Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Cơ sở vật chất và kỹ thuật của vận tải đường biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.6 KB, 47 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÀI TẬP
MÔN: NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN VÀ VẬN TẢI HÀNG HĨA QUỐC TẾ
Chủ đề: TRÌNH BÀY CƠ SỞ KỸ THUẬT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VẬN
TẢI ĐƯỜNG BIỂN QUỐC TẾ
Nhóm thực hiện

: Nhóm 1

Giáo viên hướng dẫn : Đặng Thị Thúy Hồng
Lớp học phần
Thành viên:

: 03
Trần Thị Mai
Hoàng Thị Thúy Lan
Đinh Thị Khánh Ly
Nguyễn Thị Kim Ngân
Đoàn Diệu Ngọc Linh
Bùi Thị Hồng Ngân
Nguyễn Thảo Linh


2 NHÓM 1 – GN & VTHHQT

MỤC LỤC
A. KHÁI QUÁT VỀ VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN ...................................................... 4
1. Khái niệm ............................................................................................................... 4
2. Đặc điểm ................................................................................................................. 4


3. Ưu, nhược điểm của vận tải đường biển ............................................................. 4
4. Vai trò ..................................................................................................................... 5
B. CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT ........................................................................ 5
I. CÁC TUYẾN ĐƯỜNG HẢI HÀNG QUỐC TẾ ................................................ 5
1. Đường biển quốc tế: .............................................................................................. 5
2. Đường biển ven bờ. ............................................................................................... 5
3. Các kênh đào: ........................................................................................................ 5
II.CẢNG BIỂN .......................................................................................................... 6
1.Khái niệm ................................................................................................................ 6
2.Chức năng ............................................................................................................... 6
3.Phân loại .................................................................................................................. 7
4.Hệ thống thông tin của cảng biển ......................................................................... 7
5.Trang thiết bị tại cảng: .......................................................................................... 9
6.Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của cảng: ........................................................ 10
III.PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN ĐƯỜNG BIỂN ......................................... 11
1.Khái niệm .............................................................................................................. 11
2.Đặc trưng kinh tế kỹ thuật của tàu .................................................................... 11
3.Phân loại tàu ......................................................................................................... 13
4.Phương thức thuê tàu .......................................................................................... 15
V. THỰC TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CỦA VẬN TẢI ĐƯỜNG
BIỂN Ở VIỆT NAM................................................................................................ 19
1.Hệ thống cảng: ...................................................................................................... 19
2.Hệ thống tàu: ........................................................................................................ 22

2


3 NHÓM 1 – GN & VTHHQT

C.CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN.......................................... 23

I. VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN .................................................................................. 23
1. Khái niệm:........................................................................................................... 23
2.Tác dụng của vận đơn: ........................................................................................ 23
3. Phân loại vận đơn: .............................................................................................. 24
4. Những thuật ngữ trên vận đơn: ........................................................................ 25
II. Các văn bản pháp luật về vận tải đường biển ............................................... 29
1. Các công ước quốc tế về vận tải đường biển .................................................... 29
2. Pháp luật vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại Việt Nam ....... 33
II. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI CHUYÊN CHỞ ĐƯỜNG BIỂN ĐỐI VỚI
HÀNG HOÁ VẬN CHUYỂN THEO VẬN ĐƠN ................................................ 34
1. Khái niệm về trách nhiệm của người chuyên chở đường ............................... 34
biển đối với hàng hoá .............................................................................................. 35
2. Trách nhiệm của người chuyên chở đường biển đối với hàng hoá theo ba
Quy tắc hiện hành ................................................................................................... 35
III. THÔNG BÁO TỔN THẤT VÀ KHIẾU NẠI VỚI NGƯỜI CHUYÊN CHỞ
ĐƯỜNG BIỂN ......................................................................................................... 42
1. Thông báo tổn thất (Notice of Loss or Damage) .............................................. 42
2. Khiếu nại với người chuyên chở đường biển.................................................... 43
VII. Công ước Rotterdam....................................................................................... 45
1. Về thời hạn trách nhiệm ..................................................................................... 45
3. Về giới hạn trách nhiệm ..................................................................................... 46
4. Về thông báo tổn thất và khiếu nại.................................................................... 47

3


4 NHÓM 1 – GN & VTHHQT

A. KHÁI QUÁT VỀ VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN
1. Khái niệm

Vận tải đường biển là một hình thức vận tải có liên quan đến việc sử
dụng kết cấu hạ tầng và phương tiện vận tải biển, sử dụng các cảng biển,
các máy móc hỗ trợ bốc xếp trên cảng, và kết nối các tuyến vận chuyển
hàng hóa giữa các quốc gia trên biển… để phục vụ việc dịch chuyển hành
khách và hàng hoá trên những tuyến đường biển.
2. Đặc điểm
Vận tải đường biển có thể phục vụ chuyên chở tất cả các loại hàng
hóa trong buôn bán quốc tế
- Các tuyến đường vận tải biển hầu hết là các tuyến đường giao
thông tự nhiên
- Năng lực chuyên chở của phương tiện vận tải đường biển rất lớn,
không bị hạn chế như phương tiện của các phương thức vận tải khác.
- Giá cước của vận tải đường biển thấp nên phù hợp với những loại
hàng hóa có khối lượng lớn, quãng đường vận chuyển xa và không yêu cầu
thời gian giao hàng nhanh.
- Vận tải đường biển phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết.
- Chịu sự chi phối và điều chỉnh bởi nhiều luật lệ, tập quán của các
nước, các khu vực khác nhau.
- Quy trình tổ chức chuyên chở khá phức tạp, tốc độ của tàu biển
chậm, thời gian hành trình vận chuyển bị kéo dài.
-

3. Ưu, nhược điểm của vận tải đường biển
Ưu điểm

Nhược điểm

Có thể vận chuyển được những khối
hàng có kích thước và khối lượng lớn;
- Hầu như khơng bị hạn chế về số

lượng phương tiện và công cụ hỗ trợ vận
chuyển;
- Giá thành vận chuyển thấp hơn các
loại hình khác;
-

4

Khơng thể giao hàng đến tận
nơi trên đất liền, vì vậy sẽ cần kết
hợp với các phương thức vận tải
khác;
- Thường mất khá nhiều thời
gian, thế nên không thật sự phù
hợp cho nhu cầu chuyển phát
-


5 NHÓM 1 – GN & VTHHQT

- Các

tuyến đường vận tải trên biển
hầu như là tuyến đường giao thông tự
nhiên nên ít gặp các trở ngại khi di
chuyển so với đường bộ;
- Có tính an tồn cao do ít va chạm
giữa các tàu hàng;
- Góp phần mở rộng giao thương
quốc tế thơng qua đường biển.


nhanh hàng hóa
- Vận tải biển phục thuộc nhiều
vào điều kiện tự nhiên.
- Tốc độ tàu còn thấp, việc tăng
tốc độ khai thác của tàu còn bị hạn
chế.

