Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN MÔN TIN HỌC THCS Dạy học Tin học theo định hướng giáo dục Stem cấp THCS tại trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 25 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Phịng Giáo dục và Đào tạo quận
Tơi (chúng tôi) ghi tên dưới đây:
Chỉ liệt kê các đồng tác giả có tỷ lệ đóng góp từ 30% trở lên vào việc tạo
ra giải pháp.
Số Họ và tên
TT

Ngày
tháng
năm sinh

Nơi công tác
(hoặc nơi
thường trú)

Chức
danh

Trình độ
chun
mơn

Tỷ lệ (%)
đóng góp vào
việc tạo ra
giải pháp (ghi
rõ đối với
từng đồng tác


giả, nếu có)

1
Là nhóm tác giả đề nghị công nhận giải pháp:
Tên của giải pháp:
DẠY HỌC TIN HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM
CẤP THCS TẠI TRƯỜNG THCS
1. Chủ đầu tư tạo ra giải pháp
- Tên chủ đầu tư giải pháp
2. Lĩnh vực áp dụng giải pháp
- Dạy học Tin học lớp 7, lớp 9 tại trường THCS .
3. Ngày giải pháp được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
- 1/01/2020 đến 30/12/2020.
4. Tình trạng của giải pháp đã biết
Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, phục vụ sự nghiệp phát triển của
đất nước, trong những năm gần đây, ngành giáo dục và đào tạo đã ln tìm cách
đổi mới phương pháp dạy học nâng cao tính tích cực, sáng tạo và niềm say mê
khoa học của người học. Một trong những nội dung được quan tâm nhiều nhất
hiện nay là xây dựng và thực hiện các chủ đề giáo dục Stem trong trường học.


STEM là một chương trình giảng dạy dựa trên ý tưởng trang bị cho người
học những kiến thức, kĩ năng liên quan đến (các lĩnh vực) khoa học, công nghệ,
kỹ thuật và toán học – theo cách tiếp cận liên mơn (interdisciplinary) và người
học có thể áp dụng để giải quyết vấn đề trong cuộc sống hàng ngày. Thay vì dạy
bốn môn học như các đối tượng tách biệt và rời rạc, STEM kết hợp chúng thành
một mơ hình học tập gắn kết dựa trên các ứng dụng thực tế.
Như vậy, giáo dục STEM là một phương thức giáo dục nhằm trang bị cho
học sinh những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực
tiễn, qua đó phát triển cho học sinh năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cùng

với những năng lực khác tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển
kinh tế – xã hội. Giáo dục STEM trang bị cho học sinh kiến thức, kỹ năng để
làm việc và phát triển trong thế giới công nghệ hiện đại ngày nay.
Tin học là mơn học thực nghiệm, kiến thức hình thành cho học sinh thông
qua các bài thực hành, các bài thực hành và các kiến thức thực tế có vai trò rất
quan trọng trong dạy học Tin học. Thực hành sẽ giúp các em nghiên cứu khoa
học một cách chủ động, góp phần làm phát triển khả năng tư duy và giúp củng
cố vận dụng kiến thức vững chắc. Hoạt động này sẽ được thực hiện tốt hơn nếu
các em làm việc theo nhóm, áp dụng vận dụng các kiến thức có được để tạo ra
một sản phẩm phục vụ đời sống hằng ngày.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi xin được giới thiệu chuyên đề “Dạy học Tin
học theo định hướng giáo dục Stem cấp THCS tại trường THCS ”
5. Mơ tả giải pháp
a) Mục đích của giải pháp
- Phát triển các năng lực đặc thù của các mơn học Khoa học (vật lí, hóa
học, sinh học), Cơng nghệ và Toán học để giải quyết vấn đề thực tiễn.
- Bên cạnh những hiểu biết về các lĩnh vực khoa học cơng nghệ, kĩ thuật,
tốn học, học sinh sẽ được phát triển tư duy phê phán, kĩ năng hợp tác để thành
công.
- Với việc tổ chức dạy học theo định hướng STEM còn tạo điều kiện cho
học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau, phát triển kĩ năng đánh giá và tự đánh
giá.
b) Nội dung của giải pháp

2


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ GIÁO DỤC STEM
1. Khái niệm STEM


Engineers: Solve problems
(Kỹ sư: Giải quyết vấn đề)

STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology
(Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học), thường được
sử dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật
và Tốn học của mỗi quốc gia. Sự phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật
và Tốn học được mơ tả bởi chu trình STEM (Hình 1), trong đó Science là quy
trình sáng tạo ra kiến thức khoa học; Engineering là quy trình sử dụng kiến thức
khoa học để thiết kế công nghệ mới nhằm giải quyết các vấn đề; Tốn là cơng cụ
được sử dụng để thu nhận kết quả và chia sẻ kết quả đó với những người khác.

Science

Math

Hình 1: Chu trình STEM
2. Giáo dục STEM

Scientists: answer questions
(Nhà khoa học: Trả lời câu hỏi)

Technology
Knowledge

Engineering
the STEM cycle

Phỏng theo chu trình STEM, giáo dục STEM đặt học sinh trước những vấn
đề thực tiễn ("công nghệ" hiện tại) cần giải quyết, đòi hỏi học sinh phải tìm tịi,

chiếm lĩnh kiến thức khoa học và vận dụng kiến thức để thiết kế và thực hiện
giải pháp giải quyết vấn đề ("công nghệ" mới). Như vậy, mỗi bài học STEM sẽ
đề cập và giao cho học sinh giải quyết một vấn đề tương đối trọn vẹn, đòi hỏi
học sinh phải huy động kiến thức đã có và tìm tịi, chiếm lĩnh kiến thức mới để
sử dụng. Q trình đó địi hỏi học sinh phải thực hiện theo "Quy trình khoa học"
(để chiếm lĩnh kiến thức mới) và "Quy trình kĩ thuật" để sử dụng kiến thức đó
vào việc thiết kế và thực hiện giải pháp ("công nghệ" mới) để giải quyết vấn đề.
Đây chính là sự tiếp cận liên môn trong giáo dục STEM, dù cho kiến thức mới
mà học sinh cần phải học để sử dụng trong một bài học STEM cụ thể có thể chỉ
thuộc một môn học.
3


