L ti khoản đợc mở riêng cho cho việc sử dụng v thanh toán thẻ của chủ
thẻ.
- Số PIN
L mã số cá nhân riêng của chủ thẻ để thực hiện giao dịch rút tiền tại
máy ATM. Mã số ny do NH phát hnh. Cá nhân phải giữ bí mật, chỉ một
mình mình biết.
- BIN
L mã số để chỉ NH phát hnh thẻ.Trong hiệp hội thẻ có nhiều NH
thnh viên, mỗi NH thnh viên có một mã số riêng giúp thuận lợi trong việc
thanh toán v truy xuất.
- Ngy hiệu lực.
* Ngy sao kê: L ngy NH phát hnh thẻ lập các sao kê về ti khoản chi
tiêu m chủ thẻ phải thanh toán trong tháng.

* Ngy đáo hạn: l ngy NH phát hnh thẻ quy đinh cho chủ thẻ thanh
toán ton bộ hay một phần tổng trị giá trên sao kê.
- Trung tâm thẻ (TTT): L phòng quản lý thẻ trung tâm. Chịu trách nhiệm
điều hnh hoạt động phát hnh, cấp phép, tra soát thanh toán thẻ v quản lý
rủi ro.
- Tổ chức thẻ quốc tế: L hiệp hội các tổ chức ti chính, tín dụng tham
gia phát hnh v thanh toán quốc tế.
Tiểu luận
- Điểm ứng tiền mặt: L các đơn vị, NHTT uỷ quyền ứng tiền mặt cho
chủ thẻ. Điểm ứng tiền mặt cũng phải ký hợp đồng chấp nhận ứng tiền mặt
bằng thẻ. Ngoi ra mỗi máy ATM cũng l một điểm ứng tiền mặt tự động.
2.2 Quản lý chi tiêu v thanh toán sao kê của chủ thẻ.
a) Tại trung tâm thẻ( TTT).
- Quản lý chi tiêu
+ TTT quản lý v theo dõi HMTD chung, HMTD ngy, hạn mức chi tiêu
của chủ thẻ.
+ Một số quy tắc trong quản lý HMTD thẻ.
* HMTD chung: L mức d nợ tối đa m chủ thẻ đợc phép sử dụng
trong một kỳ tín dụng. Hạn mức ny năm ngoi hạn mức tối đa cho vay của
NH đối với KH theo quy định của pháp luật. Đây l hạn mức tuần hon, khi
chủ thẻ chi tiêu số tiền sẽ bị trừ ngay vo HMTD chung. Sau đó KH thanh
toán sao kê, số tiền vừa thanh toán sẽ đợc cập nhập vo ti khoản thẻ.
* Hạn mức chi tiêu hng hoá - dịch vụ: L phần còn lại của HMTD đợc
cấp sau khi trừ đi tổng giá trị giao dịch ứng tiền mặt đã sử dụng trong kỳ.
HMTD không sử dụng sẽ đợc tự động chuyển sang hạn mức chi tiêu hng
hoá dịch vụ.
- Cập nhập dữ liệu phát sinh hng ngy vo hệ thống quản lý thẻ. TTT
thờng xuyên theo dõi v cập nhập thông tin mới về tình hình sử dụng thẻ,
tình trạng thẻ. Sớm phát hiện những trờng hợp gian lận, mất cắpv kịp
thời thông báo cho chi nhánh thanh toán, ĐVCNT, ĐUTM.

- Tính lãi v phí trên ti khoản thẻ: lãi bất đầu đợc tính từ khi phát
sinh giao dịch đợc thanh toán với ĐVCNT cho đến khi lập sao kê. Nếu KH
thanh toán đúng hạn mức thì sẽ đợc miễn lãi đó.
- Lập sao kê v gửi cho CNPH:
Sao kê l bản kê chi tiết v trả nợ của chủ thẻ cùng lãi v phát sinh trong
một chu kỳ sử dụng thẻ. Sao kê đợc gửi cho chủ thẻ hng tháng ngay sau ngy
sao kê lm căn cứ trả nợ v ghi nợ chi nhánh. Cập nhập dữ liệu thanh toán của
chủ thẻ.
b) Tại chi nhánh phát hnh (CNPH)
+Nhận sao kê từ TTT v gửi cho khách hng tháng. Nếu KH có gì thắc
mắc về sao kê thì liên hệ với CNPH trong vòng 7 ngy.
+ Nhận giấy báo nợ từ TTT, thanh toán sao kê, thanh toán trả nợ của
chủ thẻ.
c) Quy trình nghiệp vụ chấp nhận v thanh toán thẻ tín dụng.
1.Thanh toán tại đơn vị chấp nhận thẻ, điểm ứng tiền mặt.
- Khi bán hng hoá - dịch vụ hay ứng tiền mặt cho chủ thẻ ĐVCNT v
các ĐƯTM phải lập hoá đơn bán hng có chữ ký của chủ thẻ.
- Khi chủ thẻ xuất trình thẻ để thanh toán thì phải kiểm tra tính hợp lệ của
thẻ, tên chủ thẻ, thời hạn hiệu lực của thẻ, kiểm tra chứng minh nhân dân, hộ
chiếu.
- Khi tất cả nhng thông tin về khách hng đã đợc kiểm tra, các
ĐVCNT hoặc ĐƯTM sẽ đợc thực hiện theo trình tự sau:
Tiểu luận
+ Đối với ĐVCNT / ĐƯTM có trang bị máy EDC/ CAT. Ci thẻ vo máy
EDC để lấy dữ liệu về thẻ, kiểm tra số thẻ v ngy hiệu lực đợc in nổi trên
thẻ có trùng với số thẻ v ngy hiệu lực trên EDC hay không sau đó nhập
vo máy số tiền giao dich. Máy sẽ tự động cấp phép nếu giao dịch đó cần
phải cấp phép. Nếu máy không cấp phếp thì ĐVCNT v ĐƯTM phải thông
báo xin cấp phép từ TTT hoặc thực hiện giao dịch với số tiền nhỏ hơn.
Khi hon thnh giao dịch máy sẽ in hoá đơn thnh 3 liên KH phải kí vo

