Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tham khảo tài liệu ôn tập văn 6 bộ kết nối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.4 KB, 22 trang )

Yêu cầu cần đạt
- Nhận biết được số tiếng, số dòng, vẫn, nhịp của thơ lục bát; bước đầu
nhận xét được nét độc đáo của mớt bài thơ thê hiện qua từ ngữ, hình ảnh,
biện pháp tu từ; nhận biết được tỉnh cảm, cảm xúc của người viết thể hiện
qua ngôn ngữ văn bản.
- Nhận biết được tử đồng âm, tử đa nghĩa; nhận biết được hoán dụ và hiều
tác dụng của việc sử dụng hoán dụ.
- Bước đầu biết làm bài thơ lục bát và viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi
đọc một bài thơ lục bát.
- Trình bảy được ý kiến về một ván đẻ trong đời sống.
- Trân trọng, tự hào về các giá trị văn hoá truyền thống và vẻ đẹp của quê
hương, đất nước.
I. TRI THỨC NGỮ VĂN
1. Thơ lục bát
- Thơ lục bát (6-8) là thể thơ mà các động thơ được sắp xếp thành từng cặp,
một dòng sáu tiếng và một dòng tám tiếng.
- Vẫn trong thơ lục bát: Tiếng cuối của dòng sáu vẫn với tiếng thứ sáu của
dòng tám: tiếng cuối của dòng tám lại vẫn với tiếng cuối của dòng sáu tiếp theo.
- Thanh điệu trong thơ lục bát: Trong dòng sáu và dòng tâm, các tiếng thứ
sáu, thứ tám là thanh bằng còn tiếng thứ tư là thanh tắc. Riêng trong dòng tăm,
mặc dù tiếng thứ sáu và thứ tám đều là thanh bằng nhưng nếu tiếng thứ sáu là
thanh huyễn thi tiếng thứ tám là thanh ngang và ngược lại.
- Nhịp trong thơ lục bát: Thơ lục bát thường ngắt nhịp chẵn (2/2/2, 2/4.
4/4...).
2. Lục bát biến thể
Lục bát biến thể khơng hồn tốn tn theo luật thơ của lục bát thơng
thưởng, có sự biến đổi số tiếng trong các dòng, biển đổi cách gieo vận, cách phối
thanh, cách ngắt nhịp...
3. Từ đồng âm và từ đa nghĩa

1




Từ đồng âm là những từ có âm giống nhau nhưng nghĩa khác nhau, khơng có
mối liên hệ náo với nhau. Từ đa nghĩa là tử cô hai hoặc nhiễu hơn hai nghĩa, các
nghĩa này có liên quan với nhau.
4. Hoán dụ
Hoán dụ là biện pháp tu từ dùng từ ngữ vốn chỉ sự vật, hiện tượng nảy để gọi
tên sự vật, hiện tượng khác có mới quan hệ tương cận (gần nhau) nhằm tăng khá
năng gợi hình. gợi cảm cho sự diễn đạt.
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
Văn bản (1)
CHÙM CA DAO VỀ QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC
1. Kiến thức khái quát:
* Tác giả: Dân gian
* Tác phẩm:
- Khái niệm: Ca dao là thơ trữ tình dân gian, nội dung biểu hiện đời sống
tâm hồn, tình càm của người bình dân. Ngôn ngữ ca dao giản dị, trong sáng, gần
với lời ăn tiếng nói hằng ngày của nhân dân lao động.
- Giá trị nội dung: Chùm ca dao thể hiện tình yêu tha thiết và lòng tự hào
của tác giả dân gian đối với vẻ đẹp của quê hương đất nước.
- Giá trị nghệ thuật: Thể thơ lục bát và lục bát biến thể, phù hợp với việc
tâm tình, bộc lộ tình cảm, cụ thể ở đây là tình yêu quê hương đất nước.
2. Kiến thức trọng tâm
2.1. Bài ca dao thứ nhất:
Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chng Trấn Võ, canh gà Thọ Xương.
Mịt mù khói tỏa ngàn sương.
Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ.
- Tình yêu quê hương, đất nước là tình cảm thiêng liêng đã trở thành nguồn
cảm hứng cho nhiều sáng tác thi ca, âm nhạc. Tình cảm ấy được thể hiện dưới

nhiều góc độ, nhiều cung bậc khác nhau. Qua những câu ca dao – dân ca, đất
nước Việt Nam từ đỉnh Lũng Cú đến mũi Cà Mau núi rừng trùng điệp, đồng
ruộng bát ngát, sơng biếc chan hịa hiện lên giàu có và tươi đẹp.
- Bài ca dao… đã nói lên tình cảm của con người lao động trước vẻ đẹp của
quê hương mình.
- Đọc chậm và lắng nghe, tưởng như bài ca dao tan ra trong tâm hồn mình.
Bốn câu lục bát đẹp như một bài cổ thi tồn bích:

2


+ Cảnh sáng sớm mùa thu nơi kinh thành Thăng Long thuở thanh bình như
dẫn hồn ta vào cõi mộng. Mỗi câu ca dao là một cảnh đẹp được vẽ bằng 2 nét
chấm phá, tả ít mà gợi nhiều. Đó là cảnh Tây Hồ. Mặt Hồ Tây với vài nét vẽ rất
gợi: cành trúc ven hồ ẩn hiện trong ngàn sương mịt mù chợt hiện ra như một tấm
gương long lanh dưới nắng hè ban mai. Cảnh hồ buổi sớm mang những âm
thanh đặc trưng cho thời khắc tinh mơ, tiếng chuông, canh gà với nhịp chày. Một
Hồ Tây yên ả thanh tịnh và gần gũi thân thiết nhưng sâu lắng gợi hồn quê hương
đất nước.
+ Bài ca dao dùng lối vẽ rất ít nét,những nét có vẻ hết sức tự nhiên, nhưng
thật ra được chọn lựa rất tinh vi, kết hợp tả với gợi. Ba nét vẽ hình ảnh (cành
trúc la đà- ngàn sương khói tỏa- mặt gương hồ nước) đan xen với 3 nét điểm âm
thanh (tiếng chuông- canh gà- nhịp chày) tất cả đều là những chi tiết tả thực
chính xác và đều là những nét rất đặc trưng của Hồ Tây (nhất là chi tiết sương
mù Hồ Tây). Nét la đà khiến cành trúc ven hồ trở nên thực hơn,“thiên nhiên”
hơn làm cho làn gió vừa hữu hình vừa hữu tình. Từ « mặt gương » làm cho mặ
hồ hiện ra như tấm gương long lanh dưới nắng ban mai, hai chi tiết tưởng như
rời rạc mà diễn tả cảnh đêm về sáng rất hay. Ở đây tình lắng rất sâu trong cảnh.
Đó là tình cảm chan hòa với thiên nhiên yên ả, thanh tịnh của Hồ Tây buổi sớm
mà thực chất là tình cảm chan hịa gắn bó với cảnh vật thân thuộc, những phong