Như vậy, giáo dục STEM là một phương thức giáo dục nhằm trang bị cho
học sinh những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực
tiễn, qua đó phát triển cho học sinh năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cùng
với những năng lực khác tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển
kinh tế – xã hội. Các mức độ áp dụng giáo dục STEM trong giáo dục phổ thông
như sau:
a) Dạy học các môn học theo phương thức giáo dục STEM
b) Tổ chức các hoạt động trải nghiệm STEM
c) Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật
3. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục STEM
Việc đưa giáo dục STEM vào trường trung học mang lại nhiều ý nghĩa, phù
hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông. Cụ thể là:
– Đảm bảo giáo dục toàn diện
– Nâng cao hứng thú học tập các mơn học STEM
– Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh
– Kết nối trường học với cộng đồng
– Hướng nghiệp, phân luồng

4. Xây dựng và thực hiện bài học STEM
4.1. Tiêu chí xây dựng bài học STEM
- Tiêu chí 1: Chủ đề bài học STEM tập trung vào các vấn đề của thực tiễn, xã
hội, kinh tế, môi trường và u cầu tìm các giải pháp.
- Tiêu chí 2: Cấu trúc bài học STEM theo quy trình thiết kế kĩ thuật.
Trong thực tiễn dạy học, quy trình thể hiện qua 5 hoạt động chính:
+ HĐ1: Xác định vấn đề (yêu cầu thiết kế, chế tạo).
+ HĐ2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất các giải pháp thiết kế.
+ HĐ3: Trình bày và thảo luận phương án thiết kế.
+ HĐ4: Chế tạo mơ hình/thiết bị... theo phương án thiết kế (đã được cải tiến
theo góp ý); thử nghiệm và đánh giá.
+ HĐ5: Trình bày và thảo luận về sản phẩm được chế tạo; điều chỉnh thiết kế
ban đầu.
- Tiêu chí 3: Phương pháp dạy học bài học STEM đưa học sinh vào hoạt động
tìm tịi và khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm và sản phẩm.
4


- Tiêu chí 4: Hình thức tổ chức bài học STEM lơi cuốn học sinh vào hoạt động
nhóm kiến tạo.
- Tiêu chí 5: Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa học và
toán mà học sinh đã và đang học.
- Tiêu chí 6: Tiến trình bài học STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và coi sự
thất bại như là một phần cần thiết trong học tập.
4.2. Quy trình xây dựng bài học STEM
- Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học
Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình mơn học và các hiện
tượng, q trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị
cơng nghệ có sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn... để lựa chọn chủ đề của
bài học.

- Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao
cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được
những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình mơn học đã được lựa chọn
(đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết (đối
với STEM vận dụng) để xây dựng bài học.
- Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề
Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác
định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng
để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản
phẩm.
- Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp và
kĩ thuật dạy học tích cực với 5 loại hoạt động học đã nêu ở trên. Mỗi hoạt động
học được thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung và sản phẩm học tập mà học
sinh phải hoàn thành. Các hoạt động học đó có thể được tổ chức cả ở trong và
ngoài lớp học (ở trường, ở nhà và cộng đồng).
4.3. Tiêu chí đánh giá bài học STEM
a. Việc đánh giá về kế hoạch và tài liệu dạy học được thực hiện dựa trên hồ sơ
dạy học theo các tiêu chí về: phương pháp dạy học tích cực; kĩ thuật tổ chức hoạt
động học; thiết bị dạy học và học liệu; phương án kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học
tập của học sinh.
5


Tiêu chí
Mức
độ
phù
hợp

của chuỗi
hoạt động
học
với
mục tiêu,
nội dung và
phương
pháp dạy
học được
sử dụng.

Mức độ
Mức 1

Mức 2

Mức 3

Tình
huống/câu
hỏi/nhiệm vụ mở
đầu nhằm huy động
kiến thức/kĩ năng đã
có của học sinh để
chuẩn bị học kiến
thức/kĩ năng mới
nhưng chưa tạo
được mâu thuẫn
nhận thức để đặt ra
vấn đề/câu hỏi chính

của bài học.

Tình
huống/câu
hỏi/nhiệm vụ mở
đầu chỉ có thể được
giải quyết một phần
hoặc phỏng đốn
được kết quả nhưng
chưa lí giải được
đầy đủ bằng kiến
thức/kĩ năng đã có
của học sinh; tạo
được mâu thuẫn
nhận thức.

Tình
huống/câu
hỏi/nhiệm vụ mở
đầu gần gũi với
kinh nghiệm sống
của học sinh và chỉ
có thể được giải
quyết một phần
hoặc phỏng đốn
được kết quả nhưng
chưa lí giải được
đầy đủ bằng kiến
thức/kĩ năng cũ; đặt
ra được vấn đề/câu

hỏi chính của bài
học.

Kiến thức mới được
trình bày rõ ràng,
tường minh bằng
kênh
chữ/kênh
hình/kênh tiếng; có
câu hỏi/lệnh cụ thể
cho học sinh hoạt
động để tiếp thu
kiến thức mới.

Kiến thức mới
được thể hiện trong
kênh
chữ/kênh
hình/kênh tiếng; có
câu hỏi/lệnh cụ thể
cho học sinh hoạt
động để tiếp thu
kiến thức mới và
giải quyết được đầy
đủ tình huống/câu
hỏi/nhiệm vụ mở
đầu.