hoá đơn. Chữ ký trên hoá đơn phải giống chữ ký trên đăng ký ở mặt sau
thẻ. ĐVCNT sẽ giao một niên cho khách v giữ lại hai liên.
* Giao dịch đặc biệt.
ứng tiền mặt l giao dịch trong đó chủ thẻ sử dụng thẻ để rút tiền mặt
tại các ĐƯTM hoặc đợc cung ứng dịch vụ đặc biệt nh chuyển tiền, mua
xèng đánh bạc. Đối tợng l thẻ Visa hoặc thẻ hạng nhất Premier, phải l
giao dịch đợc cấp phép. Việc điều chỉnh một phần hay huỷ bỏ ton bộ giao
dịch phải đợc thực hiện trớc khi dữ liệu giao dịch gốc về NHTM.
3. Nghiệp vụ thanh toán.
Điều kiện để một NH tham gia vo quá trình thanh toán thẻ cũng tơng
tự nh NHPH, một NH muốn tham gia vo quá trình thanh toán thẻ thì nó
phải đáp ứng đợc các yêu cầu về pháp lý cũng nh các yêu cầu về ti
chính. Riêng đối với Visa v Marters card thì để l NHTT thì phải l thnh
viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế đó. V NHTT phải chịu trách nhiệm
hình thnh v quản lý các cơ sở chấp nhận thẻ.
3.1 Tra sát, khiếu nại v bồi hon.
a) Khái niệm:
Giải quyết các tra soát, khiếu nại của chủ thẻ l một quy trình đợc thực
hiện theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế. Quy định ny yêu cầu các bên
tham gia thực hiện giao dịch thanh toán thẻ phải tuân theo đúng các điều
khoản về nghiệp vụ của mình v đồng thời đảm bảo cung cấp chính xác v
đầy đủ các chứng từ có giá trị chứng minh cho hnh vi của mình.
+ Yêu cầu xuất trình chứng từ: NHPH yêu cầu CNTT xuất trình các chứng
từ có liên quan đến giao dịch chủ thẻ có thể thác mắc, khiếu nại.
+đòi bồi hon : NHPH đòi tiền CNTT đối với giao dịch chủ thẻ khiếu nại.
+ Tái xuất trình: CNTT xuất trình lại giao dịch đã bị NHPH đòi bồi hon
không đúng.
+ Ho giải: Các thnh viên có liên quan trực tiếp thơng lợng nhằm giải
quyết tranh chấp.
+ Giải quyết tranh chấp qua trọng ti.

b) Giải quyết tra sát, khiếu nại khi NHTM l NHPH thẻ.
+ chủ thẻ có thể yêu cầu tra soát khiếu nại về phí v lãi, về một giao dịch bị
ghi nợ nhiều lần, về số tiền giao dịch không chính xác.
+ Sử lý tra soát.
+ Sử lý giao dịch.
+ Giao dịch đòi bồi hon v tái xuất trình.
c) Ho giải, giải quyết tranh chấp qua trọng ti.
Tiểu luận
* Ho giải :
Khi NHTT không chấp nhận bồi hon lần 2 của NHPH thì sẽ tiến hnh
thủ tục ho giải. Nhận đợc yêu cầu ho giải từ NHTT, căn cứ vo các
chứng từ do NH TT v NHPH cung cấp TTT sẽ tiến hnh xem xét đa ra ý
kiến chấp nhận hay từ chối ho giải. Nếu chấp nhận sẽ thông báo cho
NHPH. Nhận đợc thông báo tcủa TTT, NHPH thông báo ngay cho chủ thẻ
để đa ra quyết định cuối cùng. Nếu chấp nhận ho giải thì TTT sẽ đòi tiền
NHPH v ghi có NHTT. Nếu không chấp nhận thì TTT sẽ đa tranh chấp
trọng ti.
* Giải quyết tranh chấp qua trọng ti:
Hồ sơ giao dịch bị khiếu nại đợc trình hội đồng trọng ti của tổ chức thẻ
quốc tế giải quyết. Phán quyết của trọng ti có giá trị trung thẩm v bên
no thua thì bên đó phải chịu án phí.


























Tiểu luận
Chơng II
Thực trạng kinh doanh thẻ tín dụng
ở ngân hng thơng mại

I- Khái niệm NHTM
Theo pháp lệnh số 38 của NHTM công ty ti chính v HTX tín dụng ban
hnh ngay 24/5/1990 định nghiã NHTM nh sau: NHTM l tổ chức kinh
doanh tiền tệ v hoạt đông chủ yếu thờng xuyên l nhận tiền gửi của khách
hng với trách nhiệm phải hon trả v sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện nghiệp vụ chiết khấu v lm phơng tiện thanh toán.
II- Tình hình phát hnh v sử dụng thẻ thanh toán tín dụng ở NHTM
Việt Nam.
Trong thị trờng thẻ tín dụng ở VN hiện nay có xu hớng phát triển

