Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

BÀI TIỂU LUẬN TCDN1 : QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG ( RAL)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.23 KB, 16 trang )

ĐỀ BÀI: QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN BĨNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐƠNG ( RAL )

MỤC LỤC
MỤC LỤC

3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

4

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH

5

LỜI NĨI ĐẦU

5

Phần 1 / Lý luận về quản trị Nợ phải thu của Công ty cổ phần Bóng đèn phích nước
Rạng Đơng
1.1
1.2
1.3
1.4



Nợ phải thu của Doanh nghiệp
Quản trị NPT của Doanh nghiệp


Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị NPT của Doanh nghiệp
Nhân tố ảnh hưởng đến Quản trị NPT của DN
Nhân tố khách quan
Nhân tố chủ quan

6
6
7
8

Phần 2/ Thực trạng quản trị NPT tại Cơng ty cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng
Đơng
2.1 Giới thiệu khái qt về Cơng ty

9

2.2 Tình hình quản trị NPT tại Doanh nghiệp

11

2.3 Đánh giá chung về tình hình quản trị NPT của Cơng ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng
Đơng



16

Về ưu điểm
Hạn chế


Phần 3/ Đề xuất tăng cường quản trị nợ phải thu tại Cơng ty Bóng đèn Phích nước
Rạng Đơng

17
1


3.1 Quản lý các khoản phải thu khách hàng

17

3.2 Quản lý các khoản phải thu trả trước cho người bán

17

3.3 Trích lập và dự phịng các khoản phải thu khó đòi

18

3.4 Các giải pháp khác

18

Phần 4/ Kết luận

18
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DN


Doanh nghiệp

DTBH

Doanh thu bán hàng

DTTBH

Doanh thu thuần bán hàng

PTNH

Phải thu ngắn hạn

TTCNB

Trả trước cho người bán

TTTNH

Trả tiền trước ngắn hạn

NPT

Nợ phải thu

NPTNH

Nợ phải thu ngắn hạn


QKTPL

Qũy khen thưởng phúc lợi

DANH

TSDH

Tài sản dài hạn

MỤC

TSLĐ

Tài sản lưu động

BẢNG

TSNH

Tài sản ngắn hạn

BIỂU,

VCĐ

Vốn cố định

HÌNH


VCSH

Vốn chủ sở hữu

Danh mục bảng
biểu, hình

T
r
a
2


ng
Bảng 2.1 : Cơ cấu và diễn biến các khoản NPT năm 2018 và 2019

11

Bảng 2.2 : Hiệu suất các khoản phải thu năm 2018 và 2019

13

Bảng 2.3 : Tình hình cơng nợ của cơng ty năm 2018-2019

16

Hình 2.1 : Cơ cấu NPT của Cơng ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đơng năm 2019

14


Hình 2.2 : Cơ cấu NPT của Cơng ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông năm 2018

15

3


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, hầu hết mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phát sinh các
khoản phải thu. Mỗi doanh nghiệp khác nhau lại có giá trị các khoản phải thu khác nhau. Đợ lớn khoản
phải thu của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tốc độ thu hồi nợ cũ, tốc độ tạo ra nợ mới và
sự tác động của các yếu tố nằm ngồi sự kiểm sốt của doanh nghiệp như chu kỳ suy thoái của nền
kinh tế, khủng hoảng tiền tệ. Doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý tới các yếu tố mà mình có thể kiểm sốt
được nhằm tác động tới độ lớn và chất lượng của khoản phải thu.
Hiện nay, khoản phải thu là yếu tố quan trọng để tạo nên uy tín của doanh nghiệp đối với các đối tác
của mình và trở thành sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy, quản lý các khoản
phải thu luôn là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần phải có biện pháp để
quản lý các khoản phải thu mợt cách hiệu quả.
Nhưng thực tế việc thực hiện quản lý các khoản phải thu của các doanh nghiệp hiện nay là như thế
nào? Có mang lại hiệu quả hay khơng? Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản trị nợ phải
thu trong doanh nghiệp nên em xin đi vào “ Đánh giá tình hình quản trị nợ phải thu tại Cơng ty cổ
phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông ( RAL ) và một số khuyến nghị nhằm cải thiện tình hình quản
trị nợ phải thu của cơng ty “.