cảnh đẹp vốn tạo nên gương mặt và hồn quê hương đất nước.
+ Cái nét trữ tình mềm mại lắng sâu với cái nét trang nghiêm cổ kính được
tạo ra từ kết cấu cân đối, từ cách đối ngẫu trong 2 câu bát đã kết hợp nhuần
nhuyễn với nhau làm nên vẻ đẹp riêng, đặc sắc của bài ca.
- Bài ca dao đã để lại trong lòng ta bao ấn tượng tuyệt vời về Thăng Long, để
ta yêu mến tự hào cố đô “ ngàn năm văn vật”. Bài ca dao mang vẻ đẹp cổ điển
hoa lệ như một bài cổ thi tuyệt tác.
2.2. Bài ca dao thứ hai:
Đường lên xứ Lạng bao xa?
Cách một trái núi với ba quãng đồng.
Ai ơi đứng lại mà trơng
Kìa núi thành Lạng, kìa sơng Tam Cờ.
- Ca dao là tiếng hát tâm tình của người lao động một nắng hai sương. Rung
cảm trước vẻ đẹp của núi sông mỹ lệ, nghệ sĩ dân gian không chỉ muốn thể hiện
qua ca dao mối quan hệ gắn bó của mình với thiên nhiên mà cịn gửi gắm vào đó
tình u tha thiết đối với con người, quê hương xứ sở.
Bài ca dao Đường lên xứ Lạng chính là bài ca dao như thế:
3


………………………………………………………………………………………..
2.3. Bài ca dao thứ ba:
Đị từ Đơng Ba, đị qua Đập Đá,
Đị về Vĩ Dạ, thẳng ngã ba Sình.
Lờ đờ bóng ngả trăng chênh,
Tiếng hị xa vọng, nặng tình nước non
Xứ Huế từ lâu vốn là một vùng đất có bản sắc độc đáo đi vào thơ ca nhạc
họa. Vì thế mà ta khơng ít lần được nghe hay đọc những câu hò, câu dân ca hay
ca dao về xứ Huế. Bài ca dao: Đị từ Đơng Ba, đị qua Đập Đá... mang âm hưởng
ngọt ngào, trữ tình, sâu lắng như mảnh đất và tâm hồn con người nơi đây.

...........................................................................................................................
...
3. Thực hành đọc- hiểu:
Phiếu học tập số 1
Đọc bài ca dao số 1 và trả lời câu hỏi:
Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chuông Trấn Võ, canh gà Thọ Xương.
Mịt mù khói tỏa ngàn sương.
Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ.
Câu 1: Bài ca dao trên tác giả dân gian nói về vẻ đẹp của địa danh hay vùng,
miền nào?
Câu 2: Trong bài ca dao có những âm thanh nào? Những âm thanh đó gợi
trong em ấn tượng gì về địa danh/ vùng miền nơi đây?
Câu 3: Cho biết ở câu“Nhịp chày Yên Thái mặt gương Tây Hồ”, tác giả sử
dụng biện pháp tu từ gì? Sử dụng biện pháp tu từ ấy mang lại hiệu quả gì trong
việc miêu tả vẻ đẹp của cảnh sắc thiên nhiên?
Câu 4: Em cảm nhận như thế nào về tình cảm của tác giả dân gian gửi gắm
trong bài ca dao?
* Gợi ý:

Phiếu học tập số 2
Đọc bài ca dao số 2 và trả lời câu hỏi:
Đường lên xứ Lạng bao xa?
Cách một trái núi với ba quãng đồng.
Ai ơi đứng lại mà trông
4


Kìa núi thành Lạng, kìa sơng Tam Cờ.
Câu 1: Bài ca dao trên tác giả dân gian nói về vẻ đẹp của địa danh hay

vùng, miền nào? Em hãy gạch dưới những từ chỉ địa danh trong bài ca dao?
Câu 2: Cách sử dụng số từ “một” và “ ba” gợi lên ấn tượng gì về khoảng
cách?
Câu 3: Việc sử dụng lặp lại từ “ kìa” ở mỗi vế của câu cuối bài có tác dụng
gì?
Câu 4: Cho biết tình cảm tác giả dân gian gửi gắm trong lời nhắn gửi: Ai ơi,
đứng lại mà trơng. Hãy tìm một số câu ca dao có sử dụng từ ai hoặc có lời nhắn
Ai ơi…
* Gợi ý:

Phiếu học tập số 3
Đọc bài ca dao số 3 và trả lời câu hỏi:
Đò từ Đơng Ba, đị qua Đập Đá,
Đị về Vĩ Dạ, thẳng ngã ba Sình.
Lờ đờ bóng ngả trăng chênh,
Tiếng hị xa vọng, nặng tình nước non
Câu 1: Em hãy nêu những từ chỉ địa danh trong bài ca dao?
Câu 2: Việc liệt kê các địa danh nổi tiếng của xứ Huế gợi cho em ấn tượng
gì?
Câu 3: Bài ca dao 3 đã sử dụng những từ ngữ, hình ảnh nào để miêu tả thiên
nhiên xứ Huế? Những từ ngữ, hình ảnh đó giúp em hình dung như thế nào về
cảnh sơng nước nơi đây?
Câu 4: Từ “lờ đờ” trong dòng thơ thứ ba thuộc loại từ nào, việc sử dụng từ
đó có tác dụng gì? Cảm nhận của em về hình ảnh bóng ngả trăng chênh, tiếng hị
xa vọng,...?
* Gợi ý:

Văn bản (2)
CHUYỆN CỔ NƯỚC MÌNH
(Lâm Thị Mỹ Dạ)