nhng cha nhiều, cũng nh việc kinh doanh thẻ tín dụng tại các NHTM l
cha đợc phổ biến. Để nghiên cứu sâu v cụ thể hơn về tình hình kinh
doanh thẻ ở NHTM em xin đợc phân tích số liệu tại một NHTM cụ thể.
Sau đây em xin đợc phân tích v trình bầy thực trạng kinh doanh thẻ tại
NHNT Việt Nam qua các số liệu có đợc tính đến năm 2003.
1. Vi nét về NHNT
NHNT tiền thân l cụ ngoại hối thuộc NHNN, chính thức đợc thnh lập
ngy 01/4/1963 v đến ngy 14/01/1990 theo quyết định số 403- CT của chủ
tịch hội đồng Bộ trởng, NHNT Việt Nam có tên giao dịch l Vietcombank
viết tắt l VCB. NHNT đợc biết đến nh một trong những NHTM hoạt
động có hiệu quả nhất ở Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực ti trợ v thanh
toán quốc tế. L một NH đa năng, NHNT thực hiện hầu hết các nghiệp vụ
cũng nh cung cấp các dịch vụ ti chính của một NH hiện đại. NHNT VN vừa
l thnh viên của hiệp hội NHVN, vừa l thnh viên của hiệp hội NH Châu á.
Trong những năm qua mặc dù tình hình ti chính, tiền tệ quốc tế có
nhiều biến động không thuận lợi, ngnh NH đã đạt đợc những thnh tựu
rất đáng trân trọng trên mọi mặt. Các nh ti chính quốc tế đã đánh giá
cao nỗ lực v thiện chí của Chính phủ cũng nh NHNN VN nhằm cải thiện
môi trờng kinh doanh NH phù hợp với xu thế ton cầu hoá lãi suất, điều chỉnh
cơ chế tín dụng, hối đoái theo hớng linh hoạt, tuân theo qui luật thị trờng.
Điểm nổi bật trong hoạt động NH năm qua l việc thực hiện mạnh mẽ
chủ trơng tái cơ cấu NH của Chính Phủ. Dới sự chỉ đạo trực tiếp của
NHNN, các NHTM Nh nớc đã triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu theo
lộ trình đề ra với mục tiễu xử lý dứt điểm nợ tồn đọng, nâng cao năng lực ti
chính, tăng cờng hiệu lực công tác quản trị, điều hnh, ngăn ngừa rủi ro
trong hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh v từng bớc
phấn đấu v đạt các tiêu chuẩn quốc tế về hoạt động các NH .

Tiểu luận


2. Tình hình phát hnh, sử dụng v thanh toán thẻ tín dụng tại Việt Nam
Thẻ tín dụng quốc tế mới bắt đầu đợc chấp nhận thanh toán tại thị
trờng Việt Nam năm 1990 thông qua NHNT Việt Nam. Tuy vậy vo thời
điểm đó NHNT VN mới chỉ l đại lý thanh toán thẻ cho các tổ chức thẻ quốc
tế Master Card v Visa Card thông qua BFCE singapore v Malaysia.Mở
đầu cho nghiệp vụ kinh doanh thẻ tín dụng quốc tế của VCB tại Việt Nam
l việc lí kết hợp đồng đại lý thanh toán thẻ Visa Card giữa VCB v đại diện
Ngân hng BFCE ( của Pháp ) chi nhánh tai Singapore ngy 27/06/1990.
Từ năm 1990 đến 1996 mức tăng trởng doanh số thanh toán thẻ trên thị
trờng VN rất lớn, trung bình khoảng 200% năm. Năm 1995, thị trờng
thẻ VN trở nên sôi động với sự tham gia của nhiều NH khác. Đến năm 2004
đã có hơn 11 NH tham gia lĩnh vực kinh doanh ny.Trong năm 1995 có 4
NH khác của Việt Nam đợc kết nạp l thnh viên chính thức của tổ chức
thẻ Master Card v năm 1996, NHNT ( VCB) v NHTM á châu ( ACB) trở
thnh thnh viên chính thức của hai tổ chức thẻ Visa. Ngay trong năm 1996
hai NH VCB v ACB đã bắt đầu thanh toán trực tiếp với hai tổ chức thẻ
trên v triển khai nghiệp vụ phát hnh thẻ tín dụng quốc tế đầu tiên ở thị
trờng VN. Năm 2004 có 15 NH lm đại lý v trong đó có14 NH phát hnh
thẻ nội địa.
Nhìn chung doanh số thanh toán thẻ tín dụng vẫn chủ yếu phụ thuộc vo
lợng khách du lịch vo Việt Nam nên những biến động của nền kinh tế
trong khu vực v trên thế giới cũng ảnh hởng rất lớn đến việc phát triển
thẻ ở Việt Nam. Trong hai năm xảy ra cuộc khủng hoảng khu vực (1997-
1998), số lợng khách du lịch vo Việt Nam giảm mạnh song với nỗ lực mở
rộng mạng lới v loại hình các ĐCNT, các NH đã duy trì đợc mức độ
thanh toán thẻ ở mức độ tơng đối. Năm 1997 tổng doanh số thanh toán thẻ
chỉ giảm 2% so với năm 1996. Mặc dù 6 tháng đầu năm 1998 doanh số
thanh toán thẻ tín dụng quốc tế tại VN giảm 20% so với cùng kì năm 1997
nhng cả năm 1998 vẫn đạt 175 triệu USD, tăng hơn 8% so với năm 1997.
Năm 1999 v 2000 trong khi nền kinh tế thế giới có nhiều chuyển biến

tích cực thì nền kinh tế VN vẫn còn gặp nhiều khó khăn nhất định v hệ
thống NH cũng không tránh khỏi những ảnh hởng đó. Tuy nhiên, quyết
định 371/1999/QĐ- NHNN ra đời đánh dấu bớc chuyển biến mới cho NH ,
tạo cơ sở vững chắc cho các NH thực hiện chiến lợc phảt triển NH bán lẻ
nói chung v nghiệp vụ thẻ nói riêng.
Về các loại thẻ tín dụng quốc tế, năm 2004 thị trờng thẻ VN đã chấp
nhận thanh toán 5 loại thẻ tín dụng quốc tế thông dụng nhất trên thế giới :
VISA, MASTERCARD, AMẽ, JCB v Diners Club.
Dới đây l bảng doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế của các Ngân
hng Việt Nam từ năm 1994 đến năm 2003.
Tiểu luận
Bảng1:Doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế của các Ngân hng VN.
(Đơn vị : triệu USD )
1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Doanh
số TT