Ngoài phần mở đầu, Bài tiểu luận của em gồm có 3 phần :




Chương 1: Lý luận về quản trị NPT của Cơng ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông

Chương 2 : Thực trạng quản trị NPT tại Cơng ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đơng
Chương 3: Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị NPT tại Cơng ty cổ phần Bóng đèn
Phích nước Rạng Đơng
Mặc dù có nhiều cố gắng song do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, nên bài tiểu luận của
em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự bổ sung, góp ý kiến của
các thầy cơ để bài tiểu luận của em tốt hơn ạ !

4


Phần 1 / Lý luận về quản trị Nợ phải thu của Cơng ty cổ phần Bóng đèn phích nước
Rạng Đông
1.1/ Nợ phải thu của Doanh nghiệp
- Nợ phải thu (account receivable) là số tiền mà các cá nhân hay cơng ty khác nợ doanh nghiệp vì họ đã
mua hàng hóa, dịch vụ, nguyên liệu của doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán
- Các khoản phải thu của DN gồm : Phải thu khách hàng, Phải thu tạm ứng và Phải thu khác
1.2/ Quản trị Nợ phải thu của Doanh nghiệp
* Khái niệm quản trị NPT : Quản trị NPT là việc quản lý NPT sao cho chi phí về vốn bỏ ra ít nhất mà
kết quả đạt được cao nhất
* Sự cần thiết của quản trị các khoản phải thu
Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng
hóa, dịch vụ. Nếu khơng bán chịu hàng hóa,dịch vụ doanh nghiệp sẽ mất đi nhiều cơ hội tiêu thụ sản
phẩm do đó cũng mất đi cơ hợi thu lợi nhuận. Nhưng nếu bán chịu hay bán chịu quá mức sẽ dẫn đến
làm tăng chi phí quản trị khoản phải thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó địi hoặc rủi ro khơng thu
hồi được nợ. Vì thế quản trị NPT là một nội dung quan trọng trong quản trị Tài chính DN.
* Biện pháp quản trị NPT
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với mỗi đối tượng khách hàng
Xác định đúng đắn các tiêu chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để doanh
nghiệp có thể chấp nhận bán chịu
Xác định đúng đắn các điều khoản bán chịu hàng hóa, dịch vụ bao gồm : xác định thời hạn bán chịu

và tỉ lệ chiết khấu thanh toán nếu khách hàng thanh toán sớm hơn thời hạn bán chịu theo hợp đồng.
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu
Việc đánh giá uy tín tài chính của khách hàng mua chịu thường phải được thực hiện qua các bước :
Thu thập thông tin về khách hàng , đánh giá uy tín của khách hàng theo các thơng tin thu nhận được,
lựa chọn quyết định nới lỏng hay thắt chặt thậm chí là từ chối bán chịu
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ
5


Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp, xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời
kỳ để có chính sách thu hồi nợ thích hợp, thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như :
trích trước dự phịng nợ phải thu khó địi, trích lập quỹ dự phịng tài chính…

1.3/ Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị Nợ phải thu của DN
*Cơ cấu NPT :


Tỷ trọng các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho thấy các khoản phải thu chiếm bao nhiêu % trong tổng vốn lưu động của DN và cho
biết khoản NPT nào chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số NPT của DN.
* Tốc độ luân chuyển khoản phải thu
Tốc độ luân chuyển khoản phải thu ngắn hạn thể hiện ở số vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền
trung bình, cụ thể là :



Số vòng quay khoản phải thu =

Chỉ tiêu này cho biết tốc độ luân chuyển của các khoản phải thu. Số vịng ln chuyển các
khoản phải thu được tính bằng tổng số doanh thu bán chịu thực chia cho bình quân các khoản

phải thu.


Kỳ thu tiền trung bình =

Đây là mợt công cụ đo lường để hỗ trợ nhà quản lý theo dõi các khoản phải thu.
* Tỷ lệ các khoản phải thu so với phải trả
Đây là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ giữa các khoản phải thu so với các khoản phải trả của doanh nghiệp.
Nó bằng tổng số nợ phải thu chia cho phải trả.

