Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.37 KB, 73 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Một doanh nghiệp dù được thành lập với mục đích hoạt động nào đều hướng tới
mục tiêu tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, góp phần vào sự phát
triển kinh tế chung của đất nước…thông qua việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong cơ chế thị trường ở Việt Nam hiện nay, sự
cạnh tranh gay gắt khiến cho vấn đề này càng trở nên cấp thiết. Các doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển, vươn lên phải sản xuất kinh doanh có hiệu quả và không ngừng
nâng cao hiệu quả để không những tạo ra thu nhập cho mình mà còn phải chiến thắng
trong cuộc cạnh tranh cho sự tồn tại và phát triển.
Chính vì vậy, việc hạch toán tiền lương trong các doanh nghiệp hiện nay là rất cần
thiết. Đối với doanh nghiệp thì tiền lương là một chi phí không nhỏ trong giá thành sản
phẩm tạo ra, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với người lao động thì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu để đảm bảo cuộc sống
và tái sản xuất sức lao động. Chính vì vậy, cần phải có một chế độ tiền lương luôn đổi
mới cho phù hợp với điều kiện kinh tế, để kích thích lao động và góp phần quản lí đánh
giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận rõ tầm quan trọng của vấn đề, cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của
cô giáo Hà Thị Ngọc Hà và các cán bộ của Phòng kế toán, em chọn đề tài: “Hạch toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thăng Long”
Nội dung nghiên cứu gồm 3 phần:
Phần 1: Những vấn đề lí luận cơ bản về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Phần 2: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
cổ phần Thăng Long.
Phần 3: Phương hướng hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thăng Long.
Luận văn tốt nghiệp Lê Thanh Loan
1
PHẦN 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG
DOANH NGHIỆP


1.1. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm và bản chất tiền lương:
1.1.1.1 Khái niệm:
Tiền lương là khoản thù lao lao động mà người lao động được hưởng (được
trả) cho công việc đã làm nhằm bù đắp hao phí lao động và tái sản xuất sức lao
động.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá, tiền lương là một bộ phận thu nhập quốc dân
mà Nhà nước phân phối cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động
của họ, thực chất tiền lương đã được kế hoạch hoá từ Trung ương đến địa phương.
Trong nền kinh tế thị trường, quan điểm về tiền lương đang thay đổi để phù
hợp với cơ chế quản lý mới, phát huy vai trò đòn bẩy của tiền lương.
Trong doanh nghiệp sản xuất, tiền lương là một loại chi phí - chi phí về lao
động sống - một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.
Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập chính để mua tư liệu sinh hoạt,
các dịch vụ cần thiết cho cuộc sống thường nhật và thoả mãn các nhu cầu về văn
hoá tinh thần cho người lao động và gia đình họ.
Tiền lương là phạm trù kinh tế gắn với lao động tiền tệ và nền sản xuất hàng
hoá. Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
Luận văn tốt nghiệp Lê Thanh Loan
2
doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng khuyến khích người lao động tích cực
sản xuất và gắn bó với doanh nghiệp.
1.1.1.2 Bản chất:
Nếu như trong nền kinh tế bao cấp thì tiền lương không phải là giá cả sức lao
động vì nó không được thừa nhận là hàng hoá - không ngang giá theo qui luật cung
cầu. Thị trường sức lao động về danh nghĩa không còn tồn tại trong nền kinh tế quốc
dân và phụ thuộc vào qui định của Nhà nước. Chuyển sang cơ chế thị trường buộc
chúng ta có những thay đổi lại nhận thức vấn đề này.
Trước hết, sức lao động là một thứ hàng hoá của thị trường yếu tố sản xuất.

Tính chất hàng hoá của sức lao động có thể bao gồm không chỉ lực lượng lao động
làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân mà cả công chức viên làm việc trong lĩnh
vực quản lí Nhà nước, quản lí xã hội. Tuy nhiên, do đặc thù riêng trong sử dụng lao
động của từng khu vực mà các quan hệ thuê mướn, mua bán hợp đồng lao động
cũng khác nhau, các thoả thuận về tiền lương cũng khác nhau. Mặt khác, tiền lương
phải là tiền trả cho sức lao động, tức giá cả hàng hoá sức lao động mà người lao
động và người thuê lao động thoả thuận với nhau theo qui luật cung cầu, giá cả trên
thị trường. Tiền lương là bộ phận cơ bản của người lao động.
Tiền lương là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và đối với chủ doanh nghiệp thì tiền lương là một phần cấu
thành chi phí nên nó được tính toán, quản lí chặt chẽ. Đối với người lao động thì
tiền lương là quá trình thu nhập từ lao động của họ, là phần thu nhập chủ yếu đối với
đại đa số người lao động. Do vậy, phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích cao
nhất của người lao động và chính mục đích này đã taọ động lực để người lao động
phát triển trình độ và khả năng lao động của mình.
Cùng với tiền lương (tiền công) các khoản Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và
kinh phí công đoàn nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong tổng chi
Luận văn tốt nghiệp Lê Thanh Loan
3
phí của doanh nghiệp. Việc tính toán xác định chi phí về lao động sống dựa trên cơ
sở quản lí và theo dõi quá trình huy động sử dụng lao động trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tính thù lao lao động và thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản
liên quan cho người lao động một mặt kích thích người lao động quan tâm đến thời
gian kết quả lao động, mặt khác góp phần tính đúng đủ chi phí của hoạt động kinh
doanh.
1.1.2. Chức năng của tiền lương:
Tiền lương có 5 chức năng như sau:
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: vì nhờ có tiền lương, người lao động
mới duy trì được năng lực làm việc lâu dài, sản xuất ra sức lao động mới, tích luỹ