7,858

15,543

27,901

77,888

144,315

164

160,2


175

194

203
Số
ĐVCNT

80

170

350

600

1200

2000

2500

3500

5300

6000
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VCB v hội các ngân
hng thanh toán thẻ).

Đối với việc phát hnh thẻ tín dụng quốc tế, dù mới chỉ đi vo hoạt
động từ năm 1996 nhng doanh số phát hnh thẻ đã tăng nhanh qua mỗi
năm. Đặc biệt những năm gần đây. Năm 2000, Các NHVN chỉ mới phát
hnh trên 3000 thẻ tín.

dng quc t nm 2001 ó phỏt hnh hn 2000 th tớn dng v n cui nm
2002, tng s th VISA, Mastercard ó phỏt hnh ca 2 ngõn hng VCB v
ACB l 8000 th (trong ú th vng chim 70%). Nm 2001, doanh thu s
dng th phỏt hnh t hn 120 t ng, tng hn 3 ln so vi doanh s s
dng th nm 2000. Ch tiờu nm 2002 t khong 170 t ng, tng 50% so
vi nm 2001 v nm 2003 t 280 t ng tng 150% so vi nm 2002.
Doanh s s dng th trong nc cú tng ln v s tng i nhng v tr s
tuyt i vn khiờm tn so vi tng doanh s thanh toỏn cỏc loi th ti th
trng Vit Nam.
Tuy nhiờn so vi hot ng thanh toỏn th, hot ng phỏt hnh th tin
hnh chm hn c v s lng ngõn hng phỏt hnh ln loi th tớn dng. Tớnh
n thỏng 9/2002, nc ta ch mi cú 3 ngõn hng tham gia phỏt hnh th:
Ngõn hng Ngoi thng Vit Nam, Ngõn hng TMCP Chõu v ngõn hng c
phn xut nhp khu (EXIMBANK). Cỏc ngõn hng ch phỏt hnh 2 loi th cho
cỏ nhõn v cho cụng ty mang thng hiu Mastercard v VISA. n nm 2004
Vietcombank ó phỏt hnh c gn 11.000 th tớn dng (thỏng 6/2003 phỏt
hnh c 2500 th). Tuy i sau VCB nhng ACB li cú bc t phỏ. Theo
thng kờ, n ht nm 2001 ACB phỏt hnh c 14.000 th tớn dng quc t
vi doanh s khong 275 t ng (
). Mc dự mi tham gia
phỏt hnh t Mastercard t thỏng 3/202 nhng n thỏng 10/2002 ngõn hng
EXIMBANK cng ó tiờu th c 500 th
Ti hi ngh th thỏng 8/2001, Ban lónh o NHNT ó tng kt hot ng
kinh doanh th nm 2001 v 6 thỏng u nm 2002 ó cú nhn nh rng: Hot
ng phỏt hnh v thanh toỏn th ca VCB khụng nhng vt ra khi tỡnh trng

gim sỳt m cũn phỏt trin vi tc ỏng k.
Hin nay NHNT Vit Nam dang phỏt hnh 2 loi nhón hiu th tớn dng
quc t: Visa, Master Card, Amex. NHNT s cn c vo kh nng ti chớnh hoc
s tin gi kớ qu, ti sn th chp quy nh hn mc tớn dng cho mi ch
th. Khỏch hng cú th s dng th mua sm ti tt c cỏc c s chp nhn
th v mỏy rỳt tin t ng. Ti Vit Nam cng nh cỏc nc trờn th gii, õy
TiÓu luËn
là hình thức chi tiêu trả sau với thời hạn và ưu đãi, khôn thu lãi trong vòng 45
ngày. Củ thể có thể thanh toán một phần hoặc toàn bộ số tiền đã chi tiêu vào
cuối kì tín dụng theo sao kê hàng tháng.
2.1. Hoạt động phát hành thẻ
VCB là NHTM tiên phong trng hoạt động phát hành thẻ tín dụng quốc tế
mang thương hiệu Việt Nam. Loại thẻ tín dụng đầu tiên mà VCB phát hành
là Vietcombank-Master Card (VCB – Master Card) vào năm 1996. Sau đó
đến năm 1998 VCB phát hành thêm thẻ tín dụng Vietcombank – Visa
(VCB-Visa). Và gần đây nhất đầu năm 2002-2003 VCB phát hành thêm thẻ
Vietcombank – American Express (VCB - Amex) và thẻ tín dụng ghi nợi
Connect 24. Do thẻ VCB vừa phát hành nên những số liệu trong bài chủ
yếu là của hai loại thẻ VCB -Master Card và VCB – Visa (bảng 2,3).