1. Kiến thức khái quát:
* Tác giả:
5


- Nhà thơ Lâm Thị Mỹ Dạ sinh năm 1949 tại Quảng Bình, hiện sống tại Huế.
- Bà từng đạt giải Nhất cuộc thi thơ báo văn nghệ 1971-1973; Giải thưởng
Văn học Hội Nhà văn Việt Nam cho tập thơ Bài thơ không năm tháng. Năm
2007, nhà thơ Lâm Thị Mỹ Dạ được Chủ tịch nước tặng Giải thưởng Nhà nước
về văn học nghệ thuật với 3 tập thơ: Trái tim sinh nở (1974), Bài thơ không năm
tháng (1983) và Đề tặng một giấc mơ (1988).
- Phong cách sáng tác: Thơ Lâm Thị Mỹ Dạ nhẹ nhàng, đằm thắm, trong
trẻo, thể hiện một tâm hồn tinh tế, giàu yêu thương.
* Tác phẩm:
Thể loại
Thơ
Xuất xứ
Rút từ tập thơ Bài thơ không năm tháng (NXB Tác phẩm mới,
1983).
PTBĐ
Biểu cảm
Bố cục
- Tình yêu đối với truyện cổ nước mình của nhà thơ
(5 phần)
- Truyện cổ trở thành hành trang của nhà thơ
- Không chỉ vậy, những câu chuyện cổ còn là sợi dây gắn kết
giữa thế hệ trước và thế hệ sau
- Truyện cổ nước mình hàm chứa bao bài học quý báu, đó là
bài học về đạo lí làm người
- Những câu chuyện cổ đã giúp cho “tôi” hiểu rõ về những lời

dạy dỗ của ông cha
Giá trị
- Bài thơ thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào
nội dung
của nhà thơ về những giá trị văn hóa tinh thần của dân tộc được
thể hiện qua tình yêu đối với những câu chuyện cổ.
Giá trị
- Dùng thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc để nói về
nghệ thuật
những giá trị truyền thống, nhân văn.
- Giọng thơ nhẹ nhàng, tâm tình, thể hiện tình yêu quê hương
tha thiết, đằm sâu, nhưng đầy tự hào.
2. Kiến thức trọng tâm:
Bài thơ "Truyện cổ nước mình" của Lâm Thị Mỹ Dạ viết bằng thể thơ lục
bát, âm điệu nhẹ nhàng, mang màu sắc ca dao, dân ca. Qua bài thơ tác giả ca
ngợi truyện cổ của nước mình mang nhiều ý nghĩa sâu xa, chứa đựng bao bài học
quý báu của ông cha truyền lại cho con cháu đời sau.
2.1. Tình yêu đối với truyện cổ nước mình của nhà thơ:
Tơi u chuyện cổ nước tôi
Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa
Thương người rồi mới thương ta
6


Yêu nhau dù mấy cách xa cũng tìm
Ớ hiền thì lại gặp hiền
Người ngay thì gặp người tiên độ trì
- Nhà thơ bày tỏ thái độ đối với những câu chuyện cổ qua từ"yêu" là từ biểu
cảm trực tiếp.
- Cặp phó từ ”vừa.. lại” kết hợp với nghệ thuật liệt kê đã lí giải ngun nhân

thái độ, tình cảm u mến của nhà thơ với những câu chuyện cổ: vì những câu
chuyện cổ vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa, vì tình thương người bao la mênh
mơng và triết lí về niềm tin "ở hiền gặp lành" khiến cho nhà thơ phải "yêu" và
quý trọng.
"Ở hiền gặp lành, ác giả ác báo" là triết lí, là niềm tin của nhân dân ta gửi
gắm trong truyện cổ. Câu thơ của Lâm Thị Mỹ Dạ gợi nhớ trong lòng ta bao
truyện cổ, bao hình ảnh, bao nhân vật. Anh trai cày hiền lành được Phật trao cho
câu thần chú: "Khắc nhập! Khắc xuất" mà lấy được vợ đẹp con nhà giàu (Truyện
"Cây tre trăm đốt”). Người em cần cù, trung hậu được con chim phượng hoàng
đền đáp "ăn một quả trà cục vàng" mà trở nên giàu có hạnh phúc; trái lại người
anh tham lam mà chết chìm xuống đáy biển (Truyện "Cây khế". Thạch Sanh
được Tiên "độ trì" mà trở nên võ nghệ cao cường, có lắm phép thần thơng biến
hóa, đã giết chết Trăn tinh, bắn chết Đại Bàng, có đàn thần để lui giặc, được làm
phị mã, rồi được làm vua; trái lại Lý Thông gian tham, độc ác, quỷ quyệt bị sét
đánh rồi hóa thành bọ hung...
2.2. Truyện cổ trở thành hành trang của nhà thơ:
Những câu chuyện cổ đã trở thành hành trang tinh thần, đem đến cho nhà thơ
nhiều sức mạnh để vượt qua mọi thử thách "nắng mưa" trong cuộc đời, để đi tới
mọi miền quê, mọi chân trời xa xôi đẹp đẽ:
Mang theo chuyện cổ tơi đi
Nghe trong cuộc sống thầm thì tiếng xưa
Vàng cơn nắng, trắng cơn mưa
Con sơng chảy có rặng dừa nghiêng soi
Nhân vật trữ tình trong bài thơ lớn lên từ những câu chuyện cổ qua lời kể của
bà, của mẹ. Trên hành trình vơ tận của cuộc sống, “tơi” có được những câu
chuyện cổ là hành trang để khám phá cuộc sống: biết lặng thầm, lắng nghe
những yêu thương vọng về từ quá khứ, có những kinh nghiệm sâu sắc trong cuộc
đời, biết yêu vẻ đẹp bình dị của quê hương... Có thể nói, những câu chuyện cổ
như mạch nước ngầm, nguồn sữa ngọt nuôi dưỡng thể xác, tâm hồn của nhà thơ.