4. Vai trị
Vận tải hàng hóa bằng đường biển đóng vai trị quan trọng nhất
trong việc vận chuyển hàng hóa mua bán quốc tế. Cùng với các phương
thức vận tải khác, phương thức vận tải hàng hóa bằng đường biển đã xuất
hiện từ rất sớm.Đến nay, trên 80% (Việt Nam khoảng 95%) tổng khối
lượng hàng hóa bn bán quốc tế được vận chuyển bằng đường biển.
- Vận tải đường biển là yếu tố không tách rời buôn bán quốc tế
- Sự phát triển của ngành vận tải biển đã góp phần làm thay đổi cơ
cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường trong buôn bán quốc tế.
- Đội tàu buôn đóng vai trị rất quan trọng trong xuất khẩu sản phẩm
vận tải và là nguồn thu ngoại tệ lớn nhất của mỗi nước.
- Thúc đẩy quan hệ quốc tế phát triển và mở rộng thị trường buôn
bán thế giới.
- Vận tải đường biển tác động tới cán cân thanh toán quốc tế
B. CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT
I. CÁC TUYẾN ĐƯỜNG HẢI HÀNG QUỐC TẾ
Khái niệm: Là các tuyến đường nối hai hay nhiều cảng với nhau trên
đó tàu biển hoạt động chở khách hoặc hàng hóa.
Bao gồm:
1. Đường biển quốc tế:
- Viễn dương.
- Cận dương.

2. Đường biển ven bờ.
3. Các kênh đào:

5


6 NHÓM 1 – GN & VTHHQT

-

Kênh SUEZ (1859 -1869) dài 168km rộng 80 sâu 12m.
Kênh PANAMA (1879 -1914) dài 250km, R. 91m, sâu 12m.
Kênh KIEL (1895 -1907) dài 100km rộng 120m sâu 11m.

II. CẢNG BIỂN
1. Khái niệm
Theo Bộ luật Hàng hải 2015, Điều 73 có quy định về “Cảng biển”
như sau:
Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng,
được xây dựng kết cấu hạ tầng, lắp đặt trang thiết bị cho tàu thuyền đến, rời
để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện dịch vụ khác. Cảng
biển có một hoặc nhiều bến cảng. Bến cảng có một hoặc nhiều cầu cảng.
-

Kết cấu hạ tầng cảng biển bao gồm cầu cảng, vùng nước trước cầu
cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông
tin liên lạc, điện, nước và các cơng trình phụ trợ khác được xây dựng, lắp
đặt cố định tại vùng đất cảng và vùng nước trước cầu cảng.
-


2. Chức năng
• Chức năng chính:
- Phục vụ tàu biển.
- Cung cấp dịch vụ hỗ trợ tàu thuyền đến, rời cảng.
- Cung cấp phương tiện, thiết bị và nhân lực cần thiết cho tàu thuyền
neo đậu, bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách.
- Là nơi để tàu thuyền trú ẩn, sửa chữa, bảo dưỡng hoặc thực hiện
những dịch vụ cần thiết trong trường hợp khẩn cấp.
- Phục vụ hàng hóa.
- Là nơi xếp dỡ hàng hóa.
- Là nơi phân loại, bảo quản, lưu kho, tái chế, đóng gói, phân phối,
giao nhận hàng hóa XNK, chuyển tải hàng hóa từ phương thức vận tải này
sang phương thức vận tải khác.
- Là nơi tiến hành các thủ tục XNK, là nơi bắt đầu, tiếp tục hoặc kết
thúc q trình vận tải biển.


Chức năng phụ:

6


7 NHÓM 1 – GN & VTHHQT

-

Đầu mối kết nối hệ thống giao thơng ngồi cảng biển.
Cung cấp các dịch vụ khác cho tàu thuyền, người và hàng hóa.

3. Phân loại

Có nhiều cách phân loại cảng biển. Nếu căn cứ theo điều 75 bộ luật
hàng hải 2015 thì cảng biển được phân loại như sau:
- Cảng biển đặc biệt là cảng biển có quy mơ lớn phục vụ cho việc
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng và có chức năng
trung chuyển quốc tế hoặc cảng cửa ngõ quốc tế;
- Cảng biển loại I là cảng biển có quy mơ lớn phục vụ cho việc phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng;
- Cảng biển loại II là cảng biển có quy mô vừa phục vụ cho việc phát
triển kinh tế - xã hội của vùng;
- Cảng biển loại III là cảng biển có quy mơ nhỏ phục vụ cho việc
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Ngoài ra, cảng biển còn được phân loại theo 1 số tiêu chí:
➢ Căn cứ vào mục đích sử dụng:
- Cảng thương mại: dành cho tàu hoạt động vì mục đích thương mại
- Cảng bách hóa: cảng xếp dỡ hàng bách hóa
- Cảng than: cảng phục vụ các tàu chở than
- Cảng dầu
- Cảng hóa chất
- Cảng container
- Cảng quân sự
- ….
➢ Căn cứ vào phạm vị phục vụ:
- Cảng nội địa: phục vụ tàu biển chạy các tuyến nối địa
- Cảng quốc tế: phục vụ tàu biển chạy các tuyến quốc tế
4. Hệ thống thông tin của cảng biển
Trong vận tải nói chung và vận tải đường biển nói riêng, việc truyền
thông tin dữ liệu là rất cần thiết. Hiện nay, các quốc gia trên thế giới thiết
lập một hệ thống là EDI để khai thác và cập nhật tới tất cả các đại lý trong
nước có liên quan, mà cịn có thể nối mạng với các nước trong khu vực,
cũng như với mạng của hệ thống thơng tin tồn cầu GII (Global

International Infrastructure)

7


8 NHÓM 1 – GN & VTHHQT

Theo Ủy ban liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế
(UNCITRAL), việc trao đổi dữ liệu điện tử được xác định như sau: “Trao
đổi dữ liệu điện tử (EDI) là việc chuyển giao thơng tin từ máy tính điện tử
này sang máy tính điện tử khác bằng phương tiện điện tử, có sử dụng một
tiêu chuẩn đã được thỏa thuận để cấu trúc thông tin”.
-

Cách thức hoạt động của hệ thống EDI:
EDI rút thông tin từ những ứng dụng của công ty và truyền tải các
chứng từ giao dịch phi giấy tờ dưới dạng máy tính đọc được qua đường
dây điện thoại hoặc các thiết bị viễn thông khác. Ở đầu nhận, dữ liệu có
thể nhập trực tiếp vào hệ thống máy tính của đối tác, được tự động xử lý
với các ứng dụng nội bộ tại nơi nhận.
Lợi ích của EDI
- Sự tiện lợi của việc trao đổi chứng từ giao dịch cả trong và ngồi
giờ làm việc.
- Chi phí giao dịch thấp hơn.
- Dịch vụ khách hàng tốt hơn.
- Khả năng đối chiếu so sánh chứng từ tự động, nhanh chóng và
chính xác.
- Dữ liệu được lưu chuyển một cách hiệu quả hơn cả ở mức nội bộ
và liên công ty.
- Quan hệ đối tác đem lại hiệu suất cao hơn.

