LỜI MỞ ĐẦU
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở
vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng
quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp TSCĐ là điều kiện cần thiết để giảm cường độ lao động
và tăng năng suất lao động. Nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công
nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh
doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay nhất là khi khoa học kỹ thuật trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo nên sức
mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Với phương châm: “An toàn, uy tín, chất lượng, hiệu quả” Cơng ty cổ
phần xây lắp cơng trình 269 là một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường Nghệ
An trong lĩnh vực xây lắp các cơng trình giao thơng và thi cơng các cơng trình
xây dựng dân dụng...
Với lĩnh vực kinh doanh là xây lắp cơng trình giao thơng nên việc đầu tư
máy móc thiết bị thi công là một yêu cầu tất yếu nhưng việc đầu tư máy móc
thiết bị như thế nào cho hợp lý là một vấn đề mà công ty rất quan tâm. Để giữ
vững và phát huy những thành quả đã đạt được trong tình hình cạnh tranh như
hiện nay thì cơng ty phải có kế hoạch lâu dài cũng như giải pháp trước mắt để
hồn thiện cơng tác đầu tư máy móc thiết bị và khấu hao tài sản cố định hợp lý
để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh.
Trong thời gian được thực tập tại Công ty cổ phần xây lắp cơng trình 269,
em nhận thấy vai trò rất quan trọng của TSCĐ trong doanh nghiệp và để củng cố
thêm kiến thức được học trong nhà trường nên qua quá trình thực tập em đã
chọn nghiên cứu đề tài “Phân tích tình hình đầu tư máy móc thiết bị và khấu
hao TSCĐ tại Công ty CP xây lắp cơng trình 269.” làm báo cáo tốt nghiệp
Với ý nghĩa thiết thực của đề tài nghiên cứu tìm ra một số biện pháp nhằm nâng
1
cao tình hình đầu tư máy móc thiết bị và khấu hao tài sản cố dịnh tại Công ty CP
xây lắp cơng trình 269, góp phần vào sự phát triển của cơng ty. Em hy vọng
phần nào đó có thể được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất kinh doanh của cơng
ty.
Trong q trình nghiên cứu về lí luận và thực tế để hoàn thành đề tài em
đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cơ giáo Th.S Nguyễn Thị Hải Hà cùng
các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế cùng với các anh, chị trong tồn bộ Cơng ty
cổ phần xây lắp cơng trình 269. Kết hợp kiến thức đã học ở trường cùng với sự
nổ lực của bản thân nhưng do thời gian và trình độ chuyên mơn cịn có nhiều
hạn chế cho nên chun đề của em khơng tránh được những thiếu sót kính mong
q thầy cơ thơng cảm và góp ý giúp đỡ em.
Em xin chân thành cảm ơn !
Bài báo cáo của em ngoài lời nói đầu và kết luận thì nội dung được chia
làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về tài sản cố định
Chương 2: Thực trạng đầu tư máy móc thiết bị và khấu hao tài sản cố
định tại công ty cổ phần xây lắp cơng trình 269
Chương 3:
Định hướng và các giải pháp nhằm nâng cao tình hình đầu
tư máy móc thiết bị và khấu hao tài sản cố dịnh tại Cơng ty CP xây lắp cơng
trình 269
Mục đích nghiên cứu
Để tìm hiểu cơng tác đầu tư, khấu hao, sử dụng Tài sản cố định tại công ty
và vận dụng những kiến thức đã được học trên nhà trường để rút ra những bài
học kinh nghiệm cho bản thân nhằm thuận lợi cho công tác sau này.
2
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.1.
Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có hình thái vật chất hoặc những
tài sản khơng có hình thái vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
Những TSCĐ của doanh nghiệp đảm bảo đủ các điều kiện về tiêu chuẩn giá trị
và thời gian sử dụng được quy định trong chế độ quản lý tài chính của Nhà nước
mới được gọi là TSCĐ.
Theo Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài
Chính, các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn
sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
- Có thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm trở lên.
- Có giá trị 10.000.000 đồng trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu
thiếu một bộ phận nào đó cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động
chính của nó, nhưng do u cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải
quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn
đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định sẽ được coi là một tài sản cố định
hữu hình độc lập.
1.1.2. Đặc điểm
Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, TSCĐ có các đặc điểm chủ yếu sau:
3
- Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
- Giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần song giá trị của nó lại được chuyển
dịch từng phần vào giá trị sản phẩm xản xuất ra.
- TSCĐ chỉ thực hiện được một vòng luân chuyển khi giá trị của nó được
thu hồi tồn bộ.
1.2. Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp
Sự cần thiết phải phân loại tài sản cố định nhằm mục đích giúp cho các
doanh nghiệp có sự thuận tiện trong cơng tác quản lý và hạch tốn tài sản cố
định. Thuận tiện trong việc tính và phân bổ khấu hao cho từng loại hình kinh
doanh . TSCĐ được phân loại theo các tiêu thức sau:
1.2.1 Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, TSCĐ trong doanh nghiệp chia làm hai loại:
TSCĐ mang hình thái vật chất (TSCĐHH) và TSCĐ khơng mang hình thái vật
chất (TSCĐVH).
* Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình
thái vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu
kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Thuộc về loại
này gồm có:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐ được hình thành sau quá
trình thi công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà xưởng, nhà kho, hàng rào,…
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị: là tồn bộ máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động
của doanh nghiệp như máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác,
dây chuyền công nghệ…
4
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận
tải đường sắt, đường bộ, đường thuỷ… và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống
điện, nước, băng truyền tải vật tư, hàng hoá…
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công
việc quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị
điện tử, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng…
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vườn
cây lâu năm như cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả…; súc vật làm việc như
trâu, bò…; súc vật chăn ni để lấy sản phẩm như bị sữa…
- Tài sản cố định hữu hình khác: Bao gồm những TSCĐ mà chưa được
quy định phản ánh vào các loại nói trên (tác phẩm nghệ thuật, sách chun mơn
kỹ thuật…)
*Tài sản cố định vơ hình: là những TSCĐ khơng có hình thái vật chất, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kì KD
của DN thuộc về TSCĐ vơ hình gồm có:
- Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất: bao gồm các chi phí liên quan đến
việc thành lập, chuẩn bị sản xuất, chi phí khai hoang, như chi cho cơng tác
nghiên cứu, thăm dị, lập dự án đầu tư, chi phí về huy động vốn ban đầu, chi phí
đi lại, hội họp, quảng cáo, khai trương…
- Bằng phát minh sáng chế: là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra đẻ
mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế, hoặc trả cho các cơng trình nghiên
cứu, SX thử, được nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế
- Chi phí nghiên cứu phát triển: Là các khoản chi phí cho việc nghiên cứu,
phát triển doanh nghiệp do đơn vị đầu tư hoặc thuê ngoài.
- Lợi thế thương mại: Là các khoản chi phí về lợi thế thương mại do
doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị thực tế của các TSCĐ hữu hình, bởi sự
5
thuận lợi của vị trí thương mại, sự tín nhiệm của khách hàng hoặc danh tiếng của
doanh nghiệp.
- Quyền đặc nhượng (hay quyền khai thác): Bao gồm các chi phí doanh
nghiệp phải trả để mua đặc quyền khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc độc
quyền sản xuất, tiêu thụ một loạt sản phẩm theo các hợp đồng đặc nhượng đã ký
kết với nhà nước hay một đơn vị nhượng quyền cùng với các chi phí liên quan
đến việc tiếp nhận đặc quyền (Hoa hồng, giao tiếp, thủ tục pháp lý...)
- Quyền thuê nhà: là chi phí phải trả cho người thuê nhà trước đó để được
thừa kế các quyền lợi về thuê nhà theo hợp đồng hay theo luật định.
- Nhãn hiệu: Bao gồm các chi phí mà doanh nghiệp phải trả để mua lại
nhãn hiệu hay tên một nhãn hiệu nào đó. Thời gian có ích của nhãn hiệu thương
mại kéo dài suốt thời gian nó tồn tại, trừ khi có dấu hiệu mất giá (Sản phẩm,
hàng hố mang nhãn hiệu đó tiêu thụ chậm, doanh số giảm...).
- Quyền sử đụng đất: Bao gồm tồn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có
liên quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước trong một khoảng thời
gian nhất định.
- Bản quyền tác giả: Là tiền chi phí thù lao cho tác giả và được nhà nước
cơng nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán tác phẩm của mình.
- Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này tạo điều kiện thuận lợi cho
người tổ chức hạch toán TSCĐ sử dụng tài khoản kế toán một cách phù hợp và
khai thác triệt để tính năng kỹ thuật của TSCĐ.
1.2.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Theo tiêu thức này TSCĐ được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ th
ngồi.
* TSCĐ tự có: Là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp, do ngân sách Nhà nước cấp, do đi vay của ngân
hàng, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh...
6
* TSCĐ đi thuê lại được phân thành:
- TSCĐ thuê hoạt động: Là những TSCĐ doanh nghiệp đi thuê của các
đơn vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết.
- TSCĐ thuê tài chính: Là những TSCĐ doanh nghiệp th của cơng ty
cho thuê tài chính, nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất 1 trong 4 điều sau đây:
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận
quyền sử hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của.
+ Khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản
thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm
mua lại.
+ Thời hạn thuê một tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản thuê.
+ Tổng số tiền thuê tài sản phải trả ít nhất phải tương đương với giá trị tài
sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này phản ánh chính xác tỷ trọng
TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp và tỷ trọng TSCĐ thuộc quyền quản lý
và sử dụng của doanh nghiệp đến những đối tượng quan tâm. Bên cạnh đó cũng
xác định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp đối với từng loại TSCĐ.
1.2.3 Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
Đứng trên phương diện này TSCĐ được chia thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được ngân sách cấp hay cấp
trên cấp.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp
(quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi...).
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh.
7
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành, cung cấp được các thơng tin về
cơ cấu nguồn vốn hình thành TSCĐ. Từ đó có phương hướng sử dụng nguồn
vốn khấu hao TSCĐ một cách hiệu quả và hợp lý.
