Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

SKKN MÔN SINH HỌC 9 CẤP HUYỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.57 KB, 30 trang )

UBND TỈNH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH
TÍCH CỰC HỌC TẬP SINH HỌC 9
Bộ môn: Sinh học

Năm học 2020 – 2021
1


THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Một số giải pháp nâng cao tính tích cực học tập Sinh học 9.
2. Bộ môn (lĩnh vực) áp dụng sáng kiến: Sinh học 9.
3. Tác giả:
Họ và tên:

Nam (nữ): Nữ

Ngày tháng/năm sinh:
Trình độ chun mơn: Đại học
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên Trường THCS
Điện thoại:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường THCS
Địa chỉ: Xã , huyện , tỉnh
Điện thoại:
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có): Trường THCS .
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Đội ngũ con người (BGH, giáo
viên dạy bộ môn Sinh học, học sinh bậc THCS), cơ sở vật chất, trang thiết bị


dạy học.
7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Năm học 2020 - 2021
TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ÁP DỤNG

(ký, ghi rõ họ tên)

SÁNG KIẾN

XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GD&ĐT
(đối với trường mầm non, tiểu học, THCS)

2


THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN

1. Tên sáng kiến: Một số giải pháp nâng cao tính tích cực học tập Sinh học 9.
2. Bộ môn (lĩnh vực) áp dụng sáng kiến: Sinh học 9.
3. Tác giả:
Họ và tên:

Nam (nữ)

Ngày tháng/năm sinh:
Trình độ chun mơn:
Chức vụ, đơn vị cơng tác:
Điện thoại:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tên đơn vị, địa chỉ, điện thoại

5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có): Tên đơn vị; địa chỉ; điện thoại
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: nêu mốc thời gian mà SK được áp dụng
lần đầu tiên trong thực tế, hoặc áp dụng thử.
TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ÁP

(ký, ghi rõ họ tên)

DỤNG SÁNG KIẾN

XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GD&ĐT
(đối với trường mầm non, tiểu học, THCS)

3


QUY ƯỚC VIẾT TẮT
Sáng kiến kinh nghiệm:

SKKN

Trung học cơ sở:

THCS

Trung học phổ thông:

THPT


Sách giáo khoa:

SGK

4


MỤC LỤC
TĨM TẮT SÁNG KIẾN............................................................................................7
1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến................................................................................7
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến................................................7
3. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm...........................................................................7
3.1. Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến.................................................................7
3.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến.........................................................................8
3.3. Lợi ích thiết thực của sáng kiến..........................................................................8
4. Khẳng định lại giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến..........................................8
5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến.........................8
MƠ TẢ SÁNG KIẾN.................................................................................................9
1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến................................................................................9
2. Cơ sở lý luận của vấn đề......................................................................................10
2.1. Một số đặc điểm tâm lí của học sinh Trung học cơ sở......................................10
2.2. Hoạt động dạy và hoạt động học.......................................................................11
2.3. Tính tích cực học tập........................................................................................12
2.3.1. Khái niệm.......................................................................................................12
2.3.2. Vai trị của tính tích cực học tập....................................................................12
2.3.3. Biểu hiện của tính tích cực học tập trong hoạt động học tập của học sinh
Trung học cơ sở........................................................................................................12
3. Thực trạng của vấn đề..........................................................................................13
3.1. Về phía giáo viên..............................................................................................13

3.2. Về học sinh........................................................................................................13
4. Các giải pháp (biện pháp) thực hiện....................................................................13
4.1. Nâng cao tính tích cực học tập bằng cách sử dụng phương tiện dạy học
thông qua hoạt động quan sát...................................................................................14
3.2. Nâng cao tính tích cực học tập bằng các biện pháp tâm lý, giao tiếp sư phạm
xây dựng tình cảm tốt đẹp thầy – trị.......................................................................15
3.3. Nâng cao tính tích cực học tập bằng việc khai thác các nguồn kiến thức
thực tế.......................................................................................................................16
4.4. Nâng cao tính tích cực học tập bằng các phương pháp và kĩ thuật dạy học
tích cực.....................................................................................................................17
4.4.1. Nâng cao tính tích cực học tập bằng cách sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi.........17
4.4.2. Nâng cao tính tích cực học tập bằng cách sử dụng sơ đồ tư duy hay còn
gọi là bản đồ tư duy (lược đồ tư duy)......................................................................20
4.4.3. Nâng cao tính tích cực học tập bằng cách sử dụng kĩ thuật công não (động
não hay còn gọi là kĩ thuật phát huy ý tưởng).........................................................22
4.4.4 Nâng cao tính tích cực học tập bằng việc sử dụng phương pháp “Bàn tay
nặn bột”....................................................................................................................23
5. Kết quả đạt được..................................................................................................28
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..........................................................................29
1. Kết luận................................................................................................................29
2. Khuyến nghị.........................................................................................................29
5


PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................30

6


TĨM TẮT SÁNG KIẾN


1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến
Sự hứng thú, tích cực tự giác, năng động, sáng tạo, khả năng làm chủ bản
thân, làm chủ tri thức là những n cầu cần phải có ở người học: tích cực, tự
giác trong xây dựng bài, năng động sáng tạo trong suy nghĩ, trong học tập, thực
hành, trong lao động, trong công việc và trong cuộc sống sau này. Quá trình học
tập phải là một quá trình lĩnh hội tri thức mới, rèn luyện kĩ năng, hình thành thái
độ nhằm thỏa mãn nhu cầu của người học. Như vậy người học phải có nhu cầu
học tập, xuất phát từ động cơ, mục đích ham muốn hiểu biết, từ lịng say mê học
tập và khát khao vươn lên.
Trong quá trình dạy học, việc lựa chọn các phương pháp, biện pháp dạy
học hợp lí để nâng cao tính tích cực học tập bộ môn phụ thụôc vào nhiều yếu tố
như : nội dung dạy học, đặc điểm tâm sinh lí và trình độ học sinh, phương tiện
dạy học, trình độ chun mơn và năng lực sư phạm của người giáo viên.
Sinh học là môn khoa học lý thuyết và thực nghiệm. Kiến thức Sinh học
rộng lớn không chỉ bao gồm những quy luật, định luật, học thuyết cơ bản mà
còn bao gồm cả những nội dung thực nghiệm cần học sinh nắm bắt. Nâng cao
tính tích cực học tập trong dạy học Sinh học tạo nguồn kích thích tới học
sinh, từ đó các em thêm say mê tìm hiểu mơn Sinh học và đem lại hiệu quả
trong việc tìm tịi, tiếp thu kiến thức.
Vì những lí do trên tơi tự nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm của bản thân,
học hỏi kinh nghiệm của nhiều thầy cô khác để viết đề tài “Một số giải pháp
nâng cao tính tích cực học tập Sinh học 9.”.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến
Điều kiện: Đội ngũ con người (Ban giám hiệu, giáo viên dạy bộ môn
Sinh học, học sinh bậc THCS), cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.
Thời gian: Năm học 2020 - 2021.
Đối tượng: Học sinh lớp 9.

3. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

3.1. Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến
Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể, học sinh sẽ
phát huy vai trị cụ thể, tính tích cực, khả năng tư duy, chủ động, tự giác và
7


sáng tạo của bản thân. Các em được tham gia vào tất cả các khâu của quá trình
hoạt động từ thiết kế, chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả phù hợp với đặc
điểm lứa tuổi và khả năng của mình. Bên cạnh đó, các em cịn được bày tỏ
quan điểm ý tưởng và lựa chọn ý tưởng của chính mình. Do vậy mà các em thật
sự hào hứng và rất tích cực khi được học tập.
3.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến
Tôi đã và đang áp dụng sáng kiến này trong q trình giảng dạy mơn Sinh
học 9 năm học 2020 - 2021. Tôi nghĩ rằng, hoạt động này có thể áp dụng rộng
rãi trong dạy học Sinh học 9.
3.3. Lợi ích thiết thực của sáng kiến
Giúp các em học sinh phát huy tối đa được khả năng, năng lực sáng tạo
của mình, đồng thời các em tăng hứng thú và niềm say mê với môn học. Đặc
biệt, các em tự tìm ra được kiến thức, việc học trở nên dễ dàng hơn đối với môn
Sinh học 9.
4. Khẳng định lại giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến
Qua sáng kiến này, tôi thấy học sinh hứng thú hơn trong học tập môn Sinh
học. Các em tự thấy u thích mơn Sinh học hơn và đồng thời giúp các em thấy
gần gũi với thiên nhiên. Giáo viên cũng dễ dàng truyền đạt kiến thức đến cho
các em, việc dạy học trở nên đơn giản hơn. Các em vừa chơi, vừa học nên việc
lĩnh hội các kiến thức trở nên nhanh chóng và nhớ lâu, biến nguồn kiến thức bên
ngoài thành nguồn tri thức của bản thân.
5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến
Để các em học tốt nắm chắc kiến thức, có kĩ năng cơ bản giải một số bài
tập phần di truyền, giáo viên cần nghiên cứu kĩ, tìm ra ý tưởng tốt để xây dựng

bài giảng, nhiệm vụ học tập cụ thể cho mỗi hoạt động. Thiết kế lại nội dung
chương trình - sách giáo khoa các môn học theo từng chuyên đề.

8


MƠ TẢ SÁNG KIẾN

1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến
Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ,
dẫn tới sự bùng nổ thông tin. Do dó khối lượng tri thức chung của tồn nhân loại
tăng lên theo cấp số nhân, người giáo viên không thể cung cấp hết thông tin cho
người học trong khi khả năng tiếp nhận và lĩnh hội nguồn tri thức mới của người
học bị hạn chế bởi thời gian hạn hẹp của tiết học.
Mặt khác nhu cầu xã hội đòi hỏi tri thức của người học ngày càng cao,
hiểu biết ngày càng rộng và sâu sắc, bên cạnh đó cịn phải có những kĩ năng nhất
định về tư duy, về giao tiếp xã hội, kĩ năng giữ gìn sức khỏe phòng chống bệnh
tật, sự hợp tác trong cộng đồng.
Sự hứng thú, tích cực tự giác, năng động, sáng tạo, khả năng làm chủ bản
thân, làm chủ tri thức là những n cầu cần phải có ở người học: tích cực, tự
giác trong xây dựng bài, năng động sáng tạo trong suy nghĩ, trong học tập, thực
hành, trong lao động, trong cơng việc và trong cuộc sống sau này. Q trình học
tập phải là một quá trình lĩnh hội tri thức mới, rèn luyện kĩ năng, hình thành thái
độ nhằm thỏa mãn nhu cầu của người học. Như vậy người học phải có nhu cầu
học tập, xuất phát từ động cơ, mục đích ham muốn hiểu biết, từ lịng say mê học
tập và khát khao vươn lên.
- Tính tích cực học tập giữ một vai trò quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả giảng dạy và học tập, thu hút học sinh, giảm căng thẳng mệt mỏi, tăng
cường sự chú ý, thúc đẩy tính tự giác, tìm tịi sáng tạo của học sinh trong bộ
mơn Sinh học và qua đó góp phần xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích

cực trong Nhà trường.
- Sinh học có nhiều nội dung dạy học khác nhau như các kiến thức về
hình thái giải phẫu, kiến thức về chức năng sinh lí và quá trình sinh lí, kiến thức
về di truyền và biến dị, kiến thức ứng dụng giải thích các hiện tượng liên quan
đến cơ thể người và trong tự nhiên cũng như trong cuộc sống hằng ngày, các
kiến thức và kĩ năng giữ gìn vệ sinh, rèn luyện và bảo vệ sức khoẻ, bảo vệ mơi
trường.
- Việc nâng cao tính tích cực học tập học tập bộ mơn Sinh học sẽ góp
phần nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục học sinh, thu hút học sinh, giảm
nguy cơ bỏ học, góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục toàn diện của Nhà
trường Trung học cơ sở.
Trong quá trình dạy học, việc lựa chọn các phương pháp, biện pháp dạy
9


học hợp lí để nâng cao tính tích cực học tập bộ môn phụ thụôc vào nhiều yếu tố
như : nội dung dạy học, đặc điểm tâm sinh lí và trình độ học sinh, phương tiện
dạy học, trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm của người giáo viên.
Sinh học là môn khoa học lý thuyết và thực nghiệm. Kiến thức Sinh học
rộng lớn không chỉ bao gồm những quy luật, định luật, học thuyết cơ bản mà
còn bao gồm cả những nội dung thực nghiệm cần học sinh nắm bắt. Nâng cao
tính tích cực học tập trong dạy học Sinh học tạo nguồn kích thích tới học
sinh, từ đó các em thêm say mê tìm hiểu mơn Sinh học và đem lại hiệu quả
trong việc tìm tịi, tiếp thu kiến thức. Việc nâng cao tính tích cực học tập trong
dạy học mang lại một số tác dụng đặc biệt như:
- Là yếu tố cần thiết cho sự phát triển nhân cách, tri thức và nhận thức
của học sinh.
- Làm chỗ dựa cho sự ghi nhớ, cho phép học sinh duy trì sự chú
ý thường xuyên và cao độ vào kiến thức bài học.
- Làm cho hoạt động học trở nên hấp dẫn hơn vì các em được duy trì

trạng thái tỉnh táo của cơ thể, giúp học sinh phấn chấn vui tươi, học tập lâu
mệt mỏi.
- Ảnh hưởng đến tính chất, cường độ, diễn biến, kết quả của dạy và học
giúp cho hiệu quả của hoạt động này được nâng cao.
- Tạo ra và duy trì tính tích cực nhận thức, tích cực hoạt động tiếp thu,
tìm hiểu kiến thức.
- Giúp điều khiển hoạt động định hướng vì chính cảm xúc hứng
thú tích cực tham gia điều khiển tri giác và tư duy.
- Đóng vai trị trung tâm, tạo cơ sở, động cơ trong các hoạt động nghiên
cứu và sáng tạo về sau.
- Góp phần quan trọng trong sự phát triển kĩ năng, kĩ xảo và trí tuệ của
học sinh, làm cho hiệu quả của hoạt động học tập được nâng cao.
Vì những lí do trên tơi tự nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm của bản thân,
học hỏi kinh nghiệm của nhiều thầy cô khác để viết đề tài “Một số giải pháp
nâng cao tính tích cực học tập Sinh học 9”.
2. Cơ sở lý luận của vấn đề
2.1. Một số đặc điểm tâm lí của học sinh Trung học cơ sở
Về lứa tuổi: học sinh Trung học cơ sở có lứa tuổi từ 11 – 12 đến 14, 15
tuổi.
10


