Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

GIỚI THIỆU ĐỘNG cơ XE URAL 375d

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 35 trang )

MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... 3
Chƣơng 1. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO ......................................... 4
1.1. Giới thiệu chung ............................................................................................. 5
1.1.1. Giới thiệu chung về động cơ ZIL 375 trên xe URAL 375D ....................... 5
1.1.2. Thông số kỹ thuật ........................................................................................ 5
1.2. Phân tích đặc điểm kết cấu động cơ ZIL 375................................................. 7
1.2.1. Cơ cấu khuỷu trục - thanh truyền ................................................................ 8
A. Nhóm chi tiết cố định ....................................................................................... 8
B. Nhóm chi tiết chuyển động ................................................................................ 10
1.2.2. Cơ cấu phân phối khí .................................................................................... 14
A. Nhiệm vụ ........................................................................................................ 14
B. Sơ đồ hệ thống - Nguyên lý làm việc ............................................................. 14
C. Đặc điểm cấu tạo ............................................................................................ 14
1.2.3. Hệ thống cung cấp nhiên liệu .................................................................... 19
A. Nhiệm vụ ........................................................................................................ 19
B. Sơ đồ hệ thống - Nguyên lý làm việc ............................................................. 19
C. Hệ thống nạp khí............................................................................................. 19
D. Hệ thống cung cấp nhiên liệu ......................................................................... 20
1.2.4. Hệ thống bôi trơn ...................................................................................... 23
A. Nhiệm vụ ........................................................................................................ 23
B. Sơ đồ hệ thống - Nguyên lý làm việc ............................................................. 23
C. Đặc điểm cấu tạo ............................................................................................ 24
1.2.5. Hệ thống làm mát ...................................................................................... 27
A. Nhiệm vụ ........................................................................................................ 27
B. Sơ đồ hệ thống - Nguyên lý làm việc ............................................................. 27
C. Đặc điểm cấu tạo ............................................................................................ 28
Chƣơng 2. MÔ PHỎNG CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC ................. 30
2.1. Giới thiệu phần mềm .................................................................................... 30
1




2.2. Quy trình thực hiện ...................................................................................... 33
2.3. Mơ phỏng ..................................................................................................... 33
2.3.1 Cơ cấu khuỷu trục - thanh truyền ............................................................... 33
2.3.2 Cơ cấu phân phối khí ................................................................................. 33
2.3.3 Hệ thống cung cấp nhiên liệu ..................................................................... 33
2.3.4 Hệ thống bôi trơn ....................................................................................... 33
2.3.5 Hệ thống làm mát ....................................................................................... 33
KẾT LUẬN......................................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 35

2


LỜI NĨI ĐẦU
Động cơ đốt trong đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế, là nguồn động
lực cho các phương tiện vận tải như: ô tô, máy kéo, xe máy, tàu thuỷ, máy bay và
các máy công tác như máy phát điện, bơm nước… Mặt khác, động cơ đốt trong
đặc biệt là động cơ ô tô, là một trong những ngun nhân chính gây ơ nhiễm mơi
trường, nhất là ở thành phố.
Động cơ đốt trong từ khi ra đời đã khơng ngừng phát triển và ngày càng hồn
thiện về kết cấu, vật liệu sử dụng và công nghệ chế tạo. Vì vậy việc nắm bắt cơng
ụng, cấu tạo và nguyên lý họat động của từng loại động cơ là đặc biệt quan trọng
đối với các kỹ sư ngành. Nhiệm vụ đồ án đặt ra là: Nghiên cứu và mô phỏng kết
cấu động cơ trên xe URAL 375D.
Quá trình thực hiện sự được giúp đỡ tận tình của thầy thầy Trần Văn Anh,
cùng sự cố gắng của bản thân đã giúp tơi hồn thành nhiệm vụ mơn học. Nhưng do
nhiều hạn chế về mặt kiến thức nên trong quá trình trình bày thực hiện nhiệm vụ
khơng thể tránh khỏi những sai sót.

Kính mong được sự đóng góp ý kiến, giúp đỡ của các thầy giáo để tơi hồn
thành tốt hơn nữa nhiệm vụ được giao.

HỌC VIÊN THỰC HIỆN

3


CHƢƠNG 1. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO

Hình 1.1: Xe Ural 375D

4


Giới thiệu chung

1.1.

