Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

GIÁO TRÌNH tổng quan chung về ô tô 21

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.15 MB, 73 trang )

GIÁO TRÌNH
TỔNG QUAN CHUNG VỀ Ơ TƠ VÀ
CƠNG NGHỆ SỬA CHỮA
MƠN HỌC/MƠ ĐUN:...........
NGÀNH/NGHỀ: CƠNG NGHỆ Ơ TƠ
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số:
/QĐ-CĐCĐ-ĐT ngày…….tháng….năm
................... của Trường ………………………….)

Hà Nội, năm…


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.


LỜI GIỚI THIỆU
Tôi là người may mắn được phục vụ dạy học trong nghề sửa chữa ô tô nhiều năm, tôi
hiểu nguyện vọng đa số của học sinh và người sử dụng ơ tơ, muốn có bộ sách giáo trình
tốt đáp ứng yêu cầu tìm hiểu về kỹ thuật sửa chữa ơ tơ. Bộ giáo trình này có thể đáp ứng
phần nào cho học sinh và bạn đọc đầy đủ những điều muốn biết về kỹ thuật sửa chữa ô
tô.
Trong nhiều năm gần đây tốc độ gia tăng số lượng và chủng loại ô tô ở nước ta khá
nhanh. Nhiều kết cấu hiện đại đã trang bị cho ô tô nhằm thỏa mãn càng nhiều nhu cầu của
người sử dụng. Trong đó có hệ thống điều hịa ơ tơ giúp cho người sử dụng cảm giác
thoải mái, dễ chịu khi ở trong xe. Và trong quá trình sử dụng qua thời gian sẽ khó tránh


khỏi những trục trặc.
Để phục vụ cho học viên học nghề và thợ sửa chữa ô tô những kiến thức cơ bản cả về lý
thuyết và thực hành tổng quan về ô tô và công nghệ sửa chữa . Với mong muốn đó giáo
trình được biên soạn, nội dung giáo trình bao gồm bảy bài:
Bài 1: Tổng quan chung về ô tô
Bài 2: Khái niệm và phân loại động cơ đốt trong
Bài 3: Nguyên lý làm việc động cơ 4 kỳ một xy lanh
Bài 4: Nguyên lý làm việc động cơ 2 kỳ một xy lanh
Bài 5: Nguyên lý làm việc của động cơ nhiều xy lanh
Bài 6: Phương pháp sửa chữa và công nghệ phục hồi chi tiết bị mài mòn
Bài 7: Sử dụng dụng cụ, thiết bị trong nghề sửa chữa ôtô
Bài 8: Làm sạch và kiểm tra chi tiết
Mỗi bài được biên soạn với nội dung gồm: nhiệm vụ, phân loại, cấu tạo, nguyên lý làm
việc của động cơ 4 kỳ, động cơ 2 kỳ, các phương pháp kiểm tra sửa chữa các chi tiết bị
mài mòn. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn khơng tránh khỏi sai sót, tác giả rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của người đọc để lần xuất bản sau giáo trình được hồn
thiện hơn.
…............, ngày…..........tháng…........... năm……
Tham gia biên soạn


CHƯƠNG TRÌNH MƠ ĐUN
Tên Mơ đun: TỔNG QUAN VỀ Ơ TƠ VÀ CƠNG NGHỆ SỬA CHỮA
Mã mơ đun: MH
Thời gian thực hiện mơ đun:
I. Vị trí, tính chất của mơ đun:
- Vị trí của mơ đun: Mơ đun được bố trí ở học kỳ I của khóa học, có thể bố trí dạy
song song với các mơn học sau: Giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng, cơ kỹ thuật, vật
liệu cơ khí, vẽ kỹ thuật, ngoại ngữ, thủy lực, nhiệt kỹ thuật…
- Tính chất của mơ đun: mơ đun chuyên ngành.