kinh nghiệm, nâng cao trình độ… để đảm bảo cung cấp cho người lao động nguồn
vật chất cần thiết để thực hiện quá trình tái sản xuất sức lao động.
- Chức năng đòn bẩy kinh tế: tiền lương là khoản thu nhập chính, là nguồn
sống chủ yếu của bản thân người lao động và gia đình họ. Vì vậy, nó là động lực
kích thích họ phát huy tối đa khả năng và trình độ làm việc của mình. Trong một
doanh nghiệp, nếu sử dụng công cụ tiền lương một cách hợp lẽ sẽ góp phần tăng
năng suất lao động và thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Chức năng công cụ quản lí Nhà nước: Thực tế, giữa người sử dụng lao động
và người lao động có những mong muốn khác nhau. Các doanh nghiệp - là người sử
dụng lao động luôn muốn đạt mục tiêu giảm tối đa chi phí sản xuất. Người lao động
lại muốn được trả lương cao để tái sản xuất sức lao động. Vì vậy, Nhà nước đã xây
dựng các chế độ, chính sách lao động và tiền lương để làm hành lang pháp lí cho cả
hai bên.
Luận văn tốt nghiệp Lê Thanh Loan
4
- Chức năng thước đo giá trị: tiền lương biểu thị giá cả sức lao động nên có
thể nói là thước đo để xác định mức tiền công các loại lao động, là cơ sở để xác định
đơn giá trên 1000đ sản phẩm.
- Chức năng điều tiết lao động: vì số lượng và chất lượng lao động ở các
vùng, ngành là không giống nhau để tạo nên sự cân đối trong nền kinh tế quốc dân
nhằm khai thác tối đa các nguồn lực, Nhà nước phải điều tiết lao động thông qua chế
độ, chính sách tiền lương như bậc lương, hệ số, phụ cấp…
1.1.3 Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lương:
- Mức lương được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và
người sử dụng lao động.
- Mức lương trong hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lương tối thiểu do
Nhà nước qui định.
- Người lao động được hưởng lương theo năng suất lao động, chất lượng lao
động và kết quả lao động
- Trong việc tính và trả lương phải tuân thủ các nguyên tắc đã ghi ở điều 8 của

nghị định số 26/CP ngày23/5/1995 của Chính phủ, cụ thể:
+ Làm công việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo công việc đó, chức vụ đó,
dù ở độ tuổi nào, không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo mà là hoàn thành tốt
công việc được giao thì sẽ được hưởng lương tương xứng với công việc đó. Đây là
điều kiện đảm bảo cho sự phân phối theo lao động, đảm bảo sự công bằng xã hội.
+Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tốc độ của tiền
lương bình quân. Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tiến hành sản xuất kinh
doanh, bởi tăng năng suất lao động là cơ sở cho việc tăng lương, tăng lợi nhuận là
thực hiện triệt để nguyên tắc trên.
Luận văn tốt nghiệp Lê Thanh Loan
5
1.2 VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA TIỀN LƯƠNG
1.2.1 Vai trò của tiền lương:
Tiền lương là phạm trù kinh tế phản ánh mặt phân phối của quan hệ sản xuất xã
hội, do đó chế độ tiền lương hợp lí góp phần làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với
tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Ngược lại, chế độ tiền lương
không phù hợp sẽ triệt tiêu động lực của nền sản xuất xã hội. Do đó, tiền lương giữ
vai trò quan trọng trong công tác quản lí đời sống và chính trị xã hội. Nó thể hiện ở
3 vai trò sau:
- Tiền lương phải đảm bảo vai trò khuyến khích vật chất đối với người lao
động. Mục tiêu cơ bản của người lao động khi tham gia thị trường lao động là tiền
lương. Họ muốn tăng tiền lương để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của bản thân.
Tiền lương có vai trò như một đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động ngày càng
cống hiến nhiêù hơn cho doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng lao động.
- Tiền lương có vai trò trong quản lí lao động: doanh nghiệp trả lương cho
người lao động không chỉ bù đắp sức lao động đã hao phí mà còn thông qua tiền
lương để kiểm tra giám sát người lao động làm việc theo ý đồ của mình đảm bảo
hiệu quả công việc. Trong nền kinh tế thị trường, bất cứ một Doanh nghiệp nào đều
quan tâm đến lợi nhuận và mong muốn có lợi nhuận ngày càng lớn. Lợi nhuận sản
xuất kinh doanh gắn chặt với việc trả lương cho người lao động làm thuê. Để đạt