Bảng 3: Bảng tổng kết tình hình phát hành thẻ VCB -Master

Số thẻ phát hành Doanh số sử dụng

Chỉ tiêu


Năm
Số thẻ (cái) Tỉ lệ tăng (giảm)
hàng năm

Doanh số
(triệu VND)
Tỉ lệ tăng (giảm)
hàng năm
1997 389 - 17.065 -
1998 419 +7,7% 17-722 +3,8%
1999 340 -0,19% 31.000 +74,9%
2000 650 +91% 29.000 -65%
2001 184 -71,7% 29.658 +2,3%
2002 626 +240,2% 32.933 +11,1%
2003 1060 +69,3% 50.200 +52,4%
(Nguồn: Phòng kinh doanh thẻ NHNT – năm 2003)

Bảng 4: Bảng tổng kết tình hình phát hành thẻ VCB – Visa
(Đơn vị: Triệu VND)

Số thẻ phát hành Doanh số sử dụng
Chỉ tiêu


Năm
Số thẻ (cái) Tỉ lệ tăng (giảm)
hàng năm
Doanh số
(triệu VND)
Tỉ lệ tăng (giảm)
hàng năm
1999 1305 - 17.000 -
2000 720 -41,8% 36.000 +111,8%
2001 1.143 +58,8% 39.683 +10,2%

2002 2.431 +112,7% 92.227 +132,45%
2003 6.650 173,5% 204.530 +121,8%
(Nguồn: Phòng kinh doanh thẻ NHNT – năm 2003)


TiÓu luËn

Thời gian từ năm 1995 trở về trước, NHNT mới phát hành những thẻ mang
tính chất thử nghiệm và chỉ tiêu dùng tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và Tp
HCM. Số lượng phát hành trong ba năm (1993,1994,1995) là 302 thẻ. Nhưng
từ khi VCB gia nhập chính thức vào 2 tổ chức thẻ quốc tế lớn nhất toàn cầu
(năm 1996) là Master Card và Visa Card thì số lượng thẻ đã tăng lên đáng kể.
Trong năm 1996, VCB đã phát hành được 389 thẻ VCB - Master Card nhiều
hơn số thẻ phát hành của 3 năm trước gộp lại, với doanh số tiêu thụ là 17.065
triệu VND. Đây là sự thành công lớn khi lần đầu VCB tham gia phát hành
thẻ tín dụng. Sự thành công này xuất phát từ nhiều nguyên nhân:
¾ Thứ nhất: Trong năm 1996 nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng ổn định,
chính sách thu hút đầu tư nước ngoài hợp lý đã khiến cho người nước
ngoài vào Việt Nam nhiều hơn.
¾ Thứ hai: Chính viêc gia nhập là thành viên chính thức của 2 tổ chức phát
hành thẻ quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho VCB trong việc đầu từ về
công nghệ và học hỏi kinh nghiệm của các thành viên trong 2 tổ chức này.
¾ Thứ ba: NHNT đã có những cố gắng rất nhiều và cả những kinh nghiệm
của một NHNT cộng với bài học từ những năm phát hành thẻ nội bộ.
Sang đến năm 1998, số lượng thẻ Master Card phát hành tăng với tỉ lệ không
đáng kể so với năm 1997 số thẻ phát hành tăng 7,7% (tương đương 30 thẻ)
và doanh số sử dụng thẻ chỉ tăng 3,8%. Nguyên nhân chính của sự việc này
là do cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ Châu Á. Mặc dù nền kinh tế Việt
Nam bị ảnh hưởng không nhiều , nhưng việc kinh doanh thẻ trong những
năm đầu chủ yếu phục vụ cho người nước ngoài, nên khi khủng hoảng xảy ra

nó là giảm lượng khách du lịch vào Việt Nam do đó số thẻ tăng không nhiều.
Năm 1999, số lượng thẻ phát hành là 340 thẻ ít hơn năm 1998 là 79 thẻ mặc
dù tốc độ phát hành thẻ giảm 0.79% nhưng doanh số sử dụng thẻ lại tăng
mạnh (74,9%). Nguyên nhân dẫn đến tình trạng có vẻ như mâu thuẫn này là
do sự biến động tăng liên tục của tỉ giá và sự sốt dolla trên thị trường. Trong
khi đó đa số thẻ phát hành được sử dụng ở các nước ngoài và bằng ngoại tệ
nên khi quy đổi sang VND là rất lớn.
Cũng trong năm này, NHNT bắt đầu phát hành thẻ VCB – Visa Card. Thẻ
VCB – Visa Card xuất hiện cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm số
lượng thẻ VCB – Master Card được phát hành. Ngay trong năm đầu tiên số
lượng thẻ VCB – Visa Card phát hành đã cao hơn tổng số thẻ VCB – Master
Card phát hành trong 3 năm (1997,1998,1999), với doanh số sử dụng là 17.000
triệu VND. Sở dĩ Visa Card lại được khách hàng ưu chuộng hơn là vì:
¾ Thứ nhất: Visa Card là loại thẻ thông dụng nhất trên thế giới và lúc này
đang là thời điểm tổ chức thẻ quốc tế Visa Card đang chú trọng phát triển
những thị trường mới và tiềm năng trong khi đó thì Master Card lại chú
trọng vào thị trường truyền thống chiếm tỉ trong doanh số lớn, giảm đầu
tư vào thị trường nhỏ lẻ.
¾ Thứ hai: Và nguyên nhân quan trọng hơn đó là VCB – Visa có hạn mức
tín dụng thấp hơn phù hợp với khả năng tài chính của người VN
TiÓu luËn
Sang đến năm 2000 thì diễn biến về thị phần phát hành của 2 loại thẻ ngược
nhau. Số lượng thẻ Visa giảm đáng kể so với năm 1999, giảm 595 thẻ (tức
giảm 41,8%). Nguyên nhân chính là do sự cố máy in thẻ VCB - Visa bị hỏng
nên việc phát hành thẻ chỉ còn một sự lựa chọn duy nhất đó là VCB – Master
Card hoặc sang ngân hàng khác.Và tất nhiên sự giảm sút về số lượng thẻ phát
hành này sẽ kéo theo sự tăng lên của loại thẻ còn lại. Số thẻ VCB – Master
Card tăng vọt lên 650 thẻ (tăng 91%). Còn về doanh số sử dụng thẻ thì cả hai
loại thẻ đều tăng: VCB- Visa là 36.000 triệu VND tăng 111,7% còn VC –
Master Card mặc dù tăng về số lượng thẻ phát hành nhưng doanh số sử dụng