7


2.3. Khơng chỉ vậy, những câu chuyện cổ cịn là sợi dây gắn kết giữa thế
hệ trước và thế hệ sau:
Đời cha ông với đời tôi
Như con sông với chân trời đã xa
Chỉ cịn truyện cổ thiết tha
Cho tơi nhận mặt ơng cha của mình”
Nghệ thuật so sánh: “Đời cha ông... chân trời đã xa” cho thấy khoảng cách
giữa hai thế hệ. Hiện tại và quá khứ tưởng chừng như khó có thể gặp gỡ, nhưng
những câu chuyện cổ như sợi dây kết nối, để chúng ta hiểu hơn về quá khứ, về
cuộc sống, tâm hồn ông cha. Nững nét phong tục tập quán, phẩm chất đạo đức
của ông cha còn được gửi gắm trong mỗi câu chuyện. Để rồi, “tôi” như hiểu
thêm về con người, quê hương và đất nước trong quá khứ. Thời gian qua có thể
trải qua hàng thế kỉ, nhưng những câu chuyện cổ thì vẫn còn được kể lại từ đời
này qua đời khác. Và đó chính là sợi dây kết nối giữa ơng cha với con cháu.
Từ đó, ta có thể thấy được lịng biết ơn của tác giả Mỹ Dạ và chúng ta,
không quên tưởng nhớ, thương tiếc ông cha cùng thời gian đã đi vào quá khứ.
Phải chăng, nhờ lòng "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây" sâu sắc đã khiến cho Mỹ Dạ có
những vần thơ khéo léo, cơng phu hay đến vậy?
2.4. Truyện cổ nước mình hàm chứa bao bài học q báu, đó là bài học
về đạo lí làm người:
“Rất cơng bằng, rất thơng minh
Vừa độ lượng lại đa tình, đa mang.
Thị thơm thì giấu người thơm
Chăm làm thì được áo cơm cửa nhà
Đẽo cày theo ý người ta
Sẽ thành khúc gỗ chẳng ra việc gì”
Một lần nữa, nhà thơ ca ngợi vẻ đẹp của những câu chuyện cổ. Đồng thời tác

giả cũng gửi gắm bài học về kinh nghiệm sống và đạo lí làm người: sống phải
chân thật chân thành, phải chăm làm siêng năng, phải có trí tuệ đừng a dua. Tác
giả gợi lên thật khéo truyện "Tấm Cám", truyện "Đẽo cày giữa đường", ...để nói
về những bài học do ông cha gửi lại "đời sau" qua truyện cổ.
2.5. Những câu chuyện cổ đã giúp cho “tôi” hiểu rõ về những lời dạy dỗ
của ông cha:
“Tôi nghe truyện cổ thầm thì
Lời cha ơng dạy cũng vì đời sau.
Đậm đà cái tích trầu cau
8


Miếng trầu đỏ thắm nặng sâu tình người.
Sẽ đi qua cuộc đời tôi
Bấy nhiêu thời nữa chuyển dời xa xôi.
Nhưng bao chuyện cổ trên đời
Vẫn luôn mới mẻ rạng ngời lương tâm”
+ “Thầm thì”: thủ thỉ, tâm tình, nói nhỏ nhưng bền bỉ -> “chuyện cổ thầm
thì”: mạch nguồn âm ỉ, bên bỉ;
+ “Lời ơng cha dạy cũng vì đời sau” -> sự yêu thương của thế hệ trước dành
cho thế hệ sau.
- Những câu chuyện cổ “vẫn luôn mới mẻ rạng ngời lương tâm”: những câu
chuyện cố không bao giờ cũ, là viên ngọc vần tiếp tục tỏa sáng trong cuộc sống
hiện tại. Những bài học từ nhừng câu chuyện cố vần luôn đúng và vẹn nguyên
giá trị.
"Truyện cổ nước mình" là một bài thơ hay, giản dị mà đậm đà. Bài thơ đã
giúp mỗi tuổi thơ chúng ta yêu thêm truyện cổ của đất nước mình, dân tộc mình.
Đọc bài thơ của Lâm Thị Mỹ Dạ, chúng ta mới hiểu rõ vì sao nhân dân ta từ
người trẻ đến người già, ai cũng yêu thích truyện cổ nước mình.
3. Thực hành đọc- hiểu:

Phiếu học tập số 1
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Tơi u truyện cổ nước tôi
Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa
Thương người rồi mới thương ta
Yêu nhau dù mấy cách xa cũng tìm
Ở hiền thì lại gặp hiền
Người ngay thì được phật, tiên độ trì.
(Truyện cổ nước mình - Lâm Thị Mỹ Dạ)
Câu 1: Nêu nội dung chính của đoạn thơ?
Câu 2: Vì sao tác giả yêu truyện cổ nước ta?
Câu 3: Đoạn thơ gợi nhắc em đến những câu tục ngữ, ca dao nào trong kho
tàng ca dao, tục ngữ người Việt?
Câu 4: Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:
Thương người rồi mới thương ta
Yêu nhau dù mấy cách xa cũng tìm
* Gợi ý:
9


Phiếu học tập số 2
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Mang theo truyện cổ tôi đi
Nghe trong cuộc sống thầm thì tiếng xưa
Vàng cơn nắng, trắng cơn mưa
Con sơng chảy có rặng dừa nghiêng soi.
Đời cha ơng với đời tơi
Như con sơng với chân trời đã xa
Chỉ cịn truyện cổ thiết tha
Cho tôi nhận mặt ông cha của mình.

Câu 1: Nêu nội dung đoạn thơ?
Câu 2: Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong
đoạn thơ?
Câu 3: Em có đồng tình với quan niệm của tác giả trong hai câu thơ: Chỉ cịn
chuyện cổ thiết tha/Cho tơi nhận mặt ơng cha của mình” khơng? Vì sao ?
Câu 4: Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Đời cha ông với đời tôi
Như con sông với chân trời đã xa
Chỉ cịn chuyện cổ thiết tha
Cho tơi nhận mặt ơng cha của mình.
* Gợi ý:

Phiếu học tập số 3
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Rất công bằng, rất thông minh
Vừa độ lượng lại đa tình, đa mang
Thị thơm thị giấu người thơm
Chăm làm thì được áo cơm, cửa nhà
Đẽo cày theo ý người ta
Sẽ thành khúc gỗ, chẳng ra việc gì
(Truyện cổ nước mình - Lâm Thị Mỹ Dạ)
Câu 1: Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ gì?
Câu 2: Những truyện cổ nào được gợi ra từ đoạn thơ? Tìm thêm những
10


truyện cổ khác thể hiện sự nhân hậu của người Việt Nam ta?
Câu 3: Qua đoạn thơ, những giá trị nào của truyện cổ Việt Nam được khẳng
định?
Câu 4: Nhận xét của em về tình cảm, thái độ của tác giả đối với “Truyện cổ

nước mình” thể hiện trong đoạn thơ trên. (trình bày trong 5-7 dịng)
* Gợi ý:

Phiếu học tập số 4
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Tơi nghe truyện cổ thầm thì
Lời cha ơng dạy cũng vì đời sau.
Đậm đà cái tích trầu cau
Miếng trầu đỏ thắm nặng sâu tình người.
Sẽ đi qua cuộc đời tơi
Bấy nhiêu thời nữa chuyển dời xa xôi.
Nhưng bao chuyện cổ trên đời
Vẫn luôn mới mẻ rạng ngời lương tâm”
(Truyện cổ nước mình - Lâm Thị Mỹ Dạ)
Câu 1: Nội dung đoạn thơ trên?
Câu 2: Em hiểu như thế nào về nội dung hai câu thơ:
“Tơi nghe truyện cổ thầm thì/ Lời cha ơng dạy cũng vì đời sau”?
Câu 3: Có ý kiến rằng truyện cổ ngày càng không cần thiết với giới trẻ hiện
nay. Em có đồng ý với quan điểm đó khơng? Vì sao?
Câu 4: Những thơng điệp nhà thơ muốn gửi gắm qua bốn câu thơ cuối?
* Gợi ý:

Văn bản (3)
CÂY TRE VIỆT NAM
(Nguyễn Duy)
1. Kiến thức khái quát:
* Tác giả:
- Thép Mới- tên khai sinh là Hà Văn Lộc (1925 – 1991) quê ở Tây Hồ, Hà
Nội.


11


- Là nhà báo viết nhiều bút kí và thuyết minh phim.
- Thép Mới là nhà báo xuất sắc được mệnh danh là “cây bút thép”. Ngồi
những thành cơng rực rỡ trên lĩnh vực báo chí, ơng cịn viết nhiều bút kí và
thuyết minh phim.
- Tác phẩm đã xuất bản: Cây tre Việt Nam( thuyết minh phim, 1958), Hiên
Ngang Cu Ba( bút kí, 1962), Điện Biên Phủ, một danh từ Việt Nam( bút kí,
1965).
- Phần lớn tác phẩm của Thép Mới là thể loại nghiêng về báo chí, nhưng ơng
vẫn là một nhà văn thực sự. Qua những trang viết của ơng, có thể nhận thây một
cách tư duy văn học đậm đà.
* Tác phẩm:
Thể loại

Xuất xứ
- Là lời bình cho bộ phim cùng tên của các nhà điện ảnh Ba
Lan..
PTBĐ
Bình luận+ miểu tả+ biểu cảm
Bố cục
+ Phần 1 (từ đầu đến “như người”): Giới thiệu chung về cây
(3 phần) tre.
+ Phần 2( tiếp theo đến“…chiến đấu”): Sự gắn bó của tre với
đất nước và dân tộc Việt Nam.
+ Phần 3 (còn lại): Tre là biểu tượng của đất nước và dân tộc
Việt Nam.
Giá trị
- Cây tre là người bạn thân thiết lâu đời của người nông dân và

nội dung
nhân dân Việt Nam. Cây tre có vẻ đẹp bình dị và nhiều phẩm chất
quý báu. Cây tre đã trở thành một biểu tượng của đất nước Việt
Nam dân tộc Việt Nam.
Giá trị
- Chi tiết, hình ảnh chọn lọc mang ý nghĩa biểu tượng.
nghệ thuật
- Sử dụng rộng rãi và thành cơng phép nhân hóa.
- Lời văn giàu cảm xúc và nhịp điệu.
2. Kiến thức trọng tâm:
2.1. Giới thiệu chung về cây tre.
- Tre là người bạn gần gũi, thân thuộc, gắn bó với nơng dân Việt Nam, nhân
dân Việt Nam:
+ Là “bạn thân”( thể hiện sự yêu mến, quý trọng cây tre của dân tộc)
+ Tre có mặt trên khắp mọi miền đất nước (Đồng Nai, Việt Bắc, Điện Biên
Phủ, làng tôi)
- Vẻ đẹp của cây tre Việt Nam:
+ “mầm non măng mọc thẳng
12


+ “dáng tre vươn mộc mạc”
+ “vào đâu tre cũng sống, ở đâu tre cũng xanh tốt” + “cứng cáp, dẻo dai,
vững chắc”
+ “thanh cao, giản dị, chí khí như người”
=> Nhận xét: Tác giả dùng từ láy và tính từ gợi hình gợi cảm, biện pháp so
sánh, nhân hóa gợi lên vẻ đẹp bình dị, đầy sức sống mãnh liệt và nhiều phẩm
chất đáng quý của cây tre Việt Nam. Cây tre Việt Nam mang trong mình một sức
sống dồi dào, mãnh liệt. Tre có thể mọc xanh tốt ở mọi nơi “cho dù đất sỏi, đá
vôi bạc màu”. “Tre trơng thanh cao, giản dị, chí khí như người”. Đọc câu văn, ta

cảm thấy một sự hóa thân kì diệu. Tất cả những phẩm chất của tre cũng giống,
gần gũi với phẩm chất và tính cách của nhân dân Việt Nam. Đoạn văn mở đầu
mang tính chất miêu tả, giới thiệu một cách nhẹ nhàng, tươi mát mà lắng sâu
những phẩm chất của cây tre.
2.2. Sự gắn bó của tre với con người và dân tộc Việt Nam:
- Tre gắn bó với con người trong cuộc sống hàng ngày, trong lao động: Dưới
bóng tre xanh trùm lên âu yếm bản làng, xóm thơn; hiện ra tồn bộ đời sống con
người, từ những công việc làm ăn hàng ngày đến niềm vui, nỗi buồn. Tre chẻ lạt
gói bánh chưng mỗi lần Tết đến, tre là niềm vui của tuổi thơ, là phút khoan khoái
của tuổi già. Tre đã chia sẻ với người trong sự gắn bó khăng khít, thủy chung.
- Tre gắn bó với con người trong chiến đấu bảo vệ tổ quốc: Cây tre đã gắn bó
với bao thăng trầm của lịch sử nước nhà: từ thuở Thánh Gióng đánh giặc Ân,
Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng…Nay cũng cây tre,
Thép Mới lại giúp ta hình dung cơng cuộc đánh Pháp của nhân dân ta. Cây tre
quả là kiên cường, bất khuất như chính con người Việt Nam.
Phép nhân hóa được sử dụng rộng rãi và rất thích hợp trong cả bài khi nói về
cây tre, nhiều chỗ khá đặc sắc:
+ Dáng tre vươn mộc mạc…Tre trông thanh cao, giản dị…
+ Tre xung phong vào xe tăng đại bác…
-> Tác dụng: Làm tăng sự gần gũi, thân thuộc của tre với người, đồng thời
khẳng định, ca ngợi công lao to lớn của tre trong cuộc kháng chiến gian khổ của
dân tộc Việt Nam.
- Trong đời sống tinh thần: Tre bình dị trong đời thường, tre anh hùng trong
chiến đấu. Giờ đây, giữa cuộc sống thanh bình, tre bỗng hóa thân thành những
giai điệu q hương. Người dân quê mộc mạc cũng trở thành người nghệ sĩ tài
hoa. Tre và người lại cùng nhau gắn bó…