Tỷ lệ khoản phải thu so với phải trả
6


Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ đơn vị bị các tổ chức khác chiếm dụng vốn càng nhiều và ngược lại tỷ lệ
này càng nhỏ thì chứng tỏ đơn vị đã sử dụng vốn của đơn vị khác nhiều.

1.4/ Nhân tố ảnh hưởng đến quản trị NPT của DN











Các nhân tố khách quan

Các nhân tố về môi trường kinh tế
Các nhân tố về môi trường tự nhiên
Các nhân tố về mơi trường, Văn hóa xã hợi
Các chính sách Vĩ mô của nhà nước
Từ doanh nghiệp khách nợ
Các nhân tố chủ quan
Trình đợ nguồn nhân lực
Trình đợ khoa học cơng nghệ
Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp

Phần 2/ Thực trạng quản trị NPT tại Cơng ty cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng
Đơng
2.1/ Giới thiệu khái qt về DN
GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN BĨNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG ( RAL )

7




Tên cơng ty

Cơng ty cổ phần
Bóng đèn phích
nước Rạng Đơng

- Sản xuất kin
Mã số thuế

Rang Dong Light

Dịch vụ khoa học kỹ thuật và Source
chuyển&
giao
cơng nghệ;
Vacuum
Tên Tiếng Anh
Trụ sở chính
Flask Joint Stock
Company
Tên giao dịch
ất nhập khẩu trực tiếp;

RALACO

Năm thành lập
Mã chứng khốn

1961
RAL

Điện thoại
Fax

0101526991

Số 87 - 89 Phố Hạ Đình,
Phường Thanh Xn Trung,
Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội
(024) 3 858 4310
(024) 3 858 4165

(024) 3858 5038

Website

rangdong.com.vn

Ơng Nguyễn Đồn
Tư vấn
và thiết
kếlập
chiếu sáng trong dân dụng, cơng nghiệp
(khơng
vụ thiết kế cơng trình);
Người
sáng
Vốn điều
lệ bao gồm
115dịch
tỷ đồng
Thăng
Doanh thu

3270 tỷ đồng

Lợi nhuận

270,7 tỷ đồng

Sửa chữa và lắp đặt thiết bị chiếu sáng trong dân dụng, công nghiệp;


Dịch vụ quảng cáo thương mại;

Dịch vụ vận chuyển hàng hố.

Kinh doanh bất đợng sản, quyền sử dụng đất tḥc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê

Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất
2.2/ Tình hình quản trị NPT của DN
Để phân tích cơ cấu NPT của cơng ty trong 2 năm 2018 và 2019, ta có bảng sau :
Bảng 2.1 : Cơ cấu và diễn biến các khoản NPT năm 2018 và 2019
Đvt : Triệu đồng

8


Ngành nghề kinh doanh chính
31/12/2019

Số tiền

31/12/2018

Chênh lệch 2019 với 2018

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng


Số tiền

Tỷ lệ

Tỷ trọng

100%

842.275

100%

375.319

44.56%

0%

973.985

79.99%

714.269

84.8%

259.716

36.36%


-4.81%

2. TTCNB ngắn hạn

65.615

5.39%

63.422

7.53%

2.179

3.44%

-2.14%

3. PTNH khác

183.125

15.04%

69.714

8.3%

113.411


162.7%

6.74%

4. Dự phòng phải thu

(5.239)

(0.43%)

(5.239)

(0.63%)

0

0%

0.2%

108

0.009%

108

0.013%

0


0%

-0.004%

III/ Các khoản
1.217.594
phải thu ngắn hạn

1. PTNH của khách

hàng

ngắn hạn khó địi

5. Tài sản thiếu chờ

xử lý
(Trích BCĐKT năm 2018 và 2019 của Cơng ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đơng)

