Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Nâng cao chất lượng giảng dạy phân môn luyện từ và câu lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.96 KB, 17 trang )

“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy 
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
                               A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Tiểu học là cấp học đặt cơ  sở  ban đầu cho việc hình thành và phát 
triển nhân cách con người, đặt nền tảng cho giáo dục phổ thơng và các cấp 
học trên. Để  giúp học sinh có vốn kiến thức đó, nhiệm vụ  của mơn Tiếng 
Việt có vị trí đặc biệt quan trọng. Nó đặt nền tảng cơ sở giúp học sinh học 
tập tất cả các mơn học khác.
Tơi nhận thấy hầu như tất cả giáo viên đều rất coi trọng mơn Tiếng  
Việt, dành rất nhiều thời gian cho mơn học nhưng  chất lượng mơn Tiếng 
Việt vẫn chưa đạt như mong muốn. Một trong những ngun nhân đó là do 
chất lượng dạy và học  mơn Luyện từ  và câu chưa cao bởi “ Phong ba bão 
táp khơng bằng ngữ pháp Việt Nam”.
Nhiệm vụ của phân mơn luyện từ và câu là: Mở rộng và hệ thống hóa 
vốn từ trang bị cho học sinh một số hiểu biết sơ giản về từ và câu. Rèn cho  
học sinh kĩ năng dùng từ và câu, sử dụng dấu câu. Bồi dưỡng  học sinh thói 
quen dùng từ  đúng, nói và viết thành câu. Có ý thức sử  dụng Tiếng Việt  
trong văn hóa giao tiếp.
Qua thực tế giảng dạy, tơi nhận thấy các  em thường khơng thích mơn  
học này. Vì vậy, nếu người giáo viên có phương pháp, kĩ thuật dạy học tích  
cực, tổ  chức hướng dẫn các hoạt động một cách linh hoạt, nhẹ  nhàng, thì 
các em sẽ rất hứng thú, chủ động nắm chắc kiến thức. Ngược lại, nếu giáo  
viên tổ chức bài dạy đơn điệu, phương pháp  áp đặt thì học sinh sẽ khó tiếp 
thu, “sợ” học, nhất là những em chưa hồn thành. 
BẢNG SỐ LIỆU KHẢO SÁT VỐN TỪ CỦA HỌC SINH KHỐI 4
Trường Tiểu học Liên Mạc A­ Mê Linh­ Hà Nội
Thời gian khảo sát : tháng 9 năm 2019
Lớp
4A
4B


4C
4D

Sĩ số
37
36
35
41

HTT

HT
SL
3
5
5
10

TL%
8,1
13,9
14,3
25,0

SL
15
18
15
20


CHT
TL
40,5
48,6
42,8
50,0

SL
19
13
15
10

TL
51,4
36,1
42,8
25,0

Vậy làm thế  nào để  dạy học tốt phân mơn luyện từ  và câu góp phần  
nâng cao chất lượng của mơn Tiếng Việt ?
Là giáo viên trực tiếp đứng lớp, tơi ln cố gắng tìm tịi nghiên cứu các  
biện   pháp   dạy   học  thích   hợp   nhằm  nâng   cao   chất  lượng   giảng  dạy.   Từ 
những lí do khách quan và chủ quan đã nêu trên, tơi xin phép được mạnh dạn 
trình bày  một vài kinh nghiệm để: “Nâng cao chất lượng  giảng dạy phân 
mơn luyện từ và câu lớp 4”  mà tơi đã rút ra trong q trình dạy học. 
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: 

1/15



“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy 
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
­  Góp phần nâng cao chất lượng học Tiếng Việt nói   chung và phân  
mơn luyện từ và câu lớp 4 nói riêng.
­ Rèn kĩ năng nói đúng, nói hay, sử dụng đúng từ  ngữ trong nói và viết 
qua đó giáo dục cho học sinh lịng tự  hào, u q và ý thức giữ  gìn sự  trong 
sáng của Tiếng Việt.
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
­ Các phương pháp dạy học Tiếng Việt.
­ Một số dạng bài tiêu biểu trong phân mơn luyện từ và câu  ở lớp 4.
IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU :
­ Một số biên pháp nâng cao chất lượng giảng dạy luyện từ và câu cho 
học sinh lớp 4.
V. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT, THỰC NGHIỆM
Để  thực hiện đề  tài này tơi đã khảo sát, điều tra, thực nghiệm  ở  học  
sinh cả  4 lớp 4 trường tơi để  so sánh, phát hiện tình trạng, tìm ra biện pháp  
khắc phục.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
a.Phương pháp quan sát:
Qua khảo sát thực tế, thực trạng về q trình học tập, chất lượng học 
tập của học sinh lớp 4D.
b. Phương pháp điều tra:
­ Điều tra trực tiếp với hình thức kiểm tra học sinh bằng phiếu bài tập 
để đánh giá  khả năng nhận thức của học sinh.
 ­ Điều tra phỏng vấn thu nhập thơng tin số  liệu, chất lượng học sinh  
qua các kì.
 c.Phương pháp phân tích:
 ­ Phân tích thực trạng học Tiếng Việt  của khối lớp 4 trong trường
 d.Phương pháp nghiên cứu tài liệu:

 ­ Tham khảo các tài liệu, sách báo, giáo trình  liên quan đến mơn Tiếng 
Việt lớp 4 của nhiều tác giả. 
e.Phương pháp thực nghiệm:
­ Soạn giáo án, xây dựng kế hoạch dạy tại lớp 4D
VII. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU:
­ Nghiên cứu tài liệu, học hỏi  kinh nghiệm, dự giờ thăm lớp từ các đồng 
nghiệp trong các năm học trước.
VIII. PHẠM VI NGHIÊN CỨU :
1. Về khơng gian:
Biện pháp nâng cao hiệu quả học phân mơn Luyện từ và câu cho học 
sinh lớp 4D.
2. Về thời gian: Tơi nghiên cứu và làm đề tài này bắt từ năm  2019 đến 
cuối năm 2020.

2/15


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy 
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”

B.  NỘI DUNG ĐỀ TÀI
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lí luận:

1.

Nói đến dạy Luyện từ  và câu  ở  Tiểu học, người ta thường nói tới ba  
nhiệm vụ chủ yếu là giúp học sinh phong phú hố vốn từ, chính xác hố vốn  
từ  và tích cực hố vốn từ. Trong ba  nhiệm vụ  cơ  bản đó, nhiệm vụ  phong  
phú  hố vốn từ, phát triển, mở rộng vốn từ được coi là trọng tâm. Bởi vì, đối 

với học sinh tiểu học, từ ngữ được cung cấp trong phân mơn Luyện từ và câu  
giúp các em hiểu được các phát ngơn khi nghe ­ đọc.
Như  vậy, có thể  nói phân mơn Luyện từ  và câu có vai trị quan trọng 
trong việc phát triển ngơn ngữ  cho học sinh, giúp học sinh có vốn từ  phong 
phú và biết nói câu hồn chỉnh để phục vụ giao tiếp hàng ngày.
Ngồi ra,  ở một chừng mực nào đó, phân mơn Luyện từ  và câu ở Tiểu  
học cịn có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh một số khái niệm có tính chất sơ 
giản ban đầu về cấu tạo từ và nghĩa của từ Tiếng Việt.
2.