1.1.1. Giới thiệu chung về động cơ ZIL-375 trên xe URAL 375D
Động cơ ZIL-375 là loại động cơ xăng 4 kỳ, tạo hỗn hợp bên ngồi thơng qua
bộ chế hịa khí, đốt cháy hỗn hợp cưỡng bức bằng tia lửa điện sinh ra ở nến điện
của của hệ thống đánh lửa.
Động cơ ZIL-375 là loại động cơ có 8 xi lanh, được bố trí thành 2 hàng hình
chữ V được làm mát bằng khơng khí và nước. Bố trí các xi lanh hình chữ V có ưu
điểm là có thể tăng được số xi lanh cơng tác nhưng lại không làm tăng chiều dài
của động cơ đồng thời hạ thấp trọng tâm của động cơ. Qua việc hạ thấp chiều cao
của động cơ, việc bố trí động cơ trong khoang động lực rất thuận lợi, bên cạnh đó
tầm nhìn của lái xe cũng khơng bị hạn chế.
1.1.2. Thơng số kỹ thuật

TT
1

2

Tên các thơng số

Đơn vị

Kiểu động cơ

Tính năng kỹ thuật
ZIL-375
4 kỳ, đốt cháy hỗn hợp cưỡng

Loại động cơ

bức

3

Số xi lanh

Chiếc

4

Thứ tự làm việc của xi lanh

5


Vị trí đặt xi lanh

6

Chiều quay của trục khuỷu

7

Đường kính xi lanh

mm

108

8

Hành trình pít tơng

mm

95

8
1-5-4-2-6-3-7-8

Độ

900
Cùng chiều kim đồng hồ

(nhìn từ đầu động cơ)

5


9

Thể tích cơng tác

10

Tỷ số nén

11

Cơng suất lớn nhất (Nemax)

KW

132,5(180 ml)

12

Số vịng quay ứng với Nemax

v/ph

3200

Nm


465,5

v/ph

1800

dm3

0,87
6,5

Mơmen xoắn lớn nhất
13

(Memax)
Số vịng quay ứng với Memax

14

(nM)

15

Suất tiêu hao nl nhỏ nhất (gemin)

g/mlh

240


16

Số lượng xu páp

Chiếc

16

Độ

Mở trước ĐCT 310

Góc mở đóng của xu páp phối
khí
-Xu páp nạp

Đóng sau ĐCD 830

17

18

Mở trước ĐCD 480

- Xu páp thải

Độ

Góc đánh lửa sớm


Độ

200

- Số vịng quay định mức

kg/cm2

3,2

- Số vịng quay khơng tải

kg/cm2

Đóng sau ĐCT 470

Áp suất dầu nhờn khi động cơ
chạy với:
19
1,2

Số vịng quay khơng tải nhỏ
20

v/ph

nhất
6

500



1.2. Phân tích đặc điểm, kết cấu động cơ ZIL-375

Hình 1.2: Kết cấu động cơ
1. Thông áp của trục khuỷu; 2. Đường dầu bôi trơn; 3. Con đội; 4. Cam chụp; 5. Két làm mát; 7.
Van hằng nhiệt; 8. Má khuỷu; 9. Đường dẫn nhớt; 10. Lọc nhớt; 11. Đáy các te; 12. Đường dầu
bôi trơn má khuỷu; 13. Bơm dầu; 14. Ống sưởi động cơ; 15. Cổ khuỷu; 16. Bạc quay trục cam;
18. Trục cam; 19. Đường dầu bôi trơn dàn xu páp; 20. Lọc dầu; 21. Đường dầu từ lọc.

7


1.2.1. Cơ cấu khuỷu trục - thanh truyền
Gồm 2 nhóm chi tiết chính
+ Nhóm các chi tiết cố định
+ Nhóm các chi tiết chuyển động
A. Nhóm chi tiết cố định
a. Khối thân xi lanh

Hình 1.3: Khối xi lanh chính
Là chi tiết chính có khối lượng lớn nhất trong các chi tiết của động cơ. Nhiệm
vụ của khối thân xi lanh là tạo vị trí gá lắp cho các chi tiết khác như trục khuỷu,
trục cam, xi lanh, nắp máy,...
Ngoài ta khối thân xi lanh cùng với các te tạo thành khoang chứa dầu bơi
trơn, cùng với nắp máy, lót xi lanh tạo thành khoang chứa nước làm mát cho động
cơ.
Khối thân xi lanh của động cơ ZIL-375 được chế tạo bằng gang xám, có kết
cấu thân chịu lực.