Qua bảng trên ta thấy, khoản PTNH chiếm tỷ trọng lớn nhất. Cơ cấu vốn phải thu năm 2019 được hình
thành chủ yếu từ các khoản PTNH của khách hàng chiếm 79.99%, PTNH khác chiếm 15.04%, các
khoản phải thu còn lại chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Năm 2019, các khoản PTNH đã tăng lên 375.319 triệu đồng so với năm 2018 tương ứng với tỷ lệ tăng
44.56%. So với năm 2018, khoản mục PTNH của khách hàng đã tăng lên 36.36% tương ứng 259.716
triệu đồng từ 714.269 triệu đồng lên 973.985 triệu đồng. Số tiền này cho thấy tình hình quản lý cơng nợ
của cơng ty khơng tốt, sản phẩm của cơng ty khó được tiêu thụ. Bên cạnh đó, PTNH khác đã tăng gần
gấp 3 lần ( tăng 162.7% ) từ 69.714 triệu đồng lên 183.125 triệu đồng. Khoản TTCNB ngắn hạn cũng
tăng 3.44% tương ứng 2.179 triệu đồng từ 63.422 triệu đồng lên 65.615 triệu đồng, con số này cho thấy
công ty đang gia tăng lượng tiền ứng trước đảm bảo lượng nguyên liệu đầu vào của công ty ngay khi
người bán có khả năng cung cấp từ đó có thể chủ động hơn trong việc sản xuất và kinh doanh. Tuy

nhiên, khoản dự phịng PTNH khó địi và khoản Tài khoản thiếu chờ xử lý lại có mức tăng giảm khơng
đáng kể gần như là 0%.

9


Có thể nói hầu hết các cơng ty đều phát sinh các khoản phải thu nhưng với mức độ khác nhau, từ mức
không đáng kể cho đến mức không thể kiểm soát nổi. Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc
đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu khơng bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hợi bán hàng, do đó
mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hóa q nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ phát
sinh các khoản nợ khó địi, do đó rủi ro khơng thu hồi được nợ cũng gia tăng. Các khoản phải thu của
Công ty trong 2 năm gần đây là tăng thể hiện vốn ứ đọng nhiều hơn trong khâu thanh toán, DN muốn
hoạt đợng sản xuất kinh doanh tốt hơn thì cần phải có thêm nguồn vốn tài trợ..
Để có nhận xét về tình hình quản lý các khoản phải thu của DN ta sẽ đi sâu vào xem xét tình hình nợ
thu hồi nợ của công ty thông qua bảng sau :

Bảng 2.2 : Hiệu suất các khoản phải thu năm 2018 và 2019
Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2019

Năm 2018

Chênh lệch 2019 với 2018
Tuyệt đối

Tỷ lệ (%)


1. DTT( Có VAT )

Tr.đ

4.693.636

4.000.816

692.820

17.32%

2. NPTNH bình qn

Tr.đ

1.341.039

930.422

410.617

44.13%

3. Vịng quay NPT

Vịng

3.5


4.3

(0.8)

18.6%

4. Kỳ thu tiền trung bình

Ngày

102.86

83.72

19.14

22.86%

Đvt : Triệu đồng
( Trích BCKQKD năm 2018 và 2019 của Cơng ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đơng )

Dựa vào bảng phân tích ta thấy, năm 2018 NPT của cơng ty quay được 4.3 vịng, kỳ thu tiền trung bình
là 83.72. Năm 2019, NPT của cơng ty quay được 3.5 vịng, làm kỳ thu tiền trung bình tăng 19.14
ngày.Chỉ số này cho biết, trong năm 2019 cứ 3.5 đồng doanh thu DN sẽ bị chiếm dụng 1 đồng. Nguyên
nhân là do DTT của công ty năm 2019 tăng 692.820 triệu đồng tương ứng tăng 11.72% so với năm
2018, đồng thời NPT ngắn hạn bình quân trong năm 2019 cũng tăng 410.617 triệu đồng tương ứng
44.13%. Do đó, cơng ty cần xem xét lại công tác quản trị NPT nhằm giảm số vốn bị chiếm dụng và
tăng tốc độ luân chuyển của các khoản phải thu
10