Ứng dụng hệ thống EDI ở cảng biển Việt Nam:
VD về cảng Hải Phòng
Hiện tại Cảng Hải Phòng đang áp dụng hệ thống EDI chủ yếu tập
trung vào hai phần CODECO (khai thác bãi) và COARRI (khai thác tàu)
với một số hãng tàu, hoạt động rất có hiệu quả:
- Phần khai thác bãi Container (theo chuẩn quốc tế CODECO) bao
gồm các tác nghiệp, phương án dịch chuyển container: Nhập bãi, xuất
bãi, nhập hàng, rút hàng.
- Phần khai thác tàu (theo chuẩn quốc tế gọi là COARRI) bao gồm
các tác nghiệp dỡ container, xếp container và vận chuyển.

8


9 NHÓM 1 – GN & VTHHQT

Tuy nhiên việc áp dụng EDI ở Việt Nam cịn gặp nhiều khó khăn,
địi hỏi:
- Về hãng tàu: Phải có hệ thống EDI tồn cầu, hệ thống này phải có
chức năng nhận thơng tin EDI từ các cảng thơng qua dạng file text mã
hố sau đó được truyền về hãng tàu và giải mã đưa vào hệ thống để thành
dữ liệu khai thác.
- Về Cảng:
o Phải có hệ thống tin học hồn chỉnh (các thơng tin khai thác
hàng ngày được cập nhật online thì mới có dữ liệu để trao đổi
EDI)
o Phải có chương trình EDI lấy dữ liệu sau đó tự dịch theo
chuẩn EDI và gửi cho hãng tàu theo hình thức tự động hoặc gửi
mail bẳng tay.
o Ngoài ra việc trao đổi dữ liệu EDI cịn có thể mở rộng để trao

đổi dữ liệu giữa các cảng theo chuẩn EDIFACT được (trong
tương lai), hiện tại các cảng chưa sử dụng được do trình độ tin
học chưa đồng đều, đầu tư cho hệ thống kinh phí lớn....
5. Trang thiết bị tại cảng:
Nhóm 1: Thiết bị phục vụ tàu ra vào, neo đậu: cầu tàu, luồng lạch, kè,
đập chắn sóng, trạm hoa tiêu, hệ thống thơng tin, tín hiệu


Nhóm 2: Trang thiết bị phục vụ vận chuyển, xếp dỡ hàng hóa: cần cẩu
các loại, xe nâng hàng, máy bơm hút hàng rời, hàng lỏng, băng chuyền, ơ
tơ, đầu kéo máy, Container, Pallet


9


10 NHÓM 1 – GN & VTHHQT

Nhóm 3: Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ bảo quản, lưu kho hàng hóa:
hệ thống kho, bãi, kho ngoại quan, bể chứa dầu, bãi container, bãi đóng gói
hàng rời, thiết bị di chuyển hàng hóa trong kho…


Nhóm 4: Hệ thống đường giao thông trong cảng: từ kho ra cảng, hệ
thống đường nối với mạng giao thông trong nước: bãi ô tô, nhà ga, hệ
thống luồng lạch sống đi sâu vào đất liền


Nhóm 5: Thiết bị phục vụ việc điều hành, quản lý tàu bè và cơng tác
hành chính (nhà cửa, phịng ban, máy tính, hệ thống thơng tin, tín hiệu…)



6. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của cảng:
Số lượng tàu hoặc tổng dung tích đăng ký (GRT) hoặc trọng tải
tồn phần (DWT) ra vào cảng trong một năm.
a)

Số lượng tàu có thể cùng tiến hành trong cùng 1 thời gian. Chỉ
tiêu này phụ thuộc và số lượng cầu cảng, số lượng phương tiện xếp dỡ.
b)

Khối lượng hàng hóa xếp dỡ trong một năm: phản ánh độ lớn,
mức độ hiện đại, công suất xếp dỡ của 1 cảng.
c)

Mức độ dỡ hàng hóa trong một ngày. Đây là chỉ tiêu đánh giá
mức độ cơ giới hóa, năng suất xếp dỡ của một cảng. Phụ thuộc vào
phương tiện xếp dỡ.
d)

Khả năng chứa hàng của kho bãi cảng tính bằng m2, vịng quay
hàng hóa của kho bãi, sức chứa của bãi container, trạm đóng gói hàng lẻ.
e)

Chi phí xếp dỡ hàng hóa, cảng phí, phí lai dắt, hoa tiêu, cầu bến,
làm hàng… phản ánh năng suất lao động, trình độ quản lý của cảng.
f)

10



11 NHÓM 1 – GN & VTHHQT

III. PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN ĐƯỜNG BIỂN
1. Khái niệm
Theo quy định tại Điều 13 Bộ Luật Hàng Hải Việt Nam 2015 thì
tàu biển là phương tiện nổi di động chuyên dùng hoạt động trên biển.
- Tàu biển Việt Nam là tàu biển đã được đăng ký vào Sổ đăng ký tàu
biển quốc gia Việt Nam hoặc đã được cơ quan đại diện của Việt Nam ở
nước ngoài cấp giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam.
- Bộ luật này không bao gồm tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá,
phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn, thủy phi cơ, kho chứa nổi,
giàn di động, ụ nổi.
- Theo Quy tắc Hague, điều 1.d: “Tàu” dùng để chỉ bất kỳ loại tàu
nào dùng trong việc chuyên chở hàng hóa bằng đường biển .
-

2. Đặc trưng kinh tế kỹ thuật của tàu
• Tên tàu: là tên do chủ tàu đặt đã được đăng ký và được cơ quan đăng
kiểm bằng văn bản. VD: Titanic, Hoa Sen..
Cảng đăng kí tàu: cho biết xuất xứ, lai lịch của tàu, tàu được đăng kí tại
đâu. Tàu đăng kí tại cảng nước nào sẽ mang quốc tịch nước đó.




Cờ tàu:
- Cờ tín hiệu hàng hải
- Quốc Kỳ
- Cờ tàu bình thường

- Cờ tàu phương tiện.



Kích thước của tàu:

Chiều dài tàu: cho biết tàu có thể cập vào cầu cảng dài bao nhiêu
để neo đậu và xếp dỡ hàng an toàn.
o Chiều dài toàn bộ(Legth Overall - Loa): là chiều dài từ mũi
tàu đến đuôi tàu.
o Chiều dài theo mớn nước(Legth between Perpendiculars): là
chiều dài của đường tiếp giáp giữa thân tàu với mặt nước khi
tàu chở hàng ở mớn nước tối đa vào mùa hè.
-

11


12 NHÓM 1 – GN & VTHHQT

Chiều rộng của tàu: cho biết khả năng có thể qua kênh đào, luồng
lạch có chiều rộng bao nhiêu.
o Beam (BE): là chỗ rộng nhất của thân tàu được đo từ bên này
sang bên kia của thành tàu và được tính bằng mét.
-

Mớn nước của tàu
- Là chiều cao thẳng đứng từ đáy tàu lên mặt nước, được đo bằng
đơn vị mét hoặc foot.
- Mức nước nói rõ tàu có thể ra vào các cảng, đi lại trên các sơng

ngịi, kênh rạch có độ sâu bao nhiêu. Có hai loại mớn nước của tàu:
- Mớn nước khi tàu không chở hàng (Light Draught): là chiều cao tối
thiểu từ đáy tàu lên mặt nước khi tàu không chở hàng.
- Mớn nước khi tàu chở đầy hàng ( Loaded Draught): là chiều cao tối
đa từ đáy tàu lên mặt nước khi tàu chở đầy hàng vào mùa hè.