Cơ sở thực tiễn:

2.1. Khái qt về nhà trường
Trường TH Liên Mạc A được thành lập năm 1963 của thế  kỷ  trước­ 
một ngơi trường có bề dày truyền thống. Tháng 4/2006, Trường được UBND 
Tỉnh Vĩnh Phúc cơng nhận trường TH đạt chuẩn Quốc gia mức độ  1. Đến 
tháng 9/2010, thực hiện đề án xây dựng thí điểm nơng thơn mới xã Liên Mạc  
– Huyện Mê Linh – Thành phố Hà Nội­ là một trong hai xã đầu tiên của thành  
phố Hà Nội thí điểm xây dựng nơng thơn mới. Chính vì vậy nhà trường được 
xây dựng mới và trang bị nội thất của một số hạng mục cơng trình như  nhà 
Hiệu bộ, nhà  giáo dục thể chất và các phịng chức năng ( Nhạc, họa, tin học,  
Tiếng anh).Trong 3 năm học gần đây nhà trường liên tục được cơng nhận  
Trường tiên tiến cấp Huyện. Đặc biệt, khung cảnh sư  phạm  ở  đây thật tốt, 
đảm bảo “xanh, sạch, đẹp” với những bồn hoa, cây cổ  thụ  quanh năm xanh 
mát, thắm tươi. Năm học 2019­ 2020, trường có 715 học sinh với 18 lớp và 39 
cán bộ GV­ NV.
Đội ngũ giáo viên đồn kết, thân ái, nhiệt tình, có lịng u nghề, mến 
trẻ, tận tụy trong cơng việc. Trình độ giáo viên đều đạt chuẩn và trên chuẩn 
3/15



“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy 
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
về chun mơn nghiệp vụ. Dưới sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng, BGH, và các  
đồn thể trong nhà trường, các hoạt động của nhà trường ln được phối hợp  
nhịp nhàng, có sự chỉ đạo sát sao, kịp thời và đúng đắn.
Học sinh chủ yếu là con em nơng thơn trong xã có đạo đức tốt, cần cù  
trong học tập. Phụ huynh ln quan tâm đến học tập của con em, ln ủng hộ 
mọi hoạt động của nhà trường.
Trong suốt q trình hình thành và phát triển, nhà trường ln hồn 
thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt nhiều thành tích cao, góp phần vào thành tích  
chung của huyện nhà.
2.2.Thực trạng dạy học Tiếng Việt trong trường Tiểu học
a. Thuận lợi:
­ Nhà   trường   thường   xuyên   tổ   chức   hội   giảng,   dự   giờ   chuyên   đề 
trường, tổ  chức triển khai học tập nghiêm túc các chuyên đề  huyện về  đổi 
mới phương pháp dạy học giúp giáo viên học tập, trao đổi rút kinh nghiệm 
nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy. 
­ Nhà trường tổ chức học hai buổi trên ngày nên giáo viên có thời gian  
rèn thêm vào buổi chiều. 
­ Các em có đủ sách giáo khoa, sách vở bài tập, đồ dùng học tập.
­ Nhà trường trang bị  phương tiện dạy học đầy đủ  cho các lớp: máy  
chiếu, máy tính,..
­ Được sự quan tâm ủng hộ nhiệt tình của các bậc phụ huynh.
­ Bản   thân   giáo  viên   luôn  cố   gắng   trao   dồi  kiến   thức,   rèn  kĩ   năng 
nghiệp vụ, nhiệt tình, chú ý học hỏi, tích lũy các kinh nghiệm của bản thân và  
đồng nghiệp, thích nghiên cứu và dạy Luyện từ và câu có hiệu quả.
b. Khó khăn:
­ Trình độ tiếp thu của HS trong lớp khơng đồng đều. Một số em  chưa 
thích học phân mơn luyện từ và câu. 

­ Mạch kiến thức về  vốn từ, cấu tạo từ, từ loại, thành phần câu,…là 
mạch kiến thức mới, lên lớp 4 các con mới bắt đầu làm quen nên khá khó với 
học sinh.
­ Một số  giáo viên chưa kích thích được sự  ham muốn, u thích mơn 
học này của học sinh.
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG
I. Nội dung chương trình, u cầu kiến thức, kĩ năng của phân mơn 
luyện từ và câu lớp 4.
* Nội dung: 
 Gồm 62 tiết  ở  học kỳ  I và 32 tiết  ở  học kỳ  II bao gồm các từ  thuần  
Việt, Hán Việt, thành ngữ, tục ngữ phù hợp với các chủ điểm học tập.

4/15


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy 
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”

loại.

* u cầu kiến thức:
­ Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ.
­ Trang   bị  các kiến thức giảng dạy về  từ  và câu: Từ, cấu tạo từ, từ 

­ Các kiểu câu: Câu hỏi, câu kể, câu khiến, câu cảm.
­ Thêm trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ chỉ thời gian, nơi chốn, ngun 
nhân, mục đích, phương tiện.
­ Các dấu câu: dấu hỏi, dấu chấm, dấu ngoặc kép, dấu gạch ngang, 
dấu hai chấm.
* u cầu về kĩ năng:

­ Từ: Nhận biết được cấu tạo của tiếng, từ, từ loại, đặt câu với những 
từ đã cho.
­ Câu: Nhận biết các kiểu câu, các trạng ngữ, tác dụng của dấu câu, đặt 
câu theo mẫu. Viết đoạn văn với dấu câu thích hợp.
II. Những phương pháp dạy học chung:
Biện pháp1:   Giúp học sinh lĩnh hội kiến thức bài học nhẹ  nhàng, 
tự nhiên, phát huy được tính tích cực của học sinh.
    Để phát huy được tính tích cực của học sinh, tơi thấy cần tạo cơ hội  
để  cho tất cả  các em có cơ  hội được suy nghĩ, được viết ra những gì mình 
nghĩ, được trao đổi, lắng nghe và trình bày ý kiến cá nhân mình với bạn bè.
VD: Bài Mở rộng vốn từ Nhân hậu­ Đồn kết ( trang 17) 
Bài 1: Tìm các từ ngữ:
 a, Thể hiện lịng nhân hậu, tình cảm u thương đồng loại.
b, Trái nghĩa với nhân hậu hoặc u thương.
c, Thể hiện tinh thần đùm bọc hoặc giúp đỡ đồng loại.
d, Trái nghĩa với đùm bọc hoặc giúp đỡ.
Trong bài tập này, tơi sử dụng kĩ thuật thảo luận nhóm chun sâu, kĩ  
thuật mảnh ghép để  học sinh tự  tìm tịi, phát hiện kiến thức. Tơi chia lớp 
thành các nhóm, mỗi nhóm 4 học sinh, trên bàn mỗi nhóm có các tấm thẻ với 
4 màu khác nhau. Trong mỗi tấm thẻ  có ghi từng u cầu cụ  thể   ứng với  
từng phần a,b,c,d.
Tơi giao nhiệm vụ cho mỗi học sinh chọn một tấm thẻ màu mình thích, 
rồi di chuyển về các nhóm có biển nhóm được dán màu cùng với màu tấm thẻ 
mình vừa chọn, tạo thành nhóm mới ( nhóm chun sâu). Tại đây học sinh có  
cùng thẻ màu giống nhau sẽ cùng u cầu thảo luận như nhau, tơi giao nhiệm  
vụ  cho các nhóm thảo luận trong thời gian khoảng 3­5 phút. Sau khi thảo  
luận, mỗi cá nhân sẽ viết kết quả thảo luận vào tấm thẻ của mình. Hết thời  
gian thảo luận, u cầu các học sinh trở  về  nhóm cũ, tạo thành nhóm Mảnh 
ghép.


5/15


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy 
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
Tại nhóm Mảnh ghép, từng học sinh sẽ chia sẻ cho các bạn trong nhóm 
về kết quả thảo luận ở nhóm chun sâu, cả nhóm sẽ hồn thành 1 phiếu học 
tập chung gồm đầy đủ nội dung bài tập.
Mẫu phiếu học tập như sau:
Tìm các từ ngữ:
Thể   hiện   lịng  Trái   nghĩa   với  Thể   hiện   tinh  Trái   nghĩa   với 
nhân   hậu,   yêu  nhân hậu ­ yêu  thần   đùm   bọc  đùm   bọc   hoặc 
thương   đồng  thương
hoặc   giúp   đỡ  giúp đỡ.
loại
đồng loại.
………………

………………

…………………. …………….

Sau thời gian làm việc nhóm Mảnh ghép khoảng 7­8 phút, học sinh đại 
diện một số  nhóm sẽ  lên trình bày kết quả  thảo luận, các nhóm cịn lại bổ 
sung, tương tác, u cầu giải nghĩa từ, đặt câu có từ vừa tìm được.
Với hình thức tổ  chức này, học sinh làm việc rất tích cực, thảo luận  
nhóm hiệu quả, học sinh nào cũng phải làm việc và chia sẻ trong nhóm, phát  
huy tốt năng lực của mỗi em, giúp các em tự  tin bày tỏ  ý kiến trước nhóm 
cũng như trước lớp. Đặc biệt vốn từ rất phong phú, khơng những tìm được từ 
ngữ  mà học sinh cịn hiểu được nghĩa của một số  từ  khó và vận dụng vào 

ngữ cảnh phù hợp qua việc đặt câu có từ ngữ đó
Biện pháp 2: Cuốn hút học sinh vào các hoạt động học tập một 
cách chủ động tích cực thơng qua các hình thức dạy học.
   Giáo viên sử dụng các hình thức tổ chức dạy học như; Học sinh thảo  
luận nhóm, đàm thoại, sắm vai, trị chơi…Qua đó học sinh lĩnh hội kiến thức, 
tích cực tự giác, “Học mà chơi – chơi mà học”. Khơng khí học tập thoải mái  
khiến học sinh mạnh dạn tự tin, lớp học sơi nổi, học sinh hứng thú tiếp thu 
bài.
 VD: Khi dạy các tiết  Danh từ, tơi tổ chức cho học sinh như sau:
­ Cho học sinh  thảo luận nhóm để tìm từ đúng với u cầu đề bài.
­ Tổ chức cho học sinh chơi trị chơi “ gắn thẻ theo nhóm từ”( gồm các 
nhóm: Từ chỉ người, từ chỉ vật, từ chỉ hiện tượng thiên nhiên, từ  chỉ  đơn vị.) 
Chia thành 2 đội chơi, mỗi đội khoảng 4­5 em, sau thời gian khoảng 3 phút,  
hai đội cùng tham gia chơi gắn thẻ theo nhóm từ, đội nào gắn nhanh và đúng  
thì đội đó thắng cuộc.
  Với các bài động từ ­ tính từ tơi cũng hướng dẫn học sinh tương tự. 
   Như  vậy trong một tiết học, việc giáo viên vận dụng linh hoạt các  
hình thức dạy học trong dạy luyện từ và câu là nhiệm vụ cần thiết. Với cách  
làm này đã thu hút học sinh hào hứng tham gia vào bài học, các con chủ động 
tiếp thu kiến  thức,vận dụng làm bài tốt mà giờ học vẫn nhẹ nhàng.
Biện pháp 3: Phối hợp với các hoạt động ngồi giờ lên lớp.

6/15


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy 
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
Các hoạt động ngồi giờ lên lớp giúp học sinh có những hiểu biết ngồi 
kiến thức được học trong chương trình chính khóa. Do đó việc phối kết hợp  
các hoạt động ngồi giờ  lên lớp là rất cần thiết. Giáo viên giảng dạy cần có  