Về vòng quay NPT, năm 2019 so với năm 2018 đã giảm 0.8 lần ,tỷ lệ giảm 18.6%. Điều này chứng tỏ
DN . Điều này chứng tỏ hiệu quả của công ty trong việc thu các khoản nợ từ khách hàng là khá cao.
Khách hàng trả nợ sớm hoặc đúng hạn ít xảy ra trường hợp khách hàng trì hỗn việc trả nợ.. Kỳ thu
tiền bình quân tăng 19.14 ngày, tỷ lệ tăng 22.86% điều này cho ta thấy chất lượng công tác theo dõi thu
hồi nợ của công ty là tương đối tốt. Công ty đã thu hồi các khoản nợ mợt cách nhanh chóng góp phần
làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty..
Mặt khác, trong SXKD, một mặt công ty sẽ bị cá nhân, tổ chức khác chiếm dụng vốn, mặt khác công ty
cũng là người đi chiếm dụng vốn của người khác. Chính vì thế, để quản trị hiệu quả NPT công ty cần
đẩy mạnh các biện pháp đẩy nhanh kỳ thu tiền bình quân, hạn chế vốn bị chiếm dụng, làm giảm hiệu
quả sự dụng vốn lưu đợng, cũng như có nhiều tiền hơn cho hoạt động kinh doanh. Nếu công ty quản lý
tốt, sẽ tận dụng được số vốn đi chiếm dụng để bù cho số vốn bị chiếm dụng.
Để góp phần làm điều này, chúng ta sẽ cùng xem xét chi tiết cơ cấu NPT của công ty trong 2 năm 2018
và 2019 trong hình dưới đây :

(Trích BCĐKT năm 2019 của Cơng ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đơng)

(Trích BCĐKT năm 2018 của Cơng ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đơng)

Qua bảng trên ta thấy, khoản nợ phải trả của công ty năm 2019 so với năm 2018 đã tăng 262.421 triệu
đồng trong đó khoản phải trả về Vay và Nợ thuê TC ngắn hạn đều chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cả 2
năm 2018 và 2019, lần lượt ở mức 65% và 64%. Khoản người mua TTTNH tăng 0.5% tương ứng tăng
7.107 triệu đồng. Khoản mục này tăng cho thấy DN trong năm 2019 đã có 1 lượng tiền an tồn nhất
định để có thể sử dụng ngay cho hoạt đợng sản xuất từ đó giảm rủi ro hơn trong việc thu tiền từ người
mua. Tuy nhiên con số này vẫn cịn rất nhỏ
Bên cạnh đó, khoản PTNB ngắn hạn và Khoản PTNLĐ lại có xu hướng giảm. Cụ thể :
Khoản PTNH ngắn hạn so với năm 2018, năm 2019 công ty dã giảm được 5,35% tương ứng 71.693
triệu đồng
11



Khoản PTNLĐ giảm 2.350 triệu đồng tương ứng giảm 0.5%
Các khoản mục còn lại như Thuế và các khoản phải nợp nhà nước, QKTPL có cơ cấu tăng giảm khơng
đáng kể
Từ đó, ta nhận thấy, sự thay đổi cơ cấu nợ của công ty vẫn chưa phù hợp với phương hướng mở rợng
kinh doanh, cơng ty vẫn cịn khá thụ đợng trong việc thanh tốn. Cơng ty cần phải quan tâm đến việc
khả năng thanh tốn nợ của mình trong tương lai để tạo uy tín với các cơng ty, doanh nghiệp cùng
ngành hoặc nhà đầu tư từ đó mở rợng sản xuất kinh doanh
Bảng 2.3 : Tình hình cơng nợ của công ty năm 2018-2019
Đvt : Triệu đồng
Chỉ tiêu
1. Các khoản phải trả ngắn

31/12/2019

31/12/2018

Chênh lệch 2019 với 2018
Số tiền

Tỷ lệ (%)

2.180.195

1.917.774

262.421

13.68%


2.494.157

1.971.496

522.661

26.51%

(313.962)

(53.722)

(260.240)

-12.83%

hạn
2. Các khoản phải thu ngắn

hạn
3. Chênh lệch (1)-(2)

( Trích BCKQKD năm 2018 và 2019 của Cơng ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đơng )

Năm 2019 các khoản phải trả ngắn hạn của công ty tăng 262.421 triệu đồng ,tỷ lệ tăng 13.68% chủ yếu
là nhờ khoản chi phí phải trả ngắn hạn và khoản QKTPL tăng lên. Đối với các khoản phải thu ngắn
hạn, so với năm 2018, năm 2019 các khoản phải thu tăng 522.661 triệu đồng chiếm 26.51%
2.3/ Đánh giá chung về tình hình quản trị NPT của Cơng ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng
Đơng
Cơng ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đơng là 1 doanh nghiệp bản xuất kinh doanh nên chiến lược hoạt