• Trọng lượng của tàu
Là trọng lượng của nước bị phần chìm của tàu chiếm chỗ.
– Đơn vị tính: ton =1.016kg
– D = M/35
Có hai loại trọng lượng:
– Trọng lượng tàu không hàng- Light Displacemnt (LD): là trọng
lượng nhỏ nhất của tàu, bao gồm trọng lượng vỏ tàu, máy móc thiết bị trên
tàu, nồi hơi, nước trong nồi hơi, phụ tung, thuyền viên và hành lý của họ.
– Trọng lượng tàu đầy hàng- Heavy Displacement (HD): bao gồm
trọng lượng tàu khơng hàng, trọng lượng hàng hóa thương mại và trọng
lượng các vật phẩm cần thiết cung ứng cho một hành trình mà tàu có thể
chở được ở mớn nước tối đa.
HD = LD + hàng hóa + vật phẩm
• Trọng tải của tàu- Carrying Capacity: là sức chở của tàu tính bằng tấn
dài ở mớn nước tối đa:
– Trọng tải toàn phần- Dead Weight Capacity (DWC): bằng hiệu số
giữa trọng lượng tàu đầy hàng với trọng lượng tàu không hàng
DWC = HD – LD = hàng hóa + vật phẩm
– Trọng tải tịnh- Dead Weight Cargo Capacity (DWCC): bằng trọng
tải toàn phần trừ đi trọng lượng các vật phẩm cần thiết cung ứng cho hành
trình (chính bằng trọng lượng hàng hóa thương mại mà tàu có thể chở
được)


12


13 NHÓM 1 – GN & VTHHQT

DWCC = DWC – vật phẩm = hàng hóa
• Dung tích đăng ký- Register Tonnage: là thể tích các khoảng trống
khép kín trên tàu tính bằng m3, cubic feet(c.ft) hoặc tấn dung tích đăng ký
(register ton)
1 tấn đăng ký = 100 c.ft = 2.83m3
– Dung tích đăng ký tồn phần- Gross Register Tonnage (GRT): bao
gồm tồn bộ dung tích các khoang trống khép kín trên tàu, tính từ boong
trên cùng trở xuống
– Dung tích đăng ký tịnh- Net Register Tonnage (NRT): bao gồm
toàn bộ dung tích các khoang trống dùng để chứa hàng trên tàu
• Cấp hạng của tàu- Class of Ship
Tàu biển có dung tích lớn từ 100GRT trở lên khi đóng phải có sự
giám sát của một cơ quan đăng kiểm cấp giấy chứng nhận cấp hạng – nói
rõ khả năng đi biển của tàu.
• Dung tích chứa hàng- Cargo Space: là khả năng xếp các loại hàng hóa
khác nhau trong hầm tàu của con tàu đó, tính bằng m3 hoặc c.ft:
– Dung tích chứa hàng rời- Grain Space. Là khả năng xếp hàng rời
trong hầm tàu tính
bằng c.ft. Dung tích chứa hàng rời bao giờ cũng lớn hơn dung tích
chứa hàng bao kiện
5-10% vì hàng rời cho phép tận dụng hết thể tích các hầm tàu.
3. Phân loại tàu
Căn cứ vào cơng dụng
- Nhóm tàu chở hàng khơ

o Tàu chở bách hóa (General cargo ship): là tàu chở các loại
hàng đã qua chế biến, thường có bao bì và giá trị cao.
o Tàu chở hàng khô khối lượng lớn (Bulk carrier): tàu thường
có một boong, nhiều hầm, trọng tải lớn, có công cụ xếp dỡ chuyên dụng,
tốc độ chậm.
o Tàu kết hợp ( Combined ships): được cấu tạo để chở hai hay
nhiều loại hàng khác nhau.



13


14 NHÓM 1 – GN & VTHHQT

Tàu container: là những tàu chuyên dùng chở container, gồm
tàu bán container và tàu chuyên dùng chở container.
o

Nhóm tàu chở hàng lỏng
o Tàu chở dầu: là những tàu có một boong, có trọng tải rất lớn,
có nhiều hầm riêng biệt để chứa dầu.
o Tàu chở các loại hàng lỏng khác: tàu chở rượu, hóa chất lỏng.
o Tàu chở hơi đốt thiên nhiên hóa lỏng.
o Tàu chở khí dầu hóa lỏng.
-



Căn cứ theo phạm vi kinh doanh của tàu

- Tàu chạy vùng biển xa
- Tàu chạy vùng biển gần

Tàu container
- Tàu bán container: loại tàu được thiết kế để vừa chở container vừa
chở các hàng hóa khác
- Tàu chuyên chở container: loại tàu được thiết kế chỉ chuyên chở
container


Căn cứ theo phương pháp xếp dỡ container
- Tàu Lo-Lo (Lift on- Lift off): là loại tàu há mồm mà container
được xếp lên theo phương thức thẳng đứng qua thành tàu bằng cần cẩu
- Tàu Ro-Ro (Roll on- Roll off): là loại tàu há mồm mà container
được xếp lên theo phương thức nằm ngang


Căn cứ theo cỡ tàu
- Handy và Handymax: trọng tải 60.000 DWT trở xuống.
- Aframax: Tàu chở đầu thô và đầu sản phẩm trọng tải khoảng
80.000 - 120.000 DWT.
- Panamax: trọng tải 55.000- 80.000 DWT
- Seawaymax:dài tối đa 226m và rộng 24m, mớn nước tối đa 7,92m.
- Suezmax: trọng tải lên đến 200.000 DWT
- Capesize: Cỡ các tàu này thường trong giới hạn 80.000- 175.000
DWT.
- VLCC: Các tàu chở dầu thô rất lớn, VLCC có trọng tải 150.000320.000 DWT


14



15 NHÓM 1 – GN & VTHHQT

- ULCC:

Các tàu chở dầu thơ cực lớn, ULCC, có trọng tải 320.000-

550.00 DWT
Căn cứ theo phương thức kinh doanh
- Tàu chợ: là tàu chạy thường xuyên trên một tuyến đường nhất định,
ghé qua những cảng nhất định theo một lịch trình định trước.
- Tàu chuyến: là tàu không chạy thường xuyên trên một tuyến đường
nhất định, không ghé qua những cảng nhất định và khơng theo một lịch
trình định trước.
- Tàu định hạn: Là tàu chuyên chở hàng hóa trong một khoảng thời
gian và trong một hoặc nhiều vùng khai thác nhất định.