sự kết hợp với giáo viên tổng phụ trách, thơng qua các buổi chào cờ, các buổi 
hoạt động ngoại khóa như : Tổ  chức các cuộc thi : Búp măng xinh, hội vui 
học tập, giao lưu học sinh giỏi….
Ví dụ:   Vào buổi sinh hoạt đầu tuần, trường tơi thường tổ  chức các 
hoạt động ngoại khóa  theo từng khối lớp, mỗi tuần một khối lớp, các khối  
lựa chọn hình thức tổ  chức khác nhau. Đến khối 4, tơi tổ  chức cho học sinh  
tham gia trị chơi Rung chng vàng, tơi mở rộng vốn từ cho HS về chủ điểm 
« Thương người như  thể thương thân » : u cầu HS viết ra bảng các từ  có 
chứa tiếng nhân có nghĩa là lịng thương người. Sau thời gian quy định, học  
sinh nào viết được 3 từ trở lên thì được chơi tiếp, học sinh nào viết dưới 3 từ 
sẽ  bị  loại cuộc chơi. Học sinh nào được  ở  lại «   Sàn thi đấu » sau cùng thì 
được thưởng.
Với cách tổ  chức hoạt động ngoại khóa này, học sinh sẽ  rất hào hứng 
và có sự  chuẩn bị  tốt cho cuộc chơi (vì chủ  đề  được GV thơng báo trước), 
vừa giúp các em mở rộng vốn từ, vừa hứng thú với mơn học.
 Biện pháp 4:     Gắn kiến thức bài học với thực tế:
Kiến thức tiếng Việt vốn bắt nguồn từ đời sống thực tế, nếu trong khi 
dạy, giáo viên liên hệ thực tế để học sinh tìm kiến thức thì các em làm bài tập 
tốt hơn, hứng thú hơn. Ngược lại sau mỗi hoạt động hoặc mỗi bài, giáo viên  
cần liên hệ thực tế để giáo dục các em vận dụng những điều đã học vào cuộc  
sống. Có như vậy, các em mới cảm thấy kiến thức bài học thật gần gũi, u 
thích mơn học hơn.
VD: Mở rộng vốn từ: Ý chí­ Nghị lực ( tuần 13)
Bài 3: Viết một đoạn văn ngắn nói về một người do có ý chí, nghị  lực  
nên đã vượt qua nhiều thử thách, đạt được thành cơng. 
  Với bài tập này, tơi u cầu HS có thể  liên hệ  ngồi việc viết về 
những nhân vật mà các em được học, được xem trên báo, đài các em có thể 
viết về những bạn trong lớp, trong trường hoặc chính người thân của em. Và 
thực tế  khi dạy bài này, khá nhiều học sinh trong lớp tơi đã chọn viết bạn 
trong lớp và người thân của mình. Khi mời đọc bài, sửa trước lớp, các em rất  

ngạc nhiên, thích thú. Tơi đã chọn bài làm tốt kể  về  những người gần gũi 
xung quanh để giáo dục, nêu gương trước lớp. Vì những nhân vật đó chính là 
con người cụ  thể  mà các em được biết, được thấy, như  vậy sẽ  có tính giáo 
dục tốt hơn.
VD: Hoa  là con út trong một gia đình khá đơng con. Gia đình bạn rất  
nghèo. Bố  mẹ  bạn  ấy đã già yếu. Quãng đường từ  nhà đến trường khá xa,  
lại phải đi học bằng chiếc xe đạp cũ, thường xuyên bị  hỏng. Đã vậy, Hoa  
còn mắc chứng bệnh đau khớp nên bạn rất khổ  sở  về  mùa lạnh. Khó khăn  
như vậy nhưng chưa lúc nào bạn lùi bước. Nhờ cả lớp và cơ giáo động viên,  

7/15


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy 
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
bạn càng quyết tâm học tập. Thành tích học tập của bạn rất cao, ln là một  
học sinh giỏi đứng đầu lớp. Bạn Pham H
̣
ồng Hoa lớp em đúng là một tấm  
gương về ý chí, nghị lực đáng học tập.
Như  vậy từ  thực tiễn cuộc sống, các con đã gắn vào với bài học một 
cách nhẹ  nhàng. Rất nhiều học sinh trong lớp có bài viết hay, cảm động với 
lời kể chân thành mộc mạc.
III. Phương pháp dạy một số dạng bài tiêu biểu: 
 Sau khi tìm hiểu kĩ về  nội dung chương trình phân mơn Luyện từ  và 
câu lớp 4, tơi tập trung nghiên cứu một số nội dung sau:
1.Cấu tạo từ: 
­ Từ đơn 
­ Từ phức:
+ Từ ghép: ( Từ ghép có nghĩa tổng hợp, từ ghép có nghĩa phân loại)

+ Từ láy: (Láy vần, láy âm, láy cả âm và vần, láy tiếng)          
 2. Từ loại: 
 ­ Danh từ (Cụm DT)              
­ Động từ (Cụm ĐT)                
­ Tính từ   (Cụm TT)          
Dạng 1: CẤU TẠO TỪ
1.1. Hướng dẫn và tổng hợp cho học sinh ghi nhớ  nội dung kiến  
thức:
Khi giảng dạy, tơi ln cố  gắng rèn học sinh trong các giờ  học. Tổng 
hợp cho học sinh hiểu và ghi nhớ những kiến thức trọng tâm. Cụ thể tơi giúp  
học sinh hiểu:
Từ:  là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa dùng để đặt câu. Từ có hai loại :
­ Từ do một tiếng có nghĩa tạo thành gọi là từ đơn.
­ Từ  do hai hoặc nhiều tiếng ghép lại tạo thành nghĩa chung gọi là từ 
phức. 
Có hai cách chính để tạo từ phức:
­ Cách 1: Ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. Đó là các từ ghép .
­ Cách 2: Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần ( hoặc cả  âm đầu 
và vần ) giống nhau. Đó là các từ láy.
a. Từ  ghép: Là từ  do hai hoặc nhiều tiếng có nghĩa ghép lại tạo thành 
nghĩa chung. Từ ghép được chia thành hai kiểu :
Từ  ghép có nghĩa tổng hợp:     Là từ  ghép mà nghĩa của nó biểu thị 
những loại rộng hơn, lớn hơn, khái qt hơn so với nghĩa các tiếng trong từ.
 Từ ghép có nghĩa phân loại: Thường gồm có hai tiếng, trong đó có một 
tiếng chỉ  loại lớn và một tiếng có tác dụng chia loại lớn đó thành loại nhỏ 
hơn.
b) Từ láy( TL): Là từ gồm hai hay nhiều tiếng láy nhau. Các tiếng láy có 
thể có một phần hay tồn bộ âm thanh được lặp lại. 

8/15



“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy 
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
Căn cứ vào bộ phận được lặp lại, người ta chia từ láy thành bốn kiểu: 
Láy tiếng, láy vần, láy âm, láy cả âm và vần.
Căn cứ vào số lượng tiếng được lặp lại, người ta chia thành ba dạng từ 
láy: láy đơi, láy ba, láy tư.
1.2. Hướng dẫn học sinh cách phân định ranh giới từ.
Để giúp học sinh làm tốt các bài tập phân định ranh giới từ tơi đặc biệt 
chú ý phân loại đối tượng và rèn học sinh trong các giờ học Tiếng Việt. Tơi 
cung cấp cho học sinh một số cách phân biệt từ như sau:
Để  xác định được từ   nào đó là một từ  ( từ  phức) hay hai từ đơn bằng 
cách xem xét tổ hợp ấy về hai  mặt: kết cấu và nghĩa.   
* Về mặt kết cấu, tơi hướng dẫn học sinh như sau:
Cách 1: Dùng thao tác chêm, xen: 
 VD 1: tung cánh             Tung đơi cánh
           lướt nhanh            Lướt rất nhanh
  ­ Tơi u cầu học sinh so sánh từ  tung cánh với từ tung đơi cánh có gì 
khác nhau ?
 ­  Quan hệ giữa các tiếng trong từ như thế nào ?
 Sau đó tơi chốt cho học sinh hiểu nếu quan hệ giữa các tiếng trong từ 
mà lỏng lẻo, dễ tách rời, có thể chêm, xen một tiếng khác từ bên ngồi vào 
mà nghĩa của từ về cơ bản vẫn khơng thay đổi thì đó là hai từ đơn.
VD 2: chuồn chuồn nước và chuồn chuồn sống ở nước 
­ u cầu học sinh nhận xét nghĩa và cấu trúc của chuồn chuồn nước 
và  chuồn chuồn sống ở nước 
Khi đó, tơi chốt cho học sinh hiểu khi ta chêm thêm tiếng sống vào, cấu 
trúc và nghĩa của tổ hợp trên đã bị phá vỡ, do đó chuồn chuồn nước là một từ 
phức)