Về tâm lí: Đây là thời kì chuyển từ thời thơ ấu sang tuổi trưởng thành. Ở
lứa tuổi này tuyến nội tiết đang hoạt động mạnh, hệ thần kinh còn chưa có khả
năng chịu đựng những kích thích mạnh, đơn điệu, kéo dài. Điều đó rất dễ gây
cho các em tình trạng bị ức chế hoặc ngược lại bị kích động mạnh. Những khó
khăn chính của lứa tuổi này là các em chưa biết tự đánh giá, chưa biết kìm hãm
và hướng dẫn bản năng, ham muốn, hành vi …
Về hoạt động học tập: thái độ và động cơ học tập của học sinh trung học
cơ sở rất khác nhau, từ rất tích cực đến lười biếng, thiếu trách nhiệm. Trong cách

học thì có em có kĩ năng tự học rất tốt, những em khác chỉ biết học thuộc lòng
từng câu từng chữ. Trong tính tích cực học tập thì từ chỗ biểu hiện rõ rệt đối với
một lĩnh vực tri thức nào đó cho đến chỗ hồn tồn chưa có tính tích cực học
tập nhận thức, việc học hồn tồn do gị ép, bắt buộc
Về hoạt động giao tiếp: giao tiếp của lứa tuổi học sinh Trung học cơ sở có
sự thay đổi lớn về bản chất so với học sinh Tiểu học. Ở các em hình thành và
phát triển kiểu quan hệ giao tiếp mới với người lớn và với bạn bè. Các em nảy
sinh cảm giác về sự trưởng thành và có nhu cầu được người lớn thừa nhận.
Hiểu biết này giúp thầy cơ giáo tìm biện pháp giúp đỡ, hướng dẫn các em
một cách tế nhị, khéo léo, khơi dậy hứng thú, lòng say mê học tập của các em.

Một số đặc điểm của học sinh dân tộc lứa tuổi học sinh trung học cơ
sở
Quá trình chú ý của học sinh ở trường trung học cơ sở của một số học
sinh chưa cao. Có thể xuất hiện sự “chú ý giả tạo”, chú ý hình thức, học sinh
tuân theo kỉ luật, nhưng thực chất không tập trung tư tưởng, cũng không biểu
hiện chán nản hoặc hưng phấn. Một số em ngại suy nghĩ, động não, không biết
lật đi, lật lại vấn đề, phát hiện vấn đề và thắc mắc. Học sinh dân tộc thường thoả
mãn những cái có sẵn, khả năng tư duy và óc phê phán còn còn nhiều hạn chế.
2.2. Hoạt động dạy và hoạt động học
- Khái niệm về hoạt động học: là hoạt động đặc thù của con người được
điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mới,
những cách thức, hành vi và những dạng hoạt động nhất định, những giá trị.
- Khái niệm về hoạt động dạy: là hoạt động của con người tổ chức và điều
khiển hoạt động nhằm giúp trẻ lĩnh hội nền văn hoá xã hội, tạo ra sự phát triển
tâm lí, hình thành nhân cách của chúng.

11



2.3. Tính tích cực học tập
2.3.1. Khái niệm
+ Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc: “ Khi ta có tính tích cực học tập về một
cái gì đó, thì cái đó bao giờ cũng được ta ý thức, ta hiểu ý nghĩa của nó đối với
cuộc sống của ta. Hơn nữa, ở ta xuất hiện một tình cảm đặc biệt đối với nó, do
đó tính tích cực học tập lơi cuốn hấp dẫn chúng ta về phía đối tượng của nó tạo
ra tâm lí khát khao tiếp cận đi sâu vào nó”.
+ Tâm lý học Macxit xem xét tính tích cực, hứng thú theo quan
điểm duy vật biện chứng. Coi hứng thú khơng phải là cái trừu tượng vốn có
trong mỗi cá nhân mà là kết quả của sự hình thành và phát triển nhân
cách cá nhân, nó phản ánh một cách khách quan thái độ đang tồn tại ở con
người.
- Một sự vật, hiện tượng nào đó chỉ có thể trở thành đối tượng của tính
tích cực học tập khi chúng thoả mãn điều kiện sau:
+ Có ý nghĩa với cuộc sống cá nhân. Điều kiện này quyết định nhận thức
trong cấu trúc của hứng thú, đối tượng nào càng có ý nghĩa lớn đối với cuộc
sống cá nhân thì càng dễ dàng tạo ra hứng thú.
2.3.2. Vai trò của tính tích cực học tập
+ Đối với hoạt động nhận thức: tính tích cực học tập là động lực giúp con
người tiến hành hoạt động nhận thức đạt hiệu quả, tạo ra động cơ của hoạt động.
Tính tích cực học tập làm tích cực hố các q trình tâm lí như tri giác, trí nhớ,
tư duy, tưởng tượng …
+ Đối với năng lực: đối với học sinh, năng lực phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, trong đó có tính tích cực học tập với môn học là rất quan trọng. Trong quá
trình giảng dạy, người giáo viên phải thu hút được học sinh vào bài học, làm
tăng sự chú ý, gợi lên niềm đam mê, làm cho người học có tính tích cực học tập
với mơn học. Tính tích cực học tập là yếu tố quyết định đến sự hình thành và
phát triển năng lực cá nhân. Tính tích cực học tập và năng lực có vai trị biện
chứng với nhau. Người giáo viên phải làm tăng tính tích cực học tập mơn học
cho học sinh, qua đó khơi dậy tiềm năng sáng tạo trong mỗi cá nhân người học.