II. Mục tiêu mô đun:
- Kiến thức:
+ Trình bày được vai trò và lich
̣ sử phát triển của ô tô.
+ Triǹ h bày được các khái niê ̣m và cấ u ta ̣o chung của đô ̣ng cơ đố t trong.
+ Phát biể u được các thuâ ̣t ngữ và đầ y đủ các thông số kỹ thuâ ̣t của đô ̣ng cơ.
+ Triǹ h bày được cấ u ta ̣o, nguyên lý hoa ̣t đô ̣ng của đô ̣ng cơ mô ̣t xi lanh dùng
nhiên liê ̣u xăng, Diesel thuô ̣c loa ̣i bố n kỳ, hai kỳ.
+ Trình bày được ngun lý hoa ̣t đơ ̣ng thực tế của các loa ̣i đô ̣ng cơ.
+ Phân tić h được các ưu nhươ ̣c điểm của từng loa ̣i đô ̣ng cơ.
+ Triǹ h bày được cấ u ta ̣o và nguyên lý hoa ̣t đô ̣ng của đô ̣ng cơ nhiề u xi lanh.
+ Phát biể u được khái niê ̣m về hiê ̣n tươṇ g, quá trình các giai đoa ̣n mài mòn, các
phương pháp tổ chức và biê ̣n pháp sửa chữa chi tiế t.
- Kỹ năng:
+ Phân biê ̣t được chủng loa ̣i và cấ u ta ̣o ô tô.
+ Xác định được các bô ̣ phâ ̣n của ô tô và các loa ̣i ô tô.
+ Lâ ̣p đươ ̣c bảng thứ tự nổ của đô ̣ng cơ nhiề u xi lanh.
+ Xác định được các cơ cấ u, hê ̣ thố ng trên đô ̣ng cơ và xác định đúng các loa ̣i đô ̣ng
cơ.
+ Xác đinh
̣ được chiều quay của động cơ, ĐCT của pít tơng.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Bố trí vị trí làm việc hợp lý và đảm bảo an tồn và vệ sinh cơng nghiệp.
+ Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề cơng nghệ ơ tơ.
+ Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học sinh, sinh viên và đảm bảo an tồn
lao động vệ sinh cơng nghiệp.
Tên Mơ đun: TỔNG QUAN VỀ Ô TÔ VÀ CÔNG NGHỆ SỬA CHỮA


Bài 1 : Tổng quan về ô tô

I. Mục tiêu của bài:
- Phát biể u đúng khái niê ̣m, phân loa ̣i và lich
̣ sử phát triển ơ tơ.
- Trình bày được cấ u ta ̣o chung trong ô tô.
- Nhâ ̣n da ̣ng đúng các bô ̣ phâ ̣n và các loa ̣i ô tô.- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong
nghề cơng nghệ ơ tơ, rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận của sinh viên và đảm bảo an tồn
lao động vệ sinh cơng nghiệp.
II. Nơ ̣i dung bài:
1. Khái niêm
̣ về ơ tơ.
- Khái niệm:Ơ tơ là phương tiện vận tải đường bộ chủ yếu. Ô tơ có tính cơ động cao và
phạm vi hoạt động rộng. Vì vậy trên tồn thế giới ơ tơ hiện nay đang được dùng để vận
chuyển hành khách hoặc hàng hoá phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế quốc dân và
quốc phòng.
2. Lich
̣ sử và xu hướng phát triển của ô tô.
- Từ những năm 1860 chiếc ô tô đầu tiên sử dụng động cơ đốt trong đã ra đời. Những
chiếc xe này sử dụng động cơ khoảng 2 mã lực với tốc độ cực đại khoảng 20 Km/ h. Sự
ra đời của loại ô tô dùng động cơ đốt trong đã thách thức các các phương tiện vận tải thô
sơ thời bấy giờ và ngày càng thúc đẩy ngành vận tải đường bộ phát triển.
- Đến nay, công nghiệp chế tạo ô tô trên thế giới đã phát triển rất mạnh và đã chế tạo
được nhiều loại ô tô hiện đại với tốc độ lớn nhất đạt khoảng hàng trăm km /h. Các gam
tải trọng cũng rất đa dạng, phổ biến là từ ( 0,5 - 10 ) tấn. Đặc biệt có những loại ơ tơ tải
nặng có tải trọng đến 60 tấn.
- Xu hướng phát triển ô tô trên thế giới hiện nay là tăng tải trọng, tăng tốc độ, tăng tính
kinh tế nhiên liệu, tăng tính tiện nghi và giảm ơ nhiễm mơi trường.
- Để phục vụ cho xu hướng phát triển trên, các thành tựu khoa học kỹ thuật mới như: tin
học, tự động điều khiển, điện tử, vật liệu mới...đều đã được ngành chế tạo ô tô ứng dụng.
3. Phân loa ̣i ô tô
a. Dựa vào trọng tải và số chỗ ngồi:

Dựa và trọng tải và số chỗ ngồi, ơ tơ có thể chia ra các loại sau:


- Ơ tơ có trọng tải nhỏ (hạng nhẹ): trọng tải chuyên chở nhỏ hơn hoặc bằng 1,5 tấn
và ô tơ có số chỗ ngồi ít hơn hoặc bằng 9 chỗ.
- Ơ tơ có trọng tải trung bình (hạng vừa): trọng tải chuyên chở lớn hơn 1,5 tấn và
nhỏ hơn 3,5 tấn hoặc có số chỗ ngồi lớn hơn 9 và nhỏ hơn 30 chỗ.
- Ơ tơ có trọng tải lớn (hạng lớn): trọng tải chuyên chở lớn hơn hoặc bằng 3,5 tấn
hoặc có số chỗ ngồi lớn hơn hoặc bằng 30 chỗ.
- Ơ tơ có trọng tải rất lớn (hạng nặng): trọng tải chuyên chở lớn hơn 20 tấn
b. Dựa vào nhiên liệu sử dụng:
Dựa vào nhiên liệu sử dụng, ơ tơ được chia thành các loại sau:
- Ơ tơ dùng động cơ xăng và chạy bằng xăng
- Ơ tô dùng động cơ diesel và chạy bằng dầu diesel
- Ơ tơ chạy bằng khí ga
- Ơ tơ dùng động cơ điện và chạy bằng ắc quy
Hiện nay tuyệt đại đa số ô tô đều dùng động cơ xăng và động cơ diesel.
c. Dưạ vào công dụng của ô tô
Dựa vào công dụng, ô tô được chia thành các loại sau:
- Ơ tơ vận tải (ơ tơ chun chở hàng hố).
- Ơ tơ khách (ơ tơ chun chở hành khách).
Ơ tô chuyên chở hành khách bao gồm các loại sau: ô tô buýt, ô tô tắc xi, ô tô con, ô
tô hành khách liên tỉnh.
- Ô tô chuyên dùng như: ô tô cứu thương, ô tô phun nước, ô tô cẩu, ô tô vận tải
chuyên dùng...
4. Cấ u ta ̣o chung ô tô
4.1 Động cơ


a. Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền và bộ phận cố định

- Nhiệm vụ
Là cơ cấu chính của động cơ, có nhiệm vụ tạo thành buồng đốt. Nhận và truyền áp lực
chất khí giãn nở do nhiên liệu cháy trong xy lanh. Biến chuyển động tịnh tiến của piston
thành chuyển động quay trịn của trục khuỷu truyền cơng suất ra ngoài, và truyền cho các
cơ cấu và hệ thống khác của động cơ.
b. Hệ thống phân phối khí
- Nhiệm vụ :
Nhiệm vụ cơ cấu phân phối khí: có nhiệm vụ đóng mở các của hút, của xả để nạp đầy
hỗn hợp (hoặc khơng khí) vào trong xy lanh và thải sạch khí đã cháy ra ngồi theo trình
tự làm việc của động cơ.
c. Hệ thống bôi trơn
Nhiệm vụ :
Liên tục cung cấp dầu bôi trơn đến bề mặt
ma sát của các chi tiết để giảm tiêu hao
năng lượng do ma sát, chống mài mòn do
cơ học và mài mòn do hóa học, rửa sạch
các bề mặt do mài mịn gây ra, làm nguội
bề mặt ma sát, tăng cường sự kín khít của
các khe hở.

d. Hệ thống làm mát


e. Hệ thống nhiên liệu

- Nhiệm vụ :
+ Hệ thống cung cấp của động cơ xăng có nhiệm vụ tạo thành hỗn hợp giữa hơi xăng và
khơng khí với tỉ lệ thích hợp đưa vào trong xy lanh của động cơ và thải sản phẩm đã cháy ra
ngoài, đảm bảo cung cấp đủ, kịp thời, đều đặn hỗn hợp cho động cơ làm việc tốt ở các chế
độ tải trọng.