Kiến thức mới được
thể hiện bằng kênh

chữ/kênh hình/kênh
tiếng gắn với vấn đề
cần giải quyết; tiếp
nối với vấn đề/câu
hỏi chính của bài
học để học sinh tiếp
thu và giải quyết
được vấn đề/câu hỏi
chính của bài học.

Có câu hỏi/bài tập
vận dụng trực tiếp
những kiến thức
mới học nhưng chưa
nêu rõ lí do, mục
đích của mỗi câu
hỏi/bài tập.

Hệ
thống
câu
hỏi/bài tập được lựa
chọn thành hệ
thống; mỗi câu
hỏi/bài tập có mục
đích cụ thể, nhằm
rèn luyện các kiến
thức/kĩ năng cụ thể.

Hệ

thống
câu
hỏi/bài tập được lựa
chọn
thành
hệ
thống, gắn với tình
huống thực tiễn;
mỗi câu hỏi/bài tập
có mục đích cụ thể,
nhằm rèn luyện các
6


kiến thức/kĩ năng
cụ thể.
Có yêu cầu học sinh
liên hệ thực tế/bổ
sung thông tin liên
quan nhưng chưa
mô tả rõ sản phẩm
vận dụng/mở rộng
mà học sinh phải
thực hiện.

Nêu rõ yêu cầu và
mô tả rõ sản phẩm
vận dụng/mở rộng
mà học sinh phải
thực hiện.


Hướng dẫn để học
sinh tự xác định vấn
đề, nội dung, hình
thức thể hiện của
sản
phẩm
vận
dụng/mở rộng.

Mức độ rõ
ràng
của
mục tiêu,
nội dung, kĩ
thuật
tổ
chức và sản
phẩm cần
đạt
được
của
mỗi
nhiệm vụ
học tập.

Mục tiêu của mỗi
hoạt động học và
sản phẩm học tập
mà học sinh phải

hoàn thành trong
mỗi hoạt động đó
được mơ tả rõ ràng
nhưng chưa nêu rõ
phương thức hoạt
động
của
học
sinh/nhóm học sinh
nhằm hồn thành
sản phẩm học tập
đó.

Mục tiêu và sản
phẩm học tập mà
học sinh phải hoàn
thành trong mỗi
hoạt động học được
mô tả rõ ràng;
phương thức hoạt
động học được tổ
chức cho học sinh
được trình bày rõ
ràng, cụ thể, thể
hiện được sự phù
hợp với sản phẩm
học tập cần hoàn
thành.

Mục tiêu, phương

thức hoạt động và
sản phẩm học tập
mà học sinh phải
hoàn thành trong
mỗi hoạt động được
mô tả rõ ràng;
phương thức hoạt
động học được tổ
chức cho học sinh
thể hiện được sự
phù hợp với sản
phẩm học tập và đối
tượng học sinh.

Mức
độ
phù
hợp
của thiết bị
dạy học và
học
liệu
được
sử
dụng để tổ
chức
các
hoạt động
học của học
sinh.


Thiết bị dạy học và
học liệu thể hiện
được sự phù hợp với
sản phẩm học tập
mà học sinh phải
hồn thành nhưng
chưa mơ tả rõ cách
thức mà học sinh
hành động với thiết
bị dạy học và học
liệu đó.

Thiết bị dạy học và
học liệu thể hiện
được sự phù hợp
với sản phẩm học
tập mà học sinh
phải hoàn thành;
cách thức mà học
sinh hành động
(đọc/viết/nghe/nhìn
/thực hành) với
thiết bị dạy học và
học liệu đó được
mô tả cụ thể, rõ

Thiết bị dạy học và
học liệu thể hiện
được sự phù hợp

với sản phẩm học
tập mà học sinh
phải hồn thành;
cách thức mà học
sinh hành động
(đọc/viết/nghe/nhìn/
thực hành) với thiết
bị dạy học và học
liệu đó được mơ tả
cụ thể, rõ ràng, phù
7


Mức
độ
hợp lí của
phương án
kiểm tra,
đánh
giá
trong q
trình
tổ
chức hoạt
động học
của
học
sinh.

Phương thức đánh

giá sản phẩm học
tập mà học sinh phải
hoàn thành trong
mỗi hoạt động học
được mơ tả nhưng
chưa có phương án
kiểm tra trong q
trình hoạt động học
của học sinh.

ràng.

hợp với kĩ thuật học
tích cực được sử
dụng.

Phương án kiểm
tra, đánh giá quá
trình hoạt động học
và sản phẩm học
tập của học sinh
được mô tả rõ,
trong đó thể hiện rõ
các tiêu chí cần đạt
của các sản phẩm
học tập trong các
hoạt động học

Phương án kiểm tra,
đánh giá quá trình

hoạt động học và
sản phẩm học tập
của học sinh được
mơ tả rõ, trong đó
thể hiện rõ các tiêu
chí cần đạt của các
sản phẩm học tập
trung gian và sản
phẩm học tập cuối
cùng của các hoạt
động học.

b. Việc đánh giá về hoạt động của giáo viên và học sinh được thực hiện dựa trên
thực tế dự giờ theo các tiêu chí dưới đây.
– Hoạt động của giáo viên:

Tiêu chí

Mức độ
Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức độ sinh
động,
hấp
dẫn học sinh
của phương

pháp và hình
thức chuyển
giao nhiệm
vụ học tập.

Câu hỏi/lệnh rõ ràng
về mục tiêu, sản
phẩm học tập phải
hoàn thành, đảm bảo
cho phần lớn học
sinh nhận thức đúng
nhiệm vụ phải thực
hiện.

Câu hỏi/lệnh rõ ràng
về mục tiêu, sản
phẩm
học
tập,
phương thức hoạt
động gắn với thiết bị
dạy học và học liệu
được sử dụng; đảm
bảo cho hầu hết học
sinh nhận thức đúng
nhiệm vụ và hăng
hái thực hiện.