2.3.3. Biểu hiện của tính tích cực học tập trong hoạt động học tập của học
sinh Trung học cơ sở
Tính tích cực học tập của học sinh trung học cơ sở biểu hiện chủ yếu ở
một số mặt sau:
12


- Tập trung chú ý vào bài học, biết giữ gìn trật tự, im lặng khi cần thiết và
có u cầu.
- Sẵn sàng tham gia và tự giác tham gia xây dựng bài trong hoạt động cá
nhân, trong hoạt động nhóm, trong việc thực hiện các yêu cầu khác như bài tập
về nhà, bài thực hành, soạn bài. Biểu hiện thường thấy rõ nhất là tự giác phát
biểu ý kiến trong hoạt động chung cả lớp.
- Tích cực trong các hoạt động trên lớp, hoạt động ngoại khoá. Biết đào
sâu vấn đề, nêu thắc mắc khi chưa thoả mãn nhu cầu nhận thức, sẵn sàng và tự
giác trao đổi với giáo viên và với bạn học về vấn đề đang quan tâm.
- Ln có thái độ tơn trọng giáo viên bộ mơn, tâm trạng vui vẻ khi hồn
thành một hoạt động, tỏ vẻ luyến tiết khi gặp sai lầm trong hoạt động và tự tìm
biện pháp khắc phục trong những hoạt động tiếp sau.
3. Thực trạng của vấn đề
3.1. Về phía giáo viên
Hiên nay, người giáo viên chủ yếu giảng dạy trên cở sở sách giáo khoa,
với những lệnh, câu hỏi có sẵn, mà việc giải bài tập và trả lời câu hỏi ở sách giáo
khoa thì cũng chỉ phần nào giúp cho học sinh nắm được lí thuyết một cách đơn
thuần, máy móc, khơng linh hoạt. Vấn đề liên hệ thực tế, phát triển tư duy,
phương pháp học tập, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh trong các mơn học,
trong đó có mơn Sinh học cịn rất nhiều hạn chế. Vả lại chương trình Sinh Học
hiện nay cịn nhiều nội dung khó và q tải so với trình độ, lứa tuổi của học sinh,
nhất là học sinh dân tộc Tây Nguyên, nên việc vận dụng đổi mới phương pháp
có những khó khăn nhất định. Bản thân tơi qua những năm trước cũng chưa chú

ý tìm tịi, đổi mới có hiệu quả phương pháp giảng dạy và rất dễ bị tụt hậu so với
sự đổi mới của Ngành giáo dục cũng như của đất nước. Qua việc dự giờ, tôi
cũng nhận thấy nhiều giáo viên trong trường chưa tiếp cận được các phương
pháp dạy học tích cực và do vậy hiệu quả giảng dạy toàn diện chưa nâng cao
đúng yêu cầu của thời đại.
3.2. Về học sinh
Về phía học sinh, tơi nhận thấy ở các em cịn thiếu rất nhiều kĩ năng,
phương pháp học tập, tính tích cực học tập còn nhiều hạn chế, nhiều em còn thụ
động trong việc tìm hiểu, tiếp thu kiến thức, kĩ năng học tập bộ môn.
4. Các giải pháp (biện pháp) thực hiện
Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tính tích cực học tập đã trình
13


bày ở trên, chúng tôi xin đề xuất một số nhóm biện pháp nâng cao kết quả và
tính tích cực học tập trong dạy học Sinh học như sau:
4.1. Nâng cao tính tích cực học tập bằng cách sử dụng phương tiện dạy học
thông qua hoạt động quan sát
Trong quá trình dạy học Sinh học, các phương tiện trực quan, các
phương tiện thí nghiệm, phương tiện cơng nghệ thơng tin trong nhà trường có
vai trị quan trọng:
- Làm nội dung học tập sinh động, phong phú, nâng cao tính tích cực
học tập mơn Sinh học, nâng cao lịng tin của học sinh vào khoa học bộ mơn.
Học sinh có cơ hội kiểm nghiệm kiến thức lý thuyết với thực tiễn đang diễn ra
hằng ngày trong đời sống và sản xuất ở địa phương, trong nước và trên thế giới.
- Phát triển năng lực quan sát và các năng lực tư duy khác của học sinh.
- Tăng hiệu quả dạy học của giáo viên.
Việc sử dụng phương tiện dạy học vào trong q trình giảng dạy khơng
những có tác dụng n âng cao tính tích cực học tập cho học sinh mà cịn góp
phần nâng cao năng lực chun mơn của người giáo viên. Việc sử dụng

phương tiện trong giảng dạy Sinh học thường xuyên góp phần nâng cao chất
lượng quá trình dạy học và giúp cho học sinh thêm yêu thích mơn Sinh học.
Phương pháp quan sát phải kết hợp chặt chẽ với các phương pháp khác để
sự lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng đạt hiệu quả cao. Hành động quan sát
chỉ là bước khởi đầu, chuẩn bị cho các bước tiếp sau. Nếu chỉ quan sát không
thôi hoặc chỉ đọc sách giáo khoa thì chưa đủ vì đây chỉ là hành động tìm kiếm
thơng tin thơ hay lúc này người quan sát chỉ mới có thể mơ tả, liệt kê thơng tin
từ tranh, ảnh, mơ hình. Đây là cách tiếp nhận thông tin của phần lớn học sinh
tiểu học.
Do vậy trước khi tiến hành quan sát cần xác định rõ mục đích, yêu cầu,
nhiệm vụ quan sát và những hướng dẫn quan sát khi cần thiết. Mục đích yêu
cầu nhiệm vụ quan sát thể hiện qua các câu hỏi, hoặc trong nội dung các đề mục
ở sách giáo khoa hoặc do giáo viên đề ra. Trong trường hợp học sinh tự quan sát
ở nhà hay trong thiên nhiên thì kế hoạch quan sát là do học sinh quyết định trên
cơ sở hướng dẫn của giáo viên với mục tiêu được xác định trước.
 Ví dụ 1.
Quan sát từ khái quát đến cụ thể → Thống kê phân loại các đối tượng
quan sát. Sinh học 9: Bài thực hành “Hệ sinh thái” tiết 53. Khi quan sát ngoài
14


trời giáo viên yêu cầu học sinh quan sát chung, tổng thể trước để thống kê kết
quả ghi vào bảng 53.1 sau đó mới quan sát cụ thể trong các ô sinh thái.
 Ví dụ 2.
Học sinh tự lên kế hoạch quan sát → Tự đánh giá mức độ ô nhiễm → Tìm
hiểu nguyên nhân và đưa ra những đề xuất, kiến nghị để cải thiện đối tượng
quan sát khi dạy Sinh học 9 bài Thực hành: “Tìm hiểu về tình hình ơ nhiễm mơi
trường ở địa phương”:
Giáo viên u cầu học sinh quan sát tình hình chung sau đó tìm hiểu mức
độ ơ nhiễm ở từng mơi trường cụ thể, tìm ngun nhân gây ơ nhiễm, đưa ra biện