được mục tiêu đó, Doanh nghiệp phải quản lí lao động tốt để tiết kiện được chi phí,
hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí nhân công (tiền lương và các khoản trích theo
lương)
- Tiền lương đảm bảo vai trò điều phối lao động: tiền lương đóng vai trò
quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế. Vì vậy, với mức tiền lương thoả
đáng người lao động tự nhận công việc được giao dù bất cứ ở đâu, làm gì. Khi tiền
Luận văn tốt nghiệp Lê Thanh Loan
6
lương được trả một cách hợp lí sẽ thu hút người lao động, sắp xếp điều phối các
ngành, các vùng, các khâu trong quá trình sản xuất một cách hợp lí có hiệu quả.
1.2.2 Ý nghĩa của tiền lương:
Tiền lương luôn được xem xét dưới hai góc độ: đối với chủ Doanh nghiệp
tiền lương là yếu tố sản xuất còn đối với người cung ứng lao động thì tiền lương là
nguồn thu nhập. Mục đích của chủ Doanh nghiệp là lợi nhuận, mục đích của người
lao động là tiền lương.
Với ý nghĩa này, tiền lương không chỉ mang tính chất là chi phí mà nó trở
thành phương tiện tạo giá trị mới hay nói đúng hơn nó là nguồn cung ứng sự sáng
tạo sức sản xuất, năng suất lao động trong quá trình sinh ra các giá trị gia tăng.
Về phía người lao động thì nhờ vào tiền lương mà họ có thể nâng cao mức
sống, giúp họ hoà đồng với trình độ văn minh của xã hội. Trên một góc độ nào đó
thì tiền lương là bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của người lao
động đối với gia đình, Doanh nghiệp và xã hội.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương:
Tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà nó còn là
vấn đề xã hội liên quan trực tiếp đến chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Do
vậy, tiền lương bị ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố:
- Nhóm yếu tố thuộc về Doanh nghiệp: chính sách của Doanh nghiệp, khả
năng tài chính, cơ cấu tổ chức, bầu không khí văn hoá của doanh nghiệp…
- Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: quan hệ cung cầu trên thị trường,
mặt bằng chi phí tiền lương, chi phí sinh hoạt, thu nhập quốc dân, tình hình kinh tế -

pháp luật…
- Nhóm yếu tố thuộc về người lao động: số lượng - chất lượng lao động, thâm
niên công tác, kinh nghiệm làm việc và các mối quan hệ khác.
Luận văn tốt nghiệp Lê Thanh Loan
7
- Nhóm yếu tố thuộc về công việc: lượng hao phí lao động trong quá trình làm
việc, cường độ lao động, năng suất lao động..
1.3 CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG VÀ TÍNH LƯƠNG TRONG DOANH
NGHIỆP:
1. 3.1 Trả lương theo thời gian:
1.3.1.1 Khái niệm:
Là việc trả lương theo thời gian lao động (ngày công) thực tế và thang bậc
lương của công nhân. Việc trả lương này được xác định căn cứ vào thời gian công
tác và trình độ kĩ thuật của người lao động.
Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với những người làm công tác quản
lí (nhân viên văn phòng, nhân viên quản lí doanh nghiệp..) hoặc công nhân sản xuất
thì chỉ áp dụng ở những bộ phận bằng máy móc là chủ yếu, hoặc những công việc
không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của
sản xuất đó mà nếu trả theo sản phẩm thì sẽ không đảm bảo được chất lượng sản
phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào ba yếu tố:
• Ngày công thực tế của người lao động
• Đơn giá tiền lương tính theo ngày công
• Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc)
Ư u điểm: Hình thức trả lương theo thời gian là phù hợp với những công việc
mà ở đó chưa (không ) có định mức lao động. Thường áp dụng lương thời gian trả
cho công nhân gián tiếp, nhân viên quản lí hoặc trả lương nghỉ cho công nhân sản
xuất. Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản, dễ tính toán. phản ánh được trình
độ kĩ thuật và điều kiện làm việc của từng lao động làm cho thu nhập của họ có tính
ổn định hơn.

Luận văn tốt nghiệp Lê Thanh Loan
8
Nh ược điểm : Chưa gắn kết lương với kết quả lao động của từng người do đó
chưa kích thích người lao động tận dụng thời gian lao động, nâng cao năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm.
1.3.1.2 Các hình thức trả lương theo thời gian:
a) Trả lương theo thời gian giản đơn:
Đây là chế độ trả lương mà tiền lương của mỗi người lao động do mức lương
cấp bậc cao hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định. Hình
thức này chỉ áp dụng được ở những nơi khó xác định được định mức lao động chính
xác, khó đánh giá công việc cụ thể.
C ông thức:
Số tiền Mức lương cấp bậc Hệ số loại
lương trả theo = xác định ở mỗi khâu x phụ cấp
thời gian công việc
Nh ược điểm: Không xem xét đến thái độ lao động, đến hình thức sử dụng thời
gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị nên khó tránh được hiện
tượng xem xét bình quân khi tính lương.
Có ba hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:
* Lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng đã kí
và thoả thuận.
C ông thức:
Tiền lương cấp Tổng số công Các phụ
Lương tháng = bậc chức vụ một x việc thực tế + cấp
ngày trong tháng lương
Luận văn tốt nghiệp Lê Thanh Loan
9
Nh ược điểm: Không phân biệt người lao động làm việc nhiều hay ít ngày
trong tháng nên không khuyến khích việc tận dụng ngày công trong chế độ, không
phản ánh đúng năng suất lao động giữa những người cùng làm một công việc.