thẻ giảm 6,5%.
Năm 2001, số lượng thẻ VCB – Visa đã tăng trở lại và ở mức 1.143 thẻ
trong khi đó số thẻ VCB – Mastercard lại giảm sút nhiều: giảm 466 thẻ (tức
giảm 71,7%) so với năm 2000. Có thể lý giải điều này như sau:
¾ Thứ nhất: Máy in thẻ của VCB – Visa đã hoạt động trở lại, hơn nữa
nó lại được nâng cấp để có thể in ảnh của chủ thẻ và chính điều này
đã tăng sức hấp dẫn đối với khách hàng.
¾ Thứ hai: Tất cả các loại phí mà thẻ VCB – Visa tính cho khách
hàng đều giảm trong khi thẻ VCb –Mastercard lại chưa làm đươc
như vậy.
Tính đến nay thời điểm năm 2003, NHNT đã phát hành VCB – Mastercard
được 8 năm, VCB – Visa được 6 năm và mới đây NHNT lại tiếp tục phát
hành loại thẻ mới: VCB – Amex và thẻ tín dụng ghi nơi Connnect 24.
Có thể thấy năm 2003 là năm phát triển vượt bậc của hoạt động phát hành thẻ
tín dung của NHNT Việt Nam. Kế thừa những kết quả hoạt động tích cực của
năm 2002 va trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng ổn định đạt
được nhiều thành tựu đáng kể, đời sống của người dân được cải thiện nên số
thẻ phát hành trong năm 2003 tăng mạnh: Số lượng thẻ VCB – Mastercard
tăng 69,3% so với năm 2002 (1060 thẻ) và doanh số sử dụng cũng tăng
52,4% so với năm 2002 (tức 50.200 triệu VND) đạt mức cao nhất trong
những năm qua. Đưa tổng số thẻ từ khi phát hành năm 1996 (đối với Master
Card) và năm 1999 (với Visa Card) đến hết năm 2003 hơn 15.917 thẻ. Số thẻ
phát hành tăng nhiều một mặt do nhu cầu thị trường, mặt khác cũng là do
những nỗ lực cố gắng của cán bộ nhân viên làm nghiệp vụ thẻ trong toàn hệ
thống, đã khắc phục được những nguyên nhân yếu kém trước đây, cải tiến
công nghệ, đầu tư nhân lực, trí tuệ vào nhưng vị trí quan trọng yếu, nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm mục tiêu đem đến cho khách hàng một
chất lượng dịch vụ cao hơn. Cũng để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng,
sau thời gian phát hành thẻ với hiệu lực 1 năm. Nay BHNT đã tăng thời hạn
lên 2 năm theo nguyện vọng của đa số chủ thẻ.






TiÓu luËn
Năm Visa Card Master Card
1999 79% 21%
2000 52,6% 47,4%
2001 86% 14%
2002 79,5% 20,5%
2003 86% 14%
(Nguồn: Phòng kinh doanh thẻ NHNT – năm 2003)

Dựa vào số liệu ta thấy thẻ VCB – Visa vẫn áp đảo VCB – Mastercard qua
các năm. Mặc dù trong năm 2001 NHNT đã phát hành khuyến mãi một tháng
miễn phí thường niên cho thẻ Mastercard nhưng số lượng thẻ của cả hai loại
vẫn bất cân đối. Thẻ Visa phát hành được nhiều ơn Mastercard, tình trạng
này vẫn tiếp tục diễn ra trong năm 2003. Ngoài những nguyên nhân phân tích
ở trên thì còn một nguyên nhân quan trọng khác là thẻ Visa thanh toán thuận
tiện và phổ biến tại Châu Mỹ và Châu Âu, bên cạnh đó sử dụng Visa Card
không mất phí “mark-up” khi thanh toán bằng USD như Master Card

Bảng 6: Doanh số chi tiêu của chủ thẻ
(Đơn vị: Triệu VND)

