Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Chiến lược thu hút “FDI sạch” cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.78 KB, 7 trang )

CHIẾN LƢỢC THU HÖT “FDI SẠCH” CHO SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
ThS. Nguyễn Thị Mai
Trường Đại học Kinh tế Kĩ thuật Cơng nghiệp
Tóm tắt
Bên cạnh những tác động tích cực của FDI đến Việt Nam nói riêng và các quốc gia khác
nói chung, Việt Nam cũng đang đối mặt với một số thách thức, khó khăn và yếu kém trước tác
động hai mặt của FDI và yêu cầu phát triển bền vững và tái cấu trúc nền kinh tế trong giai đoạn
phát triển mới như: tăng dòng nhập siêu, mất đi nhiều việc làm truyền thống, ô nhiễm môi trường
tự nhiên và khai thác lãng phí tài nguyên thiên nhiên… Để hạn chế những mặt trái mà FDI mang
lại, rất cần có sự tham gia tích cực của các nhà kinh tế, các nhà hoạch định chính sách và các
chuyên gia trong việc phân tích những tác động tiêu cực mà FDI mang lại, từ đó đưa ra các
chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) sạch phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của đất
nước.
Từ khóa: FDI sạch, Phát triển bền vững
I. KHÁI NIỆM “FDI SẠCH” VÀ “PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG”
FDI không phải là một khái niệm mới, nhưng trong xu hướng tồn cầu hóa hiện nay thì
FDI khơng chỉ được xem xét ở khía cạnh tích cực mà cịn ở khía cạnh tiêu cực. Một khái niệm
cần phải được đề cập đến hiện nay là “FDI sạch” trong mối quan hệ đến sự phát triển bền vững
nền kinh tế của một quốc gia.
Trước hết, khái niệm “FDI sạch” được hiểu là nguồn vốn đầu tư đảm bảo sự tăng trưởng
bền vững của nền kinh tế, phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Lợi ích kinh tế: Nguồn vốn đầu tư phải là đầu tư kinh doanh và khơng nhằm mục đích
trục lợi nào khác. Một khi tiến hành thực hiện đầu tư thì phải đảm bảo lợi ích cho cả nước đầu tư
và nước tiếp nhận đầu tư. Đối với nước đầu tư khi tiến hành đầu tư phải nhận được các lợi ích
kinh tế như nguồn lao động và nguyên vật liệu rẻ hơn, tạo ra được lợi nhuận trong quá trình đầu
tư. Đối với nước tiếp nhận đầu tư phải đảm bảo tăng trưởng kinh tế cao, ổn định và bền vững; cân
bằng cán cân thương mại, cơ cấu đầu tư phát triển toàn diện các ngành, phát triển sản xuất theo
hướng thân thiện môi trường, cơng nghiệp hóa, phát triển nơng nghiệp - nơng thơn bền vững,
phát triển cơng nghiệp sạch.
- Lợi ích xã hội: Nguồn vốn đầu tư nước ngoài phải đảm bảo đóng góp vào q trình thực


hiện đồng bộ các biện pháp nhằm đẩy nhanh các mục tiêu quốc gia như: tiến bộ và công bằng xã
hội; phát triển nguồn nhân lực; giữ vững ổn định chính trị; đảm bảo quốc phịng an ninh; xóa đói
giảm nghèo; giải quyết việc làm, tăng thu nhập; nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao dân trí,
trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe…Với mục đích tạo điều kiện cho con người sinh sống
bất kì nơi đâu trong quốc gia hay trên cả hành tinh đều được thỏa mãn các nhu cấu sống, đều có
192