8


b. Ống lót xi lanh
Động cơ ZIL-375 sử dụng ống lót kiểu "ướt". Nghĩa là bề mặt ngồi của ống
lót tiếp xúc trực tiếp với nước làm mát.
Sử dụng ống lót ướt có ưu điểm rất lớn là hiệu suất làm mát cao, dễ dàng thay
thế và sửa chữa.
Bề mặt cơng tác của ống lót xi lanh sẽ tạo thành bề mặt dẫn hướng cho pít
tơng.
c. Nắp xi lanh

Hình 1.4: Nắp xi lanh
Nắp máy được chế tạo bằng hợp kim nhơm AL-4.
Nắp máy được dùng để đậy kín phía trên của xi lanh và kết hợp với xi lanh
tạo nên buồng cháy.
Nắp máy còn là nơi gá lắp các chi tiết khác như: xu páp, giàn cò mổ, tạo ra
các rãnh để đưa hỗn hợp vào xi lanh và các đường thải để thải sản phẩm cháy ra
bên ngoài.
Nắp máy và khối thân xi lanh được cố định với nhau bởi các bu lơng, giữa
chúng có đệm làm kín.

9


B. Nhóm chi tiết chuyển động
a. Pít tơng
Được chế tạo bằng hợp kim nhôm nhằm giảm khối lượng và lực qn tính.
Cấu tạo chính của pít tơng gồm 3 phần chính: đỉnh pít tơng, đầu pít tơng và
thân pít tơng.

Đỉnh pít tơng cùng với nắp xi lanh tạo thành buồng cháy ở đầu pít tơng có tiện
rãnh để lắp vịng găng. Thân pít tơng có 2 vấu có lổ để lắp chốt pít tơng. Để cải
thiện sự mài rà giữa pít tơng với ống lót xi lanh và ngăn ngừa thân pít tơng khỏi bị
xước người ta phủ lớp thiếc.

Hình 1.5: Pít tơng
1. Đỉnh pít tơng; 2. Chốt; 3. Vịng hãm; 4, 5, 6. Xéc măng

b. Các xéc măng
Trên pít tông được lắp 2 loại xéc măng là xéc măng khí và xéc măng dầu. Các
xéc măng khí có nhiệm vụ bao kín buồng cháy của động cơ và để dẫn nhiệt từ đỉnh
pít tơng ra thành ống lót xi lanh. Xéc măng dầu có nhiệm vụ san đều dầu trên bề
mặt làm việc và gạt dầu bôi trơn thừa từ mặt gương xi lanh về các te. Khi lắp vào
pít tơng miệng vịng găng khí phải lệch nhau 900 .

10


c. Chốt pít tơng

Hình 1.6: Chốt pít tơng
Có nhiệm vụ nối pít tơng với đầu nhỏ thanh truyền. Chốt pít tơng được chế
tạo bằng thép hợp kim, có dạng hình trụ rỗng, mặt ngồi được gia cơng tinh luồn
qua bạc đầu nhỏ thanh truyền và gối lên 2 bệ chốt của pít tơng. Chốt pít tơng được
lắp kiểu bơi, 2 đầu chốt có 2 khóa hãm để hạn chế dịch chuyển dọc trục. Chốt pít
tơng được lắp căng trên bệ chốt, do đó khi lắp cần phải nung nóng pít tơng trong
dầu 80 đến 900C.
d. Thanh truyền

Hình 1.7: Thanh truyền

1. Bạc đầu nhỏ; 2. Thân; 3. Bu lông; 4. Đầu to; 5. Đai ốc
11


Có nhiệm vụ nối pít tơng với chốt khuỷu của trục khuỷu và truyền lực khí thể
từ pít tơng cho trục khuỷu từ hành trình giản nở và ngược lại ở các hành trình nạp,
nén, thải. Trong quá trình làm việc thanh truyền thực hiện 2 chuyển động phức tạp:
Tịnh tiến dọc theo đường tâm xi lanh.
Chuyển động lắc tương đối so với trục của chốt.
Trên thân và nửa dưới có đánh dấu khi lắp thì phải chú ý mặt có dấu quay về
phía đầu động cơ.
Trong lắp ráp để đảm bảo cân bằng, khối lượng của thanh truyền chênh lệch
khơng q 6 đến 8 gam.
e. Trục khuỷu

Hình 1.8: Trục khuỷu
Có nhiệm vụ truyền lực khí thể từ pít tơng, lực quán tính của các khối lượng
chuyển động tịnh tiến và quay của các chi tiết cơ cấu thanh truyền, sau đó tạo
momen quay.
Trục khuỷu được chế tạo bằng vật liệu có độ bền cao.
Các cổ khuỷu được làm rỗng tạo thành nhữmg khoang để chứa cặn bẩn của
dầu nhờn. Khi động cơ làm việc dưới tác dụng của lực li tâm, những phần tử nặng