1.2.4 Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
Đây là một hình thức phân loại rất hữu ích và tiện lợi cho việc phân bổ
khấu hao vào tài khoản chi phí phù hợp. Theo tiêu thức này, TSCĐ được phân
thành:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh : Là những TSCĐ đang thực tế sử
dụng, trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những tài sản
này bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh .
- TSCĐ dùng trong mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng: Là
những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự
nghiệp, an ninh quốc phòng trong doanh nghiệp.
- TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm các TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì
thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc khơng thích hợp với sự đổi mới quy trình cơng
nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết, những TSCĐ
này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới
TSCĐ.
- TSCĐ bảo quản, giữ hộ nhà nước: Bao gồm những TSCĐ doanh nghiệp
bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất hộ nhà nước theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Mặc dù, TSCĐ được chia thành từng nhóm với đặc trưng khác nhau,
Nhưng trong cơng tác quản lý, TSCĐ phải được theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ
cụ thể và riêng biệt, gọi là đối tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ là từng
đơn vị TS có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản
liên kết với nhau, thực hiện 1 hay 1 số chức năng nhất định. Trong sổ kế toán
8
mỗi một đối tượng TSCĐ được đánh một số hiệu nhất định, gọi là số hiệu hay
danh điểm TSCĐ.
1.3. Vai trò của TSCĐ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
TSCĐ là tư liệu lao động chủ yếu, do đó nó có vai trị rất quan trọng tới
hoạt động sản xuất, quyết định hoạt động sản xuất, khối lượng và chất lượng sản
phẩm, từ đó ảnh hưởng tới sự hoạt động và phát triển của DN.
Trong nền kinh tế thị trường, xu thế cạnh tranh là tất yếu. “Sản xuất cái
gì?, sản xuất cho ai?, sản xuất như thế nào?” là những câu hỏi ln đặt ra địi hỏi
các chủ DN phải tìm cho được lời giả thỏa đáng nhất. Muốn vậy DN phải điều
tra nắm bắt nhu cầu thị trường, từ đó lựa chon quy trình cơng nghệ sản xuất,
máy móc thiết bị phù hợp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Do đó, việc đổi mới TSCĐ trong DN để
theo kịp sự phát triển của xã hội là một vấn đề được đặt lên hàng đầu. Bởi vì nhờ
có đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình cơng nghệ DN mới có thể tăng
năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, đảm bảo cho
sản phẩm của DN có uy thế cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường.
Như vậy TSCĐ là một bộ phận then chốt trong các doanh nghiệp, có vai
trị quyết định tới sự sống cịn của DN. TSCĐ thể hiện một cách chính xác nhất
năng lực, trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của DN và sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân. TSCĐ được đổi mới, cải tiến và hoàn thiện tùy thuộc
vào hoàn cảnh thực tế mỗi thời kỳ, nhưng phải đảm bảo yêu cầu phục vụ sản
xuất một cách có hiệu quả nhất, thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của các DN
trong nền kinh tế thị trường.
Xuất phát từ những đặc điểm, vai trò của TSCĐ khi tham gia vào SXKD,
xuất phát từ thực tế khách quan là cuối cùng với sự phát triển của KH-KT, cùng
với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, TSCĐ được trang bị vào các DN ngày
càng nhiều và càng hiện đại, đặt ra yêu cầu quản lý TSCĐ là phải quản lý chặt
chẽ cả về hiện vật và giá trị. Về mặt hiện vật, phải theo dõi kiểm tra việc bảo
9
quản và sử dụng TSCĐ trong từng nơi bảo quản và sử dụng để nắm được số
lượng TSCĐ và hiện trạng của TSCĐ. Về mặt giá trị, phải theo dõi được nguyên
giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ, theo dõi quá trình thu hồi vốn
đầu tư để tái sản xuất TSCĐ
Việc sử dụng Tài sản cố địnhhợp lý có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó
cho phép khai thác tối đa năng lực làm việc của Tài sản cố địnhgóp phần làm
giảm tỷ suất chi phí tăng doanh lợi cho DN. Mặt khác sử dụng Tài sản cố định
hợp lý là 1 điều kiện đảm bảo giữ gìn hàng hố sản phẩm an tồn và cũng chính
là điều kiện bảo quản Tài sản cố định
1.4.
Khấu hao tài sản cố định
Trong quá trình tham gia hoạt động SXKD, TSCĐ bị hao mịn dần. Có 2
loại hao mịn là hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình. Hao mịn hữu hình là sự
giảm dần về giá trị sử dụng do chúng được sử dụng trong sản xuất hặc do tác
động của các yếu tố tự nhiên như thời tiết, khí hậu… Hao mịn vơ hình là sự
giảm thuần túy về mặt giá trị của tài sản và nguyên nhân chính là do tiến bộ của
khoa học kỹ thuật. Để tiến hành thu hồi lại giá trị của TSCĐ do sự hao mòn trên
cần phải tiến hành trích khấu hao TSCĐ. Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ dần giá
trị TSCĐ vào chi phí SXKD theo thời gian sử dụng TSCĐ.
1.4.1. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ
Tại điểm 1 Điều 9 Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định quy định: “Điều 9. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ:
Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những
TSCĐ sau đây:
+ TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.
+ TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất.
10
+ TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
+ TSCĐ khơng được quản lý, theo dõi, hạch tốn trong sổ sách kế toán
của doanh nghiệp.
+ TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động
của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh
nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể
chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa
đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do
doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
+ TSCĐ là nhà và đất ở trong trường hợp mua lại nhà và đất ở đã được
nhà nước cấp quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất khơng phải
tính khấu hao.
+ TSCĐ từ nguồn viện trợ khơng hồn lại sau khi được cơ quan có thẩm
quyền bàn giao cho dkoanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
+ TSCĐ vơ hình là quyền sử dụng đất”.
- Phương pháp khấu hao áp dụng cho từng tài sản cố định mà doanh
nghiệp đó lựa chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán trong suốt quá trỡnh sử
dụng tài sản cố định đó.
- Việc xác định thời gian khấu hao của một TSCĐ phải dựa vào khung
thời gian sử dụng theo quy định thống nhất trong chế độ tài chính. Trường hợp
doanh nghiệp muốn xác định thời gian khấu hao khác với những quy định đó thì
phải được sự đồng ý của Bộ tài chính. Trường hợp đặc biệt (như nâng cấp hay
tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ) thì doanh nghiệp phải lập biên bản
nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng và đăng ký lại thời gian sử
dụng mới của TSCĐ với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý.
11
- Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng của TSCĐ vơ hình trong
khoảng thời gian khơng q 20 năm. Riêng thời gian sử dụng của quyền sử dụng
đất có thời hạn là thời hạn được phép sử dụng đất theo quy định.
- Việc trích hoặc thơi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ
ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào
hoạt động kinh doanh.
- Các doanh nghiệp được sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế của TSCĐ
để tái đầu tư, thay thế, đổi mới TSCĐ; khi chưa có nhu cầu đầu tư tái tạo lại
TSCĐ, doanh nghiệp có quyền sử dụng linh loạt số khấu hao luỹ kế phục vụ cho
u cầu kinh doanh của mình.
Việc tính tốn chính xác mức khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phải phù hợp với mức
độ hao mịn của TSCĐ và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu.
Thực hiện tốt điều này sẽ đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm, hạn
chế ảnh hưởng của HMVH và góp phần vào việc bảo toàn và tăng vốn cố định.
Đồng thời việc tính tốn đầy đủ, chính xác mức khấu hao vào chi phí sản xuất
thì việc hạch tốn chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới bảo đảm
chính xác để đo lường chính xác thu nhập của doanh nghiệp. Hiện nay, các
doanh nghiệp muốn tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao và giá thành sản phẩm
thì biện pháp quan trọng nhất là phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng
các TSCĐ. Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác
nhau. Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định
của nhà nước và chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp.
1.4.2. Phương pháp tính khấu hao
Theo quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính “về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định”. Có những phương pháp trích khấu hao như sau:
12
1.4.2.1 Phương pháp khấu hao đường thẳng (bình quân, tuyến tính,
đều).
Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh
nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường
thẳng để nhanh chóng đổi mới cơng nghệ. TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh
doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc thiết bị, dụng cụ làm việc đo
lường, thí nghiệm, thiết bị và phương tiện vân tải, dụng cụ quản lý, súc vật ,
vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm
bảo kinh doanh có lãi.
Theo phương pháp này, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt
thời gian sử dụng hữu ích của tài sản và được tính theo công thức:
Mk
NG
T
Trong đó : Mk : mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ
NG: Nguyên giá TSCĐ
T
: Thời gian sử dụng TSCĐ.
Theo phương pháp này thì tỷ lệ khấu hao TSCĐ được xác định như sau:
Tk
1
T
Trong đó: TK: Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ.
T : Thời gian sử dụng hữu ích TSCĐ.
Mức khấu hao trung bình
Mức khấu hao trung bình 1 năm của TSCĐ
=
12 tháng
một tháng của TSCĐ
Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ, cần cân nhắc các yếu
tố sau:
- Thời gian dự tính mà doanh nghiệp sử dụng TSCĐ.
- Sản lượng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự
tính thu được từ việc sử dụng tài sản.
13
- Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng TSCĐ.
- Kinh nghiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản cùng loại.
- Hao mịn vơ hình phát sinh trong việc thay đổi, cải tiến dây chuyền công
nghệ.
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ hiểu, dễ tính tốn nhưng
nhược điểm là thu hồi vốn chậm, khơng khắc phục được tổn thất do hao mịn vơ
hình
1.4.2.2 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
TSCĐ tham gia vào hoạt dộng kinh doanh được trích khấu hao theo
phương pháp này phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là TSCĐ đầu tư mới ( chưa qua sử dụng)
- Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng
đối với doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có cơng nghệ địi hỏi phải thay đổi,
phát triển nhanh.
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công
thức dưới đây :
MK = GH x TKH
Trong đó : MK : Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ
Gd : Giá trị còn lại của TSCĐ
TKH : Tỷ lệ khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định bằng công thức:
TKH = TK * HS
Trong đó : TK : Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
HS : Hệ số điều chỉnh.