* Về mặt nghĩa:
 ­  Nếu tổ hợp đó gọi tên một sự vật hiện tượng trong thế giới khách 
quan hay biểu đạt một khái niệm về sự vật, hiện tượng thì tổ hợp ấy  là một 
từ ghép.
VD: Mặt hồ, sóng thần, bánh rán….
­ Tơi hướng dẫn để  học sinh hiểu một số  từ  gọi tên hai hay nhiều sự 
vật hiện tượng trong thế giới khách quan hay biểu đạt nhiều khái niệm về sự 
vật, hiện tượng thì từ ấy là kết hợp của hai hay nhiều từ đơn.
VD: trải rộng, chạy đi,….
1.3. Hướng dẫn học sinh hiểu nghĩa của từ láy:
  Khi dạy học sinh những bài về từ láy, tơi giúp học sinh hiểu:
     *Nghĩa của từ  láy: Rất phong phú, cũng như  từ  ghép, chúng có cả 
nghĩa khái qt, tổng hợp và nghĩa phân loại .
VD: làm lụng, máy móc, chim chóc, ...( nghĩa tổng hợp ); 
       nhỏ nhen, nhỏ nhắn, xấu xa, xấu xí ,...( nghĩa phân loại ). 

9/15


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy 
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
sau :
gốc).

    * Tuy nhiên ,khi dạy học sinh tơi  lưu ý học sinh  mấy dạng cơ  bản  
­  Diễn tả  sự  giảm nhẹ  của tính chất( so với nghĩa của từ  hay tiếng 

VD :       đo đỏ            <  đỏ
               Nhè nhẹ       <    nhẹ
­ Diễn tả sự tăng lên, mạnh lên của tính chất:

VD :      cỏn con               >     con
              sạch sành sanh    >    sạch
­ Diễn tả sự lặp đi lặp lại các động tác, khiến cho từ láy có giá trị gợi 
hình cụ thể
VD :gật gật, rung rung, cười cười nói nói, ...
­ Diễn tả sự đứt đoạn, khơng liên tục nhưng tuần hồn.
 VD: lấp ló, lập l, bập bùng, nhấp nhơ, phập phồng,...
­ Diễn tả tính chất đạt đến mức độ chuẩn mực, khơng chê được.
VD: nhỏ nhắn, xinh xắn, tươi tắn, ngay ngắn, vng vắn , trịn trịa,..
1.4. Hướng dẫn học sinh các cách phân biệt từ  ghép và từ  láy dễ 
lẫn lộn.
     Trong q trình học, việc phân biệt từ  ghép, từ  láy là nội dung khá  
khó với học sinh. Qua thực tế dạy học, tơi thấy phần lớn học sinh phân biệt 
từ sai là do các con chưa hiểu rõ nghĩa của từ. Để giúp các con làm tốt các bài 
tập phân biệt từ ghép và từ láy tơi giúp học sinh hiểu và ghi nhớ từ theo từng  
nhóm sau: 
­ Nếu các tiếng trong từ có cả quan hệ về nghĩa và quan hệ về âm (âm 
thanh) thì ta xếp vào nhóm từ ghép.
 VD: thúng mủng, tươi tốt, đi đứng, mặt mũi, phẳng lặng, mơ mộng,...
­  Nếu các từ  chỉ  cịn một tiếng có nghĩa, cịn một tiếng đã mất nghĩa 
nhưng hai tiếng khơng có quan hệ về âm thì ta xếp vào nhóm từ ghép.
VD: Xe cộ, tre pheo, gà q, chợ búa,...
­  Nếu các từ  chỉ  cịn một tiếng có nghĩa, cịn một tiếng đã mất nghĩa 
nhưng hai tiếng có quan hệ về âm thì ta xếp vào nhóm từ láy.
VD: chim chóc, đất đai, tuổi tác, thịt thà, cây cối ,máy móc,...
* Tơi giúp học sinh hiểu: Những từ này nếu  nhấn mạnh vào đặc trưng  
ngữ  nghĩa của chúng thì có thể coi đây là những từ ghép. Nhưng nhấn mạnh 
vào mối quan hệ ngữ âm giữa hai tiếng, thì có thể coi đây là những từ láy.Tuy 
nhiên khi dạy những từ này tơi hướng dẫn học sinh xếp vào từ láy để dễ phân  
biệt. 

­ Các từ khơng xác định được hình vị gốc (tiếng gốc ) nhưng có quan hệ 
về âm thì đều xếp vào lớp từ láy.
VD: nhí nhảnh, bâng khng, dí dỏm, ...

10/15


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy 
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
­ Các từ có một tiếng có nghĩa và một tiếng khơng có nghĩa nhưng các  
tiếng trong từ  được biểu hiện trên chữ  viết khơng có phụ  âm đầu thì cũng  
xếp vào nhóm từ láy (láy vắng khuyết phụ âm đầu ).
VD: ồn ào, ầm ĩ, ấm áp, im ắng, ao ước ,yếu ớt,...
­ Các từ có một tiếng có nghĩa và một  tiếng khơng có nghĩa có phụ âm 
đầu được ghi bằng những con chữ khác nhau nhưng có cùng cách đọc ( c/k/q ; 
ng/ngh;g/gh ) cũng được xếp vào nhóm từ láy.
VD: cuống qt, cũ kĩ, ngốc nghếch, gồ ghề,...
* Tơi lưu ý học sinh: Trong thực tế, có nhiều từ  ghép ( gốc Hán ) có 
hình thức ngữ  âm giống từ  láy, song  thực tế  các tiếng đều có nghĩa rất khó 
phân biệt, tơi  liệt kê ra một số từ cho HS ghi nhớ .
VD :bình minh, cần mẫn, tham lam, bảo bối, ban bố, căn cơ, hoan hỉ,  
chun chính, chính chun, chân chất, chân chính, hảo hạng, khắc khổ, thành  
thực,....)
­ Ngồi ra, những từ khơng có cả quan hệ về âm và về nghĩa ( từ thuần  
Việt ) như: tắc kè, bồ  hóng, bồ  kết, bù nhìn,  ễnh ương, mồ  hơi,... hay các từ 
vay mượn như: mì chính, cà phê,  xà phịng, mít tinh…Tơi giải thích cho học 
sinh đây là loại từ ghép đặc biệt, các em sẽ được học sau.                      
                               