Năm Doanh số chi tiêu của
chủ thẻ
Tỉ lệ tăng (giảm) hàng
năm

1999 48.000 -
2000 65.000 +35,4%
2001 69.341 +6,7%
2002 125.160 +80,5%
2003 254.730 +103,5%
(Nguồn: Phòng kinh doanh thẻ Vietcombank
)
Bảng trên là tổng hợp số liệu doạn số sử dụng của 2 thẻ Visa và Master. Qua
đó ta thấy mặt tích cực trong hoạt động trong phát hành thẻ tín dụng đó là số
tiền chi tiêu hàng năm của chủ thẻ sử dụng thẻ tín dụng tăng. Năm 2000 tăng
35,4% so với năm 1999; Năm 2001 tăng 6,7% so với năm 2000 và 2002 lại
tăng 80,5% so với năm 2001. Năm 2003 tăng trưởng cao với mức 103,5%.
Điều này góp phần tăng dư nợ tín dụng cho NHTNT.
Trong suốt gần 10 năm hoạt động trong lĩnh vực phát hành thẻ, số trưòng
hợp rủi ro xảy ra chỉ có 3 trường hợp bị mất thẻ và không đưa kịp vào danh
sách nên bị lợi dụng với số tiền tổn thất khoảng 5000 USD. Đây có thể coi là
thành công của VCB trong lĩnh vực phát hành thẻ. Có được thành công này là
do VCB tuân thủ chặt chẽ các quy định về phát hành thẻ nhất là trong việc thẩm
định hồ sơ khách hàng. Thẻ tín dụng thường giao tận tay cho khách hàng (KH)
đồng thời khi đăng kí phát hành thẻ tín dụng KH phải kí quỹ một khoản bằng
125% HMTD, do đó không xảy ra tổn thất tín dụng mà chỉ có trường hợp nợ
quá hạn. Sở dĩ trong quá trình phát hành thẻ tín dụng VCB không gặp trường
TiÓu luËn
hợp rủi ro thẻ giả vì NHNT mặc dù là NH lớn nhất Việt Nam nhưng so với khu
vực và trên thế giới thì còn quá nhỏ bé, số lượng phát hành ra chưa nhiều do đó
thẻ do NHNT phát hành chưa phải là đối tuợng làm giả của các tổ chức tội phạm
quốc tế. Còn tổ chức tội phạm trong nước thì chưa đủ trình độ làm thẻ giả. Đây
chính là thuận lợi cho NHNT trong quá trình mở rộng và phát triển thị trường
thẻ tín dụng ở Việt Nam.
Do tình hình nền kinh tế Việt Nam phát triển chưa cao, thu nhập người

dân trong nước còn thấp nên số lượng phát hành thẻ tín dụng quốc tế còn hạn
chế. Số lượng phát hành còn ít so với tiềm năng mới chỉ phát hành chủ yếu cho
người nước ngoài và người Việt Nam đi công tác và học tập ở nước ngoài. Hiện
nay, việc NHNT phát hành thẻ phụ thuộc quá nhiều vào bên ngoài mà cụ thể là
người chủ yếu sống ở nước ngoài (75%). Do đó nếu có sự biến động xấu nào đó
trong quan hệ quốc tế thì doanh số sử dụng thẻ sẽ giảm, đây chính là điều bất lợi
trong hoạt động kinh doanh thẻ của NHNH ở Việt Nam.0
2.2. Hoạt động thanh toán thẻ
So với hoạt động phát hành thẻ thì hoạt động thanh toán thẻ của NHNT có
phần sôi động hơn và là 1 nghiệp vụ mang lại lợi nhuận cho NH. Đa số thanh
toán qua các năm vẫn chiếm 1 tỉ trọng lớn là thanh toán hộ cho các NH khác và
các tổ chức thẻ quốc tế, vì số lượng thẻ VCB phát hành còn ít. Doanh số thanh
toán thẻ tín dụng quốc tế hàng năm của NHNT đạt hàng chục triệu USD. Hiện
nay, VCB là NHTM duy nhất ở Việt Nam chấp nhận thanh toán cả năm loại thẻ
phổ biến nhất thế giới: Visa Card, MastersCard, Amex, JCB và Diners club. Do
thẻ Diners club mới được thanh toán tại NHNT Việt Nam vào cuối năm 2002
nên chưa có số lượng thống kê nên số liệu trong bài chủ yếu là của 4 loại thẻ còn
lại.
Bảng 7: Doanh số thanh toán của NHNT
(Đơn vị: 1000USD)

Thẻ
Năm
Visa Card Masters
Card
Amex JCB Tổng cộng
1999 33500 16200 29500 1700 80900
2000 34000 15000 24500 1100 74600
2001 37200 15700 17000 1500 71400
2002 37992 15221 18013 1241 72767

2003 61817 24162 28820 1365 116164

(Nguồn: Phòng kinh doanh thẻ NHNT 2003)

Năm 1999 lượng khách nước ngoài vào Việt Nam không nhiều do đó doanh
số thanh toán thẻ cũng giảm theo mặc dù trong năm 1999 NHNT tích cực mở
rộng mạng lưới CSCNT đưa tổng số CDCNT lên tới 1350 điểm nhưng vẫn
không khắc phục được tình trạng giảm sút.
Năm 2000 cho dù thẻ Visa có dấu hiệu phục hồi về doanh số thanh toán
nhưng các loại thẻ khác giảm sút nên làm cho doanh số giảm xuống so với năm
TiÓu luËn
1999, tổng doanh số năm 2000 đạt 74.600 nghìn USD. Nguyên nhân của tình
trạng này là:
Thứ nhất: Cho dù lương khách vào Việt Nam tăng 11% so với năm 1999
nhưng mức giá chung của các loại hình dịch vụ giảm sút nên tổng doanh số
thanh toán thẻ giảm.
Thứ hai: Sự cạnh tranh của các NH khác đã làm giảm thị phần thanh toán
của VCB, nhất là việc NH UOB và Hongkong Bank tham gia kí hợp đồng là
NHTT với tổ chức thẻ JCB làm cho lợi thế đôc quyền của VCB giảm hẳn, sự
cạnh tranh của NH ACB trong hoạt động thanh toán thẻ ngày càng ảnh hưởng
đến thị phần trong thanh toán thẻ của NHNT.
Đến năm 2001, doanh số các loại thẻ khác đều giảm nhẹ nhưng thẻ Amex
lại sụt giảm mạnh nên tổng doanh số thanh toán thẻ giảm. Nguyên nhân của sự
giảm sút này là do VCB còn thua kém các đối thủ khác trong quảng bá sản phẩm
mà đối thủ lớn của VCB là Á Châu lại làm rất tốt việc này.
Năm 2002, đánh dấu sự tăng trưởng trở lại về doanh số thanh toán thẻ.
Doanh số thanh toán cho cả 4 loại thẻ đều tăng, đây là dấu hiệu đáng mừng về
sự phục hồi của hoạt động thanh toán thẻ. Tổng doanh số thanh toán đạt 72.767
nghìn USD.
Hoạt động thanh toán thẻ năm 2003 không những thoát khỏi ra tình trạng