14
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng được xác định như
sau :
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
1
theo phương pháp =
x 100
đường thẳng(%)
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng tài sản cố định quy
định tại bảng dưới đây :
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( t=< 4 năm)
1,5
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t =< 6 năm)
2,0
Trên 6 năm ( t > 6 năm)
2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao xác định theo phương pháp số dư
giảm dần nói trên bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình qn giữa giá trị
còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm sử dụng cịn lại của
TSCĐ.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia
cho 12 tháng.
1.4.2.3. Phương pháp khấu hao theo sản lượng
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo
phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện
sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công
thức thiết kế của TSCĐ.
- Cơng suất sử dụng thực tế bình qn tháng trong năm tài chính khơng
thấp hơn 50% cơng suất thiết kế.
15
Nội dung của phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm:
+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định
tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế cấu TSCĐ,
gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
+ Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối
lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
+ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo cơng thức
dưới đây:
Mức trích khấu hao
trong tháng của
Số lượng sản
=
Mức trích khấu hao
phẩm SX
TSCĐ
x
trong tháng
bình qn tính cho 1
đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao
Ngun giá của TSCĐ
Bình qn tính cho =
1 đơn vị sản phẩm
Sản lượng theo cơng suất thết kế
Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích
khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo cơng thức sau:
Mức trích khấu hao
=
Số lượng SP
* Mức trích khấu hao bình
qn
năm của TSCĐ
SX trong năm
tính cho 1 đơn vị SP
Trường hợp cơng suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ
1.5.
Nội dung công tác quản lý sử dụng tài sản cố định
1.5.1. Quản lý đầu tư vào TSCĐ.
Các TSCĐ của doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình sản xuất đều bị
hao mịn sẽ đến lúc chúng khơng cịn sử dụng được nữa hoặc có thể do nhiều
nguyên nhân mà cần thiết phải đổi mới TSCĐ hoặc phải thay thế, trang bị mới
TSCĐ cho phù hợp với nhu cầu sản xuất. Các doanh nghiệp thường tính tốn
16
một số chỉ tiêu cần thiết để xem xét tình hình sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp
sau đó phân tích nhu cầu cần thiết đối với từng loại TSCĐ phục vụ cho sản xuất
của doanh nghiệp để lên kế hoạch đầu tư TSCĐ cho đúng.
Việc đầu tư vào TSCĐ bao gồm các quyết định mua sắm, xây dựng, sửa
chữa nâng cấp… TSCĐ đạt được yêu cầu về thời gian hữu ích của chi phí bỏ ra
(tài sản mua sắm) và giá trị của tài sản mua sắm. Khi doanh nghiệp quyết định
đầu tư vào TSCĐ sẽ tác động đến hoạt động kinh doanh ở hai khía cạnh là chi
phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trước mắt và lợi ích mà doanh nghiệp thu được
trong tương lai. Chi phí của doanh nghiệp sẽ tăng lên do chi phí đầu tư phát sinh
đồng thời phải phân bổ chi phí khấu hao (tuỳ theo thời gian hữu ích). Cịn lợi ích
đem lại là việc nâng cao năng lực sản xuất, tạo ra được sản phẩm mới có sức
cạnh tranh cao trên thị trường.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, sản xuất và tiêu thụ
chịu sự tác động nghiệt ngã của quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Do vậy,
vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp khi tiến hành việc đầu tư TSCĐ là phải tiến
hành tự thẩm định tức là sẽ so sánh giữa chi tiêu và lợi ích, tính tốn một số chỉ
tiêu ra quyết định đầu tư như NPV, IRR… để lựa chọn phương án tối ưu.
Nhìn chung, đây là nội dung quan trọng trong cơng tác quản lý sử dụng
TSCĐ vì nó là công tác khởi đầu khi TSCĐ được sử dụng tại doanh nghiệp.
Những quyết định ban đầu có đúng đắn thì sẽ góp phần bảo tồn vốn cố định.
Nếu cơng tác quản lý này khơng tốt, khơng có sự phân tích kỹ lưỡng trong việc
lựa chọn phương án đầu tư xây dựng mua sắm sẽ làm cho TSCĐ không phát huy
được tác dụng để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả và như vậy
việc thu hồi tồn bộ vốn đầu tư là điều không thể.
1.5.2. Quản lý sử dụng, giữ gìn và sửa chữa TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp, các bộ phận chi tiết,
các phụ tùng... bị hư hỏng hoặc hao mòn hoặc xảy ra những tình trạng khơng
bình thường như nhờn ốc, vỡ van... Ngồi việc phải giữ gìn, lau dầu, ... doanh
17
nghiệp phải tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa nhằm đảm bảo năng lực sản xuất
bình thường của TSCĐ. Như vậy, việc giữ gìn và sửa chữa TSCĐ là một biện
pháp quan trọng để sử dụng TSCĐ có hiệu quả.
Giữ gìn và sửa chữa TSCĐ nhất là sửa chữa TSCĐ phải được tiến hành có
kế hoạch. Việc sửa chữa TSCĐ nói chung chia ra làm sửa chữa lớn và sửa chữa
thường xuyên. Trong khi sửa chữa phải thay đổi phần lớn phụ tùng của TSCĐ,
thay đổi hoặc sửa chữa bộ phận chủ yếu của TSCĐ như thân máy, giá máy, phụ
tùng lớn... Việc sửa chữa như vậy đều thuộc phạm vi của sửa chữa lớn. Sau khi
sửa chữa lớn, thiết bị sản xuất có thể khơi phục được mức độ chính xác và cơng
suất, có khi cịn có thể nâng cao công suất. Đặc điểm của công tác sửa chữa lớn
là có phạm vi rộng, thời gian dài, cần phải có thiết bị kỹ thuật và tổ chức chuyên
môn sửa chữa lớn.