+ Hệ thống nhiên liệu Diesel có nhiệm vụ cung cấp nhiên liệu Diesel dưới dạng sương
mù và khơng khí sạch vào buồng đốt để tạo thành hỗn hợp cho động, cung cấp kịp thời,
đúng lúc phù hợp với các chế độ của động cơ và đồng đều trong tất cả các xylanh.
f. Hệ thống khởi động
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống khởi động có nhiệm vụ quay trục khuỷu của trục cơ đốt trong trên số vòng
quay khởi động và các trang bị bổ trợ cho động cơ hoạt động và tự động loại hệ thống
khởi động khi động cơ đã nổ.
g. Hệ thống đánh lửa


- Nhiệm vụ :
Hệ thống đánh lửa có nhiệm vụ biến nguồn điện 6V - 12V lên 10.000V đến 30.000V để
đốt cháy hỗn hợp đốt trong xy lanh của động cơ xăng ở một thời điểm nhất định theo một
thứ tự nhất định, thay đổi góc đốt sớm tuỳ theo số vòng quay trục cơ, tải trọng của động
cơ và chủng loại nhiên liệu.
4.2. Gầm ôtô
a. Hệ thống truyền lực
Nhiệm vụ hệ thống truyền lực: hệ thống truyền lực có nhiệm vụ truyền công suất của
động cơ đến các bánh xe chủ động.
Các bộ phận của Hệ thống truyền lực :
- Li hợp
- Hộp số
- Các đăng
- Cầu chủ động
- Bán trục, bánh xe
b. Hệ thống treo

- Nhiệm vụ :
Là khung xe để gá đỡ và lắp ghép với các bộ phận của xe: động cơ, các bộ phận của hệ

thống truyền lực, cơ cấu điều khiển, thiết bị phụ và thiết bị chuyên dùng,...
c. Hệ thống lái


- Nhiệm vụ :
Hệ thống lái của ô tô dùng để thay đổi và duy trì hướng chuyển động của ô tô theo 1 hướng
nhất định nào đó.
d. Hệ thống phanh

- Nhiệm vụ :
+ Hệ thống phanh dùng để giảm tốc độ của ôtô đến một giá trị cần thiết nào đấy hoặc dừng
hẳn ôtô.
+ Giữ ôtô dừng hoặc đỗ trên các đường dốc.
4.3. Trang bị điện ôtô
a. Hệ thống nguồn điện
- Nhiệm vụ :
Cung cấp năng lượng điện cho hệ thống đánh lửa, hệ thống khởi động, hệ thống chiếu
sáng tín hiệu và các phụ tải khác.


b. Hệ thống điều khiển, chiếu sáng, tín hiệu
- Nhiệm vụ
+ Đảm bảo ánh sáng đầy đủ cho ô tô chạy trên đường với tốc độ tối ưu và an tồn giao
thơng, cho máy kéo chạy trên đồng với hiệu quả cao nhất.
c. Hệ thống đo lường
d. Các hệ thống điện bổ trợ


Bài 2: Khái niệm và phân loại động cơ đốt trong
I. Mục tiêu của bài:

- Phát biể u đúng khái niê ̣m, phân loa ̣i và cấ u ta ̣o chung của đô ̣ng cơ đố t trong.
- Giải thić h được các các thuâ ̣t ngữ và thông số kỹ thuâ ̣t cơ bản của đô ̣ng cơ.
- Nhâ ̣n da ̣ng đúng chủng loa ̣i động cơ, các cơ cấ u và hê ̣ thố ng của đô ̣ng cơ, xác đinh
̣ được
chiều quay của động cơ và ĐCT của pít tơng.
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề cơng nghệ ơ tơ, rèn luyện tính kỷ luật,
cẩn thận của sinh viên và đảm bảo an tồn lao động vệ sinh cơng nghiệp.
II. Nơ ̣i dung bài:
1. Khái niêm
̣ về đô ̣ng cơ đố t trong
Động cơ đốt trong là một trong các loại động cơ nhiệt, biến đổi nhiệt năng của nhiên liệu
thành cơ năng. Động cơ nhiệt hoạt động với hai quá trình cơ bản như sau:
- Đốt cháy nhiên liệu, giải phóng hóa năng thành nhiệt năng và gia nhiệt cho môi chất
công tác. Trong giai đoạn này xảy ra các hiện tượng lý hoá rất phức tạp.
- Biến đổi trạng thái của mơi chất cơng tác, hay nói cách khác, mơi chất cơng tác thực
hiện chu trình nhiệt động để biến đổi một phần nhiệt năng thành cơ năng.
2. Phân loa ̣i đơ ̣ng cơ đớ t trong
Tiêu chí phân loại
Theo cách thực hiện chu trình
cơng tác