12


trong dầu và cặn bẩn do mài mòn các chi tiết máy, lắng đọng trong các khoang đó.
Khi tháo mở động cơ người ta mở nút ra để thải bỏ cặn bẩn và cọ rửa sạch.
Tải trọng dọc trục khuỷu tác động lên vòng đệm chặn dầu trục khuỷu.
f. Bánh đà


Hình 1.9: Bánh đà
Bánh đà có nhiệm vụ đẩy pít tông ra khỏi các điểm chết, đảm bảo trục khuỷu
của động cơ quay đồng đều khi làm việc ở chế độ không tải, đảm bảo dể khởi động
động cơ, giảm tải tức thời khi xe bắt đầu khởi hành và truyền momen cho cầu xe ở
mọi chế độ.
Bánh đà được chế tạo bằng gang và được cân bằng động cùng với trục khuỷu.
Bánh đà được lắp với mặt bích của trục khuỷu nhờ các bu lơng.
Trên vành bánh đà có ép một vành răng dùng để khởi động động cơ (bằng
động cơ diện), trên vành bánh đà cịn có các dấu để xác định điểm chết trên của
xilanh thứ nhất khi đặt góc đánh lửa.

13


1.2.2. Cơ cấu phối khí
A. Nhiệm vụ
Cơ cấu phối khí đảm bảo điền đầy hỗn hợp khí cháy vào xi lanh động cơ đúng
lúc và thải hết khí đã cháy ra khỏi xi lanh.
B. Sơ đồ hệ thống – nguyên lý làm việc

Khi động cơ làm việc, trục khuỷu động cơ quay thông qua cặp bánh răng dẫn
động trục cam quay. Khi cam quay từ vị trí gờ thấp đến vị trí gờ cao tiếp xúc với
con đội, làm cho con đội đi lên thơng qua đũa đẩy và cị mổ làm xu páp đi xuống
mở cửa nạp/thải. Lúc này lị xo bị nén.
Khi cam quay từ vị trí gờ cao đến vị trí gờ thấp, cam tiếp xúc với con đội. Lò
xo dãn ra đẩy xu páp đi xuống đóng kín cửa nạp/thải. Q trình nạp/thải kết thúc.
C. Đặc điểm cấu tạo
Cơ cấu bao gồm các bộ phận chính sau: Trục cam, con đội, đũa đẩy, xu páp,
trục cò mổ và cò mổ.


14


a. Trục cam

Hình 1.10: Trục cam
1. Cam; 2, 14. Xu pap; 3. Vịng bi xoay; 4. Móng hãm; 5. Trục cò mổ; 6. Cò mổ; 7. Phe; 8.
Đai ốc; 9. Bu lơng; 10. Con đội; 11. Cá hãm lị xo xu páp; 12. Lò xo nhỏ; 13. Lò xo lớn; 15. Đũa
đẩy; 16. Bạc; 17. Vít giữ trục cam; 18. Bánh răng cam; 19. Chốt định vị.

Trục cam của cơ cấu phối khí được bố trí trong khoang giữa 2 dãy xi lanh có
nhiệm vụ đóng và mở xu páp đúng thời điểm, ngồi ra trục cam cịn có nhiệm vụ
dẫn động bơm xăng, bơm dầu, bộ chia điện.
Trên trục cam bố trí các cam dẫn động cho 16 xu páp của cả 2 dãy xi lanh.
Trên trục cam có lắp răng dẫn động, bánh răng này thường xuyên ăn khớp với
bánh răng đầu trục khuỷu, số răng của bánh răng 1 nhiều gấp dôi số răng của bánh
răng lắp trên đầu trục khuỷu. Các biên dạng của các vấu cam giống nhau, các vấu
cam cùng tên được bố trí lệch pha nhau một góc 45 0. Tính từ đầu trục cam đường
kính của cổ nhỏ dần để thuận lợi trong việc lắp ghép.

15


b. Xu páp của cơ cấu phối khí
 Xu páp thải

Hình 1.11: Xu páp thải
1. Trục cam, cốt cam; 2. Cò mổ; 3. Trục cò; 5. Xu páp thải; 6. Phốt xu páp; 7. Nắp chụp
phốt xu páp; 8. Lò xo xu páp to; 9. Lò xo xu páp nhỏ; 10. Chén chặn lò xo xu páp; 11. Long đền

đỡ lị xo xu páp; 12. Móng ngựa; 13. Ốc chỉnh xu páp; 14. Bu lơng.