pháp khắc phục.
 Ví dụ 3.
Sinh học 9, bài 39: Thực hành: Tìm hiểu thành tựu chọn giống vật ni và
cây trồng.
Yêu cầu: Học sinh biết cách sưu tầm tư liệu (tranh, ảnh, tài liệu khác) →
Quan sát các nguồn tư liệu khác nhau để lựa chọn tư liệu phù hợp → So sánh
đối chiếu các tư liệu → Sắp xếp tư liệu theo chủ đề → Báo cáo những điều rút ra
từ tư liệu. Qua bài này học sinh vừa rèn kĩ năng tìm kiếm thơng tin theo chủ đề,
vừa rèn kĩ năng quan sát, kĩ năng sắp xếp thông tin theo hệ thống và rèn kĩ năng
báo cáo một vấn đề tìm hiểu được. Báo cáo của học sinh có thể chưa hồn chỉnh,
do vậy giáo viên có thể hướng dẫn các em hoàn thiện dần, giúp các em rèn kĩ
năng tự học, tự tìm tịi, sắp xếp tư liệu hợp lí. Giáo viên cần thiết phải hướng
dẫn các em tìm kiếm tư liệu từ nhiều nguồn khác nhau, ví dụ như từ Internet.
Những tư liệu, hình ảnh mà học sinh tìm kiếm từ Internet hoặc từ máy tính khác
thì giáo viên hướng dẫn học sinh cách chọn lọc, sắp xếp, lưu giữ thông tin cho
phù hợp.
3.2. Nâng cao tính tích cực học tập bằng các biện pháp tâm lý, giao tiếp sư
phạm xây dựng tình cảm tốt đẹp thầy – trị
Dạy học là một nghệ thuật, đó là nghệ thuật sư phạm của người giáo
viên. Giáo viên đứng trước học sinh, vừa giống như người đạo diễn, vừa là
người biểu diễn, đồng thời là người hướng dẫn và học sinh là những người diễn
viên thực tập, vừa học vừa làm theo giáo viên. Người giáo viên phải có những
thủ thuật về tâm lý, hay còn gọi là nghệ thuật sư phạm hay nghệ thuật dạy
học. Vì vậy, để nâng cao tính tích cực học tập cho học sinh giáo viên cần quan
tâm đến các biện pháp tâm lý cần thiết khi lên lớp, trong đó quan trọng là kĩ năng
giao tiếp sư phạm.
15


Sử dụng có hiệu quả các biện pháp tâm lí, giao tiếp sư phạm không những

nâng cao hứng thú và tính tích cực học tập bộ mơn mà cịn thể hiện tính tích cực
trong việc xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực nói chung trong
trong lớp, trong trường.
Trong q trình dạy học, người giáo viên có thể kết hợp sử dụng giao tiếp phi
ngôn ngữ; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa thầy và trò …
Trước hết, người giáo viên nên luyện tập sao cho giọng nói trở nên
truyền cảm, khai thác các đặc tính âm thanh (cao độ, trường độ, âm sắc) và
vốn từ. Sau đó, cần sưu tầm những cách dẫn bài hấp dẫn, những câu chuyện
vui, những câu nói hài hước liên quan đến nội dung bài học giúp gây hứng thú
học tập cho học sinh.
Giáo viên chủ động, gần gũi, động viên học sinh, thương yêu trẻ, tạo ra
tình cảm, xúc cảm tích cực, tạo tâm thế cho học sinh ngay khi bước vào tiết học.
Một số sai sót thường gặp của học sinh như: vệ sinh lớp chưa tốt, chưa lau bảng;
thiếu thước kẻ hoặc phấn viết bảng; hoặc soạn bài, học bài cũ chưa tốt, đầu tiết
còn ồn, mất trật tự … Khi học sinh có sai sót thì cần nhắc nhở khéo léo chứ
đừng bao giờ quát mắng, la ó om sịm làm mất tình cảm thầy trị, mất tính tích
cực học tập của học sinh.
3.3. Nâng cao tính tích cực học tập bằng việc khai thác các nguồn kiến
thức thực tế
Kiến thức Sinh học vô cùng phong phú. Nếu người giáo viên biết khai
thác nguồn kiến thức này một cách hiệu quả thì sẽ giúp cho học sinh thêm u
thích mơn học. Từ đó, các em hứng thú, say mê tìm hiểu thêm những
kiến thức mà giáo viên khơng có điều kiện cung cấp.
Để nâng cao tính tích cực học tập cho học sinh, giáo viên có thể khai thác
một số biện pháp sau:
- Chọn lọc nguồn kiến thức cần liên hệ có liên quan với kiến thức mới mà
học sinh đang hoặc chuẩn bị học;
- Kiến thức thực tế phải dựa trên nền tảng kiến thức sẵn có của học sinh;
- Những thành tự Sinh học trong nước và thế giới liên quan đến nội dung
kiến thức đang đề cập;

- Ý nghĩa thực tế của nội dung kiến thức đang đề cập;
- Nhận định của học sinh về khả năng vận dụng kiến thức vừa học ở gia
đình, địa phương;
- Hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu thêm để bổ sung tri thức mới cho bản
16


thân các em;
- Tạo điều kiện để học sinh có dịp chia sẻ kiến thức của mình với thầy
cơ, bè bạn.
Ví dụ
Sinh 9 - Tiết 44: Ảnh hưởng của ánh sáng lên đời sống sinh vật. Trong tiết
này liên hệ với việc sử dụng ánh sáng nhân tạo (ánh sáng đèn) để điều khiển thời
gian ra hoa ở các cây bông cúc, cây thanh long, đồng thời giáo dục về tiết kiệm
năng lượng. Hoặc tiết 45 Sinh học 9, giáo viên cho học sinh liên hệ về cách sử
dụng nhiệt nhân tạo (lị sưởi, bóng đèn) trong việc ấp trứng gia cầm và ủ ấm cho
gia cầm non ở địa phương.
4.4. Nâng cao tính tích cực học tập bằng các phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực
Ngày nay, xu hướng dạy học “Lấy người học làm trung tâm” đang được
các trường, giáo viên tổ chức thực hiện. Những hoạt động này giúp các em
thay đổi cách học tập, suy nghĩ và tiếp nhận kiến thức, giúp cho các em có
nhiều hứng thú trong q trình học. Giáo viên cần khai thác những phương
pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để rèn luyện cho học sinh khả năng giao
tiếp và làm việc có hiệu quả. Để nâng cao tính tích cực học tập cho học sinh
khi tổ chức các hoạt động dạy học đòi hỏi người giáo viên phải lên kế hoạch,
xây dựng nội dung chi tiết một cách cẩn thận. Bên cạnh đó, trong q trình tổ
chức hoạt động dạy học, người giáo viên phải là người dẫn đường, định
hướng cho tất cả các em để học sinh nào cũng được hoạt động, phát huy năng
lực cá nhân và có thể nắm bắt kiến thức một cách trọn vẹn.

Có nhiều kĩ thuật dạy học tích cực giúp nâng cao tính tích cực học tập
cho học sinh trong quá trình dạy học. Mỗi một nhóm biện pháp đều có những
tác dụng, đặc điểm vận dụng riêng. Chính vì vậy, người giáo viên cần lựa
chọn, kết hợp nhiều biện pháp với nhau để việc nâng cao tính tích cực học tập
cho học sinh đạt hiệu quả cao. Sau đây là một số giải pháp cụ thể:
4.4.1. Nâng cao tính tích cực học tập bằng cách sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi
Kĩ thuật đặt câu hỏi nhằm khuyến khích tồn bộ học sinh trong lớp tham
gia vào bài học qua việc suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Trong dạy học ngày nay thì
phương pháp đặt câu hỏi là phương pháp chủ yếu ở hầu hết các môn học ở
trường phổ thông. Một số phương pháp liên quan như: phương pháp giải quyết
vấn đề, phương pháp quan sát - vấn đáp; thí nghiệm, thực hành – vấn đáp,
nghiên cứu tài liệu – vấn đáp; đàm thoại gợi mở; vấn đáp – phát hiện (còn gọi là
17