* Lương ngày: là tiền lương được trả cho một ngày làm việc trên cơ sở của
tiền lương tháng chia cho 22 ngày trong tháng. Lương ngày được áp dụng chủ yếu
để trả lương cho ngày lao động trong những ngày hội họp, học tập làm nhiệm vụ
khác và làm căn cứ để tính trợ cấp.
C ông thức:
Lương tháng
Lương ngày =
22 ngày làm việc qui định
• Lương giờ: là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định trên cơ sở lương
ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn qui định.
Tiền lương ngày
Tiền lương giờ =
Số giờ qui định
Theo qui định trong điều 68 Bộ Luật Lao Động thì số ngày làm việc qui định
là 22 ngày, số giờ làm việc qui định dưới hoặc bằng 8 giờ.
Ư u điểm: Phản ánh tương đối chính xác tiêu hao lao động của mỗi giờ làm
lao động, tiện áp dụng để tính tiền lương cho số giờ làm việc thêm, số tiền phải trừ
cho những ngày vắng mặt tại nơi làm việc hoặc thuê mướn người lao động làm việc
không chọn ngày theo tổ chức sản xuất và lao động tương ứng. Lương giờ được làm
căn cứ để tính đơn giá tiền lương theo sản phẩm.
Nh ược điểm: chưa khuyến khích việc nâng cao và đảm bảo chất lượng sản
phẩm và cách trả lương này không làm tăng thêm năng suất lao động, chưa phát huy
Luận văn tốt nghiệp Lê Thanh Loan
10
khả năng sẵn có của người lao động. Tuy nhiên, có những trường hợp lao động cần
đến chất lượng sản phẩm, thí nghiệm, kiểm tra hàng hoá hoặc những lao động mà
khó khăn trong công việc thì bắt buộc các Doanh nghiệp phải trả lương theo thời
gian. Để khắc phục được hạn chế này thì các Doanh nghiệp đã áp dụng hình thức trả
lương theo thời gian có thưởng.
b) Trả lương theo thời gian có thưởng:

Chế độ trả lương này là sự kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn với tiền
thưởng khi mà người lao động đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng
đã qui định - tức là ngoài lương thì người lao động còn nhận thêm một khoản tiền
thưởng do hoàn thành tốt công việc hoặc tiết kiệm được chi phí.
Tiền thưởng được tính bằng cách lấy lương trả theo thời gian giản đơn nhân
với thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thưởng.
Ư u điểm: phản ánh được trình độ kĩ năng của người lao động, phản ánh được
thời gian làm việc thực tế và thành tích công tác, thái độ lao động, ý thức lao động,
ý thức trách nhiệm…của người lao động thông qua tiền thưởng. Do đó có tác dụng
khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả lao động của
mình.
1.3.2 Trả lương theo khoán sản phẩm:
Khái niệm: là hình thức trả lương trực tiếp cho người lao động dựa vào số
lượng, chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà họ hoàn thành.
Ý nghĩa: trả lương theo sản phẩm gắn thu nhập của người lao động với kết
quả sản xuất trực tiếp. Để có thu nhập cao thì chính người lao động phải tạo ra được
sản phẩm và dịch vụ do đó người lao động sẽ tìm cách nâng cao năng suất lao động,
trình độ chuyên môn, phát huy sáng kiến, cải tiến kĩ thuật để góp phần thúc đẩy
phong trào thi đua sản xuất chung.
Luận văn tốt nghiệp Lê Thanh Loan
11
Ưu điểm:
- Kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
- Khuyến khích sự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tích luỹ kinh
nghiệm và phát huy sáng tạo, nâng cao khả năng làm việc.
- Thúc đẩy phong trào thi đua, góp phần hoàn thiện công tác quản lí.
Nhược điểm: Do trả lương theo sản phẩm cuối cùng nên người lao động dễ
chạy theo số lượng, bỏ qua chất lượng, vi phạm qui trình kĩ thuật, sử dụng thiết bị
quá mức và các hiện tượng tiêu cực khác. Để hạn chế thì Doanh nghiệp cần xây
dựng cho mình một hệ thống các điều kiện công tác như: định mức lao động, kiểm