Có nhiệm vụ khi mở để cho toàn bộ sản phẩm cháy được thải ra bên ngồi và
khi đóng cùng với xu páp hút làm kín cho buồng cháy.
Xu páp thải của động cơ làm việc trong điều kiện nhiệt độ rất cao, từ 600 đến
8000C, do đó ngồi vật liệu chế tạo đảm bảo độ bền cao thì kết cấu của chúng phải
có biện pháp nâng cao tuổi thọ.
Để dẫn nhiệt tốt hơn từ tán xu páp thải ra ngoài người người ta sử dụng
phương pháp làm mát cho xu páp bằng Natri. Nghĩa là thân xu páp phải làm rỗng
và 3/4 thể tích rỗng đó chứa Natri kim loại. Natri có hệ số dẫn nhiệt cao và sôi ở
nhiệt độ thấp (980c). Khi động cơ làm việc Natri lỏng, sau đó sơi sẽ điền đầy thể
rỗng của thân xu páp, qua ống dẫn hướng của nắp xi lanh và truyền nhiệt cho nước
làm mát.

16


Ngồi ra, để mịn đều bề mặt tiếp xúc giữa mặt nghiêng của xu páp và đế
xupáp được lắp cơ cấu tự quay xu páp.
Trong cơ cấu phối khí, khe hở nhiệt xu páp rất quan trọng, khe hở phải điều
chỉnh đạt từ 0,25...0,30 mm.
 Xu páp hút

Hình 1.12: Xu páp hút
1. Trục cam, cốt cam; 2. Cò mổ; 3. Trục cò; 4. Xu páp hút; 8. Lò xo xu páp to; 9. Lò xo xu
páp nhỏ; 10. Chén chặn lị xo xu páp; 12. Móng ngựa; 13. Ốc chỉnh xu páp; 14. Bu lông.

Nhiệm vụ là nạp hỗn hợp vào xi lanh của động cơ (khi xu páp mở), tán của xu
páp rộng hơn tán của xu páp thải.
Kết cấu của xu páp nạp cũng tương tự như xu páp thải nhưng một số điểm

khác như thân được chế tạo đặt, có chụp cao su ngăn dầu khơng cho dàu chảy vào
buồng cháy và khơng bố trí cơ cấu xoay xu páp.
c. Dẫn động trục cam - truyền động cơ cấu phối khí
 Dẫn động trục cam
Trục cam được dẫn động từ trục khuỷu thông qua truyền động bánh răng,
Các bánh răng dẫn động phải ăn khớp với nhau ở một vị trí xác định để đảm bảo
pha phối khí và thứ tự làm việc của động cơ. Do đó khi lắp động cơ sửa chữa các

17


bánh răng ăn khớp theo dấu , các dấu này được đánh dấu trên bánh răng trục cam
và báng răng trục khuỷu.
 Truyền động cơ cấu phối khí
Có tác dụng truyền lực từ các vấu cam để thực hiện đóng mở các xu páp nạp
và thải theo thứ tự pha phối khí. Lực từ vấu cam của trục cam được truyền qua con
đội, qua đũa đẩy, bu lông điều chỉnh, cò mổ. Xu páp để nâng cao khỏi đế xu páp.
Khi động cơ làm việc than xu páp chuyển động tịnh tiến trong ống dẫn hướng. Lò
xo dùng để hồi vị xu páp sau khi con đội trượt khỏi vấu cam. Các móng hãm dùng
để giữ lị xo.

18


1.2.3. Hệ thống cung cấp nhiên liệu
A. Nhiệm vụ
Cung cấp hỗn hợp khí cơng tác gồm nhiên liệu (dạng hơi) và khơng khí có
thành phần và khối lượng phù hợp với mọi chế độ làm việc của động cơ
B. Sơ đồ hệ thống - Nguyên lý làm việc


Khi bơm xăng làm việc, xăng từ thùng chứa được hút qua lưới lọc, theo
đường dẫn qua khóa vào cốc lọc thơ. Ở đây xăng được lọc các tạp chất và nước, rồi
theo ống dẫn vào bơm xăng vào cốc lọc tinh để tiếp tục lọc các tạp chất có kích
thước nhỏ, sau đó xăng được đưa vào bộ chế hịa khí. Cùng lúc ấy, khơng khí từ
ngồi đi vào bình lọc khơng khí, tới bộ chế hịa khí thì hịa trộn với xăng tạo ra hỗn
hợp hịa khí cung cấp cho các máy trong động cơ.
C. Hệ thống nạp khí
a. Bầu lọc khơng khí
Có nhiệm vụ lọc sạch khơng khí cung cấp cho động cơ và giảm ồn trong quá
trình nạp. Bầu lọc khơng khí của động cơ Zil-375 là loại lọc dầu qn tính.
Khi động cơ làm việc, khơng khí bẩn được hút qua miệng hút, qua lỗ dẫn
khơng khí hướng thẳng xuống đáy và vào vịng hắt dầu. Sau đó khơng khí đi tiếp
19