Các loại động cơ
Động cơ bốn kỳ: Là động cơ có chu trình cơng
tác thực hiện sau bốn hành trình của piston hay
hai vịng quay của trục khuỷu.
Động cơ hai kỳ: Là động có chu trình cơng tác thực
hiện sau hai hành trình của piston hay một vòng
quay của trục khuỷu.

Theo nhiên liệu


Động cơ nhiên liệu lỏng: như xăng, diesel, cồn pha
xăng hoặc diesel, dầu thực vật...
Động cơ nhiên liệu khí: Nhiên liệu khí bao gồm: khí
thiên nhiên (Compressed Natural Gas - CNG), khí
hố lỏng (Liquidfied Petroleum Gas - LPG), khí lị


ga, khí sinh vật (Biogas)...
Động cơ nhiên liệu kép (Dual Fuel) ví dụ như động
cơ gas+ xăng, ga + diesel…
Động cơ đa nhiên liệu (Multi Fuel) như động cơ có
thể dùng được cả diesel và xăng, hoặc động cơ dùng
cả xăng và khí đốt.
Theo phương pháp hình thành Hình thành hỗn hợp bên ngồi xylanh như động cơ
khí hỗn hợp
xăng dùng bộ chế hịa khí hoặc hệ thống phun xăng
gián tiếp (phun vào đường nạp).
Hình thành hỗn hợp bên trong xylanh như động cơ
diesel hay động cơ phun xăng trực tiếp (Gasoline
Direct Injection - GDI) vào xy lanh.
Theo phương pháp đốt cháy hỗn Động cơ đốt cháy cưỡng bức như động cơ xăng.
hợp

Động cơ cháy do nén như động cơ diesel.

Theo phương pháp nạp

Động cơ khơng tăng áp: khơng khí hay hỗn hợp
được hút vào xy lanh bởi sự chênh áp giữa đường

nạp và xylanh.
Động cơ tăng áp: khơng khí hay hỗn hợp được nén
trước khi nạp vào xylanh.

Theo dạng chuyển động của Động cơ piston tịnh tiến thường gọi ngắn gọn là
piston
động cơ piston. Đa số động cơ đốt trong là động cơ
piston.
Động cơ piston quay hay động cơ rơto do Wankel
phát minh năm 1954 nên cịn gọi là động cơ
Wankel.
Theo cách bố trí xi lanh


Động cơ thẳng hàng

Động cơ chữ V

Động cơ đối đỉnh

Động cơ hình sao

3. Cấ u ta ̣o chung của đơ ̣ng cơ đố t trong
Cấu tạo của động cơ đốt trong bao gồm:


a. Cơ cấu sinh lực gồm:
1. Bộ hơi: Xylanh, cụm piston, nắp máy…
2. Bộ phận chuyển động và dự trữ năng lượng: Trục khuỷu, thanh truyền, bánh đà.
b. Các hệ thống và cơ cấu trong động cơ:

1. Cơ cấu phối khí: Cụm xupap hút và xả, trục cam, cơ cấu dẫn động trục cam.
2. Hệ thống bôi trơn: Cácte dầu, bơm dầu, lọc dầu, các tuyến dầu, két làm mát
dầu…
3. Hệ thống làm mát: Két nước, bơm nước, áo nước, van hằng nhiệt, đường ống
nước…
4. Hệ thống cung cấp nhiên liệu: Hệ thống nhiên liệu dùng chế hịa khí hoặc phun
xăng, hệ thống nhiên liệu đông cơ diesel.
5. Hệ thống điện động cơ: Hệ thống khởi động, hệ thống cung cấp điện…
4. Các thuâ ̣t ngữ cơ bản và thông số kỹ thuật cơ bản của đơ ̣ng cơ
Hình cấu trúc cơ bản
Lược đồ