mức tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ tốt, đều có trình độ học vấn cao, đều được hưởng những thành
tựu về văn hóa và tinh thần, đều có đủ tài nguyên cho một cuộc sống sung túc.
- Bảo vệ mơi trường: Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi này phải giúp cải thiện mơi
trường tự nhiên và có thể xuất hiện trong bất kì lĩnh vực cơng nghiệp nào và ở mọi giai đoạn
cũng như trình độ cơng nghệ của chuỗi giá trị. Dòng vốn này được các cơng ty nước ngồi đầu tư
vào các dự án thân thiện mơi trường cũng như thiết lập một hình thức đầu tư sạch hơn, hiệu quả
hơn trong quy trình sản xuất. Vấn đề bảo vệ môi trường, xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và
cải thiện chất lượng môi trường, phòng chống cháy nổ và chặt phá rừng; khai thác tài nguyên bừa
bãi, đảm bảo sử dụng nguồn năng lượng một cách hợp lý là trách nhiệm của cả chủ đầu tư và của
nước nhận đầu tư. Nâng cao tính tự giác của mỗi cá nhân đầu tư trong cơng tác bảo vệ mơi
trường vì một xã hội phát triển bền vững. Đây là vấn đề hết sức quan trọng để cấu thành nên một
FDI thân thiện với môi trường. Địi hỏi các dự án FDI khơng chỉ có phương án đầu tư mà phải
kèm theo phương án bảo vệ mơi trường trong q trình thực hiện đầu tư cũng như vận hành kết
quả đầu tư.
Tiếp theo, khái niệm “phát triển bền vững” là một sự phát triển lành mạnh, trong đó sự
phát triển của cá nhân, cộng đồng này khơng làm thiệt hại đến lợi ích của cá nhân, cộng đồng
khác, sự phát triển của thế hệ hôm nay khơng xâm phạm đến lợi ích của thế hệ mai sau và sự phát
triển của lồi người khơng đe dọa sự sống còn hoặc làm suy giảm nơi sinh sống của các loài khác
trên hành tinh (các loài cộng sinh). Hay nói rõ hơn, phát triển bền vững là sự phát triển cân đối
giữa ba cực: Tăng trưởng kinh tế, Xã hội, Môi trường. Đối với cực môi trường thì địi hỏi trong
q trình phát triển phải ln giải đáp được bài tốn do mơi trường đặt ra; đối với cực kinh tế
phải đảm bảo sự tăng trưởng, hiệu quả, ổn định; đối với cực xã hội thì phải nâng cao và cải thiện

chất lượng cuộc sống cho tất cả mọi người, xây dựng được một nền văn hóa hịa nhập nhưng
khơng hịa tan với văn hóa nhân loại.
Tóm lại, phát triển bền vững là một bài toán hết sức phức tạp, khơng phải lúc nào cũng có
thể giải quyết một cách tối ưu được, số lượng không đi kèm chất lượng. Chúng ta muốn có nguồn
vốn FDI dồi dào nhưng khơng có nghĩa là phải chấp nhận những vấn đề như ơ nhiễm mơi trường,
bất ổn tình hình kinh tế do ảnh hưởng từ các doanh nghiệp FDI. Bởi vậy việc thu hút dòng vốn
“FDI sạch” sẽ giúp cho nước ta dễ dàng trong việc kiểm soát được các hoạt động đầu tư nước
ngồi khơng minh bạch, lợi dụng hình thức này để rửa tiền xuyên quốc gia gây ảnh hưởng xấu
đến nền kinh tế trong nước, giảm các xung đột xảy ra giữa nhà đầu tư nước ngồi và người dân
cũng như sẽ hạn chế được tình trạng ô nhiễm môi trường trầm trọng đang diễn ra khá phổ biến ở
các nước đang phát triển…do vậy mà đảm bảo được tính ổn định về cả mặt kinh tế và xã hội. Từ
đó tạo lập một nền kinh tế tăng trưởng bền vững, nâng cao chất lượng sống của con người trong
dài hạn.

193


II. THỰC TRẠNG TRÀN LAN CÁC DỊNG VỐN “FDI KHƠNG SẠCH” GÂY HẬU
QUẢ NGHIÊM TRỌNG CHO QUỐC GIA
FDI không chỉ bổ sung nguồn vốn mà còn mang đến Việt Nam công nghệ, kỹ thuật hiện
đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, tạo thêm nhiều ngành nghề, sản phẩm mới, qua đó góp phần
khai thác tốt hơn các nguồn lực trong nước, thúc đẩy tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhưng bên cạnh những đóng góp tích cực đó, thì FDI cũng
đã và đang tạo ra nhiều vấn đề ảnh hưởng tiêu cực đến tính bền vững của tăng trưởng và chất
lượng cuộc sống của dân cư. Đây chính là những dự án “FDI không sạch” và đáng buồn là số
lượng những dự án này khá lớn.
Theo số liệu thống kê của bộ Tài nguyên và môi trường, trong số hơn 100 khu cơng
nghiệp ở Việt Nam có đến 80% đang vi phạm các quy định về mơi trường. Trong đó điển hình kể
đến các trường hợp sau:
 Gây ơ nhiễm mơi trường