phương pháp phát hiện có hướng dẫn), đàm thoại ơrixtic (vấn đáp tìm tịi bộ
phận) …
Khi đặt câu hỏi cho học sinh cần tuân thủ một số quy tắc sau, những quy
tắc này giúp nâng cao năng lực ứng xử sư phạm cho giáo viên, thu được thông
tin phản hồi và giúp học sinh tự tin:
- Phân phối câu hỏi cho cả lớp: câu hỏi phải rõ ràng, để mở, dễ hiểu, xúc
tích, đủ cho cả lớp nghe thấy, nên kết hợp với cả cử chỉ. Hỏi càng nhiều học
sinh và thuộc nhiều đối tượng khác nhau càng tốt. Điều này giúp mọi học sinh
suy nghĩ, chuẩn bị tâm thế, lời diễn đạt trong câu trả lời. Đừng bao giờ chỉ định
học sinh rồi mới đặt câu hỏi, khi đó những học sinh khác sẽ lười biếng suy nghĩ.
- Tập trung vào trọng tâm: giáo viên nên đặt câu hỏi cụ thể, tập trung vào
nội dung chính của bài. Với những câu hỏi khó thì có thể đưa ra những gợi ý
nhỏ cho các câu trả lời. Trong quá trình hoạt động nên xoáy vào trọng tâm khi
phản ứng với câu trả lời của học sinh.
- Dừng lại sau khi nêu câu hỏi cho học sinh: để cho học sinh có thời gian

suy nghĩ, qua đó tích cực hố tất cả học sinh. Sau khi đặt câu hỏi thì dừng lại 3
đến 5 giây hoặc hơn nữa, sau đó gọi học sinh trả lời.
- Phản ứng tích cực với câu trả lời (sai hoặc gần đúng, gần đủ) của học
sinh: khơng chê bai, chỉ trích, trách phạt học sinh khi các em trả lời sai hoặc
chưa chính xác. Giáo viên cần sử dụng một phần câu trả lời của học sinh để
khuyến khích học sinh đó và các học sinh khác tiếp tục suy nghĩ trả lời. Điều
này giúp nâng cao chất lượng câu trả lời của học sinh, tạo ra mối quan hệ thân
thiện giữa thầy và trò, giữa trị và trị, học sinh thấy được tơn trọng và sẽ cố
gắng hơn.
- Tích cực hố tất cả học sinh: nên gọi cả học sinh mạnh dạn và học sinh
nhút nhát phát biểu, tránh làm việc riêng với một vài học sinh. Giáo viên nêu
yêu cầu “Mọi em đều sẽ được lần lượt gọi trả lời câu hỏi” để tất cả học sinh đều
suy nghĩ.
- Yêu cầu giải thích : Khi học sinh đưa ra câu trả lời chưa đầy đủ, chưa
hồn chỉnh hoặc chệnh hướng thì giáo viên có thể u cầu học sinh bổ sung
thêm thơng tin, ví dụ minh hoạ hoặc yêu cầu giải thích rõ hơn. Thao tác này
giúp nâng cao chất lượng câu trả lời, rèn kĩ năng diễn đạt cho học sinh. Tuy
nhiên giáo viên đừng áp đặt, đừng dồn học sinh vào chân tường.
- Tránh nhắc lại câu hỏi của mình: điều này giúp tăng cường sự chú ý của
học sinh, có nhiều thời gian để học sinh trả lời. Giáo viên có thể yêu cầu một
học sinh nhắc lại câu hỏi cho cả lớp thay vì giáo viên nói lại.
18


- Tránh tự trả lời câu hỏi của mình: với những câu hỏi liên quan nội dung
mới và khó mà học sinh khơng thể trả lời được thì giáo viên không vội trả lời
mà chỉ định một vài học sinh trả lời. Tốt nhất là chia câu hỏi khó thành một vài
câu hỏi nhỏ, dễ hơn.
Do vậy, khi đặt câu hỏi cần chú ý đến đối tượng học sinh, chú ý đến kiến
thức mà học sinh đã học hay các em có thể có từ cuộc sống. Trong trường hợp

học sinh quá chậm, có thể cho học sinh thảo luận nhóm nhỏ theo bàn, cặp đơi
trong thời gian ngắn. Hoặc giáo viên chuyển câu hỏi tự luận thành câu hỏi trắc
nghiệm (đúng - sai, nhiều lựa chọn), sau đó có thể yêu cầu học sinh giải thích
sự lựa chọn đáp án của mình để tiếp tục lơi cuốn học sinh vào bài học
- Tránh nhắc lại câu trả lời của học sinh: giáo viên nên để cho học sinh
nhận xét bổ sung câu trả lời của bạn trước khi đưa ra kết luận.
Ví dụ: Bài 54, tiết 58. Ơ nhiễm môi trường, tôi thiết kết hệ thống câu hỏi để
dạy Mục I- Ơ nhiễm mơi trường là gì?
Giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh liên hệ thực tế, hiểu biết cá nhân để đi đến
khái niệm Ơ nhiễm mơi trường, cụ thể:
+ Giáo viên: Em nào đã từng tận mắt thấy, nghe thấy, hoặc xem trên tivi,
sách báo về nơi nào đó bị ơ nhiễm mơi trường ?
+ Học sinh: Em thấy ở gần trường có nhiều rác thải. Hoặc hồ nước bị nhiễm
bẩn….
+ Giáo viên: Em thấy màu nước, các sinh vật trong hồ nước bị ô nhiễm đó
như thế nào?
+ Học sinh: Nước đen hơn, nhiều cây, cá bị chết…
+ Giáo viên: Các em hãy thử so sánh một số tính chất khác như tính chất vật
lí (màu nước, độ đục, mùi), tính chất hố học (chất màu đen có trong nước), tính
chất sinh học (thành phần các sinh vật trong hồ và quanh hồ nước) ở hồ nước
trong không bị ô nhiễm và hồ nước bị ô nhiễm nói trên. Hiện tượng đó do đâu
mà có?
+ Học sinh: Nước có màu, đục hơn, mùi bốc lên. Người dân lấy nước tưới thì
làm rau bị chết. Nước bị bẩn là do con người xả ra.
Giáo viên đặt câu hỏi để học sinh rút ra khái niệm về ô nhiễm môi trường:
+ Đó là một hiện tượng ô nhiễm mơi trường. Vậy ơ nhiễm mơi trường là gì?
Lúc này học sinh có thể sử dụng thơng tin kênh chữ trong sách giáo khoa để
chính xác hố khái niệm.