4. Phương thức thuê tàu
4.1. Phương thức thuê tàu chợ
Khái niệm: là việc chủ hàng (Shipper) trực tiếp hay gián tiếp thông qua
người môi giới (Broker) yêu cầu chủ tàu (Ship owner) dành cho mình thuê một
phần chiếc tàu để chuyên chở một lô hàng từ cảng này đến cảng khác và chấp
nhận thanh tốn tiền cước phí cho người chun chở theo một biểu cước đã
định sẵn.
Đặc điểm:
- Có 4 yếu tố cố định
o Liner: tuyến đường cố định

o Port: Cảng đến cố định
o Time table: Lịch trình cố định
o Tarriff: Biểu cước cố định
- Số lượng hàng không bị hạn chế, người thuê tàu không phải lo liệu công
việc xếp dỡ hàng hóa vì chi phí xếp dỡ đã được tính vào trong biểu cước.
- Giá cước ổn định nhưng luôn ở mức cao, cao hơn nhiều so với giá cước
thuê tàu chuyến hoặc tàu định hạn.
- Người thuê tàu không được tự do thỏa thuận các điều kiện chuyên chở
mà thông thường phải chấp nhận các điều kiện quy định sẵn trong vận đơn và
biểu cước của chủ tàu.
- Phương thức này không linh hoạt trong việc tổ chức chuyên chở trong
trường hợp cảng xếp dỡ nằm ngoài hành trình quy định của tàu.
- Mối quan hệ giữa người thuê tàu và người chủ tàu được điều chỉnh bằng
vận đơn.



15


16 NHÓM 1 – GN & VTHHQT


Trình tự các bước tiến hành thuê tàu
Bước 1: Chủ hàng thông qua người mơi giới, nhờ người mơi giới tìm tàu
hỏi tàu đề vận chuyển hàng hố cho mình.
- Bước 2: Người mơi giới chào tàu hỏi tàu bằng việc gửi giấy lưu cước
tàu chợ (liner booking note) Giấy lưu cước thường được in sẵn thành mẫu, trên
đó có các thơng tin cần thiết để người ta điền vào khi sử dụng, việc lưu cước
tàu chợ có thể cho một lơ hàng lẻ và cũng có thể cho một lơ hàng lớn thường

xun được gửi. Chủ hàng có thể lưu cước cho cả quý, cả năm bằng một hợp
đồng lưu cuớc với hãng tàu.
- Bước 3: Người môi giới với chủ tàu thoả thuận một số điều khoản chủ
yếu trong xếp dỡ và vận chuyển.
- Bước 4: Người môi giới thông báo cho chủ hàng kết quả lưu cước với
chủ tàu.
- Bước 5: Chủ hàng đón lịch tàu để vận chuyển hàng hố ra cảng giao cho
tàu.
- Bước 6: Sau khi hàng hoá đã được xếp lên tàu, chủ tàu hay đại diện của
chủ tàu sẽ cấp cho chủ hàng một bộ vận đơn theo yêu cầu của chủ hàng.
-



Các trường hợp áp dụng th tàu chợ

Khối lượng hàng hóa chun chở khơng lớn
- Tuyến đường vận chuyển hàng hóa trùng với tuyến đường tàu chạy đã
định trước.
- Mặt hàng chủ yếu là hàng khơ và hàng có bao bì hoặc hàng hóa được
chuyên chở trong container.
- Áp dụng với tuyến đường thông thường.
-

4.2. Phương thức thuê tàu chuyến
Khái niệm: là khi chủ tàu (Shipper owner) cho người thuê tàu (Charterer)
thuê toàn bộ hay một phần chiếc tàu để chuyên chở hàng hóa giữa hai hay nhiều
cảng và được hưởng tiền cước thuê do hai bên thỏa thuận.



Đặc điểm:

Giá cước biến động mạnh, tùy thuộc vào thỏa thuận giữa người thuê và
chủ tàu.
- Người thuê không bị ràng buộc bởi các điều kiện quy định sẵn trong vận
đơn mà được tự do thương lượng và thỏa thuận trong hợp đồng.
- Tính linh hoạt cao, có thể thay đổi cảng xếp dỡ dễ dàng.
-

16


17 NHÓM 1 – GN & VTHHQT

Nghiệp vụ thuê tàu phức tạp đòi hỏi người thuê tàu phải nắm vững các
luật lệ buôn bán, vận tải quốc tế.
- Mối quan hệ giữa chủ tàu và người thuê tàu được điều chỉnh bởi hợp
đồng thuê tàu chuyến.
-

Các hình thức thuê tàu chuyến:
- Thuê một chuyến
- Thuê khứ hồi
- Thuê nhiều chuyến liên tục
- Thuê bao cả tàu trong một thời gian dài
- Th chở khốn
• Trình tự các bước th tàu chuyến
- Bước 1: Người thuê tàu thông qua người môi giới (Broker) yêu cầu thuê
tàu để vận chuyển hàng hoá cho mình. Ở bước này người thuê tàu phải cung
cấp cho người môi giới tất cả các thông tin về hàng hố như: tên hàng, bao bì

đóng goi, số lượng hàng, hành trình của hàng.... để người mơi giới có cơ sở tìm
tàu.
- Bước 2: Người mơi giới chào hỏi tàu Trên cơ sở những thơng tin về
hàng hố do người th tàu cung cấp, người mơi giới sẽ tìm tàu, chào tàu thuê
cho phù hợp với nhu cầu chuyên chở hàng hố.
- Bước 3: Người mơi giới đàm phán với chủ tàu Sau khi chào hỏi tàu, chủ
tàu và người môi giới sẽ đàm phán với nhau tất cả các điều khoản của hợp
đồng thuê tàu như điều kiện chuyên chở, cước phí, chi xếp dỡ....
- Bước 4: Người môi giới thông báo kết quả đàm phán với người thuê tàu:
Sau khi có kết quả đám phán với chủ tàu, người môi giới sẽ thông báo kết quả
đàm phán cho người thuê tàu để người thuê tàu biết và chuẩn bị cho việc ký
kết hợp đồng thuê tàu.
- Bước 5: Người thuê tàu với chủ tàu ký kết hợp đồng Trước khi ký kết
hợp đồng người thuê tàu phải rà sốt lại tồn bộ các điều khoản của hợp đồng.
Hai bên sẽ gạch bỏ hoặc bổ sung những điều đã thoả thuận cho phù hợp vì
thuê tàu chuyến, hợp đồng mẫu mới chỉ nêu những nét chung.
- Bước 6: Thực hiện hợp đồng Sau khi hợp đồng đã được ký kết, hợp
đồng thuê tàu sẽ được thực hiện Người thuê tàu vận chuyển hàng hoá ra cảng
để xếp lên tàu. Khi hàng hoá đã được xếp lên tàu, chủ tàu hoặc đại lý của tàu
sẽ cấp vận đơn cho người thuê tàu, vận đơn này được gọi là vận đơn theo hợp
đồng thuê tàu (bill of lading to charter party)



17


18 NHÓM 1 – GN & VTHHQT

4.3. Phương thức thuê tàu định hạn

Khái niệm: là chủ tàu (Ship owner) cho người thuê tàu (Charterer) thuê toàn
bộ con tàu để chuyên chở hàng hóa trong một khoảng thời gian và trong một
hoặc nhiều vùng khai thác nhất định.