tra, kiểm soát, điều kiện làm việc và ý thức trách nhiệm của người lao động.
1.3.2.1 Khoán theo sản phẩm trực tiếp: (trả lương theo sản phẩm cá nhân)
Hình thức trả lương này được áp dụng trong điều kiện có định mức lao động
trên cơ sở định mức lao động giao khoán cho cá nhân người lao động và tính đơn
giá tiền lương. Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh
doanh được chọn là tổng sản phẩm bằng hiện vật (kể cả sản phẩm qui đổi) thường
áp dụng cho Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một hoặc một số loại sản phẩm có
thể qui đổi được và kiểm nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt.
C ông thức:
Đơn giá tiền lương Mức lương cấp bậc của người lao động
cho một đơn vị sản =
phẩm hoàn thành Mức sản phẩm của người lao động
1.3.2.2 Khoán theo khối lượng công việc
Hình thức này được thực hiện trong điều kiện không có định mức lao động và
không khoán đến tận ngươì lao động. Hình thức này được áp dụng để trả lương cho
Luận văn tốt nghiệp Lê Thanh Loan
12
một nhóm người lao động khi họ hoàn thành một khối lượng công việc nhất định và
áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người tham gia thực hiện.
Trả lương khoán theo doanh thu:
Trả lương theo doanh thu cũng là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng vì
sản phẩm của người lao động trong các doanh nghiệp được biểu hiện bằng doanh
thu bán hàng trong một đơn vị thời gian. Trả lương theo hình thức này là các trả mà
tiền lương của cả tập thể và cá nhân người lao động phụ thuộc vào đơn giá khoán
theo doanh thu là mức lương trả cho 1000 đồng doanh thu (là số tiền công mà người
lao động nhận được khi làm ra 1000 đồng doanh thu cho doanh nghiệp)
C ông thức :
Tổng quĩ lương kế hoạch
Đơn giá khoán theo doanh thu = X 100
Doanh thu kế hoạch

Ư u điểm: Với cách áp dụng mức lương khoán này sẽ kết hợp được việc trả
lương theo trình độ chuyên môn của người lao động với kết quả của họ. Nếu tập thể
lao động có trình độ tay nghề cao, mức lương cơ bản cao thì sẽ có đơn giá tiền
lương cao. Trong điều kiện đơn giá tiền lương như nhau thì tập thể nào đạt được
doanh thu cao thì tổng quỹ lương lớn hơn. Như vậy vừa kích thích người lao động
không ngừng nâng cao tay nghề để nâng cao bậc lương cơ bản, mặt khác làm cho
người lao động quan tâm nhiều hơn đến kết quả lao động của mình.
Nh ược điểm : Hình thức trả lương này chỉ phù hợp với điều kiện thị trường ổn
định, giá cả không có sự đột biến. Mặt khác, áp dụng hình thức này dễ cho người lao
động chạy theo doanh thu mà không quan tâm và xem nhẹ việc kinh doanh các mặt
hàng có giá trị thấp.
Trả lương khoán theo lãi gộp:
Luận văn tốt nghiệp Lê Thanh Loan
13
Đây là hình thức khoán cụ thể hơn khoán doanh thu. Khi trả lương theo hình
thức này đơn vị phải tính đến lãi gộp tạo ra để bù đắp các khoản chi phí. Nếu lãi gộp
thấp thì lương cơ bản sẽ giảm theo và ngược lại nếu lãi gộp lớn thì người lao động
sẽ được hưởng lương cao. Cơ bản thì hình thức này khắc phục được hạn chế của
hình thức trả lương khoán theo doanh thu và làm cho người lao động sẽ phải tìm
cách giảm chi phí.
C ông thức:
Quỹ lương khoán theo lãi gộp = Doanh thu theo lãi gộp x Mức lãi gộp thực tế
Trả lương khoán theo thu nhập:
Đây là hình thức trả lương mà tiền lương và tiền thưởng của tập thể và cá
nhân người lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế mà doanh nghiệp đạt được và
đơn giá theo thu nhập.
C ông thức:
Đơn giá Quỹ lương khoán theo định mức
khoán theo = x 100
thu nhập Tổng thu nhập

Trong đó:
Quỹ lương Đơn giá Tổng thu nhập
khoán theo = theo x thực tế
thu nhập thu nhập đạt được
Ư u điểm : Hình thức này làm cho người lao động không những chú ý đến việc
tăng doanh thu để tăng thu nhập cho doanh nghiệp mà còn phải tiết kiệm được chi
phí, mặt khác còn phải đảm bảo lợi ích của người lao động, doanh nghiệp và Nhà
nước.
Luận văn tốt nghiệp Lê Thanh Loan
14
Nh ược điểm: Người lao động thường nhận được lương chậm vì chỉ khi nào
quyết toán xọng, xác định được thu nhập thì mới xác định được mức lương thức tế
của người lao động do đó làm giảm tính kịp thời là đòn bẩy của tiền lương.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng: Hình thức trả lương này là sự
kết hợp trả lương theo sản phẩm và tiền thưởng. Tiền lương trả theo sản phẩm bao
gồm:
+ Phải trả theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế.
+ Phần tiền thưởng được tính dựa vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu thưởng cả về số lượng và chất lượng sản phẩm.
C ông thức:
L
( mh)
Lth = L +
100
Lth - lương theo sản phẩm có thưởng
L - lương theo sản phẩm với đơn giá cố định
m- tỷ lệ % tiền thưởng
h- tỷ lệ % hoàn thành vượt mức được giao
Ư u điểm : khuyến khích người lao động hoàn thành vượt mức chỉ tiêu được giao.
N hược điểm : việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu xét thưởng, mức thưởng,