Câu hỏi/lệnh rõ ràng
về mục tiêu, sản

phẩm
học
tập,
phương thức hoạt
động gắn với thiết bị
dạy học và học liệu
được sử dụng; đảm
bảo cho 100% học
sinh nhận thức đúng
nhiệm vụ và hăng
hái thực hiện.

Khả
năng
theo
dõi,
quan
sát,
phát hiện kịp
thời những

Theo dõi, bao qt
được q trình hoạt
động của các nhóm
học sinh; phát hiện
được những nhóm

Quan sát được cụ
thể q trình hoạt
động trong từng

nhóm học sinh; chủ
động phát hiện được

Quan sát được một
cách chi tiết quá
trình
thực
hiện
nhiệm vụ đến từng
học sinh; chủ động
8


khó khăn của học sinh yêu cầu
học sinh.
được giúp đỡ hoặc
có biểu hiện đang
gặp khó khăn.

khó khăn cụ thể mà
nhóm học sinh gặp
phải trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ.

phát hiện được khó
khăn cụ thể và
nguyên nhân mà
từng học sinh đang
gặp phải trong quá
trình

thực
hiện
nhiệm vụ.

Mức độ phù
hợp, hiệu quả
của các biện
pháp hỗ trợ

khuyến
khích
học
sinh hợp tác,
giúp đỡ nhau
khi thực hiện
nhiệm vụ học
tập.

Đưa ra được những
gợi ý, hướng dẫn cụ
thể
cho
học
sinh/nhóm học sinh
vượt qua khó khăn
và hồn thành được
nhiệm vụ học tập
được giao.

Chỉ ra cho học sinh

những sai lầm có thể
đã mắc phải dẫn đến
khó khăn; đưa ra
được những định
hướng khái quát để
nhóm học sinh tiếp
tục hoạt động và
hoàn thành nhiệm vụ
học tập được giao.

Chỉ ra cho học sinh
những sai lầm có thể
đã mắc phải dẫn đến
khó khăn; đưa ra
được những định
hướng khái quát;
khuyến khích được
học sinh hợp tác, hỗ
trợ lẫn nhau để hồn
thành nhiệm vụ học
tập được giao.

Mức độ hiệu
quả
hoạt
động
của
giáo
viên
trong

việc
tổng
hợp,
phân
tích,
đánh giá kết
quả
hoạt
động và q
trình
thảo
luận của học
sinh.

Có câu hỏi định
hướng để học sinh
tích cực tham gia
nhận xét, đánh giá,
bổ sung, hoàn thiện
sản phẩm học tập
lẫn nhau trong nhóm
hoặc tồn lớp; nhận
xét, đánh giá về sản
phẩm học tập được
đông đảo học sinh
tiếp thu, ghi nhận.

Lựa chọn được một
số sản phẩm học tập
của học sinh/nhóm

học sinh để tổ chức
cho học sinh nhận
xét, đánh giá, bổ
sung, hoàn thiện lẫn
nhau; câu hỏi định
hướng của giáo viên
giúp hầu hết học
sinh tích cực tham
gia thảo luận; nhận
xét, đánh giá về sản
phẩm học tập được
đông đảo học sinh
tiếp thu, ghi nhận.

Lựa chọn được một
số sản phẩm học tập
điển hình của học
sinh/nhóm học sinh
để tổ chức cho học
sinh nhận xét, đánh
giá, bổ sung, hoàn
thiện lẫn nhau; câu
hỏi định hướng của
giáo viên giúp hầu
hết học sinh tích cực
tham gia thảo luận,
tự đánh giá và hồn
thiện được sản phẩm
học tập của mình và
của bạn.


– Hoạt động của học sinh:

Tiêu chí

Mức độ
9


Mức 1

Mức 2

Mức 3

Khả
năng
tiếp nhận và
sẵn
sàng
thực
hiện
nhiệm vụ học
tập của tất cả
học
sinh
trong lớp.

Nhiều học sinh tiếp
nhận đúng nhiệm vụ

và sẵn sàng bắt tay
vào thực hiện nhiệm
vụ được giao, tuy
nhiên vẫn còn một
số học sinh bộc lộ
chưa hiểu rõ nhiệm
vụ học tập được
giao.

Hầu hết học sinh
tiếp nhận đúng và
sẵn sàng thực hiện
nhiệm vụ, tuy nhiên
còn một vài học sinh
bộc lộ thái độ chưa
tự tin trong việc thực
hiện nhiệm vụ học
tập được giao.

Tất cả học sinh tiếp
nhận đúng và hăng
hái, tự tin trong việc
thực hiện nhiệm vụ
học tập được giao.

Mức độ tích
cực,
chủ
động, sáng
tạo, hợp tác

của học sinh
trong
việc
thực hiện các
nhiệm vụ học
tập.

Nhiều học sinh tỏ ra
tích cực, chủ động
hợp tác với nhau để
thực hiện các nhiệm
vụ học tập; tuy
nhiên, một số học
sinh có biểu hiện
dựa dẫm, chờ đợi, ỷ
lại.

Hầu hết học sinh tỏ
ra tích cực, chủ
động, hợp tác với
nhau để thực hiện
các nhiệm vụ học
tập; còn một vài học
sinh lúng túng hoặc
chưa thực sự tham
gia vào hoạt động
nhóm.

Tất cả học sinh tích
cực, chủ động, hợp

tác với nhau để thực
hiện nhiệm vụ học
tập;
nhiều
học
sinh/nhóm tỏ ra sáng
tạo trong cách thức
thực hiện nhiệm vụ.

Mức độ tham
gia tích cực
của học sinh
trong trình
bày, trao đổi,
thảo luận về
kết quả thực
hiện nhiệm
vụ học tập.