qua các phần tử lọc, bụi được giữ lại một phần nữa và cuối cùng, khơng khí đi qua
ống cao su dẫn vào trong họng khuếch tán của bộ chế hịa khí.
D. Hệ thống cung cấp nhiên liệu
a. Bộ chế hịa khí K88 AM
Có nhiệm vụ tạo hỗn hợp hịa trộn giữa xăng và khơng khí theo một tỷ lệ nhất
định để cung cấp cho động cơ là việc ở các chế độ khác nhau.
Khi khởi động, phải đóng bướm gió lại, thơng qua các tay địn và thanh kéo
nối liền bướm gió với trục bướm ga, bướm ga cũng mở nhỏ, tạo nên độ chân không
lớn sau bướm ga có tác dụng hút nhiên liệu từ trong đường dẫn ra họng khuếch tán.
Do tác dụng của dịng khơng khí di chuyển, cộng thêm độ chân không cao, xăng
bay hơi nhanh, hịa trộn với khơng khí, tạo thành hỗn hợp, cung cấp cho động cơ
thông qua đường nạp. Khi làm việc ở chế độ không tải, bướm ga chỉ mở nhỏ, độ
chân không tại họng khuếch tán nhỏ, xăng không thể phun qua đường phun của hệ
thống phun chính được. Khi đó độ chân khơng của khoang bướm ga rất lớn, thông
qua hệ thống rãnh không tải, xăng được hút qua gích lơ khơng tải và phun ra các lỗ

bố trí tại họng khuếch tán. Ngồi ra cịn có các lỗ cho phép chuyển từ chế độ
không tải sang chế độ có tải ổn định.
Khi tăng tốc đột ngột thì bướm ga mở nhanh, đồng thời qua hệ thống cần pít
tơng của bơm nhiên liệu bổ sung sẽ đi xuống, cung cấp thêm nhiên liệu vào đường
nạp.
Khi làm việc ở chế độ tải trung bình và chế độ tồn tải, hệ thống phun chính
làm việc, dịng nhũ tương của chế độ không tải giảm dần, độ chênh lệch áp suất
trong họng khuếch tán lớn, hỗn hợp nhiên liệu được hút qua gíc lơ tồn tải. Ở chế
độ tồn tải, q trình làm việc của động cơ yêu cầu hỗn hợp đậm hơn, việc này
được giải quyết nhờ cơ cấu làm đậm...
b. Bộ hạn chế tốc độ tối đa
Khi động cơ làm việc số vòng quay cao hơn số vòng quay cho phép thì sự mài
mịn các chi tiết của cơ cấu trục khuỷu - thanh truyền, tiêu hao nhiên liệu và dầu

20


nhờn sẽ tăng lên. Trên động cơ ZIL-375 có một cơ cấu dùng để hạn chế tốc độ của
trục khuỷu.
Khi số vòng quay của động cơ còn nằm trong giới hạn cho phép, khoang trên
của màng được thông với khoang khơng khí của bộ chế hịa khí qua đường ống, lỗ
đuôi trục, lỗ của đế van và đường ống áp suất của khoang trên B và khoang dưới A
cân bằng nhau. Cơ cấu chưa có tác dụng gì đối với bướm ga.
Khi số vòng quay của động cơ đạt đến số vịng quay giới hạn cho phép, van
đóng lại, đế van khoang B được thơng với khoang khơng khí của bộ chế hịa khí.
Dưới tác dụng của sự chênh lệch áp suất giữa khoang A và khang B, màng được
đẩy lên phía trên và thơng qua cần làm xoay bướm ga về hướng đóng hẹp lại, hạn
chế việc tiếp tục tăng lượng nhiên liệu đưa vào nạp cho động cơ.
c. Bơm xăng
Động cơ Zil -375 lắp bơm xăng B10, dùng để đưa xăng từ thùng chứa qua cốc