nguồn thưởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lương.
Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Hình thức trả lương này thường được áp dụng ở những khâu yếu trong dây
chuyền sản xuất thống nhất - đó là khâu có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá
trình sản xuất.
Luận văn tốt nghiệp Lê Thanh Loan
15
Hình thức trả lương có hai loại đơn giá:
+ Đơn giá cố định: dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành.
+ Đơn giá luỹ tiến: dùng để tính lương cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm.
C ông thức:
L =Đg x Q1 +Đg x k(Q1 - Q0 )
Trong đó:
L - tổng tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến.
Đg - đơn giá cố định tính theo sản phẩm
k- tỷ lệ tăng thêm để có đơn giá luỹ tiến
Q0 - sản lượng thực tế hoàn thành
Q1 - sản lượng vượt mức khởi điểm
Ư u điểm : Khuyến khích người lao động tăng năng suất ở khâu chủ yếu, đảm
bảo dây chuyền sản xuất.
Nh ược điểm : Dễ làm tốc độ tăng của tiền lương nhanh hơn tốc độ tăng của
năng suất lao động.
1.3.3 Hình thức trả lương hỗn hợp:
Đây là hình thức trả lương kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa hình thức trả
lương theo thời gian với hình thức trả lương theo sản phẩm. Áp dụng hình thức trả
lương này, tiền lương của người lao động được chia làm hai bộ phận:
Một bộ phận cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức thu
nhập tối thiểu cho người lao động ổn định đời sống cho họ và gia đình. Bộ phận này
sẽ được qui định theo bậc lương cơ bản và ngày công làm việc của người lao động
trong mỗi tháng.

Luận văn tốt nghiệp Lê Thanh Loan
16
Bộ phận biến động: tuỳ thuộc vào năng suất chất lượng, hiệu quả của từng cá
nhân người lao động và kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
C ông thức:
Quỹ tiền lương phải trả = Thu nhập tính lương thực tế x Đơn giá
1.3.4 Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương:
Ngoài tiền lương thì tiền thưởng cũng là một công cụ kích thích người lao động
rất quan trọng. Thực chất tiền thưởng là một khoản tiền bổ sung cho tiền lương
nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Thông qua tiền thưởng,
người lao động được thừa nhận trước Doanh nghiệp và xã hội về những thành tích
của mình, đồng thời nó cổ vũ tinh thần cho toàn bộ Doanh nghiệp phấn đấu đạt
nhiều thành tích trong công việc.
Có rất nhiều hình thức thưởng, mức thưởng khác nhau tất cả phụ thuộc vào
tính chất công việc lẫn hiệu quả sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp. Để
phát huy tác dụng cuả tiền thưởng thì Doanh nghiệp cần phải thực hiện chế độ trách
nhiệm vật chất đối với những trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ, gây tổn thất
cho Doanh nghiệp. Ngoài tiền thưởng ra thì trợ cấp và các khoản thu khác ngoài
lương cũng có tác dụng lớn trong việc khuyến khích lao động.
Khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người lao động là một nguyên tắc
hết sức quan trọng nhằm thu hút và tạo động lực mạnh mẽ cho người lao động trong
quá trình lao động. Tuy nhiên, không nên quá coi trọng việc khuyến khích đó mà
phải kết hợp chặt chẽ thưởng phạt phân minh thì động lực tạo ra mới thực sự mạnh
mẽ.
1.3.5 Quản lí quỹ lương trong Doanh nghiệp
Quỹ lương là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại hoạt động mà Doanh
nghiệp quản lí, sử dụng kể cả lao động trong và ngoài danh sách.
Luận văn tốt nghiệp Lê Thanh Loan
17
Quỹ lương bao gồm các khoản sau:

- Tiền lương tháng, ngày theo hệ thống thang, bảng lương Nhà nước.
- Tiền lương trả theo sản phẩm.
- Tiền lương công nhật cho lao động ngoài biên chế.
- Tiền lương trả cho người lao động khi làm sản phẩm hỏng, sản phẩm xấu.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc do thiết bị máy móc
ngừng làm việc vì các nguyên nhân khách quan.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác hoặc huy
động làm nghĩa vụ của Nhà nước và xã hội.
- Tiền lương trả cho người lao động nghỉ theo qui định kì, nghỉ theo chế độ của Nhà
nước.
- Tiền lương trả cho những người đi học theo chế độ nhưng vẫn thuộc biên chế.
C ách xác định quỹ lương
Cách xác định quỹ lương như sau:
+ Xác định quỹ lương theo số lượng lao động:
Quỹ tiền
lương của
DN
=
Số lao động
bình quân
tháng
x
Mức lương
bình quân
tháng
x 12 tháng
Theo quy định hiện hành, Nhà nước không quản lý trực tiếp quỹ tiền lương
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền tự xây dựng quỹ lương.
Phương pháp này thường áp dụng cho các doanh nghiệp chưa xây dựng định
mức lao động và đơn giá tiền lương. Cách tính quỹ tiền lương này đơn giản, dễ tính