Sửa chữa thường xun là sửa chữa có tính chất hàng ngày để giữ gìn
cơng suất sử dụng đều đặn của TSCĐ. Ví dụ như thay đổi lẻ tẻ những chi tiết đã
bị hao mòn ở những thời kỳ khác nhau. Sửa chữa thường xuyên chỉ có thể giữ
được trạng thái sử dụng đều đặn của TSCĐ chứ không thể nâng cao công suất
của TSCĐ lên hơn mức chưa sửa chữa được. Đặc điểm của sửa chữa thường
xuyên là có phạm vi nhỏ, thời gian ngắn, chi phí ít, tiến hành thường xuyên và
đều đặn.
Thực tiễn cho thấy rằng chế độ bảo dưỡng thiết bị máy móc là có nhiều
ưu điểm như khả năng ngăn ngừa trước sự hao mòn quá đáng và tình trạng hư
hỏng bất ngờ cũng như chủ động chuẩn bị đầy đủ khiến cho tình hình sản xuất
không bị gián đoạn đột ngột. Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà mỗi doanh nghiệp
thực hiện chế độ sửa chữa với các mức độ khác nhau.
Thông thường khi tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ thường kết hợp với việc
hiện đại hoá, với việc cải tạo thiết bị máy móc. Khi việc sửa chữa lớn, kể cả việc
hiện đại hố, cải tạo máy móc, thiết bị hồn thành thì nguồn vốn sửa chữa lớn
TSCĐ giảm đi, vốn cố định tăng lên vì TSCĐ được sửa chữa lớn đã khơi phục ở
18
mức nhất định phần giá trị đã hao mòn, nên từ đó tuổi thọ của TSCĐ được tăng
thêm, tức là đã kéo dài thời hạn sử dụng. Đây là một nội dung cần thiết trong
quá trình quản lý sử dụng TSCĐ, nếu được tiến hành kịp thời, có kế hoạch kỹ
lưỡng thì việc tiến hành sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao.
1.5.3. Quản lý khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp.
Khi sử dụng TSCĐ, doanh nghiệp cần quản lý khấu hao một cách chặt chẽ
vì có như vậy mới có thể thu hồi được vốn đầu tư ban đầu. Các doanh nghiệp
thường thực hiện việc lập kế hoạch KBTSCĐ hàng năm. Thơng qua kế hoạch
khấu hao, doanh nghiệp có thể thấy nhu cầu tăng giảm vốn cố định trong năm kế
hoạch, khả năng tài chính để đáp ứng nhu cầu đó. Vì kế hoạch khấu hao là một
căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xem xét, lựa chọn quyết định đầu tư đổi mới
TSCĐ trong tương lai.
Để lập được kế hoạch khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp thường tiến hành
theo trình tự nội dung sau:
+ Xác định phạm vi TSCĐ phải tính khấu hao và tổng nguyên giá TSCĐ
phải tính khấu hao đầu kỳ kế hoạch.
Doanh nghiệp phải dựa vào những quy định hiện hành.
Về nguyên tắc KHTSCĐ doanh nghiệp phải tiến hành triển khai từ quý 4
năm báo cáo do đó:
- Tổng nguyên giá TSCĐ hiện có ở đầu kỳ kế hoạch:
TNGđ = TNG 30/9 + NGt4 – NGg4.
- Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao đầu kỳ.
TNGđk = TNGk30/9 +NGtk4 – NGgt4.
Trong đó:
TNGđ: Tổng nguyên giá TSCĐ hiện có đầu kỳ.
TNG30/9: Tổng nguyên giá TSCĐ tại thời điểm 30/9 năm báo cáo.
19
NGt4:
Nguyên giá TSCĐ tăng quý 4 năm báo cáo.
NGg4: Nguyên giá TSCĐ giảm quý 4 năm báo cáo.
TNGđk: Tổng nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao đầu kỳ.
TNGk30/9: Tổng nguyên giá TSCĐ tại thời điểm 30/9 năm báo cáo.
NGtk4: Tổng nguyên giá TSCĐ tăng phải tính khấu hao quý 4 năm báo cáo
NGgt4: Tổng nguyên giá TSCĐ giảm phải tính khấu hao quý 4 năm báo
+ Xác định giá trị TSCĐ bình quân tăng giảm trong kỳ kế hoạch và
nguyên giá bình qn TSCĐ phải trích khấu hao trong kỳ.
Dựa vào các kế hoạch đầu tư và xây dựng năm kế hoạch để xác định
nguyên giá TSCĐ bình quân tăng phải tính khấu hao và bình qn giảm thơi
khơng tính khấu hao. Tuy nhiên, việc tính tốn phải được thực hiện theo phương
pháp bình quân gia quyền vì việc tăng giảm TSCĐ thường diễn ra ở nhiều thời
điểm khác nhau và thời gian tăng giảm TSCĐ đưa vào tính tốn phải được thực
hiện theo quy định hiện hành là tính chẵn cả tháng.