động mà công ty tập trung vào là giảm chi phí, mở rợng thị trường tiêu thụ, đa dạng hóa sản phẩm về
số lượng. Chính vì thế, việc phân tích quản trị NPT của cơng ty là việc hết sức cần thiết và công ty
cũng đã đạt được 1 số ưu điểm và hạn chế về quản trị NPT nhất định
12


 Về ưu điểm :



Thứ nhất, Cơng ty đã ban hành chính sách quản trị nợ rõ ràng, phù hợp với thực tế ngành nghề kinh
doanh chính của mình



Thứ hai, Cơng ty có các điều khoản về thanh tốn rõ ràng, hợp lý,các kênh bán hàng được mở rộng, cải
tiến chính sách hỗ trợ, hoa hồng áp dụng cho các kênh phân phối, các đại lý phù hợp hơn, hiệu quả hoạt
động các cửa hàng, các đại lý được nâng cao, các cửa hàng được mở rộng đã làm tăng số lượng khách
hàng mua sản phẩm của công ty, hoạt động thu hồi nợ đạt hiệu quả cao…Nhờ vậy mà tỷ lệ thu hồi các
khoản nợ là khá cao







Thứ ba, công ty đã thu hồi được các khoản nợ của các khách hàng và mợt số khoản nợ khó địi
Những điểm hạn chế :
Thứ nhất, quy mô công nợ phải thu khá lớn

Thứ hai, các chỉ số đánh giá hiệu quả quản lý của các khoản phải thu của cty khá thấp
Thứ ba, chưa có các bợ tiêu chí đánh giá năng lực tài chính của chủ đầu tư, việc đánh giá năng lực của

chủ đầu tư còn hạn chế ở báo cáo tài chính và thơng tin đại chúng.
• Thứ tư, có nhiều khoản nợ phải thu đã quá hạn trên 3 năm ( tính đến thời điểm ngày 31/12/2019
• Thứ năm,cơng ty chưa cụ thể và chi tiết các điều khoản về điều kiện thanh toán, phương thức thanh
toán cũng như thời gian thanh toán… trong hợp đồng ký kết với các đối tác, nhất là đối với các đối tác
mới.
• Cuối cùng là tỷ lệ chiết khấu của công ty chưa được phù hợp giữa khách hàng thường xuyên và những
khách hàng mới, từ đó chưa khuyến khích được khách hàng trả nợ sớm hơn.

Phần 3/ Đề xuất tăng cường quản trị nợ phải thu tại Công ty Bóng đèn Phích nước
Rạng Đơng
3.1. Quản lý các khoản phải thu khách hàng.
– Trong các hợp đồng ký kết cơng ty nên có các điều khoản ràng ḅc chặt chẽ, quy định rõ phương
thức thanh toán, thời gian trả tiền… một cách cụ thể. Nếu bên nào vi phạm hợp đồng thì bên đó phải
chịu hồn tồn trách nhiệm bồi thường và thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng. Nhưng các
điều khoản trong hợp đồng phải phù hợp với chính sách và chế đợ hiện hành.
– Việc thực hiện chính sách chiết khấu, giảm giá hàng bán đối với những hợp đồng có giá trí lớn, khách
hàng thường xuyên và khách hàng thanh toán tiền sớm sẽ thúc đẩy khách hàng thanh toán nhanh, giảm
13


bớt được nợ dây dưa, tránh bị chiếm dụng vốn lâu. Do đó cơng ty cần phải xác định mợt tỷ lệ chiết
khấu hợp lý để công tác quản lý các khoản phải thu của khách hàng đạt hiệu quả cao nhất.
– Công ty nên phân loại từng đối tượng nợ, sau đó tổ chức ra mợt bợ phận chun trách làm nhiệm vụ
thu hồi nợ và sẽ theo dõi chặt chẽ từng khoản nợ. Đối với các khoản nợ cũ thì cần thu hồi và tiến hành
dứt điểm.
3.2. Quản lý các khoản phải thu trả trước cho người bán.
Với việc quản lý khoản phải thu này, công ty cần phải cân nhắc cụ thể các chỉ tiêu mà công ty lựa