- Formosa Hà Tĩnh là thủ phạm gây ra thảm họa môi trường lớn nhất tại Việt Nam trong nhiều
năm qua, gây ô nhiễm môi trường biển nghiêm trọng khiến cá chết hàng loạt tại bốn tỉnh khu vực
miền Trung từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên - Huế. Theo kết quả điều tra của Chính phủ, những vi
phạm và sự cố trong q trình thi cơng, vận hành thử nghiệm tổ hợp nhà máy của Công ty là
nguyên nhân gây ra tình trạng này. Cơng ty Formosa Hà Tĩnh đã nhận trách nhiệm và cam kết bồi
thường thiệt hại 500 triệu USD.
- Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 2, dự án nhiệt điện than lớn đầu tiên của khu vực miền Nam đặt
tại tỉnh Bình Thuận đưa vào thử nghiệm vận hành từ tháng 1/2015 đã gây phát tán bụi, ảnh hưởng
đến môi trường xung quanh. Tháng 10/2015 và tháng 1/2016, tiếp tục có sự cố khiến nước từ bãi
xỉ thải tràn ra ngồi khu dân cư, gió lốc khiến bụi phát tán ra mơi trường xung quanh. Đồn thanh
tra của Tổng cục Môi trường đã lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ đầu tư do gây ô
nhiễm môi trường.
- Veda Việt Nam sau hơn 1 năm bị phát hiện xả nước thải “chui” ra sông Thị Vải (tháng 9/2008),
tháng 12/2009, Viện Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh đã cơng bố kết quả nghiên cứu
dựa trên các quan trắc kỹ thuật cho thấy công ty bột ngọt Vedan đã gây ra 80% - 90% ô nhiễm cho
sông Thị Vải, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Trước đó, năm 2006, đồn kiểm tra của Bộ Tài
nguyên và Môi trường từng thanh tra đột xuất và phát hiện công ty Vedan xả trực tiếp nước thải
không qua xử lý vào sông Thị Vải. Kết quả xử lý sai phạm tại Vedan đã tính đến các tình tiết tăng
nặng. Tổng mức phạt hành chính với Vedan là 267,5 triệu đồng cho 12 lỗi vi phạm. Ngoài ra,
Vedan phải nộp 127 tỷ đồng truy thu phí bảo vệ môi trường. Công ty Vedan Việt Nam xây dựng
nhà máy vào năm 1991 tại xã Phước Thái, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, với tổng diện tích
120 hecta. Sau khi nộp phạt và xử lý các vi phạm môi trường, Vedan vẫn tiếp tục hoạt động.

194


- Mei Sheng Textiles Việt Nam: Mặc dù không được cấp phép cho sản phẩm nhuộm nhưng công
ty 100% vốn Đài Loan chuyên về dệt sợi này vẫn tự ý hoạt động nhuộm và xả thải trực tiếp vào
hồ Đá Đen, nguồn cung nước sinh hoạt cho khoảng 1 triệu người dân trong tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu. 6 lần bị phạt do vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường nhưng công ty không