Đặc điểm:
-Đây

là hình thức cho thuê tài sản. Trong suốt thời gian cho thuê, qyền sở
hữu con tàu vẫn thuộc tàu. Chủ tàu chỉ chuyển quyền sử dụng cho người thuê.
-Thời hạn thuê tàu khơng hạn chế.
-Cước phí cho thuế tàu được tính theo đơn vị thời gian.
-Người thuê tàu được quyền điều động, sử dụng con tàu vào mục đích
kinh doanh hợp pháp, tự trả chi phí nhiên liệu chạy tàu, chi phí xếp dỡ hàng hóa.
-Người th có trách nhiệm hồn trả lại con tàu với tình trạng kỹ thuật tốt
được ghi nhận sau khi kết thúc hợp đồng thuê tại nơi và thời điểm quy định.
-Mối quan hệ giữa chủ tàu và người thuê tàu được điều chỉnh bằng hợp
đồng thuê tàu định hạn.


Các hình thức th tàu định hạn

Th định hạn phổ thơng: là hình thức cho th tàu định hạn gồm cả
thuyền viên. TRong suốt thời gian thuê, thuyền trưởng và đội thuyền viên chịu
sự quản lý của người thuê. Tất cả các chi phí liên quan đến khai thác con tàu
do người thuê chịu, trừ tiền lương, tiền ăn và phụ cấp cho thuyền viên.
o Thuê định hạn theo thời kỳ: thuê tàu trong một thời hạn nhất định.
o Thuê định hạn theo chuyến: là thuê định hạn nhưng chỉ một
chuyến.
-


Thuê tàu trần: là việc thuê một chiếc tàu có đầy đủ máy móc trang thiết
bị tốt nhưng khơng có thuyền viên.
-



-

-

-

Trình tự các bước th tàu định hạn
Bước 1: Người thuê tàu thông qua người môi giới (Broker) yêu cầu thuê
tàu để khai thác trên vùng nào đó. Ở bước này người thuê tàu phải cung
cấp cho người môi giới tất cả các thông tin về loại tàu, kích cỡ, tiêu chuẩn
kỹ thuật, hàng hóa dự kiến vận chuyển, vùng khai thác, … để người mơi
giới có cơ sở tìm tàu.
Bước 2: Người mơi giới chào hỏi tàu Trên cơ sở những thông tin về tàu
và vùng khai thác do người thuê tàu cung cấp, người môi giới sẽ tìm tàu,
chào tàu thuê cho phù hợp với nhu cầu của người thuê tàu.
Bước 3: Người môi giới đàm phán với chủ tàu Sau khi chào hỏi tàu, chủ
tàu và người môi giới sẽ đàm phán với nhau tất cả các điều khoản của
18


19 NHÓM 1 – GN & VTHHQT

-


-

-

hợp đồng thuê tàu như trang bị kỹ thuật, việc sửa chữa, mức tiêu hao
nhiên liệu, mức cước phí/ngày tàu, thời gian thuê, nơi giao nhận tàu,
vùng khai thác, tình trạng thuyền viên,…
Bước 4: Người môi giới thông báo kết quả đàm phán với người thuê tàu:
Sau khi có kết quả đám phán với chủ tàu, người môi giới sẽ thông báo kết
quả đàm phán cho người thuê tàu để người thuê tàu biết và chuẩn bị cho
việc ký kết hợp đồng thuê tàu.
Bước 5: Người thuê tàu với chủ tàu ký kết hợp đồng Trước khi ký kết
hợp đồng người thuê tàu phải rà sốt lại tồn bộ các điều khoản của hợp
đồng.
Bước 6: Thực hiện hợp đồng Sau khi hợp đồng đã được ký kết, hợp đồng
thuê tàu sẽ được thực hiện

V. THỰC TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CỦA VẬN TẢI
ĐƯỜNG BIỂN Ở VIỆT NAM
1. Hệ thống cảng:
Tính đến ngày 2/4/2021, trên cả nước Việt Nam có 286 bến cảng,
trong đó Hải Phịng là địa phương tập trung nhiều bến cảng nhất (50 bến
cảng), tiếp đến là tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (45 bến cảng) và TP HCM xếp
vị trí thứ ba (43 bến cảng).
Năm 2020:
Theo báo cáo của Cục Hàng Hải Việt Nam năm 2020, mặc dù dịch
Covid -19 kéo dài và diễn biến phức tạp nhưng khối lượng hàng hóa
thơng qua hệ thống cảng biển đạt 692,3 triệu tấn, chiếm 78,7% khối
lượng hàng hóa thơng qua các cảng. Trong giai đoạn 2016-2020, khối

lượng hàng hố thơng qua cảng biển tăng 61,8%, bình quân mỗi năm tăng
khoảng 10%.
Riêng khối lượng hàng container thông qua cảng biển năm 2020 ước
đạt hơn 22 triệu Teus, tăng tới 13% so với năm trước. Tổng sản lượng vận
tải hàng hóa của đội tàu biển Việt Nam cũng đạt được kết quả tích cực
với tổng sản lượng vận chuyển ước đạt gần 160 triệu triệu tấn, tăng 3%.
Trong đó, sản lượng hàng container của đội tàu biển Việt Nam ước đạt
2,6 triệu Teus, tăng 8% so với năm 2019.

19


20 NHÓM 1 – GN & VTHHQT

Năm 2021:
Theo thông kê Cục Hàng Hải Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2021,
các cảng biển Việt Nam tiếp nhận hơn 195.300 lượt tàu thơng qua. Trong
đó, hơn 24.700 lượt tàu mang cờ quốc tịch nước ngoài (tăng 11%) và trên
26.300 lượt tàu mang cờ quốc tịch Việt Nam. Với việc tăng trưởng về
lượt phương tiện giúp sản lượng hàng hóa thơng qua cảng Việt Nam bằng
tàu biển cũng tăng 9% so với cùng kỳ, đạt hơn 209 triệu tấn.
Thống kê của Cục Hàng hải Việt Nam cũng cho thấy, chỉ riêng khối
lượng hàng hóa thơng qua cảng biển tại các cảng do Vinalines quản lý đạt
23,7 triệu tấn, tăng 20% so với cùng kỳ năm 2020, chiếm 13,7% tổng
khối lượng hàng hóa thơng qua cảng biển của cả nước. Trong đó, Cảng
Hải Phịng có khối lượng hàng hóa thơng qua lớn nhất với 5,896 triệu tấn,
chiếm 24,9% và Cảng SSIT đứng thứ hai với 3,11 triệu tấn, chiếm 13,1%
so với tổng khối lượng hàng hóa do Vinalines quản lý. Đặc biệt, Cảng Cái
Cui đạt sản lượng tăng cao nhất với 143%, tiếp đến là Cảng Bến Thủy
tăng 67% và Cảng Tiên Sa tăng 46% so với cùng kỳ năm trước.