Hình: Cấu trúc động cơ 4 kỳ
1. Trục khuỷu
3. Xi lanh

2. Thanh truyền
4. Piston

Hình : Lược đồ động cơ bốn kỳ
1. Trục khuỷu
2. Thanh truyền,

5. Xupap nap

6. Họng hút

3. Piston

4. Xu páp thải,



7.Trục cam nạp

8.Trục cam xả

9. Xupap xả

10.Nắp máy
11. Đường ống xả

5. Vòi phun (động cơ diesel) hay bugi (động
cơ xăng),
6. Xu páp nạp
ĐCT. Điểm chết trên
ĐCD. Điểm chết dưới
S. Hành trình piston
D. Đường kính xy lanh

4.1. Các thuật ngữ cơ bản
- Q trình cơng tác là tổng hợp tất cả biến đổi của môi chất công tác xảy ra trong
xylanh của động cơ và trong các hệ thống gắn liền với xylanh như hệ thống nạp - thải.
- Chu trình công tác là tập hợp những biến đổi của môi chất công tác xảy ra bên
trong xylanh của động cơ và diễn ra trong một chu kì.
- Kỳ là một phần của chu trình cơng tác xảy ra khi piston dịch chuyển một hành
trình.
- Điểm chết: Là điểm mà tại đó piston có vận tốc bằng 0 hay là vị trí mà đường tâm
thanh truyền nằm trong mặt phẳng chứa đường tâm trục khuỷu. Có 2 điểm chết là điểm
chết trên (ĐCT) và điểm chết dưới (ĐCD).
+ Điểm chết trên của piston là điểm mà piston cách xa

đường tâm trục khuỷu nhất.
+ Điểm chết dưới của piston là điểm mà piston cách tâm
trục khuỷu một khoảng ngắn nhất.

Các vị trí điểm chết
của ĐCĐT
4.2. Các thông số kỹ thuật cơ bản
- Hành trình piston (S): Là khoảng cách giữa hai điểm chết (m).


- Thể tích tại một vị trí của piston: Là không gian giới hạn bởi nắp máy, vách xilanh và
đỉnh piston.
- Thể tích cơng tác Vh là khoảng khơng gian trong lịng xilanh được tính từ vị trí piston ở
ĐCT tới vị trí piston ở ĐCD.
- Thể tích buồng cháy Vc là thể tích xilanh khi piston ở ĐCT.
- Thể tích tồn phần Va là thể tích trong lịng xilanh khi piston ở ĐCD.
- Tỷ số nén  là tỷ số giữa thể tích lớn nhất và thể tích nhỏ nhất (thể tích buồng cháy):


Vmax Vh  Vc
V

1 h
Vmin
Vc
Vc

5. Xác đinh
̣ chiều quay của động cơ và ĐCT của piston
5.1. Xác định chiều quay của động cơ

5.1.1 Một số quy ước chung
a. Chiều quay
- Đứng trước động cơ nhìn vào Pu-ly trục khuỷu :
+ Nếu trục khuỷu quay theo chiều kim đồng hồ thì được gọi là chiều quay phải.
+ Nếu trục khuỷu quay ngược chiều kim đồng hồ thì được gọi là chiều quay trái.


b. Thứ tự xy-lanh
- Đối với động cơ một hàng xy-lanh, xy-lanh số 1 được tính từ xy-lanh kế pu-ly trục
khuỷu trở về sau. Nếu là động cơ chữ V thì tính hết hàng bên trái, sau đó tới hàng bên
phải hoặc dãy số chẵn, dãy số lẻ …
- Nếu nhà chế tạo có quy ước riêng hoặc có ghi thứ tự vào xy-lanh thì ta phải theo chỉ
dẫn của nhà chế tạo.
5.1.2. Cách thực hiện
a. Phương pháp khởi động động cơ
Bước 1: Dùng máy khởi động để quay trục khuỷu (hoặc dùng cây quay máy hoặc
dây để kéo động cơ quay nếu động cơ đó khơng có hệ thống khởi động);
Bước 2: Quan sát chiều quay của động cơ