chấp
hành.
- Thuộc da Hào Dương: Trong thời gian dài, từ năm 2008, Công ty cổ phần Thuộc da Hào Dương
bị phát hiện nhiều lần xả thải gây ô nhiễm môi trường ở kênh Đông Điền, huyện Nhà Bè, TP. Hồ
Chí Minh, với lượng chất thải vượt 10 lần quy chuẩn kỹ thuật. Năm 2014, cơng ty bị đình chỉ
hoạt động và phải nộp phạt 6,39 tỷ đồng nhưng công ty chây ỳ không nộp.
- Sonadezi Long Thành: Năm 2011, cục Cảnh sát môi trường (C49) bắt quả tang Sonadezi Long
Thành, doanh nghiệp về xây dựng hạ tầng khu công nghiệp đã xả nước thải không đạt chuẩn ra
rạch Bà Chèo. Đến năm 2012, kết luận của viện Môi trường và tài nguyên cho thấy, 113,6 hectha
trong tổng số 682,8 hecta rạch Bà Chèo bị ô nhiễm là do nước thải từ nhà máy xử lý nước thải tập
trung của khu công nghiệp Long Thành, thuộc công ty cổ phần Sonadezi Long Thành. Điều này
gây thiệt hại nặng nề về sản lượng đánh bắt thủy sản tự nhiên là 95.
- Huyndai Vinashin: Từ năm 2007 đến 2011, UBND tỉnh Khánh Hòa ba lần xử phạt hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường với cơng ty Huyndai Vinashin vì hành vi xả chất thải có chứa
chất độc nguy hại. Thay vì làm sạch vỏ tàu bằng công nghệ phun cát như dự kiến ban đầu,
Huyndai Vinashin lại xin chuyển đổi công nghệ phun hạt nix (phế thải cơng nghiệp luyện đồng)
nhập từ nước ngồi. Tính ra, có tới 800 nghìn tấn hạt nix khơng được xử lý, thải ra môi trường
ảnh hưởng sức khỏe người dân.
- Dệt nhuộm Pangrim Neotex: Đây là công ty nhiều năm gây ô nhiễm môi trường ở tỉnh Phú Thọ.
Năm 2003, doanh nghiệp dệt nhuộm Hàn Quốc này bị đưa vào danh sách “Các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng”. Vào Việt Nam từ năm 1992 đến năm 2006, Pangrim Neotex mới xây
dựng hệ thống xử lý nước thải với công suất xử lý theo thiết kế 3.500m3 nước/ngày đêm nhưng
hệ thống nước thải dần dần xuống cấp và không thể đáp ứng nhu cầu mở rộng liên tục của công
ty. Năm 2009, cơ quan chức năng ở Phú Thọ tiếp tục khuyến cáo Pangrim Neotex gây ô nhiễm ở
mức cao. Năm 2010, cảnh sát môi trường bắt quả tang công ty không vận hành hệ thống xử lý
nước thải theo đúng thiết kế, xả 2.000 – 2.200m3/ngày đêm nước thải chưa xử lý trực tiếp ra sông
Hồng. Kết quả phân tích mẫu nước cho thấy, nồng độ chất rắn lơ lửng vượt 16,5 lần; ô nhiễm
chất hữu cơ như COD vượt 10,5 lần, đặc biệt nồng độ crôm VI vượt gần 7 lần, độ màu vượt gần
25 lần. Công ty bị phạt 370 triệu đồng. Năm 2016, Pangrim Neotex tiếp tục lập đề án mở rộng
sản xuất.

 Bị thổi phồng quá mức để che đậy thực chất, đồng thời dự án FDI trở thành cái cớ để
chiếm dụng đất đai và các nguồn tài nguyên khác xảy ra nhiều trên các tỉnh trong các năm liên
tiếp gần đây. Điển hình phải kể đến:

195


- Nhà máy Gang thép Eminence ở Thanh Hóa (30 tỉ đô la), Khu du lịch sinh thái Bãi biển Rồng
tại Quảng Nam (4,15 tỉ đô la),
- Nhà máy Thép Guang Lian ở Quảng Ngãi (4,5 tỉ đô la),
- Khu liên hợp thép Cà Ná ở tỉnh Ninh Thuận (9,8 tỉ đơ la).
 Chậm triển khai hoặc thậm chí án binh bất động do địa phương chưa sẵn sàng hấp thụ một
lượng vốn quá lớn, khiến cho tỷ lệ vốn thực hiện so với vốn giải ngân ngày càng thấp như:
- Dự án Liên hợp thép Tata - Việt Nam Steel tại Hà Tĩnh (5 tỉ đô la),
- Khu liên hợp gang thép và cảng nước sâu Sơn Dương của tập đồn Formosa cũng ở Hà Tĩnh
(16 tỉ đơ la),
- Saigon Atlantic Hotel ở Bà Rịa - Vũng Tàu (4,1 tỉ đô la)
Bên cạnh sự giống nhau về quy mô đầu tư khổng lồ, các dự án này còn giống nhau ở một
điểm quan trọng khác, đó là chúng đều hướng đến việc khai thác tài nguyên giá rẻ của Việt Nam.
Tài nguyên này có thể là đất, là nước, là mơi trường - tất cả đều với chi phí quá thấp, hay là điện
năng với mức giá quá rẻ so với các điểm đến đầu tư khác, do được nhà nước trợ cấp. Vơ hình
trung, các dự án FDI khai thác tài nguyên một cách bất hợp lí.
III. GIẢI PHÁP THU HÚT FDI SẠCH CHO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NỀN KINH TẾ
VIỆT NAM
Một là, hồn thiện cơ chế chính sách về quản lý FDI sạch. Hoàn thiện hệ thống pháp luật
về bảo vệ mơi trường. Cần phải có một hệ thống quản lý theo ngành dọc thống nhất để có thể
quản lý chặt chẽ hơn cơng tác bảo vệ mơi trường ở từng cơ sở, trong và ngồi khu cơng nghiệp.
Ngồi việc cụ thể hóa những qui định pháp luật và xem xét tính hợp lý của một số chỉ tiêu về môi
trường, cần nâng cao hiệu lực của Luật Bảo vệ môi trường. Các cơ quan quản lý cần cung cấp
đầy đủ thông tin pháp luật cho các doanh nghiệp FDI, và tư vấn cho doanh nghiệp về thực thi

pháp luật mơi trường.
Hai là có cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư FDI sạch. Dựa trên một số tiêu chí cơ
bản để đánh giá một doanh nghiệp thực hiện giải pháp môi trường tốt nhất như:
- Vận hành với các chuẩn mơi trường cao mang tính tồn cầu.
- Tích cực gắn kết với các đối tác địa phương.
- Chuyển giao kỹ năng và công nghệ thân môi trường tới đối tác tại nước chủ nhà.
- Đảm bảo để nước chủ nhà nhận được những lợi ích hợp lý trong FDI, đặc biệt trong các
lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên.

196


Các cơ quan quản lý FDI cũng như quản lý môi trường cần tham khảo danh sách hướng
dẫn do Tổ chức Quỹ động vật hoang dã thế giới (WWF) xây dựng, nhằm xác định hành vi thực
hiện giải pháp môi trường tốt nhất của doanh nghiệp FDI.
Ba là nâng cao vai trò quản lý của nhà nước và sự tham gia của xã hội. Trong lĩnh vực
FDI bền vững môi trường, vai trị của Chính phủ thường thể hiện ở hai khía cạnh là tạo lập chính
sách và trọng tài trong các xung đột môi trường giữa hoạt động công nghiệp và người dân nhằm
kiểm sốt chống ơ nhiễm mơi trường và bảo vệ điều kiện sống của con người.
Bốn là thúc đẩy, khuyến khích sự tham gia của tồn xã hội. Trong bảo vệ môi trường đầu
tư. Kinh nghiệm cho thấy vai trò của cộng đồng và các tổ chức xã hội dân sự có tầm quan trọng
trong việc hài hịa lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường. Theo xu hướng trên thế giới hiện nay,
người tiêu dùng có thể tạo áp lực buộc các doanh nghiệp FDI phải quan tâm nhiều hơn đến kết
quả môi trường của mình. Cộng đồng dân cư nơi có doanh nghiệp FDI hoạt động có thể tạo sức
ép với doanh nghiệp để họ nâng cao chất lượng môi trường của mình.
Năm là thu phí hoặc thuế các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường. Để xây dựng một cơ
chế phát triển bền vững, nhiều nghiên cứu đã đề nghị phải lồng ghép chi phí mơi trường vào hệ
thống tài khoản quốc gia , nghĩa là phải đánh giá bằng tiền tệ đối với sự suy thối mơi trường như
gây ơ nhiễm và làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên. Khi đối mặt với vấn đề ơ nhiễm khơng khí,
nước hoặc đất đai, chính phủ có một số lựa chọn để cân nhắc nhằm cân bằng giữa nhu cầu có một