Một số cảng biển lớn tại Việt Nam:

20


21 NHÓM 1 – GN & VTHHQT

Nổi bật lên ở khu vực miền Bắc là cảng biển Hải Phòng với 21 cầu
tàu với tổng chiều dài là 3.567m, bảo đàm an toàn với độ sâu trước bến từ
8,4m đến 8,7m.
Các khu vực của cảng Hải Phòng được phân bố theo lợi thế về cơ sở
hạ tầng, giao thông, đường sắt - đường bộ - đường thủy và được lắp đặt
các thiết bị xếp dỡ phù hợp với từng loại hàng hóa, đáp ứng và thỏa mãn
nhu cầu vận chuyển bằng nhiều phương tiện.
Hệ thống kho bãi cảng Hải Phòng được chia theo từng khu vực
chuyên dùng phù hợp với điều kiện bảo quản, xếp dỡ, vận chuyển từng
loại hàng hóa. Hệ thống kho bãi của cảng Hải Phịng gồm có bãi
container, kho hàng bách hóa, trạm giao nhận đóng gói hàng lẻ... Các kho
bãi được chia ra riêng biệt phù hợp với từng loại hàng hóa thuận tiện cho
việc làm hàng và chuyên chở.

Bảng 1: Số lượng và diện tích kho bãi 2020
Loại kho/bãi

Số lượng

Tổng diện tích (m2)

Bãi container


2

712110

Kho CFS

2

7500

Kho bãi hàng bách hóa

20

Nguồn: website Haiphongport
Năm 2020, tại cảng Hải Phịng sản lượng thơng qua: 36,204 triệu
tấn, đạt 104,9% kế hoạch năm (34,5 triệu tấn), tăng 2,7% so với thực hiện
năm 2019 (35,258 triệu tấn), trong đó container 1.856.685 teu, tăng 1,6%
so với thực hiện năm 2019 (1.826.700 teu).
Cảng tiếp nhận khoảng 320 lượt chuyến tàu với năng suất xếp dỡ
trung bình đạt 80- 100 moves/giờ/tàu. Đến hết tháng 11, cảng đạt 350.000
teus cơng-ten-nơ, hồn thành kế hoạch năm.

21


22 NHÓM 1 – GN & VTHHQT

Bên cạnh đó khu vực Miền Trung có cảng Đà Nẵng và cảng Dung
Quất. Cụ thể, cảng Đà Nẵng có thể tiếp nhận tàu 45.000 DWT, trong khi

cảng Dung Quất có thể tiếp nhận tàu 70.000 DWT. Cả 2 cảng này đều là
cảng tổng hợp, với khả năng thơng qua khối lượng hàng hóa lớn nhất
trong nhóm. Năm 2020, tổng lượng hàng hóa qua Cảng Đà Nẵng đạt 11,4
triệu tấn, sản lượng container đạt khoảng 554.000 Teus, tăng trưởng 17%,
lợi nhuận tăng trưởng gần 15% so với năm 2019. Doanh thu của cảng
năm 2020 đạt 930 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 260 tỷ đồng. Cảng Đà Nẵng trở
thành top 10 cảng khai thác container lớn nhất Việt Nam và top 5 đơn vị
logistics uy tín nhất ngành khai thác cảng.
Bảng 2: Kho bãi tại cảng Đà Nẵng 2020





Cảng Tiên Sa

Cảng Đà Nẵng

Diện tích mặt bằng: 29 ha,
trong đó

Diện tích mặt bằng: 51.037m2,
trong đó

Bãi chứa hàng: 20 ha
Kho C.F.S: 2.160 m2
Kho tổng hợp: 3.148 m2






Kho ngoại quan + C.F.S: 4.095
m2
Kho nội địa: 8.130 m2
Diện tích bãi : 35.018m2

Nguồn: Đà Nẵng port
2. Hệ thống tàu:
Theo thống kê của Cục Hàng HảinViệt Nam, hiện nay, đội tàu biển
vận tải mang cờ quốc tịch Việt Nam là 1.049 tàu với 764 tàu (chiếm 72%)
là tàu hàng rời. Tổng hợp mà Cục Hàng hải cho biết, có tới hơn 70% là
tàu trọng tải dưới 5.000 DWT.
Mặc dù cơ cấu đội tàu đã có sự chuyển biến tích cực, đứng thứ 4
trong khu vực ASEAN về số lượng, trẻ hơn đội tàu thế giới 5,8 tuổi
(theo số liệu thống kê của Diễn đàn Thương mại và phát triển Liên hiệp
quốc). Tuy nhiên, Cục Hàng hải Việt Nam đánh giá, sức cạnh tranh trên
trường quốc tế của đội tàu Việt còn yếu. Nguyên nhân bởi đa số các chủ
tàu biển Việt Nam phát triển nhỏ, trong 1.049 tàu vận tải có đến 550 chủ

22


23 NHÓM 1 – GN & VTHHQT

sở hữu. Trong đó, chỉ có khoảng 30 chủ tàu sở hữu đội tàu trên 10.000
DWT, cịn lại bình qn mỗi chủ tàu chỉ sở hữu từ 1 - 2 tàu.
Cơ cấu đội tàu cũng phát triển chưa hợp lý khi xu hướng vận tải
hàng hóa trên thế giới theo hướng container hóa, đội tàu container Việt
Nam chỉ có 38 tàu, chiếm tỷ trọng nhỏ nhoi (3,7%) trong cơ cấu đội tàu

vận tải (đội tàu container thế giới chiếm 13% trong tổng cơ cấu đội tàu).
Cùng đó, trên thế giới đã phát triển loại tàu container có sức chở trên
20.000 TEUS, nhưng doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ đầu tư được tàu có
sức chở 1.800 TEUS.

C. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN
I. VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN
1. Khái niệm:
• Vận đơn đường biển là chứng từ chuyên chở hàng hoá bằng đường biển
do người chuyên chở hoặc đại diện của người chuyên chở phát hành cho
người gửi hàng sau khi hàng hoá đã được xếp lên tàu hoặc sau khi nhận hàng
để xếp lên tàu
• Theo Điều 81 của Luật hàng hải Việt Nam, vận đơn có các chức năng:
• Vận đơn là bằng chứng về việc người chuyên chở đã nhận lên tàu số
hàng hóa với số lượng, chủng loại, tình trạng như ghi rõ trong vận đơn để
vận chuyển đến nơi trả hàng
• Vận đơn là chứng từ có giá trị, dùng để định đoạt và nhận hàng
• Vận đơn xác nhận mối quan hệ pháp luật giữa người vận chuyển và
người nhận hàng.
• Là bằng chứng về những điều khoản của một hợp đồng vận tải đường
biển
• Là cơng cụ chuyển nhượng. Vận đơn có thể được giao dịch theo cách
giống như giao dịch hàng hóa, và thậm chí có thể được vay mượn nếu mong
muốn (như chiết khấu để vay tiền ngân hàng; cầm cố như một loại tài sản để
xin cấp tín dụng).
2. Tác dụng của vận đơn:
• Thứ nhất: Vận đơn là cơ sở pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa người
gửi hàng, nhận hàng và người chuyên chở.
• Thứ hai: Vận đơn là căn cứ để khai hải quan và làm thủ tục xuất nhập
khẩu hàng hố.