b. Phương pháp dựa vào đặc điểm ghi ở động cơ
- Căn cứ vào dấu mũi tên trên bánh đà
Thông thường trên bánh đà của động cơ 1 xy-lanh, người ta có biểu thị dấu mũi tên
để xác định chiều quay của động cơ.
- Căn cứ vào dấu đánh lửa sớm hoặc dấu phun dầu sớm
Nếu trên thân máy có khắc vạch chia độ và trên pu-ly có vạch một dấu thì:
+ Vạch trên pu-ly trùng ngay dấu 00 thì cho ta biết vị trí điểm chết trên
+ Vạch trên pu-ly nằm trong dãy +450 tới <00 thì cho ta biết góc đánh lửa sớm trước
điểm chết trên.
+ Vạch trên pu-ly nằm trong khoảng -50, -100 … biểu thị góc đánh lửa trễ sau điểm chết

trên.
- Nếu trên pu-ly hoặc bánh đà có 2 dấu, thì 1 dấu là điểm chết trên, dấu còn lại là thời
điểm đánh lửa sớm hoặc phun dầu sớm. Nếu biết trước 1 trong 2 dấu này thì chiều quay
của động cơ là chiều mà dấu đánh lửa (phun dầu) sớm sẽ đứng trước, sau đó là điểm chết
trên.


5.2. Xác định ĐCT của piston
5.2.1. Quan sát cặp xú-páp hút và thải
Xác định vùng điểm chết
Bước 1: Xác định chiều quay của động cơ (xem bài thực tập số 3);
Bước 2: Tháo nắp đậy trục cò mổ xú-páp, xác định được vị trí của xú-páp hút và
xú-páp xả;
Bước 3: Tháo bu-gi của xy-lanh số 1;
Bước 4: Quay cốt máy động cơ theo chiều quay đúng của nó; quan sát 2 xú-páp của
xy-lanh số 1;
Khi thấy xú-páp xả vừa đóng, xú-páp hút chớm mở thì lúc này pít-tơng của xy-lanh
số 1 đang ở vùng điểm chết trên.
Nếu ở pu-ly hoặc bánh đà có nhiều dấu thì tại vị trí này thì dấu điểm chết trên
sẽ trùng với dấu chỉ thị;
Nếu trên pu-ly hoặc bánh đà khơng có dấu gì cả thì khơng thể xác định chính
xác vị trí điểm trên trên được mà chỉ có thể biết vùng điểm chết trên.
5.3.3 Phương pháp dùng so kế hoặc que dò
Bước 1: Tháo bu-gi xy-lanh số 1;
Bước 2: đặt que dò hoặc đầu dò của so kế vào trong xy-lanh tại vị trí lổ bu-gi sao
cho đầu que dị chạm vào đỉnh piston;
Bước 3: Quay cốt máy động cơ theo đúng chiều quay của nó, nhìn que dị hoặc kim
so kế, khi nào thấy kim đồng hồ hoặc que dò ở vị trí cao nhất thì dừng lại. Đó chính là vị
trí điểm chết trên, làm dấu ở pu-ly với thân máy.



5.2.2. Phương pháp ½ cung tác dụng
Xác định chính xác điểm chết trên
Bước 1: Tháo bu-gi xy-lanh số 1
Bước 2: Đặt que dò vào xy-lanh số 1
Bước 3: Quay máy theo chiều quay đúng của động cơ khi cách điểm chết trên 1
khoảng nào đó.
Bước 4: Đánh dấu “F” trên que dò trùng với dấu cố định. Và đánh dấu “A” ngay
trên pu-ly hoặc bánh đà trùng với dấu cố định trên thân máy
Bước 5: Quay cốt máy động cơ theo chiều quay đúng cho pít-tơng đi xuống đến khi
dấu trên que dò “F” trùng với điểm cố định ban đầu thì dừng lại, đánh dấu “B” trên bánh
đà hoặc pu-ly trùng với dấu cố định ban đầu.
Bước 6: Lúc này trên bánh đà hoặc pu-ly sẽ có 2 dấu chỉ thị “A và B” chia đôi
cung “AB” ta được điểm “O”.
Bước 7: Quay trục khuỷu ngược chiều quay ban đầu sao cho điểm “O” trùng với
dấu cố định ban đầu. Thì lúc này pít-tơng đang ở điểm chết trên.
Bước 8: Xác định được điểm “O” trên pu-ly hoặc bánh đà chính là dấu điểm chết
trên (ĐTC)