Nhiều học sinh hăng
hái, tự tin trình bày,
trao đổi ý kiến/quan
điểm của cá nhân;
tuy nhiên, nhiều
nhóm thảo luận chưa
sơi nổi, tự nhiên, vai
trị của nhóm trưởng
chưa thật nổi bật;
vẫn cịn một số học
sinh khơng trình bày

được quan điểm của
mình hoặc tỏ ra
khơng hợp tác trong
q trình làm việc
nhóm để thực hiện
nhiệm vụ học tập.

Hầu hết học sinh
hăng hái, tự tin trình
bày, trao đổi ý
kiến/quan điểm của
cá nhân; đa số các
nhóm thảo luận sơi
nổi, tự nhiên; đa số
nhóm trưởng đã biết
cách điều hành thảo
luận nhóm; nhưng
vẫn cịn một vài học
sinh khơng tích cực
trong q trình làm
việc nhóm để thực
hiện nhiệm vụ học
tập.

Tất cả học sinh tích
cực, hăng hái, tự tin
trong việc trình bày,
trao đổi ý kiến, quan
điểm của cá nhân;
các nhóm thảo luận

sơi nổi, tự nhiên; các
nhóm trưởng đều tỏ
ra biết cách điều
hành và khái quát
nội dung trao đổi,
thảo luận của nhóm
để thực hiện nhiệm
vụ học tập.

10


Mức độ đúng
đắn, chính
xác, phù hợp
của các kết
quả thực hiện
nhiệm vụ học
tập của học
sinh.

Nhiều học sinh trả
lời câu hỏi/làm bài
tập đúng với yêu cầu
của giáo viên về thời
gian, nội dung và
cách thức trình bày;
tuy nhiên, vẫn cịn
một số học sinh
chưa hoặc khơng

hồn
thành
hết
nhiệm vụ, kết quả
thực hiện nhiệm vụ
cịn chưa chính xác,
phù hợp với yêu cầu.

Đa số học sinh trả
lời câu hỏi/làm bài
tập đúng với yêu cầu
của giáo viên về thời
gian, nội dung và
cách thức trình bày;
song vẫn cịn một
vài học sinh trình
bày/diễn đạt kết quả
chưa rõ ràng do
chưa nắm vững yêu
cầu.

Tất cả học sinh đều
trả lời câu hỏi/làm
bài tập đúng với yêu
cầu của giáo viên về
thời gian, nội dung
và cách thức trình
bày; nhiều câu trả
lời/đáp án mà học
sinh đưa ra thể hiện

sự sáng tạo trong suy
nghĩ và cách thể
hiện.

4.4. Các bước phân tích hoạt động học của học sinh
a) Mơ tả hành động của học sinh trong mỗi hoạt động học
– Học sinh đã tiếp nhận nhiệm vụ học tập thế nào?
– Từng cá nhân học sinh đã làm gì (nghe, nói, đọc, viết) để thực hiện nhiệm
vụ học tập được giao? Chẳng hạn, học sinh đã nghe/đọc được gì, thể hiện qua
việc học sinh đã ghi được những gì vào vở học tập cá nhân?
– Học sinh đã trao đổi/thảo luận với bạn/nhóm bạn những gì, thể hiện thơng
qua lời nói, cử chỉ thế nào?
– Sản phẩm học tập của học sinh/nhóm học sinh là gì?
– Học sinh đã chia sẻ/thảo luận về sản phẩm học tập thế nào? Học
sinh/nhóm học sinh nào báo cáo? Báo cáo bằng cách nào/như thế nào? Các học
sinh/nhóm học sinh khác trong lớp đã lắng nghe/thảo luận/ghi nhận báo cáo của
bạn/nhóm bạn thế nào?
– Giáo viên đã quan sát/giúp đỡ học sinh/nhóm học sinh trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ học tập được giao thế nào?
– Giáo viên đã tổ chức/điều khiển học sinh/nhóm học sinh chia sẻ/trao
đổi/thảo luận về sản phẩm học tập bằng cách nào/như thế nào?
b) Đánh giá kết quả/hiệu quả của hoạt động học
– Qua hoạt động đó, học sinh đã học được gì (thể hiện qua việc đã chiếm
lĩnh được những kiến thức, kĩ năng gì)?
11


– Những kiến thức, kĩ năng gì học sinh cịn chưa học được (theo mục tiêu
của hoạt động học)?
c) Phân tích nguyên nhân ưu điểm/hạn chế của hoạt động học

– Mục tiêu của hoạt động học (thể hiện thông qua sản phẩm học tập mà học
sinh phải hoàn thành) là gì?
– Nội dung của hoạt động học là gì? Qua hoạt động học này, học sinh được
học/vận dụng những kiến thức, kĩ năng gì?
– Học sinh đã được yêu cầu/hướng dẫn cách thức thực hiện nhiệm vụ học
tập (cá nhân, cặp, nhóm) như thế nào?
– Sản phẩm học tập (yêu cầu về nội dung và hình thức thể hiện) mà học sinh
phải hồn thành là gì?
d) Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động học
– Mục tiêu, nội dung, phương thức, sản phẩm học tập của hoạt động học?
– Kĩ thuật tổ chức hoạt động học của học sinh: chuyển giao nhiệm vụ học
tập; quan sát, hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập; tổ chức, hướng
dẫn học sinh báo cáo, thảo luận về sản phẩm học tập; nhận xét, đánh giá quá
trình hoạt động học và sản phẩm học tập của học sinh.
Chương 2:
XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ DẠY HỌC STEM Ở BỘ MÔN TIN HỌC LỚP 7
CHỦ ĐỀ STEM “BẢNG ĐIỂM LỚP EM”
Bài dạy minh họa: IN BẢNG ĐIỂM LỚP EM

Đối tượng
thực hiện
HS lớp 7

Mức độ
tiếp thu

Thời
gian
thực
hiện


Thời
lượng

Trung bình

HKII

2 tiết

Hình thức tổ chức
- Trên lớp: 2 tiết

PHẦN 1: XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ
1. Vấn đề thực tiễn