mơi trường sạch hơn với các chi phí kinh tế của việc làm sạch môi trường.
Sáu là quy định giới hạn ô nhiễm. Trong thời gian tới Việt Nam cần phải thực hiện giải
pháp kiểm sốt ơ nhiễm dựa trên thị trường bằng cách ban hành hạn ngạch ô nhiễm, quy định
lượng khí thải được thải ra mơi trường đối với các doanh nghiệp. Để thực hiện được điều này đòi
hỏi Việt Nam cần có một đội ngũ chuyên gia về mơi trường để có thể xác định được lượng khí
thải nào và khối lượng bao nhiêu được phép thải ra mơi trường. Bên cạnh đó là một tổ chức thực
sự minh bạch để không xảy ra những tiêu cực trong vấn đề mua bán, cấp phép hạn ngạch.
Bảy là giải pháp trong quy trình đầu tư FDI. Trong lựa chọn đối tác đầu tư. Cần ưu tiên
chọn những đối tác doanh nghiệp FDI từ những nước phát triển có các chuẩn mơi trường cao, nơi
có quy định chặt chẽ về cơng tác mơi trường. Những doanh nghiệp này, ngồi khả năng sử dụng
các công nghệ sạch, thường áp dụng các biện pháp quản lý mơi trường tốt hơn, cịn có thể gắn kết
chặt chẽ giữa hoạt động FDI và nền kinh tế nước chủ nhà, đặc biệt là thông qua q trình chuyển
giao tri thức và cơng nghệ sạch cho các nhà thầu phụ địa phương. Cần thể chế hoá các cơng cụ
kinh tế để khuyến khích doanh nghiệp FDI có thái độ thân thiện hơn với mơi trường, nếu không
doanh nghiệp chỉ thực hiện không vi phạm những qui định về tiêu chuẩn mơi trường, mà khơng
cố gắng tìm cách giảm tổng lượng chất thải và áp dụng các giải pháp phòng ngừa hiệu quả. Trong
khâu cấp phép đầu tư, cần chú ý chỉ cấp phép cho các dự án khai thác tài ngun thiên nhiên nào
có cơng nghệ cao, trình độ quản lý tốt và có uy tín, hạn chế tối đa việc cấp phép cho những dự án
có nguy cơ gây ơ nhiễm mơi trường nghiêm trọng đầu tư vào Việt Nam như dự án sản xuất giấy,
197


thép… , những dự án không phù hợp với quy hoạch phát triển của Việt Nam, tạo dư thừa công
suất quá lớn mà khó có triển vọng khai thác sử dụng. Trong khâu quy hoạch đầu tư, cần phải quy
hoạch theo tính tốn tăng trưởng của thu nhập trong nước, sự phát triển FDI để tính ra dung
lượng thị trường cho sản phẩm từ đó đưa ra một số lượng dự án hợp lý.
Tám là giải pháp về xúc tiến đầu tư. Cần tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư cho các nhà
đầu tư nước ngoài nhằm cung cấp thông tin về môi trường đầu tư, đồng thời tạo cơ hội để trao đổi
trực tiếp với các nhà đầu tư đang hoạt động tại Việt Nam về môi trường đầu tư của VN.
Kết luận: Để FDI “sạch hơn”, chúng ta cần thiết phải có cái nhìn khách quan hơn ở nhiều

góc độ khác nhau đối với hiệu quả của dòng vốn này mang lai cho nền kinh tế đất nước để từ đó
có cách ứng xử phù hợp hơn nhằm đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng bền vững nền kinh tế
Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS. Nguyễn Thế Chinh, Giáo trình Kinh tế và quản lý môi trường, NXB Đại học Kinh tế
quốc dân.
2. TS. Phạm Ngọc Linh , TS. Nguyễn Thị Kim Dung, Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Đại học
Kinh tế quốc dân.
3. World Investment Report 2016 của UNCTAD
4. Global and Regional FDI Trends Report in 2016
5. Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch đầu tư Việt Nam

198



×