DẠNG 2 – TỪ LOẠI
2.1

.Hướng dẫn và tổng hợp cho học sinh những kiến thức cần  
ghi nhớ về danh từ, động từ, tính từ.
    Trong giảng dạy tơi đặc biệt giảng cho học sinh hiểu thế  nào là từ 
loại, gồm những từ loại cơ bản nào, chốt cho học sinh những kiến thức cần  
ghi nhớ về  từ loại cụ thể:
  Dựa vào sự  giống nhau về  đặc điểm ngữ  pháp, các từ  được phân ra 
thành  từng loại, gọi là từ loại.
+ Từ  loại là các loại từ  có chung đặc điểm ngữ  pháp và ý nghĩa khái 
qt.
+ Các từ loại cơ bản của Tiếng Việt  lớp 4 gồm: Danh từ, động từ, tính  
từ,
   A.   Danh từ:  là những từ  dùng chỉ  sự  vật; người, vật, hiện tượng,  
khái niệm, đơn vị,... Có hai  loại danh từ đó là danh từ chung và danh từ riêng.
* Danh từ chung: Dùng để gọi chung tên của các sự vật
   VD: Tơi  u cầu học sinh cho ví dụ cụ thể cho mỗi loại danh từ.
   ­ Danh từ chỉ người: bố, mẹ, học sinh, bộ đội,...
   ­ Danh từ chỉ vật: bàn ghế, sách vở, sơng, suối, cây cối,...
   ­ Danh từ chỉ hiện tượng: nắng, mưa, gió, bão, động đất,...
   ­ Danh từ chỉ đơn vị: (ghép được với số đếm).
   + Danh từ chỉ loại: cái, con, chiếc, tấm, cục, mẩu,...
   + Danh từ chỉ thời gian: ngày, tháng, năm, giờ, phút,...

11/15


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy 
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
   + Danh từ chỉ đơn vị đo lường: mét, cân, khối, sải tay,...
   + Danh từ chỉ đơn vị hành chính: thơn, xã, trường, lớp,...
   + Danh từ chỉ tập thể: cặp, đồn, đội, bó, dãy, đàn,...

   * Danh từ  chỉ  khái niệm: Là các khái niệm trừu tượng tồn tại trong  
nhận thức của người, khơng nhìn được bằng mắt. Khơng cảm nhận được 
bằng các giác quan.
VD: đạo   đức,   kinh   nghiệm,   cách   mạng,   tư   tưởng,   tinh   thần,   hạnh  
phúc, cuộc sống, lịch sử, tình u, niềm vui,...
   * Danh từ riêng: Dùng chỉ các tên riêng của người hoặc địa danh.
   VD: 
   ­ Chỉ tên người: Phạm Đức Hải Huy, Thu Hiền,...
   ­ Từ dùng với ý nghĩa đặc biệt: Người, Bác Hồ,...
   ­ Từ chỉ sự vật được nhân hố: Cún, Dế Mèn, Lúa,...
   ­ Từ chỉ tên địa phương: Hà Nội, Sa Pa, Vũng Tàu,...
   ­ Từ chỉ địa danh: Hồ Tây, Nhà Thờ Lớn, Suối Tiên,...
   ­ Từ chỉ tên sơng, núi, cầu, cống: sơng Hồng, núi Ba Vì,   cầu Nhật Tân, 
cống Trắng, đường Hồ Chí Minh, ngã tư Mơi,...
    * Sau khi học sinh nắm chắc các khái niệm về danh từ, tơi hướng dẫn 
cho học sinh hiểu thế nào là cụm danh từ :
­ Danh từ  có thể  kết hợp với các từ  chỉ  số  lượng ở  phía trước, các từ 
chỉ  định  ở  phía sau và một số  từ  ngữ  khác để  lập thành cụm  danh từ. Cụm 
danh từ là loại tổ hợp từ do danh từ và một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
 ­ Trong cụm danh từ, các phụ  ngữ   ở  phần trước bổ  sung cho danh từ 
các ý nghĩa về số và lượng. Các phụ ngữ ở phần sau nêu lên đặc điểm của sự 
vật mà danh từ  biểu thị  hoặc xác định vị  trí của sự  vật  ấy trong khơng gian 
hay thời gian.
B.  Động từ : Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.
    VD : ­ Đi, chạy ,nhảy,... (ĐT chỉ hoạt động )
            ­ Vui, buồn, giận, ... (ĐT chỉ trạng thái )
       * Khi dạy những bài về  động từ, tơi lưu ý học sinh mấy lưu ý về  
động từ chỉ trạng thái :
 ­ Đặc điểm ngữ pháp nổi bật nhất của động từ chỉ trạng thái là : 
 + Động từ  chỉ  hoạt động có thể  kết hợp với từ  xong  ở  phía sau  (ăn 

xong, đọc xong ,…)
+ Động từ chỉ trạng thái khơng kết hợp với  xong ở phía sau (khơng nói : 
cịn xong, hết xong, ghét  xong, …). 
­ Trong Tiếng Việt có một số loại động từ chỉ trạng thái sau:
+   ĐT chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái khơng tồn tại):cịn, hết,có,

+   ĐT chỉ trạng thái biến hố : thành, hố,…

12/15


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy 
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
+   ĐT chỉ trạng thái tiếp thụ : được, bị, phải, chịu,…
+   ĐT chỉ trạng thái so sánh : bằng, thua, hơn, là,…
 ­ Một số động từ sau đây cũng được coi là động từ chỉ trạng thái:  nằm, 
ngồi, ngủ, thức, nghỉ ngơi, suy nghĩ, đi ,đứng , lăn, lê, vui, buồn , hồi hộp, băn  
khoăn, lo lắng,…Các từ này có một số đặc điểm sau:
+ Một số từ vừa được coi là động từ chỉ hành động, lại vừa được coi là 
động từ chỉ trạng thái.
+ Một số  từ chuyển nghĩa thì được coi là động từ  chỉ  trạng thái (trạng 
thái tồn tại.)
VD: Bác đã đi rồi sao Bác ơi ! (Tố Hữu )
  Anh ấy đứng tuổi rồi .
 + Một số từ mang đặc điểm ngữ pháp của  tính từ ( kết hợp được với  
các từ chỉ mức độ )
­  Các  động từ  sau đây cũng được coi là động từ chỉ trạng thái ( trạng 
thái tâm lí ): u, ghét , kính trọng, chán, thèm,, hiểu,…Các từ  này mang đặc 
điểm ngữ pháp của tính từ, có tính chất trung gian giữa động từ  và tính từ.
­  Có một số  ĐT chỉ  hành động được sử  dụng như  một ĐT chỉ  trạng  