1.5.4. Quản lý công tác kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ .
Trong doanh nghiệp, việc kiểm kê tài sản nói chung và TSCĐ nói riêng là
cơng tác quan trọng trong việc quản lý sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp . Căn cứ
vào tài liệu của đợt kiểm kê để có tài liệu đối chiếu giữa số thực tế với số trên sổ
sách, qua đó xác định nguyên nhân gây ra số chênh lệch, xác định người có trách
nhiệm về tình hình mất mát, hư hỏng... cũng như phát hiện những đơn vị, cá
nhân giữ gìn, sử dụng tốt TSCĐ, đồng thời báo cáo lên cấp trên về tình hình đã
phát hiện ra để có những kiến nghị và giải quyết nhất là đối với trường hợp thừa
TSCĐ.
Như vậy, thông qua công tác kiểm kê TSCĐ đã giúp cung cấp số liệu về
chủng loại của TSCĐ vừa tạo điều kiện để nắm vững tình hình chất lượng chung
trong doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể để tiến hành việc
20
kiểm kê hàng năm. Bởi vì nhiều kết quả của việc kiểm tra vào lúc này cho phép
doanh nghiệp có tài liệu chính xác trong việc lập ra kế hoạch năm tới.
Ngồi việc kiểm kê TSCĐ, doanh nghiệp cịn tiến hành việc đánh giá lại
TSCĐ. Trong quá trình sử dụng lâu dài các TSCĐ có thể tăng năng lực sản xuất
của xã hội và việc tăng năng suất lao động đương nhiên sẽ làm giảm giá trị
TSCĐ tái sản xuất, từ đó mà khơng tránh được sự khác biệt giữa giá trị ban đầu
của TSCĐ với giá trị khôi phục của nó. Nội dung của việc đánh giá lại TSCĐ là
việc xác định thống nhất theo giá hiện hành của TSCĐ. Có như vậy thì mới xác
định được hợp lý mức khấu hao nhằm hạch tốn và tính giá thành sản phẩm
được đúng đắn và như vậy việc tính tốn các hiệu quả về tài chính mới được
chính xác.
Cơng tác đánh giá lại TSCĐ rất phức tạp, nó địi hỏi trình độ cán bộ, thời
gian ... cần thiết. Vì vậy, khi tiến đánh giá lại TSCĐ cần phải thực hiện nghiêm
túc, chính xác thì mới đem lại quyền lợi cho bản thân doanh nghiệp.
Tóm lại, kiểm kê định kỳ TSCĐ và đối chiếu số lượng thực tế với số
lượng trên sổ sách hạch toán kế toán và thống kê, xác định giá trị hiện cịn của
TSCĐ có tác dụng quan trọng đối với vấn đề quản lý TSCĐ.
1.6 Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
1.6.1 . Hiệu quả sử dụng tài sản.
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu của bất cứ một
doanh nghiệp nào cũng là nhằm tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, do vậy
mà
việc sử dụng tài sản một cách có hiệu quả tức là kinh doanh đạt tỷ suất lợi nhuận
cao.
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa. Các doanh nghiệp đều cố gắng sao cho tài sản
21
được đưa vào sử dụng hợp lý để kiếm lợi cao nhất đồng thời ln tìm các nguồn
tài trợ, tăng TSCĐ hiện có để mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chất và lượng,
đảm bảo các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
1.6.2.Ý nghĩa.
TSCĐ là tư liệu lao động quan trọng để tạo ra sản phẩm sản xuất đặc biệt
là trong thời kỳ tiến bộ khoa học kỹ thuật cơng nghệ hiện nay, máy móc đang
dần thay thế cho rất nhiều cơng viẹc mà trước đây cần có con người. điều này
cho thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ góp phần đáng kể đem lại
hiệu quả kinh tế cao cho các doanh nghiệp.
- Trước hết nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ góp phần làm tăng doanh
thu cũng đồng thời tăng lợi nhuận. Do nâng cao hiệu quả sử dụng hiệu quả máy
móc thiết bị tức là máy móc thiết bị đã được tận dụng năng lực, TSCĐ được
trang bị hiện đại phù hợp đúng mục đích đã làm cho số lượng sản phẩm sản xuất
ra nhiều hơn, phong phú hơn như vậy doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng theo.
Doanh thu tăng lên kết hợp với chi phí sản xuất giảm do tiết kiệm được nguyên,
nhiên vật liệu và các chi phí quản lý khác đã làm cho lợi nhuận của doanh
nghiệp tăng lên so với trước kia.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn của
doanh nghiệp: Muốn có TSCĐ thì doanh nghiệp cần có vốn. Khi hiệu quả sử
dụng TSCĐ cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã làm cho đồng vốn đầu tư sử
dụng có hiệu quả và sẽ tạo cho doanh nghiệp một uy tín tốt để huy động vốn.
Bên cạnh đó khi hiệu qur sử dụng TSCĐ cao thì nhu cầu vốn cố định sẽ giảm đi,
do đó sẽ cần ít vốn hơn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh nhất định, kế đó sẽ làm
giảm chi phí cho sử dụng nguồn vốn, tăng lợi thế cạnh tranh về chi phí. Việc tiết
kiệm về vốn nói chung và vốn cố định nói riêng là rất ý nghĩa trong điều kiện
thiếu vốn như hiện nay.