12


- Sau khi nhập và xử lí dữ liệu việc in trang tính giúp thể hiện dữ liệu trên
giấy để sử dụng. Tuy nhiên khi in chỉ có một phần trang tính được thể hiện trên
giấy nên địi hỏi người thực hiện thao tác phải nắm vững kiến thức và có sự tính
tốn cẩn thận trước khi in. Điều này giúp quá trình in hạn chế được những lỗi
sai, trang in đẹp hơn và nhất là tránh lãng phí.
- Giáo viên cần kế thừa việc HS đã được học các thao tác in một trang Word
ở lớp 6 để giúp HS nhanh chóng tiếp cận với thao tác in trang tính, đồng thời
giúp HS thành thạo hơn trong việc in nhiều dạng tài liệu khác nhau.
2. Hình thành ý tưởng
Bước 1
Bước 2

HS tìm hiểu
HS tính
những thiết bị
tốn giá
và những vật
thành để
dụng
cần
in
một
thiết để in
trang A4.
trang tính.
3. Kiến thức STEM trong chủ đề
Bước Hoạt động
1

2

3

4

Tìm hiểu
thiết bị,
vật dụng
Tính giá
thành in
một trang
A4


Bước 3
HS thực
hiện các
thao tác
kiểm tra
trước khi
in.

Khoa học
(S)

Cơng nghệ
(T)

Kỹ thuật
(E)

Tính chất
của giấy in

Máy in
laser, Giấy
in khổ A4

Kết nối máy in.

Bước 4
HS
thực

hiện in trang
tính và nhận
xét kết quả.

Tốn học
(M)

Tính giá
thành: giấy
in, mực in,
tỷ lệ hao hụt
máy in, điện
năng tiêu
thụ, …

Ảnh hưởng
môi trường.

Kiểm tra
trước khi
in

Các thao tác
nhập, sử dụng
các hàm tính
tốn và in trên
Excel.

In trang
tính và

nhận xét

- Cách đặt giấy
vào máy in.
- In một mặt và
13


kết quả

in hai mặt.

4. Mục tiêu của chủ đề
4.1. Kiến thức
- Biết kiểm tra trang tính trước khi in, thiết lập lề và hướng giấy cho trang in,
điều chỉnh các dấu ngắt trang cho hợp lý.
- Biết một số loại máy in.
4.2. Kỹ năng
- Chọn khổ giấy phù hợp trước khi in.
- Đặt lề trang và hướng giấy sao cho phù hợp với dữ liệu và tiết kiệm giấy in.
- Thực hiện được thao tác in một mặt hoặc in hai mặt.
- Tính được giá thành một trang in.
- Báo cáo, làm thực nghiệm.
- Làm việc nhóm, thuyết trình, lắng nghe, phản biện, bảo vệ chính kiến.
4.3. Thái độ
- Ham thích mơn học, phát huy tính tích cực học tập và sáng tạo trong các
hoạt động học tập.
- Sẵn sàng nhận nhiệm vụ và tích cực tham gia thực hiện nhiệm vụ.
- Rèn luyện thái độ kiên nhẫn, trung thực, cẩn thận tỉ mỉ, …
- Phát huy tinh thần hợp tác, tạo khơng khí trao đổi vui vẻ, thân thiện.

4.4. Định hướng các năng lực có thể được hình thành và phát triển
- Năng lực ứng dụng, sử dụng thiết bị CNTT.
- Năng lực giải quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác và làm việc theo nhóm.
- Năng lực điều tra và cập nhật thông tin.
5. Bộ câu hỏi định hướng
5.1. Câu hỏi tổng quát (Mục tiêu chính của chủ đề)
- Để in một trang tính cần sử dụng những thiết bị và vật dụng gì?
- Các thao tác cần thiết để in trang tính là gì?
5.2. Câu hỏi bài học (Hệ thống các câu hỏi nghiên cứu)
- Các loại máy in được sử dụng phổ biến hiện nay sử dụng công nghệ in nào?
- Giá thị trường khi in một trang giấy là bao nhiêu?
- Khổ giấy in thông dụng là khổ giấy nào? Làm thế nào để chọn khổ giấy in
này trong Excel?
- Em hãy thiết đặt lề cho trang in với thông số Top, Bottom, Left, Right lần
lượt là 2cm, 2cm, 3cm, 2cm.
- Em hãy nêu thao tác xem trước khi in?
- Em hãy nêu thao tác điều chỉnh dấu ngắt trang?
- Để in trang tính em sử dụng lệnh gì?
- Làm thế nào để in hai mặt trang A4?
- Để sản xuất giấy in người ta dùng ngun liệu gì?
- Việc in ấn có ảnh hưởng đến môi trường như thế nào?
Phần 2: KẾ HOẠCH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC CHỦ ĐỀ
14


I. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên
- Phương pháp dạy học: dạy học theo nhóm (mỗi nhóm là 1 dãy 4 máy tính liền
nhau)
- Chuẩn bị giấy in, máy in.

- Phịng máy tính.
- Tài liệu hướng dẫn, địa chỉ tích hợp (nếu có).
- Phiếu học tập, các mẫu đánh giá.
2. Học sinh
- Chuẩn bị: SGK Tin học 7; giấy trắng A4 (mỗi tổ 10 tờ).
- Đọc tài liệu và tìm hiểu những kiến thức liên quan để hoàn thành phiếu học
tập.
II. THIẾT KẾ NHIỆM VỤ HỌC TẬP
Nhiệm vụ 1:
- HS tìm hiểu những thiết bị và những vật dụng cần thiết để in trang tính: khổ
giấy in văn bản thông dụng, máy in, công nghệ in, cách in một mặt hoặc hai mặt,
giá thị trường in một trang A4.
- Sử dụng Excel để lập các bảng tính tốn, thống kê.
Nhiệm vụ 2:
- Thực hiện những thao tác cần thiết để in một bảng danh sách.
III. TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Tiết 1: Chuẩn bị và thực hiện chủ đề
* Triển khai chủ đề: Thời gian: 20 phút trên lớp.
Bước 1: Giới thiệu chủ đề, thành lập nhóm học tập
- GV đặt ra tình huống có vấn đề → Giới thiệu chủ đề
- GV chia lớp thành 6 nhóm nhỏ, mỗi nhóm là 1 dãy bàn máy tính để cùng hồn
thành nhiệm vụ được giao.
- Mỗi nhóm có 1 tổ trưởng làm nhóm trưởng và 1 thư ký.
- Phát các phiếu học tập cho mỗi nhóm theo nội dung yêu cầu.
Bước 2: Giao nhiệm vụ
* Các nhiệm vụ cần thực hiện:
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu loại giấy được sử dụng để in văn bản, tính chất của giấy
in, nguyên liệu làm ra giấy.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu các loại máy in thông dụng, công nghệ in.
15