• Thứ ba: Vận đơn là căn cứ để nhận hàng và xác định số lượng hàng hoá
người bán gửi cho người mua và dựa vào đó để ghi sổ, thống kê, theo dõi
xem người bán (người chuyên chở) đă hoặc khơng hồn thành trách nhiệm
của mình như quy định trong hợp đồng mua bán ngoại thương (vận đơn).
• Thứ tư: Vận đơn cùng các chứng từ khác của hàng hoá lập thành bộ
chứng từ thanh toán tiền hàng.
• Thứ năm: Vận đơn là chứng từ quan trọng trong bộ chứng từ khiếu nại
người bảo hiểm, hay những người khác có liên quan…
23


24 NHÓM 1 – GN & VTHHQT

• Thứ sáu: Vận đơn còn được sử dụng làm chứng từ để cầm cố, mua bán,
chuyển nhượng hàng hoá ghi trên vận đơn
3. Phân loại vận đơn: (6 cách phân loại)
• Căn cứ vào quyền chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hoá ghi trên vận
đơn:
- Vận đơn đích danh (Straight bill of lading): Là vận đơn ký phát cho
một người nhận hàng cụ thể. Chỉ có người đứng tên trên vận đơn mới được
nhận hàng >>> Vận đơn này không chuyển nhượng được. .
- Vận đơn vơ danh hay cịn gọi là vận đơn xuất trình (To bearer B/L):
Là vận đơn khơng ghi tên của người gửi, người nhận hàng. Thuyền trưởng sẽ
giao hàng cho người cầm vận đơn gốc >>> Vận đơn này có thể giao dịch
mua bán trao tay
- Vận đơn theo lệnh (Order B/L): Là vận đơn không ghi rõ tên người
nhận hàng là ai mà chỉ ghi rõ là theo lệnh của ai. Vận đơn này có thể chuyển
nhượng được bằng ký hậu. Có 2 cách ký hậu (là việc chủ hàng ký vào phía
sau vận đơn gốc, nhằm mục đích chuyển quyền sở hữu đối với lơ hàng liên
quan):

+ Ký hậu đích danh (straight endorsement): chuyển nhượng cho
ai thì ghi rõ tên người đó vào: Ghi dịng chữ “Delivery to” + Tên
người nhận hàng mới. Ví dụ: “Delivery to ABC Trading Company”.
Khi đó chỉ cơng ty ABC này mới có quyền nhận hàng, và chỉ được
nhận hàng chứ không được chuyển quyền lại cho bên nào khác
+ Ký hậu vô danh (unstraight endorsement): không ghi tên
người chuyển nhượng: nghĩa là cho phép bất kỳ người nào nắm giữ
vận đơn đều có quyền sở hữu đối với hàng hố ghi trên vận đơn
• Căn cứ vào cách ghi chú trên vận đơn của thuyền trưởng:
- Vận đơn hoàn hảo (Clean bill of lading): Là vận đơn mà thuyền
trưởng cấp khi hàng hố xếp lên tàu trơng bề ngồi có vẻ tốt và ở trong điều
kiện tốt.
- Vận đơn không hoàn hảo ( Unclear bill of lading): Là vận đơn mà
thuyển trưởng cấp và có ghi chú sâu về hàng hố.
• Căn cứ vào thời gian cấp vận đơn:
- Vận đơn đã xếp hàng (Shipped or On Board B/L): Là vận đơn được
cấp sau khi hàng hoá đã xếp lên tàu. Trên vận đơn ghi rõ ngày, giờ hàng hoá
xếp lên tàu; ngày, giờ hàng hoá đến cảng tiếp theo. Vận đơn này được Ngân
hàng chấp nhận thanh toán.
- Vận đơn nhận hàng để xếp (Received for shipment B/L): Là vận đơn
thuyền trưởng cấp khi nhận hàng hoá để xếp lên tàu. Vận đơn này không cho
biết ngày, giờ hàng hoá xếp lên tàu và ngày, giờ hàng hoá đến cảng tiếp theo
24


25 NHÓM 1 – GN & VTHHQT

>>> Ngân hàng không chấp nhận thanh tốn loại vận đơn này.
• Căn cứ vào cách thức chuyên chở:
- Vận đơn đi thẳng (Direct B/L): Là vận đơn dùng trong trường hợp

hàng hóa được chuyên chở từ cảng đi đến cảng đến bằng một con tàu mà
không chuyển tải ở dọc đường.
- Vận đơn đi suốt (Through B/L): Là vận đơn dùng trong trường hợp
hàng hóa được chuyên chở từ cảng đi đến cảng đến bằng hai hay nhiều tàu
của hai hay nhiều người chuyên chở, tức là hàng hóa phải chuyển tải dọc
đường.
- Vận đơn vận tải liên hợp hay vận đơn đa phương thức ( Combined
Transport B/L or multimodal transport B/L): Là vận đơn sử dụng trong
trường hợp vận chuyển hàng hoá bằng nhiều loại phương tiện khác nhau.
• Căn cứ vào cách gom hàng của người giao nhận:
- Vận đơn chủ (Master B/L hay Ocean B/L): Là vận đơn do người vận tải
chính (Effective carrier) phát hành.
- Vận đơn thứ cấp (House B/L): Là vận đơn do người chun chở khơng
chính thức (Contracting carrier) phát hành hay còn gọi là người giao nhận
phát hành trên cơ sở vận đơn chủ. Muốn phân biệt một vận đơn là Master bill
hay House bill phải căn cứ vào nội dung và hình thức cuả vận đơn.
• Các loại vận đơn khác:
- Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu (Charter Party B/L): Là vận đơn
được phát hành trong trường hợp hàng hóa được chuyên chở theo một hợp
đồng tàu chuyến và trên đó ghi câu “sử dụng với hợp đồng thuê tàu (to be
used with charter party).
- Vận đơn đã xuất trình tại cảng gửi (Surrendered B/L): Là loại vận
đơn thông thường, chỉ khác khi vận đơn này đã cấp cho người gửi hàng thì
người gửi hàng đến đại lý vận tải nộp toàn bộ số lượng vận đơn gốc đã nhận
cho đại lý vận tải, đại lý vận tải sẽ đóng thêm dấu “Surrendered – Đã xuất
trình” trên vận đơn và thơng báo cho đại lý của mình tại cảng biết để đại lý
này giao hàng cho người nhận mà khơng địi hỏi họ phải xuất trình vận đơn
gốc nữa.
- Vận đơn có thể thay đổi (Swith B/L): Là vận đơn cho phép thay đổi
một số chi tiết trên B/L như: cảng xếp/dỡ, số lượng….

4. Những thuật ngữ trên vận đơn:
• Bill of lading (B/L) gọi tắt là bill là vận đơn vận chuyển hàng hóa, được
xem như là một hợp đồng chứng nhận cho việc nhận hàng hóa vận chuyển
mà người vận chuyển xác nhận cho người gửi hàng và là chứng từ để nhận
hàng tại cảng đích, đặc biệt là trong vận chuyển đường biển.
25


×