19



4.4.2. Nâng cao tính tích cực học tập bằng cách sử dụng sơ đồ tư duy hay
còn gọi là bản đồ tư duy (lược đồ tư duy)
Bản đồ tư duy (hay sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy) là một sơ đồ phân
nhánh nhằm trình bày một cách rõ ràng các ý tưởng của cá nhân hay nhóm.
Bản đồ tư duy được vận dụng để tóm tắt một nội dung, ơn tập một chủ
đề; trình bày tổng quan một chủ đề; chuẩn bị ý tưởng; thu thập sắp xếp ý tưởng;
ghi chép khi nghe giảng; mô tả, liệt kê, sắp xếp kiến thức mới theo từng chủ đề

Bản đồ tư duy có thể sử dụng bằng cách viết ra giấy, lên bảng lớp, bảng
phụ, vở học sinh, trong máy tính …
Khi sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học sẽ dễ thu hút học sinh vào bài
học, học sinh học theo năng lực của mình, học sinh có cái nhìn tổng quan về nội
dung bài học, rèn kĩ năng diễn đạt khi tóm tắt nội dung bài học qua sơ đồ tư
duy.
Ví dụ trong mơn Sinh học 9: Bài 8 – Nhiễm sắc thể.
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh xây dựng nội dung bài học mục I và
II theo sơ đồ dưới đây, sau đó yêu cầu học sinh rút ra kết luận.
Cụ thể: giáo viên đặt ra nhiều câu hỏi để học sinh nghiên cứu tài liệu, quan sát
hình trả lời và giáo viên dần hoàn thành sơ đồ như sơ đồ gợi ý bên dưới.

20


Ví dụ trong mơn Sinh học 9: Bài ADN.
Sử dụng kết hợp giữa phương pháp quan sát, vấn đáp tìm tòi và sơ đồ tư
duy.
Cụ thể:
+ Giáo viên: yêu cầu học sinh đọc thông tin trong sách giáo khoa và cho

học sinh quan sát mơ hình cấu tạo phân tử ADN.
+ Giáo viên: qua quan sát và thông tin, cho biết ADN có mấy mạch đơn
và xoắn như thế nào?
+ Học sinh: gồm 2 mạch đơn, là chuỗi xoắn kép, xoắn đều quanh một trục
theo chiều từ phải qua trái.
+ Giáo viên: cho học sinh khác bổ sung, xác nhận và ghi tóm tắt các ý mà
học sinh vừa trả lời vào sơ đồ.
+ Giáo viên: mỗi vòng xoắn hay chu kì xoắn có đặc điểm gì về kích
thước, về số cặp nuclêơtit?
+ Học sinh: mỗi vịng xoắn có đường kính 20 ăngstơrơng, cao 34
ăngstơrơng gồm 10 cặp nuclêotit.
+ Giáo viên: ghi lên sơ đồ và cho học sinh quan sát lại mơ hình, u cầu
chú ý đến các nuclêơtit giữa 2 mạch đơn, chú ý giữa A và T có nối bằng 2 “que”
và giữa G – X là 3 “que”.
+ Giáo viên: có nhận xét gì về các nuclêôtit giữa 2 mạch đơn? (Giáo viên
hướng dẫn: Các “que nối” tượng trưng cho điều gì, nuclêơtit mạch này ứng với
loại nuclêôtit nào ở mạch kia?)
+ Học sinh: các nuclêôtit giữa 2 mạch liên kết nhau bằng các liên kết
hiđrô và theo từng cặp A – T, G – X gọi là nguyên tắc bổ sung.
+ Giáo viên: xác nhận và tiếp tục hoàn thiện sơ đồ và yêu cầu học sinh
dựa vào sơ đồ nêu tóm tắt lại cấu trúc khơng gian của ADN, rồi sau đó tìm hiểu
tiếp về nguyên tắc bổ sung và hệ quả của nó.

21


4.4.3. Nâng cao tính tích cực học tập bằng cách sử dụng kĩ thuật cơng não
(động não hay cịn gọi là kĩ thuật phát huy ý tưởng)
Là kĩ thuật nhằm huy động tư tưởng mới (ý tưởng) về một vấn đề nào đó
trong thảo luận.

Quy tắc: Mỗi học sinh đưa ra (phát biểu bằng lời) ý kiến của mình về vấn
đề đang quan tâm, không hạn chế số ý tưởng; cho phép tưởng tượng và liên
tưởng; ý tưởng là của chung; không đánh giá và phê phán các ý tưởng trong q
trình thu thập ý kiến.
Sau khi khơng cịn học sinh nào phát biểu nữa thì bắt đầu thảo luận chung
cả lớp để đánh giá, thống nhất các ý kiến lựa chọn. Trong q trình này giáo
viên có thể cho phép học sinh phát biểu để bảo vệ, biện hộ hoặc phản biện các ý
kiến.
Có thể vận dụng kĩ thuật này bằng động não viết:
+ Viết ra giấy: mỗi học sinh lần lượt viết ý tưởng ra giấy, sau đó thảo luận
nhóm, đánh giá, lựa chọn.
+ Hoặc viết lên bảng phụ: các ý tưởng của học sinh lần lượt được viết lên
bảng phụ, sau đó treo tường, treo bảng lớp để thảo luận chung.
Hoặc viết bảng đen: Cá nhân (hoặc đại diện nhóm học sinh) lên bảng lớp
viết ý tưởng của cá nhân (hoặc của nhóm), sau đó đánh giá, thống nhất lựa
chọn.
Ví dụ:
Sinh 9: Bài 55. Ơ nhiễm mơi trường (tiếp theo). Sau khi cho học sinh tìm
hiểu về các biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường và các tác nhân gây ô nhiễm
môi trường ở địa phương, giáo viên nêu câu hỏi:
+ Hãy nêu các bệnh tật mà ô nhiễm môi trường gây ra (trực tiếp hoặc gián
tiếp) cho con người và sinh vật.
+ Yêu cầu: mỗi em kể một bệnh, tật ở người hoặc sinh vật, ý em sau
không được trùng với em kể trước
+ Giáo viên dành thời gian chờ đợi câu trả lời là từ 15 đến 30 giây hoặc
lâu hơn tuỳ năng lực từng lớp để học sinh suy nghĩ sắp xếp ý tưởng trả lời.
Sau khi học sinh đã kể ra một số bệnh, tật, giáo viên cần khen ngợi học
sinh nhanh nhẹn và đi đến thống nhất nhanh. Sau đó nêu câu hỏi tiếp:
+ Em nào có thể rút ra kết luận về hậu quả của ô nhiễm môi trường tới sức
khoẻ con người và các sinh vật? Em nào nhanh nhất?