Nhiệm vụ 3: Xây dựng quy trình in một trang tính.
Nhiệm vụ 4: Tính tốn giá thành để in một trang A4 và so sánh với giá thị
trường bằng bảng tính Excel.
* Giao nhiệm vụ:
- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ 4 và một trong các nhiệm vụ 1, 2, 3 (bốc thăm
chọn nhiệm vụ).
- Trình bày nhiệm vụ trên phiếu học tập và báo cáo trong tiết học.
Bước 3: GV hướng dẫn HS tìm kiếm thơng tin để hồn thành các phiếu
học tập
- Các nhóm tiến hành phân cơng nhiệm vụ các thành viên trong nhóm tìm kiếm
thơng tin trên sách, báo, Internet, hỏi thông tin từ các tiệm photocopy, …
- Các nhóm thảo luận, thống nhất báo cáo trên phiếu học tập và hồn thành các
bảng tính Excel theo yêu cầu.
- GV theo dõi, hỗ trợ HS trong q trình tìm kiếm thơng tin. Tổ chức các nhóm
lần lượt báo cáo tiến độ làm việc, trao đổi tìm hướng giải quyết các khó khăn.
- Các nhóm tiếp tục hồn thiện việc tìm kiếm thơng tin, xử lý thơng tin và hoàn
thành phiếu học tập, chuẩn bị cho phần trình bày báo cáo.
2. Buổi 2: Báo cáo chủ đề, trao đổi và đánh giá báo cáo, hoàn thiện sản
phẩm in một trang tính.
Thời gian: 45 phút trên lớp.
Bước 1 (12 phút): GV phát phiếu đánh giá cho các nhóm, tổ chức các nhóm
trình bày báo cáo 4 nội dung chính của chủ đề.(mỗi nhóm trình bày khơng q 3
phút)
Bước 2 (5 phút): Các nhóm nhận xét, góp ý, phản biện và đánh giá sản phẩm
báo cáo.
Bước 3 (5 phút): GV nhận xét, đánh giá, kết luận.
- Khích lệ các nhóm hồn thành nhiệm vụ, phê bình các nhóm/ cá nhân hoạt
động khơng tích cực, khơng hồn thành nhiệm vụ.

- Chú ý nhấn mạnh: kiểm tra trang tính trước khi in.
Bước 4 (15 phút): Các nhóm thực hiện quy trình in một trang tính, thực hiện in
trang tính kết quả. Giáo viên theo dõi và hỗ trợ học sinh.
Bước 5 (5 phút): GV thu lại các mẫu đánh giá từ các nhóm → đánh giá chung
nhóm nào đạt hay khơng đạt và phân tích nguyên nhân cho HS.
16


Bước 6 (3 phút): Cảm nhận của HS về ý nghĩa của hoạt động.
Phần 3: THIẾT KẾ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC SINH
I.

XÂY DỰNG PHIẾU HỌC TẬP VÀ PHIẾU ĐÁNH GIÁ

Phiếu học tập 1
HOẠT ĐỘNG STEM: TÌM HIỂU LOẠI GIẤY ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ
IN VĂN BẢN, TÍNH CHẤT CỦA GIẤY IN, NGUYÊN LIỆU LÀM RA GIẤY.
Nhóm ….: ……………………………………………………………………….
1. Loại giấy được sử dụng để in văn bản phổ biến nhất hiện nay ở Việt
Nam là loại nào? Giá một ram (500 tờ) giấy A4 khoảng bao nhiêu tiền? Nêu
tính chất và cách bảo quản giấy?
Người thực hiện: …………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Nguyên liệu làm ra giấy in là gì? Quá trình sản xuất giấy có ảnh hưởng như
thế nào đến mơi trường?
Người thực hiện:: …………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

Phiếu học tập 2
HOẠT ĐỘNG STEM: TÌM HIỂU CÁC LOẠI MÁY IN THƠNG DỤNG,
CƠNG NGHỆ IN
Nhóm ….: ……………………………………………………………………….
1. Nêu hai nhãn hiệu máy in thông dụng trên thị trường? Nêu ít nhất
hai loại máy in văn bản thông dụng?
Người thực hiện:: …………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2. Trình bày khái quát nguyên tắc hoạt động máy in công nghệ laser?
17


Người thực hiện:: …………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Phiếu học tập 3
HOẠT ĐỘNG STEM: XÂY DỰNG QUY TRÌNH IN MỘT TRANG TÍNH
Nhóm ….: ……………………………………………………………………….
1. Trình bày các bước chọn khổ giấy, hướng giấy và đặt lề trang?
Người thực hiện:: …………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2. Trình bày các thao tác xem trước khi in, xem và điều chỉnh các dấu
ngắt trang?