toán nhưng khuyến khích doanh nghiệp giảm biên chế.
Luận văn tốt nghiệp Lê Thanh Loan
18
+ Xác định quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương và kết quả sản xuất kinh
doanh
Quỹ tiền lương = Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh X Đơn gía tiền lương
Trong đó:
-Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh là tổng sản phẩm thực hiện hoặc doanh thu thực
tế thực hiện.
- Đơn giá tiền lương là định mức chi phí tiền lương trên đơn vị sản xuất kinh
doanh (sản lượng, doanh thu).
Ưu điểm của cách tính lương này là gắn liền tiền lương với kết quả sản xuất
kinh doanh, tạo ra động phát triển sản xuất kinh doanh, gắn với thị trường (khi tính
lương theo doanh thu).
Việc phân chia quỹ lương như trên có ý nghĩa trong việc hạch toán, tập hợp
chi phí, trên cơ sở đó để xác định và tính toán chi phí tiền lương trong giá thành sản
phẩm, trong chi phí quản lí thực chất là xác định mối quan hệ giữa người lao động,
người sử dụng lao động và Nhà nước trong việc phân chia lợi ích sau một kì kinh
doanh.
1.4 CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Theo qui định hiện hành (Luật Lao Động, Luật Công Đoàn…), bên cạnh chế
độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, người lao động còn được hưởng các khoản thuộc các quỹ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, và kinh phí công đoàn mà doanh nghiệp phải trả thay. Các quỹ này
được hình thành từ hai nguồn: một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại
được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.1 Bảo hiểm xã hội (BHXH)
Luận văn tốt nghiệp Lê Thanh Loan
19
Trích BHXH: để đóng phí bảo hiểm cho người lao động. Phí BHXH phải nộp

cho cơ quan BHXH quản lí để chi trả cho người lao động theo chế độ qui định khi
đau ốm, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưu trí.
Phần chi trả BHXH cho người đương chức: cơ quản BHXH uỷ quyền cho
Doanh nghiệp chi thay và được thanh toán trừ vào số tiền phí BHXH mà Doanh
nghiệp phải nộp.
Số tiền mà các thành viên trong xã hội đóng góp lập ra quỹ BHXH. Quỹ
BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của người sử dụng lao động và một
phần trừ vào thu nhập của người lao động.
Quỹ BHXH đóng tại Doanh nghiệp bằng 20% so với tổng quỹ lương cấp bậc
cộng phụ cấp. Trong đó cơ cấu nguồn quỹ được quy định:
- Người sử dụng lao động đóng bằng 15% tổng quỹ tiền lương phải trả của
người tham gia BHXH trong Doanh nghiệp và được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
- 5% khấu trừ vào lương phải trả công nhân viên.
1.4.2 Bảo hiểm y tế (BHYT)
BHYT thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo hiểm nhằm giúp
họ một phần để trang trải tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí.
Về đối tượng, BHYT áp dụng cho những người tham gia đóng BHYT thông
qua việc mua thẻ BHYT, trong đó chủ yếu là người lao động.
Quỹ BHYT được hình thành từ sự đóng góp của những người tham gia
BHYT và một phần hỗ trợ của Nhà nước. Cụ thể: 1% trừ lương phải trả người lao
động; 2% từ quỹ lương thực tế của Doanh nghiệp (Doanh nghiệp nộp thay) và tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.4.3 Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Luận văn tốt nghiệp Lê Thanh Loan
20
Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động, nói lên tiếng
nói chung của người lao động, đứng ra bảo vệ quyền lợi của người lao động, đồng
thời cũng là người trực tiếp hướng dẫn, điều chỉnh thái độ của người lao động với
công việc, với người sử dụng lao động.