Cũng bằng biện pháp này giáo viên nêu yêu cầu:
+ Là học sinh, em phải làm gì để hạn chế ô nhiễm môi trường.
22


+ Giáo viên lưu ý: Chỉ nêu các biện pháp mà các em có thể thực hiện.
4.4.4. Nâng cao tính tích cực học tập bằng việc sử dụng phương pháp “Bàn
tay nặn bột”
Trong nă m h ọc 20 20 - 20 21 tôi đã từng bước vận dụng phương pháp
“Bàn tay nặn bột” vào dạy học môn Sinh học.
Bàn tay nặn bột là một phương pháp dạy học mới, được vận dụng trong dạy học
các môn khoa học ở bậc Tiểu học và Trung học cơ sở trong những năm gần đây.
Đây là phương pháp dạy học dựa trên cơ sở tìm tịi nghiên cứu của học sinh hay
đây là phương pháp đi theo con đường mà các nhà khoa học đã làm để lĩnh hội
tri thức mới.
Một giáo án (hoặc một môđun kiến thức) gồm các bước sau:
Bước 1. Tình huống xuất phát:
Giáo viên nêu vấn đề cần giải quyết (mục tiêu bài học), thường dưới dạng câu
hỏi.
Bước 2. Bộc lộ biểu tượng ban đầu.
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh nêu ý kiến ban đầu của các em. Đó
chính là những hiểu biết, những suy nghĩ, những ý tưởng của học sinh khi chưa
được học kiến thức mới. Học sinh không sử dụng sách giáo khoa, khơng dùng
vở soạn hoặc tài liệu khác mà phải chính từ suy nghĩ, hiểu biết cá nhân để phát
biểu.
Giáo viên chọn lọc ý kiến ban đầu để viết lên góc phải bảng: Chọn một hoặc vài
ý kiến đúng, một hoặc vài ý kiến sai so với mục tiêu (ý đồ dạy học), tuyệt đối
không đánh giá ý nào là đúng hay sai.
Bước 3. Đề xuất câu hỏi và phương án thí nghiệm.
Giáo viên đề nghị và hướng dẫn học sinh đặt câu hỏi cho các ý kiến ban đầu ở

trên và để học sinh tự nêu các phương án thí nghiệm để trả lời các câu hỏi đó: ví
dụ phải nghiên cứu tài liệu nào, ở đâu, quan sát cái gì, làm thí nghiệm gì và tiến
hành ra sao…
Giáo viên cần định hướng cho học sinh lựa chọn phương án phù hợp với điều
kiện hiện tại để nghiên cứu.
Phương án thí nghiệm trong phương pháp Bàn tay năn bột được hiểu là bao
gồm việc quan sát, thí nghiệm, nghiên cứu tài liệu, thử nghiệm, chế tạo một mơ
hình… để giải quyết vấn đề đặc ra.
Bước 4. Tiến hành thí nghiệm tìm tịi – nghiên cứu.
Học sinh thực hiện các phương án như đã chọn ở bước 3. Trong dạy học Sinh
23


học ở trường trung học cơ sở thường là các hoạt động quan sát mơ hình, quan
sát tranh vẽ do giáo viên treo, nghiên cứu sách giáo khoa (gồm quan sát hình,
đọc thơng tin kênh chữ) là những hoạt động chủ yếu.
Bước 5. Kết luận, hợp thức hoá kiến thức.
Học sinh rút ra kết luận đã nghiên cứu được thông qua báo cáo kết quả, tự đối
chiếu với ý kiến ban đầu ở trên.
Giáo viên rút ra kết luận.
Ví dụ: Tiết 12, bài 12, Sinh học 9- Cơ chế xác định giới tính. Ở bài này, học sinh
đã có một số kiến thức cơ bản về viết sơ đồ lai, tính tỉ lệ giao tử, kiến thức về
nhiễm sắc thể trong chương I và các bài 8, 9, 10 chương II, nên có thể vận dụng
phương pháp Bàn tay nặn bột để dạy một phần nội dung của bài. Ở đây tơi vận
dụng phương pháp nói trên để dạy mục III – Các yếu tố ảnh hường đến sự phân
hoá giới tính.
Cụ thể như sau:
CÁC
BƯỚC
Bước

1

Bước
2

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

Tình huống xuất phát
- Giáo viên nêu vấn đề:
- Học sinh lắng nghe.
+ Như mục II ở trên, các em đã biết
rằng ở đa số loài giao phối, giới
tính được xác định trong q trình
thụ tinh. Hay chính cặp nhiễm sắc
thể giới tính có vai trị quan trọng
trong sự hình thành giới tính. Tuy
nhiên thuyết nhiễm sắc thể giới
tính khơng loại trừ ảnh hưởng của
các nhân tố mơi trường trong và
ngồi lên sự phân hố giới tính.
+ Trong thực tiễn sản xuất có ao
ni chỉ tồn cá cái, hoặc một
nhóm bị sát non chỉ tồn con đực.
+ Vậy các yếu tố nào của mơi
trường trong và ngồi ảnh hưởng
lên sự phân hố giới tính ? Việc tìm
hiểu các yếu tố ảnh hưởng đó có ý
nghĩa gì trong thực tiễn ?

Bộc lộ biểu tượng ban đầu
- Giáo viên đề nghị học sinh đóng - Học sinh thực hiện theo yêu cầu.
sách giáo khoa.
24


- Giáo viên đề nghị cá nhân học
sinh, có thể trao đổi với bạn cùng
bàn, nêu biểu tượng ban đầu bằng
lời về:
+ Những yếu tố của môi trường
trong (không kể nhiễm sắc thể giới
tính) và mơi trường ngồi ảnh
hưởng đến sự phân hố giới tính.

Bước
3

- Học sinh làm việc cá nhân, có
thể trao đổi với bạn cùng bàn.

- Học sinh có thể nêu được:
Mơi trường trong như:
+ Do đột biến.
+ Do chất nào đó trong máu, trong
tế bào.
+ Do hoocmơn….
Mơi trường ngồi như:
+ Do ơ nhiễm mơi trường.
+ Do thuốc trừ sâu, hoá chất…

+ Do ánh sáng, nhiệt độ.
+ Do nhiệt độ thay đổi đột ngột.
+ Ý nghĩa thực tiễn của hiểu biết Ý nghĩa:
này?
+ Giúp vật nuôi lớn nhanh.
+ Tạo ra giống đực, cái theo ý
- Khi học sinh phát biểu, giáo viên muốn….
ghi nhanh lên góc phải bảng 1 đến
2 ý đúng nhất, 1 đến 2 ý chưa đúng
theo ý đồ (mục tiêu) dạy học.
- Giáo viên lưu ý: học sinh được
quyền bảo vệ ý kiến cá nhân,
những ý mà thầy ghi lên bảng chỉ
là ý kiến mang tính đại diện.
Đề xuất câu hỏi và phương án thí nghiệm
- Giáo viên yêu cầu học sinh đặt
câu hỏi cho các ý kiến trên bảng.
- Giáo viên đánh dấu câu hỏi (?)
lên sau các ý trên bảng.

- Học sinh nêu câu hỏi, chẳng hạn:
+ Sự phân hố giới tính có phải do
đột biến hay khơng?
+ Sự phân hố giới tính có phải do
hoocmơn hay khơng?
+ Sự phân hố giới tính có phải do
thuốc trừ sâu hay khơng?
+ Sự phân hố giới tính có phải do
nhiệt độ, ánh sáng hay khơng?
+ Có phải ý nghĩa thực tiễn là tạo

ra giống đực cái theo ý muốn
khơng?
- Sau đó đề nghị học sinh đề xuất - Học sinh có thể đế xuất:
phương án thí nghiệm tìm tịi để trả + Tìm hiểu sách giáo khoa.
lời các câu hỏi đó. Giáo viên gợi ý: + Liên hệ thực tiễn
+ Theo các em, làm thế nào để + Thí nghiệm để nghiên cứu như
25


×