- TSCĐ được sử dụng hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và phát
huy vốn tốt nhất (đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích của nhà
22
nước về vốn đã đầu tư, là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tăng
thu nhập cho người lao động và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước) do tận
dụng được cơng suất máy móc, sắp xếp dây chuyền sản xuất hợp lý hơn, vấn đề
khấu hao TSCĐ, trích lập quỹ khấu hao... được tiến hành đúng đắn, chính xác.
- Ngồi ra việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ còn tăng sức cạnh tranh
cho doanh nghiệp trên thị trường. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc
vào lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong đó có lợi thế về chi phí và tính
khác biệt của sản phẩm.
- TSCĐ được sử dụng có hiệu quả làm cho khối lượng sản phẩm tạo ra
tăng lên, chất lượng sản phẩm cũng tăng do máy móc thiết bị có cơng nghệ hiện
đại, sản phẩm nhiều chủng loại đa dạng, phong phú đồng thời chi phí của doanh
nghiệp cũng giảm và như vậy tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ có ý nghĩa quan trọng
khơng những giúp cho doanh nghiệp tăng được lợi nhuận (là mục tiêu hàng đầu
của doanh nghiệp) mà cịn giúp doanh nghiệp bảo tồn và phát triển vốn cố định,
tăng sức mạnh tài chính, giúp doanh nghiệp đổi mới, trang bị thêm nhiều TSCĐ
hiện đại hơn phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tăng sức cạnh tranh cho doanh
nghiệp trên thị trường.
1.6.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Kiểm tra tài chính hiệu quả sử dụng TSCĐ là một nội dung quan trọng
trong hoạt động tài chính doanh nghiệp. Thơng qua việc kiểm tra tài chính doanh
nghiệp có được những căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định về mặt tài chính
như điều chỉnh quy mơ và cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện đại hoá
TSCĐ, về các biện pháp khai thác năng lực sản xuất của TSCĐ hiện có, nhờ đó
nâng cao được hiệu quả sử dụng TSCĐ. Thông thường người ta sử dụng các chỉ
tiêu sau đây để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của các doanh nghiệp.
23
a/ Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Doanh thu thuần trong kỳ
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
x100%
TSCĐ bình quân
Trong đó:
- TSCĐ bình qn =1/2 ( Giá trị TSCĐ đầu kỳ + Giá trị TSCĐ ở cuối kỳ).
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. Hiệu suất càng lớn chứng tỏ
hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao.
b/ Chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên TSCĐ.
Lợi nhuận rịng
- Lợi nhuận rịng trên TSCĐ =
x 100%
TSCĐ bình qn
Trong đó:
- Lợi nhuận rịng là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ sau khi trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp. Chú ý ở đây muốn
đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng TSCĐ thì lợi nhuận rịng chỉ bao gồm phần
lơị nhuận do có sự tham gia trực tiếp của TSCĐ tạo ra. Vì vậy phải loại bỏ lợi
nhuận từ các hoạt động khác.
- Ý nghĩa: Cho biết một đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Giá trị này càng lớn càng tốt.
c/ Hệ số trang bị máy móc thiết bị cho cơng nhân trực tiếp sản xuất:
Giá trị của máy móc, thiết bị
Hệ số trang bị máy móc, thiết bị
cho sản xuất
=
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
24
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh giá trị TSCĐ bình qn trang bị cho một
cơng nhân trực tiếp sản xuất. Hệ số càng lớn phản ánh mức độ trang bị TSCĐ
cho sản xuất của doanh nghiệp càng cao.
d/ Tỷ suất đầu tư TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ
- Tỷ suất đầu tư TSCĐ =
x 100%
Tổng tài sản
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá
trị tài sản của doanh nghiệp. Nói cách khác một đồng giá trị tài sản của doanh
nghiệp có bao nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ. Tỷ suất càng lớn chứng tỏ
doang nghiệp đã chú trọng đầu tư vào TSCĐ.
e/ Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp
Căn cứ vào kết quả phân loại, có thể xây dựng hàng loạt các chỉ tiêu kết
cấu TSCĐ của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này đều được xây dựng trên nguyên
tắc chung là tỷ số giữa giá trị của một loại, một nhóm TSCĐ với tổng giá trị
TSCĐ tại thời điểm kiểm tra. Các chỉ tiêu này phản ánh thành phần và quan hệ
tỷ lệ các thành phần trong tổng số TSCĐ hiện có để giúp người quản lý điều
chỉnh lại cơ cấu TSCĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Việc tính tốn các chỉ tiêu và phân tích một cách chính xác chúng sẽ giúp
cho doanh nghiệp đưa ra được những quyết định tài chính đúng đắn, tránh lãng
phí, đảm bảo tiết kiệm, tận dụng được năng xuất làm việc của TSCĐ đó như vậy
việc sử dụng TSCĐ mới đạt hiệu quả cao.
1.6.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ.
1.6.4.1. Các nhân tố khách quan.
a/ Chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước.
25