lọc, đến bộ chế hịa khí, đảm bảo đủ về số lượng theo yêu cầu làm việc của động
cơ.
Bơm xăng được dẫn động từ trục khuỷu, khi đũa đẩy tác dụng lên cần bơm,
kéo màng nén lò xo đi xuống. Lúc này, cửa hút mở ra để hút xăng từ thùng vào
khoang hút. Khi vấu cam trên bánh lệch tâm tiếp xúc với đũa đẩy ở gờ thấp, lò xo
giãn ra và đẩy màng bơm cùng với cán đi lên, nén xăng trong khoang phía trên
màng bơm, các van đẩy được mở ra, cung cấp xăng qua khoang đẩy vào bầu xăng
của bộ chế hịa khí. Trong trường hợp xăng trong bầu xăng của bộ chế hịa khí
cịng đủ thì bơm sẽ làm việc ở chế độ không tải. Cần bơm dùng để bơm mồi nhiên
liệu trước khi khởi động động cơ.
d. Bầu lọc thơ
Có nhiệm vụ lọc sạch tạp chất và nước lẫn trong xăng trước khi đưa xăng đến
bộ chế hòa khí, do đó tránh được hiện tượng tắc bộ chế hịa khí.
Xăng đi theo chiều mũi tên, vào chứa trong bầu lọc, sau đó xăng qua các tấm
lọc kim loại, các tạp chất và nước lã bị lọc lại và lắng xuống, xăng đã được lọc
21


sạch đi theo đường xăng ra để tới bộ chế hịa khí. Khả năng của bầu lọc có thể lọc
được các hạt có kích thước đến 0,05 mm
e. Cốc lọc lắng
Có nhiệm vụ lọc sạch các tạp chất có kích thước nhỏ đã đi qua được bầu lọc
thô.
Xăng được đưa từ bơm xăng vào trong cốc lọc rồi xăng thẩm thấu qua các
phần tử lọc vào trong lòng cốc 6 chảy theo đường xăng ra, cặn bẩn được giữ lại ở
phần tử lọc.

22



1.2.4. Hệ thống bôi trơn
A. Nhiệm vụ
Lọc sạch và làm mát dầu để đảm bảo cho tính năng hóa, lý của dầu bôi trơn
và đưa dầu đến các bề mặt ma sát để thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Bôi trơn các bề mặt ma sát, giảm tổn thất ma sát
- Làm mát ổ trục
- Tẩy rửa mặt ma sát
- Bao kín các khe hở nhỏ
- Bảo vệ các bề mặt của chi tiết không bị rỉ
- Rút ngắn quá trình chạy rà trơn trong động cơ
B. Sơ đồ hệ thống – nguyên lý làm việc

Trong động cơ sử dụng phương pháp bôi trơn cưỡng bức kết hợp vung té.
Trong hệ thống bôi trơn dầu từ đáy dầu được hút qua phao lọc dầu và sau đó
theo rãnh đến đầu lọc ly tâm cung cấp đến hộp phân phối đầu, từ hộp phân phối
dầu đi theo rãnh trái và rãnh phải khoan dọc trục hai phía bên ngồi blốc. Từ rãnh
dầu được cung cấp tới các ổ đỡ cổ trục khuỷu sau đó theo các rãnh trong lịng trục
khuỷu đến bề mặt bạc cổ khuỷu, đến ổ đỡ cuối cùng của trục cam, dầu từ hộp phân
23


phối cung cấp trực tiếp đến 4 ổ đỡ, còn lại dầu được cung cấp theo rãnh từ ổ đỡ cổ
trục khuỷu. Trong ổ đở đầu tiên của trục cam có rãnh, qua đó dầu được cung cấp
đến mặt bích tỳ vào sau đó chảy lên bánh răng trục cam. Trong cổ trục giữa các
trục cam được khoang lỗ nghiêng 400. Khi các lỗ đó quay trùng với các lỗ blốc,
dầu sẽ theo rãnh lên bôi trơn cho các chi tiết gồm cị mổ khuỷu, dầu sẽ qua đó phun
lên mặt gương xi lanh, sau đó dầu được vét qua các lố trong rảnh vịng găng dầu đi
bơi trơn cho chốt pít tơng. Cơ cấu khuỷu trục-thanh truyền của máy nén khí được
bơi trơn theo phương pháp vung té. Dầu được cung cấp và trở về theo đường ống.
C. Đặc điểm cấu tạo