chọn nhà cung cấp, từ đó có thể loại bỏ những nhà cung cấp khơng cần thiết để có thể thu lại các khoản
đã trả trước, từ đó đầu tư sang hoạt đợng sản xuất kinh doanh.
3.3. Trích lập và dự phịng các khoản phải thu khó địi.
Việc trích lập dự phịng là cần thiết cho hoạt đợng của cơng ty nhằm tránh khỏi những tổn thất khơng
đánh có trong q trình sản xuất kinh doanh. Việc tính tốn tỷ lệ trích lập dự phịng thế nào cho hợp lý
cần được công ty quan tâm, việc phân loại nợ, mỗi loại nên có mợt tỷ lệ trích lập dự phòng riêng là cần
thiết.
3.4. Các giải pháp khác.
– Thực hiện tổ chức tổng kết đánh giá và rút kinh nghiệm: hàng năm phòng kế hoạch bán hàng và
marketing cần phối hợp với phịng kế tốn thống kê tài chính của công ty tổ chức tổng kết công tác
quản lý tài chính của cơng ty và từng đơn vị thành viên qua đó tiếp thu ý kiến, nhận xét, đánh giá việc
thực hiện của các đơn vị phòng ban để rút kinh nghiệm chung.
– Công ty cần tăng cường bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình đợ chun mơn cho các tổ chức, cá nhân
tham gia thực hiện công tác quản lý tài chính của cơng ty. Nâng cao mức đợ chun nghiệp trong cơng
tác quản lý tài chính ngắn hạn trong tồn cơng ty.
-Thường xun thu thập thơng tin về các chủ đầu tư trước, trong và sau khi thực hiện các cơng trình.

Phần 4/ Kết luận
Các khoản phải thu thực chất là đồng vốn mà doanh nghiệp bị đối tác (có thể là khách hàng hoặc nhà
cung cấp) chiếm dụng, vì thế về ngun tắc quy mơ các khoản phải thu sẽ càng nhỏ càng tốt. Quy mơ
tính chất các khoản phải thu phụ tḥc vào mỗi loại hình kinh doanh khác nhau (ví dụ kinh doanh bán
14


lẻ phải thu sẽ thấp, bán buôn phải thu cao hơn….), phụ tḥc vào từng doanh nghiệp khác nhau, chính
sách bán hàng của họ trong từng thời kỳ (tăng trưởng để chiếm thị phần hay duy trì thị phần đảm bảo
hoạt đợng ổn định an tồn). Rạng Đơng cần phải chú trọng đến công tác quản trị khoản phải thu để có
thể đảm bảo ổn định hoạt đợng tài chính. Công ty cần phải nâng cao hiệu quả công tác này, dùng các
chính sách tín dụng nới lỏng để khuyến khích khách hàng thanh tốn sớm, đồng thời cũng phải tự nâng
cao khả năng của chính bản thân cơng ty trong hoạt đợng này.

Do trình đợ và thời gian nghiên cứu có hạn, nên trong đề tài của em khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy giáo, cơ giáo..để hồn thiện bài tiểu luận của mình ạ!

15


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

PGS.TS Bùi Văn Vần, PGS.TS Vũ Văn Ninh (đồng chủ biên) (2013), “Giáo trình Tài chính doanh

2

nghiệp”, Nhà xuất bản Tài chính.
PGS.TS. Nguyễn Đình Kiệm, TS. Bạch Đức Hiển (đồng chủ biên) (2010), “Giáo trình Tài chính doanh

nghiệp”, Nhà xuất bản Tài chính.
3 Các
báo
điện
tử:

Vnexpress.net,

webketoan.vn,

cophieu68.com,

cafef.vn,thongtincongty.com,trangvang.com…
4 Các tài liệu, báo cáo tài chính đã kiểm tốn của Cơng ty cổ phần Bóng đèn, Phích nước Rạng Đơng

5 Một số luận văn, chuyên đề cùng đề tài

16



×