thái. 
VD:  Trên tường treo một bức tranh.
Dưới gốc cây có buộc một con ngựa .
­ Động từ  chỉ  trạng thái mang một số  đặc điểm về  ngữ  pháp và ngữ 
nghĩa giống như tính từ. Vì vậy, chúng có thể làm vị ngữ trong câu kể:  Ai thế 
nào ?
* Sau khi học sinh nắm chắc các khái niệm về động từ, tơi hướng dẫn  
cho học sinh hiểu thế nào là cụm động từ:
  ­ ĐT thường kết hợp với các phụ từ mệnh lệnh (ở phía trước )và một  
số từ ngữ khác để tạo thành cụm động từ. Cụm động từ  là loại tổ hợp từ do  
động từ  với một số  từ  ngữ  phụ  thuộc nó tạo thành. Nhiều động từ  phải có 
các từ ngữ phụ thuộc đi kèm, tạo thành cụm động từ mới trọn nghĩa.
 ­ Trong cụm động từ, các phụ ngữ  ở phần trước bổ sung cho động từ 
các ý nghĩa: quan hệ  thời gian; sự tiếp diễn tương tự; sự khuyến khích hoặc 
ngăn cản hành động; sự khẳng định hoặc phủ định hành động,…Các phụ ngữ 
ở phần sau bổ sung cho động từ  các chi tiết về đối tượng, hướng, địa điểm, 
thời gian, mục đích, ngun nhân, phương tiện và cách thức hành động.
C. Tính từ : Tính từ là những từ miêu tả  đặc điểm hoặc tính chất của 
sự vật, hoạt động, trạng thái,…
   *Tơi  chốt cho học sinh có hai  loại tính từ đáng chú ý là:
­ Tính từ  chỉ  tính chất chung khơng có mức độ  ( xanh, tím, sâu, vắng,
… )
­ Tính từ chỉ tính chất có xác định mức độ ­ mức độ cao nhất:  (xanh lè,  
tím ngắt, sâu hoắm, vắng tanh,…).

13/15


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy 
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”

* Sau khi học sinh nắm chắc các khái niệm về  tính từ, tơi hướng dẫn 
cho học sinh hiểu thế nào là cụm TT: 
­ Tính từ có thể kết hợp với các từ chỉ mức độ như:  rất, hơi, lắm, q,  
cực kì, vơ cùng,… để  tạo tạo thành cụm tính từ  ( khả  năng kết hợp với các  
phụ từ mệnh lệnh ( như động  từ ) ngay trước nó là rất hạn chế )
Trong cụm Tính từ, các phụ ngữ ở phần trước có thể  biểu thị  quan hệ 
thời gian; sự  tiếp diễn tương tự, mức độ  của đặc điểm, tính chất, sự  khẳng  
định hay phủ định.Các phụ  ngữ   ở  phần sau có thể  biểu thị  vị  trí, sự  so sánh, 
mức độ, phạm vi hay ngun nhân của đặc điểm, tính chất.
2.2.Hướng dẫn học sinh   phân biệt từ  chỉ  đặc điểm, từ  chỉ  tính  
chất, từ chỉ trạng thái .
   t trạng thái là khá khó với học sinh. Khi làm các dạng bài này,các con  
thường sai do chưa phân biệt được đặc điểm riêng của mỗi loại từ. Trong  
q trình giảng dạy, tơi đặc biệt lưu ý chốt sâu kiến thức cho học sinh về:
­ Từ chỉ đặc điểm:  Đặc điểm là nét riêng biệt, là vẻ riêng của một một 
sự  vật nào đó (có thể  là người, con vật, đồ  vật, cây cối,...). Đặc điểm của  
một vật chủ yếu là đặc điểm bên ngồi (ngoại hình ) mà ta có thể nhận biết  
trực tiếp qua mắt nhìn, tai nghe, tay sờ, mũi ngửi,... Đó là các nét riêng, vẻ 
riêng về màu sắc, hình khối, hình dáng, âm thanh,...của sự vật. Đặc điểm của 
một vật cũng có thể  là đặc điểm bên trong mà qua quan sát, suy luận, khái 
qt,...ta mới có thể nhận biết được. Đó là các đặc điểm về  tính tình, tâm lí, 
tính cách của một người, độ bền, giá trị của một đồ vật...
Từ  chỉ  đặc điểm là từ  biểu thị  các đặc điểm của sự  vật, hiện tượng 
như đã nêu ở trên.
VD: + Từ chỉ đặc điểm bên ngồi:  cao, thấp, rộng , hẹp, xanh, đỏ,...
        + Từ chỉ đặc điểm bên trong:  tốt ,ngoan, chăm chỉ, bền bỉ,...
        ­ Từ chỉ tính chất : Tính chất cũng là đặc điểm riêng của sự  vật, 
hiện tượng (bao gồm cả  những hiện tượng xã hội, những hiện tượng trong 
cuộc sống,...), nhưng thiên về đặc điểm bên trong, ta khơng quan sát trực tiếp  
được, mà phải qua q trình quan sát, suy luận, phân tích, tổng hợp ta mới có 

thể  nhân biết được. Do đó, từ  chỉ  tính chất cũng là từ  biểu thị  những đặc 
điểm bên trong của sự vật, hiện tượng.
VD: Tốt, xấu, ngoan, hư, nặng ,nhẹ, sâu sắc, nơng cạn, sn sẻ, hiệu  
quả, thiết thực,...
Như vậy, khi dạy  HS  phân biệt ( một cách tương đối) từ chỉ đặc điểm  
và từ chỉ tính chất, tơi định hướng cho học sinh: Từ chỉ đặc điểm thiên về nêu 
các đặc điểm bên ngồi , cịn từ  chỉ  tính chất thiên về nêu các đặc điểm bên 
trong của sự vật, hiện tượng. Một quy ước mang tính sư phạm như vậy được  
coi là hợp lí và giúp HS tránh được những thắc mắc khơng cần thiết trong q 
trình học tập.
    ­ Từ  chỉ  trạng thái : Tơi hướng dẫn cho học sinh hiểu Trạng thái là 
tình trạng của một sự  vật hoặc một con người, tồn tại trong một thời gian  