Người thực hiện:: …………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Phiếu học tập 4
HOẠT ĐỘNG STEM: TÍNH TOÁN GIÁ THÀNH ĐỂ IN MỘT TRANG A4
VÀ SO SÁNH VỚI GIÁ THỊ TRƯỜNG BẰNG BẢNG TÍNH EXCEL
1. Chi phí in một trang A4 ở tiệm photocopy: ………………..
2. CHI PHÍ IN MỘT TRANG A4 TẠI NHÀ
STT

Danh mục chi phí

1

1 tờ A4 trắng

2

Tiền mực in

3

Hao phí giấy in

4

Tiền điện

Cách tính


Thành tiền

Tổng cộng
PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÁO CÁO
1. Tên nhóm: …………………………………………………………….
18


2. Tên nhóm được đánh giá: ………………………………………………………
3. Đánh giá:
Điểm

Stt

Nội dung
đánh giá

1

Nội dung bản báo cáo
(đầy đủ, hợp lí…)

2

Hình thức trình bày

3

Khả năng thuyết trình

(tự tin, lưu lốt, …)

4

Q trình in trang tính

5

Sản phẩm in

20

15

10

Nhận xét

PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO SẢN PHẨM
Tốt

Khá

Trung bình

Chưa đạt

90 – 100 điểm

70 – 85 điểm


50 – 65 điểm

Dưới 50 điểm

II. TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC SINH: (SGK Tin học 7)
Sau đây là một số hình ảnh các em làm bài tập nhóm trên lớp:

19


20


Ngồi ra, tơi cịn hướng dẫn cho học sinh khối lớp 9 tự sáng tạo bài trình
chiếu Power Point bằng cách sử dụng các kiến thức đã học trong chương III (Tin
học quyển 4) và lồng ghép các đa phương tiện, sử dụng các phần mềm ghi âm và
xử lý âm thanh để tạo ra sản phẩm nhằm chia sẻ “Cuốn sách u thích của em”
với mục đích nói lên cảm xúc của em và lan tỏa tình yêu sách với mọi người.
Dưới đây là kết quả mà các em đã làm được:

21


/

22


23



6. Khả năng áp dụng của giải pháp
a. Thuận lợi:
- Đảng và Nhà nước đang rất quan tâm đến đổi mới giáo dục phổ thông, Trong chỉ thị số 16/CT- TTg [19] của Thủ tướng Chính phủ đã đưa ra nhiệm vụ
là “Thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật và tốn học
(STEM) trong chương trình giáo dục phổ thơng.”
- Nhiều học sinh thích học theo kiểu trải nghiệm, tự thực hành, đặc biệt là thích
tự chế tạo sản phẩm dựa trên kiến thức đã học hơn là học lý thuyết khơ khan.
b. Khó khăn:
- Nhiều giáo viên vẫn còn truyền thụ theo lối 1 chiều, tập trung tồn bộ sử
dụng thí nghiệm trong sgk và đồ dùng trong phịng bộ mơn mà nhiều dụng cụ đã
lỗi thời.
- Khi dạy học tích hợp stem giáo viên cần phải tự chuẩn bị dụng cụ và đồ dùng
cần thiết phục vụ cho việc chế tạo dẫn đến khó khăn về kinh phí dạy học.
- Thời lượng 1 tiết dạy 45 phút khó có thể đủ để triển khaia dạy học tích hợp
stem.
- Bài kiểm tra định kì còn nặng về lý thuyết, chưa chú trọng đến việc hỏi các
vấn đề thực tiễn nên nhiều khi không thúc đẩy học sinh tìm hiểu, giáo viên ngại
triển khai, chủ yếu tập trung thời gian hướng dẫn học sinh cách thức làm bài thi
cho phù hợp.
7. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải
pháp
Sau quá trình thử nghiệm áp dụng xây dựng và thực hiện các chủ đề
giáo dục STEM trong trường học, đặc biệt ở bộ môn Tin học , chúng
tơi nhận thấy học sinh có sự ham thích hơn trong việc học tập, các em hứng thú
với những hoạt động tìm hiểu kiến thức mới. Điều này chứng tỏ học sinh ln
ham thích được học tập, tìm tịi và sáng tạo, đó là một thuận lợi để áp dụng
phương pháp này.
Rõ ràng rằng việc khai thác, áp dụng những điểm mạnh của giáo dục STEM là

hết sức có lợi và cần thiết đối với giáo dục phổ thông . Nhưng trong hồn cảnh
thực tế về trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý của giáo viên; cơ sở
vật chất của các nhà trường… thì điều đó lại trở nên khơng đơn giản.
Trở ngại đầu tiên kể đến khi triển khai giáo dục STEM mà chúng ta dễ dàng
nhận thấy rất rõ là việc tổ chức các nội dung, chủ đề sao cho vừa đảm bảo u
cầu của chương trình giáo dục phổ thơng, vừa vận dụng được giáo dục STEM.
24


Bên cạnh đó trình độ giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu khi giáo dục
STEM cũng là một thách thức lớn. Giáo viên tốt nghiệp sư phạm chưa được tiếp
cận về giáo dục STEM, chủ yếu tập trung giảng dạy về khoa học tự nhiên cũng
như khoa học xã hội, ít quan tâm đến các lĩnh vực như cơng nghệ, kỹ thuật… Vì
vậy, để thực hiện chương trình, cần thiết phải bồi dưỡng giáo viên.
Cách kiểm tra, đánh giá hiện nay cũng là rào cản trong giáo dục STEM. Việc
kiểm tra, đánh giá hiện nay ở trường phổ thông được tổ chức theo hình thức làm
bài thi trắc nghiệm kiểm tra kiến thức, kỹ năng, trong khi kiểm tra, đánh giá theo
mơ hình giáo dục STEM là thơng qua sản phẩm, đánh giá q trình.
Tơi (chúng tơi) xin cam đoan mọi thông tin nêu trên là trung thực, đúng
sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.

Đà Nẵng, ngày 16 tháng 02 năm 2021
Xác nhận của đơn vị
nơi giải pháp được áp dụng

Người nộp đơn/Đại diện
những người nộp đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)

Lê Thị Ngọc Linh


25


×