giảm sút mà đã tăng trưởng mạnh đạt mức doanh số cao nhất từ trước đến nay.
Tổng doanh số là 116.164 nghìn USD, tăng 59,6% so với năm 2002. Điều đó
xuất phát từ các nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Nguyên nhân khách quan là do số lượng khách du lịch vào Việt
Nam tăng đáng kể hơn 4 triệu lượt, bên cạnh đó các dự án nước ngoài đầu tư vào
Việt Nam tăng cao về số lượng và chất lượng đặc biệt là sự kiện Việt Nam đăng
cai Seagame vừa qua.
Thứ hai: bên cạnh nguyên nhân khách quan thì về cơ bản có thể khẳng
định chất lượng dịch vụ thanh toán thẻ của NHNT đã tốt hơn, có sức cạnh tranh
và dần dần đã đáp ứng đươc yêu cầu thanh toán của KH.
Thứ ba: Công nghệ thanh toán của VCB được cải tiến nhiều, hệ thống xử
lý dữ liệu hoạt động tương đối ổn định không gây ra sự cố và đã phát huy các
chức năng vốn có tại thị trường Việt Nam. Việc đầu tư trang thiết bị được chú
trọng. Gần 45% CSCNT của hệ thống được trang bị máy EDC nhằm giảm thiểu
rủi ro và tăng lợi nhuận cho NHNT Việt Nam. Trang thiết bị tại các CSCNT ít bị
ngừng hoạt động do NHNT đã kí hợp đồng bảo trì bảo dưỡng với 1 công ty
chuyên dụng. Việc cấp phép đươc thực hiện thường xuyên 24/24h. Hiện nay,
VCB đã giao cho các chi nhánh được phép làm công tác Marketing, thẩm định,
đánh giá KH, tập hợp những thông tin, hồ sơ sau đó có thể chuyển về TW qua
con đường Leased line.




Tiểu luận

Chơng III
Một số giảI pháp nhằm hon thiện v phát triển
Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng ở NHTM


1. Một số nhận xét về hoạt động kinh doanh thẻ.
Mở rộng dịch vụ NH trong khu vực dân c l một chủ trơng lớn của
NHNN nhằm cải thiện tình hình thanh toán trong dân c, tạo nên các thói
quen sử dụng công cụ TTKDTM, phát triển thanh toán qua NH v thực thi
tốt các chính sách tiền tệ. Mặt khác đối với các NHTM đây l một hình thức
huy động vốn mới, tập trung các nguồn vốn tiềm tng trong dân c vo các
ti khoản cá nhân để đầu t phát triển.
Trong thời gian qua việc thanh toán thẻ nói chung chỉ l phục vụ đối
tợng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, mặc dù lợi ích của việc sử dụng
thẻ l không thể phủ nhận đợc. Nếu nhận xét theo từng đối tợng cụ thể
cho ta thấy:
* Đối với ngời sử dụng thẻ:
Thẻ thanh toán quốc tế l một phơng tiện chi trả hiện đại có thể sử
dụng để thanh toán hng hoá dịch vụ, rút tiền mặt tại các quầy thanh toán
hoặc tại các máy rút tiền tự động. Sử dụng thẻ thanh toán sẽ an ton v tiện
lợi hơn nhiều so với các hình thức thanh toán khác nh tiền mặt, sécNgoi
ra nó còn có khả năng sử dụng trên ton cầu, do đó rất thuận tiện cho ngời
sử dụng khi đi công tác, du lịch quốc tế. Sử dụng thẻ tạo nên sự văn minh
lịch sự cho khách hng khi thanh toán.
* Đối với cơ sở chấp nhận thẻ:
Khi cơ sở chấp nhận thẻ, sẽ tận dụng công nghệ mới để nâng cao hiệu
quả kinh doanh, tăng thêm sự văn minh lịch sự v uy tín của cơ sở. Tránh
đợc hiện tợng khách hng dùng tiền giả hay vấn đề mất cắp tiền mặt của
khách hng, thu hút đợc nhiều khách hng.
* Đối với Ngân hng phát hnh:
Việc áp dụng thẻ cho phép NHPH đa ra các dịch vụ mới cho KH, l
phơng tiện tối u để hấp dẫn khách hng mới tăng thêm thu nhập cho NH
từ các phí phát hnh thẻ. Mặt khác đây l hình thức tín dụng hiện đại góp
phần đa dạng hoá hình thức kinh doanh của NH, mở rộng khả năng hoạt
động của NH trên ton cầu.

* Đối với ngân hng thanh toán:
Đợc hởng hoa hồng phí khi lm đại lý thanh toán cho NHPH một mặt
nhờ lm trung gian thanh toán thẻ nên NHTT giữ đợc khách hng.
* Đối với xã hội:
Việc thanh toán bằng thẻ lm giảm nhu cầu giữ tiền mặt, giảm lợng tiền
lu thông, dẫn đến giảm chi phí vận chuyển v phát hnh tiền, tạo nên một
thói quen văn minh v lịch sự trong thanh toán.

×