14/15


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy 
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
nào đó. Từ  chỉ  trạng thái là từ  chỉ  trạng thái tồn tại của sự  vật, hiện tượng 
trong thực tế khách quan.
       VD:      Trời đang đứng gió .
                    Người bệnh đang hơn mê.
                   Cảnh vật n tĩnh q.
                   Mặt trời toả ánh nắng rực rỡ.
Xét về mặt từ loại, từ chỉ trạng thái có thể là động từ, có thể là tính từ 
hoặc mang đặc điểm của cả  động từ   và tính từ  ( từ  trung gian ), song theo 
như định hướng trong nội dung chương trình SGK ở cấp tiểu học, tơi hướng 
dẫn học sinh xếp chúng vào nhóm động từ.
2.3.Hướng dẫn học sinh cách phân biệt các danh từ, động từ, tính 
từ dễ lẫn lộn :

Khi dạy học, tơi chú trọng dạy học sinh cách phân biệt các danh từ, 
động từ, tính từ dễ lẫn lộn, tơi đưa ra những quy ước giúp học sinh hiểu nội 
dung và cách phân biệt cụ thể:
 Tơi lưu ý học sinh: Để  phân biệt các danh từ, động từ, tính từ  dễ  lẫn 
lộn, ta thường dùng các phép liên kết ( kết hợp ) với các phụ từ.
*Danh từ:
­ Có khả năng kết hợp với các từ  chỉ  số  lượng như:  mọi, một, hai, ba, 
những, các,...  ở  phía trước; những  tình cảm, những  khái niệm, những  lúc, 
những nỗi đau,...
 ­ Danh từ   kết hợp được với các từ  chỉ  định:  này, kia,  ấy, nọ  ,đó,... ở 
phía sau  hơm ấy, trận đấu này, tư tưởng đó,... 
 ­ Danh từ  có khả năng tạo câu hỏi với từ nghi vấn “ nào” đi sau ; lợi  
ích nào ? chỗ nào? khi nào?...
­ Các động từ và tính từ đi kèm: sự, cuộc, nỗi, niềm, cái,... ở phía trước 
thì tạo thành một danh từ    mới;   sự  hi sinh, cuộc đấu tranh, nỗi nhớ, niềm  
vui,...
­ Chức năng ngữ  pháp thay đổi cũng cũng dẫn đến sự  thay đổi về  thể 
loại:
  VD: Sạch sẽ là mẹ sức khoẻ. 
          sạch sẽ (tính từ) đã trở thành danh từ.
* Động từ:
­ Có khả  năng kết hợp với các phụ  từ  mệnh lệnh: hãy, đừng, chớ,...ở 
phía trước ;  hãy nhớ, đừng băn khoăn, chớ hồi hộp,...
­ Có thể  tạo câu hỏi bằng cách đặt sau chúng từ  bao giờ hoặc bao lâu 
(tính từ khơng có khả năng này )  đến bao giờ? chờ bao lâu?...
*Tính từ :
­ Có khả năng kết hợp được với các từ chỉ mức độ như: rất , hơi, lắm,  
q, cực kì, vơ cùng,... rất tốt, đẹp lắm,...
* Tơi lưu ý với HS:


15/15


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy 
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
     Các động từ  chỉ  cảm xúc ( trạng thái ) như   : u, ghét, xúc động,... 
cũng kết hợp được với các từ: rất, hơi, lắm,.... Vì vậy,khi cịn băn khoăn một 
từ  nào đó là động từ    hay tính từ    thì nên cho thử  kết hợp với   hãy, đừng,  
chớ,...Nếu kết hợp được thì đó là động từ.
KẾT LUẬN

I. KẾT QUẢ :
  Khi   áp   dụng   những   biện   pháp   trên   vào   việc   giảng   dạy   phân   mơn 
Luyện từ và câu, tơi thu nhận được một số kết quả sau :
* Về  kiến thức: 98,6 % Học sinh được;
­ Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ.
­ Trang  bị các kiến thức giảng dạy về từ và câu; từ, cấu tạo từ, từ loại.
* Về kĩ năng:  98,6% Học sinh có khả năng;
­ Nhận biết  được cấu tạo của tiếng, từ, từ  loại, biết    đặt câu với 
những từ đã cho.
* Về thái độ: 
­ 98,6% các em u thích học phần mở rộng vốn từ.
­ Tự tin, mạnh dạn hơn trong học tập và giao tiếp
­ Tỉ lệ  học sinh dùng từ  chính xác, từ  hay tăng lên, kĩ năng viết văn có 
tiến bộ rất nhiều. 
BẢNG SỐ LIỆU KHẢO SÁT VỐN TỪ CỦA HỌC SINH KHỐI 4
Trường Tiểu học Liên Mạc A­ Mê Linh­ Hà Nội
Thời gian khảo sát : tháng 5 năm 2020
Lớp
4A

4B
4C
4D

Sĩ số
37
36
35
41

HTT
SL
10
12
15
25

HT
TL%
27,0
33,3
42,8
60,8

SL
26
23
20
16


CHT
TL
70,3
68,9
57.2
39,2

SL
1
1
0
0

TL
2,7
2,8
0
0

2. KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ:
  Để  nâng cao chất lượng mơn Tiếng Việt, trước hết mỗi giáo viên 
khơng được xem nhẹ một phân mơn nào trong mơn Tiếng Việt, cũng như một 
mảng kiến thức nào, lập kế  hoạch bài học chú ý phương pháp, kĩ thuật dạy 
học tích cực để  thu hút học sinh chủ động nắm kiến thức. Phải ln nghiêm 
túc thực hiện giáo dục, giảng dạy theo ngun tắc từ đơn giản đến phức tạp, 
quan tâm   bồi dưỡng đối với tất cả  các đối tượng học sinh. Bên cạnh đó, 
khơng ngừng học tập nâng cao trình độ  kiến thức, tích lũy kinh nghiệm, học 
hỏi đồng nghiệp,tích cực tìm tịi cái mới áp dụng vào cơng việc dạy học  
nhằm đạt kết quả cao nhất. 
Với cương vị là một giáo viên trẻ, qua thực tế giảng dạy, dự giờ đồng 

nghiệp, tơi đưa ra một số dạng tiêu biểu trong phạm vi kiến thức luyện từ và  
câu ở lớp 4, phù hợp với nhận thức của các em. Cịn rất nhiều dạng bài hay  
mà tơi chưa đề cập đến trong đề tài này. 
16/15


“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy 
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4”
Tơi tha thiết mong các cấp lãnh đạo thường xun tổ  chức các chun 
đề bồi dưỡng học sinh để tơi được giao lưu học hỏi với những sáng kiến hay,  
những kinh nghiệm q báu của đồng nghiệp giúp cho việc dạy luyện từ  và 
câu tốt hơn, đáp ứng được với sự phát triển của xã hội vì sự kì vọng của cha  
mẹ học sinh và nhà trường .
Trên đây là những kinh nghiệm mà tơi đã rút ra được trong q trình  
nghiên cứu, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp. 
Xin chân thành cảm ơn!

17/15



×