a. Bơm dầu
Cung cấp dầu áp suất cao đưa vào đường dầu chính đi bơi trơn và đến két mát
dầu. Khi bơm dầu làm việc dầu từ các te được hút vào khoang chân răng của các
bánh răng, sau đó di chuyển vào vỏ và vào khoang đẩy để đến bầu lọc ly tâm và
két mát dầu, áp suất cần thiết ngăn trên tạo ra được di trì ở giá trị xác định bằng
van tiết lưu, khi áp suất tăng lên (ví dụ bầu lọc ly tâm bị tắc) van tiết lưu mở và dầu
từ khoang đẩy, lại quay trở lại một phần về khoang hút của bơm. Van mở khí áp
suất cao hơn 3,2 KG/cm2. Ngăn dưới của bơm cung cấp dầu vào két làm mát dầu,
áp suất duy trì từ 1,2  1,5 KG/cm2, nhờ van bi. Khi áp suất lớn, van mở để tránh
vỡ các đường ống của két làm mát dầu.
b. Bầu lọc ly tâm
Bầu lọc có nhiệm vụ lọc sạch các tạp chất cơ học do mài mòn các chi tiết của
động cơ, các loại bụi từ khơng khí lẫn vào và các sản vật cháy có chứa trong dầu.
Khi lọc lắp trên động cơ ZIL-375 là loại bầu lọc ly tâm toàn phần. Khi dầu cung
cấp vào rãnh vào trong lòng ống ngăn cách, ở đây một phần dầu sẽ qua lưới lọc
phun qua 2 lỗ phun theo hướng ngược chiều nhau để tạo thành phản lực quay rôto.
Rôto được quay với vận tốc 5000  6000vg/ph dưới tác dụng của lực ly tâm các
tạp chất trong dầu sẽ văng ra bám trên thành nắp chụp, dầu sạch qua các lỗ hướng
kính của trục đi vào trong lòng ống rãnh vào rãnh đến hộp phân phối dầu. Trên
rãnh được lắp van tiết lưu, van sẽ mở khi bầu lọc bị tắt để cung cấp dầu trực tiếp
vào đường dầu chính của động cơ.
24


c. Két mát dầu
Chế độ nhiệt làm việc ổn định của động cơ, nhiệt độ của dầu bôi trơn cần
nằm trong giới hạn 85  900C. Trong sử dụng do nhiệt độ của khơng khí mơi
trường tương đối cao, do động cơ thường làm việc ở chế độ phụ tải cao, thời gian
đầu của nhiệt độ của dầu bôi trơn sẽ vượt quá giới hạn trên và do đó phải làm mát,
trong hệ thống bôi trơn của động cơ sử dụng két làm mát dầu kiểu ống ngồi có

các rãnh tản nhiệt làm mát bằng khơng khí và bố trí trước két ước cùng động cơ.
d. Bộ phận thơng gió của các te
Trong quá trình làm việc của động cơ, khí cháy lọt qua khe hở giữa xéc măng
và thành xi lanh, khe hở thanh đẩy và xu páp với bạc của nó để vào các te trong khí
cháy gồm có hơi nước, khí sunfua, hơi nhiên liệu,…hơi nước sẽ ngưng tụ trong các
te làm sủi bọt dầu tạo nhủ tương quánh và nhờn, khí sunfuarơ (H2SO3) sẽ kết hợp
với hơi nước tạo thành axit sunfuarít, axit sunfuarơ. Những axit này lẫn vào dầu
nhờn đi lên các bề mặt ma sát và ăn mịn các bề mặt này. Vì vậy sẽ cho thốt
những hơi trên. Động cơ sử dụng thơng gió loại kín gọi là hệ thống thơng gió
cưỡng bức. Khí từ các te được hút qua vịm giữa đầu van và đoạn ống vào đường
ống nạp của động cơ và cuối cùng với đường ống nạp vào xi lanh của động cơ.
e. Bộ sưởi nóng động cơ
Dùng để giảm nhẹ việc khởi động máy trong điều kiện khơng khí bên ngồi
thấp (-250C) bộ sưởi nóng gồm có nồi hơi với ống nối dẫn hướng, quạt điện, nhiên
liệu, van kiểu điện từ, nến điện nung nóng, bàn điều khiển và các đường ống
khoang trống của nồi hơi thường xuyên thông với áo nước làm mát của động cơ.
Để sưởi sưởi nóng động cơ, mở van thùng nhiên liệu, đặt núm chuyển mạch trên
bàn điều khiển vào vị trí thứ nhất để nối thông nồi hơi khoảng 30  50 giây. Sau
khi thổi đặt núm chuyển mạch vào vị trí số 0, trước khi đổ nước vào bộ sưởi nóng
phải kiểm tra xem có tốt khơng bằng cách mở cơng tắt nến điện. Sau khi bốc cháy
và bộ sưởi nóng làm việc ổn định thì đóng cơng tắt nến điện và sau 30 giây thì
đóng bộ sưởi nóng bằng cách di chuyển núm về vị trí 0. Đổ nước vào, vặn nắp vào
miệng đổ nước và lại khởi động bộ hâm nóng. Khi hơi xuất hiện ra miệng đổ nước
của két nước thì cắt bộ sưởi nóng bằng cách di chuyển núm về vị trí 1 và khố vịi
25


×