13



+ Âm thanh rung lên man mác trong gió buổi trưa hè nơi khóm tre làng; sáo
tre, sáo trúc vang lưng trời.
+ Câu ngắn, cấu trúc như thơ, sử dụng nhiều dấu(…), nhịp dài, ngắn xen kẽ.
-> Tạo âm điệu du dương, uyển chuyển cho lời văn.
=> Nhận xét: Những câu văn nối tiếp nhau như tiếng thơ, lời ca êm dịu.
Những nhịp dài ngắn xen kẽ nhau như những nhịp sóng, đưa tâm hồn người đọc
trơi theo những âm thanh dìu dặt của khúc nhạc đồng quê.
2.3. Tre là người bạn đồng hành của con người trong hiện tại và tương
lai.
- Là biểu tượng cao quý của dân tộc Việt Nam: Vì cây tre mang vẻ đẹp và
hội tụ những phẩm chất cao quý của con người Việt Nam. Măng non là biểu
tượng cho thế hệ trẻ, sẽ tiếp nối truyền thống cha ơng. Sắt thép có thể nhiều hơn
tre nứa, nhưng tre sẽ còn mãi trong tâm hồn dân tộc Việt Nam.
- Căn cứ để dự đoán về tương lai của cây tre Việt Nam:
+ Dựa vào những tiến bộ xã hội và khoa học kĩ thuật.
+ Dựa vào sự gắn bó giữa tre với đời sống dân tộc, nhất là tâm hồn dân tộc,
văn hóa dân tộc.
=> Nhận xét: Tre vẫn là người bạn gắn bó, thân thiết với dân tộc Việt Nam
trong hiện tại và tương lai. Tác giả đã gợi mở cho chúng ta một hướng suy nghĩ
đúng đắn: dù sau này, sắt thép, xi măng có thay thế một phần cho tre nứa, thì nứa
tre cũng vẫn cịn tỏa bóng mát làng q, hóa thân vào âm nhạc, vào từng đường
nét văn hóa Việt Nam. Bởi với tất cả những giá trị và phẩm chất của mình, cây
tre đã ăn sâu vào tâm hơng người Việt, thành biểu tượng cao quý của dân tộc
Việt Nam. Qua đó cho thấy tình cảm trân trọng cây tre Việt Nam, đầy lòng tin
vào sức sống lâu bền của dân tộc của tác giả.
3. Thực hành đọc- hiểu:
Phiếu học tập số 1
Đọc kĩ đoạn văn sau trả lời các câu hỏi sau:
Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe
tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre

hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!
("Cây tre Việt Nam”- Thép Mới)
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Đoạn văn thể hiện nội dung gì?
Câu 3: Đoạn văn trên tác giả sử dụng phép tu từ gì? Nêu tác dụng?
14


Câu 4: Xác định thành phần chính của câu: “Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái
nhà tranh ,giữ đồng lúa chín.’’
Câu 5: Hãy viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về hình
ảnh cây tre trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc ta.
Gợi ý:

Phiếu học tập số 2
Câu 1: Đọc xong bài Cây tre Việt Nam, em thử chọn bốn câu văn mà em cho
là quan trọng nhất tạo thành đại ý của bài văn.
Câu 2: Cho đoạn văn : « Bóng tre trùm lên âu yếm... khai hoang ».
a) Đoạn văn sử dụng phép tu từ gì?
b) Nêu tác dụng.
Câu 3: Tìm một số câu tục ngữ, ca dao, thơ, truyện cổ tích Việt Nam có nói
đến cây tre.
Gợi ý:

Phiếu học tập số 3
Câu 1: Nêu đại ý của bài vãn.
Câu 2: Để làm rõ ý “Cây tre bạn thân của nhân dân Việt Nam là người
bạn thân của nông dân Việt Nam", bài văn đã đưa ra hàng loạt những biểu hiện
cụ thể. Em hãy:
- Tìm những chi tiết, hình ảnh thể hiện sự gắn bó của tre với con người

trong lao động và cuộc sống hằng ngày.
- Nêu giá trị của các phép nhân hố đã được sử dụng để nói về cây tre và sự
gắn bó của tre với con người.
Câu 3: Ở đoạn kết, tác giả đã hình dung như thế nào về vị trí của cây tre
trong tương lai khi đất nước ta đi vào cơng nghiệp hố?
Câu 4: Bài văn đã miêu tả cây tre với vẻ đẹp và những phẩm chất gì? Vì
sao có thể nói cây tre là hình ảnh tượng trưng?
Câu 5: Em hãy tìm một số câu tục ngữ, ca dao, thơ, truyện cổ tích Việt
Nam có nói đến cây tre.
Câu 6: Tìm đọc bài thơ “ Tre Việt Nam” của nguyễn Duy và đối sánh với
bài viết của Thép Mới để chỉ ra sự gặp gỡ của hai tác giả trong cùng một đề tài
về cây tre.
* Gợi ý:
15


III. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
Phiếu bài tập số 1
Bài tập 1: Giải nghĩa các từ sau: rung chuyển, rung rinh; thân mật, thân
thiện; thân thiết, thân thích. Đặt câu với mỗi từ đó.
Bài tập 2 : Phân biệt nghĩa của các từ: đề cử, đề bạt, đề đạt, đề nghị và đặt
câu với chúng.
Bài tập 3 : Trong các cặp câu sau, câu nào không mắc lỗi về dùng từ.
a) - Tính nó cũng dễ dàng
- Tính nó cũng dễ dãi.
b) - Ông ngồi dậy cho dễ dàng
- Ông ngồi dậy cho dễ chịu.
c) - Tình thế khơng thể cứu vãn nổi.
- Tình thế khơng thể cứu vớt nổi.
Bài tập 4: Viết đoạn văn ngắn (từ 7 - 10 câu) tả cảnh biển trong đó có chứa

các từ: rì rào, lấp lánh, xào xạc.
* Gợi ý:

Phiếu bài tập số 2
Bài tập 1 : Dùng các từ dưới đây để đặt câu ( một câu theo nghĩa gốc, một
câu theo nghĩa chuyển ): nhà, đi, ngọt.
Bài tập 2 : Em hãy đặt câu với 2 từ đường là từ đồng âm, 2 từ đường là từ
nhiều nghĩa.
Bài tập 3 : Giải nghĩa của từ và đặt câu với các từ, ngữ sau:
- lấp lửng
- lơ đãng
- mềm mại
- quê cha đất tổ
- chơn nhau cắt rốn
- ăn nên đọi, nói nên lời
Bài tập 4 : Cho các từ ngữ sau :
Đánh trống, đánh giày, đánh tiếng, đánh trứng , đánh đàn, đánh cá, đánh
răng, đánh bức điện, đánh bẫy.
16


a. Xếp các từ ngữ trên theo các nhóm có từ đánh cùng nghĩa với nhau.
b. Hãy nêu nghĩa của từ đánh trong từng nhóm từ ngữ đã phân loại nói trên
Bài tập 5: Viết đoạn văn có sử dụng từ “ thông cảm”, “ thương cảm”
* Gợi ý:

Phiếu bài tập số 3
Bài tập 1: Phân tích giá trị nghệ thuật của hình ảnh hốn dụ trong các ví dụ
sau:
a.`

“ Hỡi những trái tim không thể chết
Chúng tôi đi theo bước các anh
Những hồn Trần Phú vơ danh
Sóng xanh biển cả cây xanh núi ngàn”
(Tố Hữu)
b. “Giời chớm hè. Cây cối um tùm. Cả làng thơm. Cây hoa lan nở trắng xóa.
Hoa dẻ từng chùm mảnh dẻ. Hoa móng rồng bụ bẫm thơm như mùi mít chín ở
góc vườn ơng Tuyên. Ong vàng, ong vò vẽ, ong mật đánh lộn nhau,để hút mật ở
hoa. Chúng đuổi cả bướm. Bướm hiền lành bỏ chỗ lao xao. Từng đoàn kéo nhau
lặng lẽ bay đi".
(Lao xao - Duy Khán)
c. Một viên gạch hồng, Bác chống lại cả một mùa băng giá…(Chể Lan
Viên)
Bài tập 2: Chỉ ra hoán dụ và nêu tác dụng:
a)
Một trái tim lớn lao đã từ giã cuộc đời
Một khối óc lớn đã ngừng sống.
( Xn Diệu, Viết về Na-dim Hít-mét)
b)
Vì sao trái đất nặng ân tình
Nhắc mãi tên Người :Hồ Chí Minh
c)
Sen tàn, cúc lại nở hoa
Sầu dài ngày ngắn, đông đà sang xuân
(Nguyễn Du)
“Sen”- mùa hạ, “cúc”- mùa thu.
d)
17



Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hịn núi cao
(Ca dao)
Bài tập 3: Viết đoạn văn có sử dụng phép tu từ hoán dụ.
* Gợi ý:

IV. THỰC HÀNH VIẾT- NÓI- NGHE:
1. Viết:
Đề bài: Những bài thơ lục bát đã học, đã đọc gợi cho em những cảm xúc gì?
Hình ảnh, ngơn từ, nhạc điệu của chúng khiến em rung động như thế nào? Hãy
ghi lại cảm nhận của em về một bài thơ lục bát em yêu thích.
* Giáo viên yêu cầu học sinh đọc bài viết tham khảo sau đó điền vào phiếu
học tập phía dưới:
“Chiều chiều ra đứng ngõ sau,
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều”.
Bài ca dao này chỉ gồm hai câu thơ được viết theo thể lục bát nhưng đã diễn
tả được nỗi nhớ mẹ già, nỗi niềm tâm sự chất chứa trong lòng của đứa con xa
mẹ, xa quê. Nỗi nhớ được trải ra trong một thời gian gợi buồn- buổi chiều. Đó là
lúc ngày tàn, là khoảng thời gian gợi nhớ, gợi buồn đôi với kẻ xa xứ, khách li
hương. Bởi vì đó là thời khắc của sự sum họp gia đình, mọi người trở về với tổ
ấm thân yêu của mình để quây quần bên bếp lửa cùng ăn bữa cơm tối. Điệp ngữ
“chiều chiều” nói lên sự triền miên của thời gian chiều nào cũng như chiều nào,
cứ lặng lẽ trơi đi. Đó cũng là sự triền miên của tâm trạng, nỗi nhớ trải dài ra theo
thời gian, thường trực và ám ảnh. Không gian trong bài ca dao cũng rất đặc sắc.
Không phải là một không gian khoáng đạt, rộng rãi mà là “ngõ sau”. Câu thơ gợi
lên hình ảnh người con gái đứng một mình, lẻ loi, cô đơn nơi vắng vẻ để “trông
về quê mẹ”, khuất sau lũy tre mờ xanh. Có cái gì đó xót xa, lặng thầm, câm nín
gợi lên từ chính khơng gian ấy. Nỗi nhớ ở đây dường như phải giấu kín, khơng
thể chia sẻ cùng ai. Động từ “trơng về” diễn tả cái nhìn đăm đắm, đầy thương
nhớ. Trơng về q mẹ khơng phải chỉ để nhó, để buồn mà ”đau chín chiều”. Chín

chiều là cách nói cụ thể hóa vì nỗi đau đến da diết, đến quặn lịng, tương xứng
thịi gian triền miên, mênh mơng “chiều chiều”. Một nỗi nhó thương đau đáu,
đau đáu đến quặn lịng như vậy nhưng lại chang biết ngỏ cùng ai, chỉ âm thầm
đứng ngõ khuất để dõi nhìn về quê mẹ. Câu thơ gợi lên sự xúc động, xót xa trong
lịng người đọc. Chủ đề trữ tình của bài cạ dao là ai? Là đứa con xa quê chăng?
18