Đó là một tổ chức độc lập, có tư cách pháp nhân nên công đoàn tự hạch toán
thu chi. Nguồn thu chủ yếu của Công đoàn cơ sở dựa trên việc trích lương thực tế
phát sinh với tỷ lệ quy định là 2% và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Công đoàn cơ sở nộp 1% kinh phí công đoàn thu được lên Công đoàn cấp trên (Liên
đoàn lao động), còn lại 1% dùng để chi tiêu ở cơ sở.
1.5. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của lao động tiền lương mà kế toán tiên
lương có một vị trí đặc biệt quan trọng có nhiệm vụ sau:
- Phản ánh kịp thời, chính xác số lượng, thời gian và kết quả lao động.
- Tính toán và thanh toán đúng đắn, kịp thời tiền lương và các khoản khác
phải thanh toán với người lao động. Tính đúng đắn và kịp thời các khoản trích theo
lương mà Doanh nghiệp phải trả thay người lao động và phân bổ đúng đắn chi phí
nhân công vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì phù hợp với từng đối tượng kinh
doanh trong Doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin kịp thời về tiền lương, thanh toán lương ở Doanh nghiệp
giúp lãnh đạo điều hành và quản lí tốt lao động, tiền lương và các khoản trích theo
lương.
- Thông qua ghi chép kế toán mà kiểm tra việc tuân thủ kế hoạch quỹ lương
và kế hoạch lao động, kiểm tra việc tuân thủ chế độ tiền lương, tuân thủ các định
mức lao động và kỉ luật về thanh toán tiền lương với người lao động.
1.6. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.6.1 Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
Luận văn tốt nghiệp Lê Thanh Loan
21
01 - LĐTL: Bảng chấm công
02 - LĐTL: Bảng thanh toán lương
05- LĐTL: Bảng thanh toán tiền thưởng
06 - LĐTL:Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
07 - LĐTL: Phiếu báo làm thêm giờ
08 - LĐTL: Hợp đồng giao khoán công việc.

09 - LĐTL: Biên bản điều tra tai nạn giao thông.
Ngoài ra, liên quan đến BHXH trả theo lương, Doanh nghiệp phải sử dụng hai
mẫu chứng từ do BHXH Việt Nam qui định:
C03 - BH: Phiếu nghỉ việc hưởng BHXH
C04 - BH: Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH ngắn hạn.
1.6.2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1. 6.2.1Tài khoản sử dụng:
* TK 334: “phải trả công nhân viên”: dùng để phản ánh các khoản phải trả
và tình hình thanh toán các khoản phải trả công nhân viên của Doanh nghiệp, về tiền
lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc thu nhập của
công nhân viên.
Kết cấu của tài khoản 334 như sau:
B ên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã
trả, đã ứng cho công nhân viên.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên.
B ên Có:
Luận văn tốt nghiệp Lê Thanh Loan
22
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả
khác của công nhân viên.
D ư có:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả
cho công nhân viên.
TK 334 có thể có số dư bên nợ trong những trường hợp cá biệt. Số dư nợ TK
334 (nếu có) phản ánh số tiền đã trả quá số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng và các khoản khác cho công nhân viên.
* TK 338: “Phải trả phải nộp khác”
Dùng để phản ánh các khoản phải nộp cho cơ quan quản lí, cơ quan pháp luật,
cho cấp trên về BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản phải trả cho công nhân viên.

Kết cấu của tài khoản 338 như sau:
B ên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lí các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Các khoản đã chi về KPCĐ.
- BHXH phải trả cho công nhân viên.
B ên Có :
Trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui định.
D ư có: số còn phải trả, phải nộp về BHXH, BHYT, KPCĐ
D ư nợ: (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán
TK 338 có các tài khoản cấp 2;
- TK 3381: Tài sản thừa chờ xử lí
- TK 3382: Kinh phí công đoàn
- TK 3383: Bảo hiểm xã hội
Luận văn tốt nghiệp Lê Thanh Loan
23
- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện.
- TK 3388: Phải trả, phải nộp khác
Ngoài ra, còn sử dụng các tài khoản có liên quan như:
- TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
- TK 641: Chi phí bán hàng
- TK 642: Chi phí quản lí Doanh nghiệp
Và các TK: 111, 112, 138, 335…
1.6.2.1 Nghiệp vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1. Tính tiền lương, tiền công, tiền ăn ca và các khoản phụ cấp theo qui định phải trả
công nhân viên:
Nợ TK 622: Phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627: Phải trả nhân viên phân xưởng
Nợ TK 641: Phải trả nhân viên bán hàng
Nợ TK 642: Phải trả nhân viên quản lí Doanh nghiệp

Có TK 334: Tổng số tiền lương, tiền công phải trả công nhân viên.
2. Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên trong Doanh nghiệp từ quỹ khen
thưởng:
Nợ TK 431(4311): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Có TK 111: Tổng số tiền thưởng phải trả
3. Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương.
Luận văn tốt nghiệp Lê Thanh Loan
24
Có TK 138: Thu bồi thường về giá trị tài sản thiếu theo quyết định xử lí
Có TK 338:Khấu trừ5% BHXH,1% BHYT vào lương của công nhân viên
Có TK 333(3338): Thuế thu nhập cá nhân phải nộp ngân sách nhà nước
4. Khi thanh toán lương, BHXH…cho công nhân viên:
a. Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán
Có TK 111:Thanh toán băng tiền mặt
Có TK 112: Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
b. Thanh toán bằng sản phẩm, hàng hoá
Nợ TK 632
Có TK155, 156
- Ghi doanh thu bán hàng nội bộ;
+ Nếu sản phẩm hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ:
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán
Có TK 512: Theo giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
+ Nếu sản phẩm hàng hoá chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp,
hoặc không chịu thuế GTGT:
Nợ TK 334

Có TK 512: Giá thanh toán
5. Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 335
Luận văn tốt nghiệp Lê Thanh Loan
25

×