Nhiều người cho rằng bài ca dao này là nỗi lòng của ngươi con gái đi lấy chồng
xa đau đáu nhố về quê mẹ. Có lẽ cũng chỉ cần qua hình ảnh, khơng gian, thời
gian và cách sử dụng ngơn ngữ cũng đủ cho người đọc thấy được tâm trạng, nỗi
lịng da diết của chủ thể trữ tình trong bài thơ.
PHIẾU HỌC TẬP
Câu hỏi
Câu trả lời
Đoạn văn đã giới thiệu nội dung
chính của bài ca dao chưa?
Cảm xúc về nội dung chính của bài
ca dao là gì?
Đoạn văn cho thấy vẻ đẹp nào về
nghệ thuật của bài ca dao?
* Gợi ý:
- Đọc bài thơ nhiều lần. Khi lời thơ vang lên, hãy lắng nghe những cảm xúc,
suy nghĩ của em và ghi lại điều đó. Nên viết nhan ra giấy các ý tưởng này sinh
bằng những cụm từ ngắn gọn.
- Có thể tìm bằng cách tự đặt ra và trả lời các câu hỏi: Cảm nhận chung khi
đọc bài thơ là gì? Bài thơ biểu hiện những điều gì? Bài thơ có những từ ngữ,
hình ảnh, biện pháp tu từ,... nào nổi bật?
- Bám sát dàn ý, chú trọng những yếu tố đã khơi gợi cảm xúc của em như
nhan đề bài thơ, thể thơ (lục bát), nhịp thơ, vần thơ, từ ngữ, hình ảnh, biện pháp

tu từ,...
- Lựa chọn từ ngữ để diễn tả cảm xúc của em về bài thơ. Kết nối các ý thành
đoạn văn. Mỗi ý nên diễn đạt thành hai, ba câu.
- Bảo đảm cách trình bày của một đoạn văn: Lùi đầu dịng ở chỗ mở đầu,
đoạn, chữ đầu tiên viết hoa và có dấu chấm câu kết thúc đoạn. Bố cục đoạn văn
bao gồm ba phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Nội dung các câu trong đoạn
cần hướng về một chủ đề chung.
* Thực hành viết:
Mở đoạn:
......................................................................................
Giới thiệu câu chuyện
......................................................................................
(Viết 3-5 câu giới thiệu ......................................................................................
ngắn gọn về bài thơ, tác ......................................................................................
giả)
......................................................................................
......................................................................................
Thân đoạn:
......................................................................................
19


Trình bày cảm xúc về
bài thơ
- Nêu cảm xúc về nội
dung chính của bài.
- Nêu ý nghĩa, chủ đề bài
thơ.
- Nêu cảm nhận về một
số yếu tố hình thức nghệ

thuật của bài thơ.

......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................

Kết đoạn
Khái quát lại những ấn
tượng, cảm xúc về bài
thơ.
( Viết từ 4-5 câu)

......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................

* Bài viết tham khảo:
Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đơng
Núi cao biển rộng mênh mơng,
Cù lao chín chữ ghi lịng con ơi!”
2. Nói- Nghe

Đề bài: Trình bày suy nghĩ về tình cảm của con người đối với quê hương.
* Gợi ý:
- Viết ra giấy các ý chính của bài nói.
- Chuẩn bị tranh ảnh, bài hát,... về quê hương để minh hoạ cho bài trình bày
(nếu có).
- Khi trình bày bài nói, cần tập trung vào mục đích nói, nêu lên suy nghĩ của
em về tình cảm của con người, sự gắn bó với quê hương, cần liên hệ tình cảm
của em với quê hương mình.
- Để nội dung trình bày được tập trung, khơng bỏ sót những ý quan trọng,
thỉnh thoảng em có thể nhìn lướt các ý đã được ghi ra giấy.
- Chú ý kết hợp trình bày ý kiến với việc sừ dụng tranh ảnh, bài hát,... để
tăng sức hấp dẫn cho bài nói. Có thể thu hút sự chú ý của người nghe bằng cách
đặt câu hỏi gợi mở về tình cảm của mỗi người đối với quê hương. Trong khi nói
20


có thể kết hợp ngâm thơ
sinh động và ấn tượng.
* Thực hành nói:
Mở đầu :
Giới thiệu tình cảm
(Viết 3-5 câu: Lời chào,
giới thiệu tên và giới
thiệu chung về tình cảm
đối với quê hương)

hoặc hát một hai đoạn về quê hương để bài nói thêm

Nội dung chính:
Trình bày tình cảm

- Suy nghĩ của em về
tình cảm gắn bó của con
người với quê hương nói
chung.
( Có thể thu hút sự chú ý
của người nghe bằng
cách đặt câu hỏi gợi mở
về tình cảm của mỗi con
người đối với quê
hương)
- Từ đó liên hệ, trình bày
tình cảm của em dành
cho quê hương mình.
( Trong khi trình bày có
thể kết hợp ngâm thơ
hoặc hát một đoạn về
quê hương để bài nói
thêm sinh động và ấn
tượng).

......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................

......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................

Kết thúc
Cảm xúc của bản thân
Nói 3-5 câu nêu ý nghĩa,
vai trò của quê hương,

......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................

......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................

21


những cảm xúc, suy nghĩ ......................................................................................
của bản thân ( có thể ......................................................................................

thêm lời đối thoại giáo ......................................................................................
lưu với các bạn)
......................................................................................
* Bài nói tham khảo:
Bài tập về nhà:
* Đề bài: Viết bài văn nêu cảm nhận của em về một bài ca dao hoặc
một bài thơ lục bát mà em yêu thích.
* Gợi ý :
“Đường vơ xứ Huế quanh quanh,
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ.
Ai vô xứ Huế thi vơ…”
a. Mở bài:
Hình ảnh q hương đất nước in dấu đậm đà trong ca dao, dân ca. Đọc ca
dao, dân ca, ta cảm thấy tâm hồn nhân dân ôm trọn bóng hình q hương đất
nước. Mỗi vùng q có một cách nói riêng, cảm nhận riêng về sự giàu đẹp của
nơi chơn nhau cắt rốn của mình. Đọc những bài ca ấy, chúng ta như vừa được đi
tham quan một số danh lam thắng cảnh đặc sắc của đất nước từ Bắc vào Nam.
Trong đó, bài ca dao “ Đường vơ…” đã để lại ấn tượng sâu đậm trong lịng
người đọc về một đất nước Việt Nam duyên dáng, đáng yêu.

22



×