Bài 3: Nguyên lý làm việc của động cơ 4 kỳ một xy lanh
I. Mục tiêu của bài:
- Trình bày được sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của động cơ 4 kỳ một xy lanh.
- Giải thích được hành trình làm việc thực tế của động cơ 4 kỳ một xy lanh.
- So sánh được ưu nhược điểm giữa đô ̣ng cơ diesel và xăng.
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề cơng nghệ ơ tơ, rèn luyện tính kỷ luật,
cẩn thận của sinh viên và đảm bảo an tồn lao động vệ sinh cơng nghiệp.
II. Nô ̣i dung của bài:
1. Khái niệm về động cơ 4 kỳ
Động cơ đốt trong là loại động cơ nhiệt trong đó việc đốt cháy nhiên liệu và quá trình

chuyển từ nhiệt năng thành cơ năng được tiến hành ngay trong xi lanh động cơ.
- Hiệu suất động cơ đốt trong cao từ 20  45%.
- Kích thước nhỏ gọn, dễ sử dụng.
2. Nguyên lý làm việc của động cơ xăng 4 kỳ một xy lanh
2.1. Sơ đồ nguyên lý

Động cơ bao gồm:
– Các chi tiết tĩnh: Thân máy, nắp máy, đáy máy, xi lanh, bu gi, bộ chế hồ khí...
– Các chi tiết động: Piston, thanh truyền, trục khuỷu, bánh đà, xupáp hút, xupáp xả,
các lò xo xupáp, trục cam, các bánh răng dẫn động trục cam và con đội...


2.2. Nguyên lý làm việc
Hành trình thứ nhất: hành trình nạp

Piston đi từ điểm chết trờn ( ĐCT ) xuống điểm chết
dưới ( ĐCD ). Xupỏp hỳt mở, xupỏp xả đúng, tạo sự
giảm ỏp trong xi lanh ( p = 0,75  0,85 at ) hỳt khớ
hỗn hợp ( xăng + khụng khớ) vào xi lanh, nhiệt độ
buồng đốt t  90 0 C  125 0 C

Hành trình thứ hai: hành trình nén

Kỳ nén:
Hai xupáp đều đóng, piston đi từ ĐCD lên ĐCT, nén
hỗn hợp khí. Cuối kỳ nén áp suất và nhiệt của khí hỗn
hợp tăng cao ( p  7 15 at ; t  350 0 C )

Hành trình thứ ba: hành trình cháy- giãn nở.


Kỳ nổ: ( cháy – giãn nở – sinh công )
Khi piston lên đến gần ĐCT, hai xupáp vẫn đóng, lúc
này bugi đánh lửa, khí hỗn hợp nén bị đốt cháy giãn
nở làm áp suất tăng cao ( p  35  40 at ) đẩy piston
đi xuống làm quay trục khuỷu. Nhiệt độ buồng đốt
tăng cao t  2200  2500 0 C


Hành trình thứ tư: hành trình thải

Kỳ xả:
Xupáp hút đóng, xupáp xả mở. Piston đi từ ĐCD lên
ĐCT đẩy khí thải ra ngoài. Cuối kỳ xả, áp suất buồng
đốt p  1,1 at ; t  300  400 0 C

2.3. Đồ thị cơng P-V và đồ thị
- Hành trình nạp: trong hành trình này (hình 1-2a), khi trục khuỷu 1 quay, piston 3
sẽ dịch chuyển từ ĐCT xuống ĐCD, xupáp nạp 6 mở, xupáp thải 8 đóng, làm cho áp
suất trong xylanh 2 giảm và do đó hồ khí ở bộ chế hồ khí 5 qua ống nạp 4 được hút
vào xylanh.
Trên đồ thị cơng hình 1-3 (đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa áp suất và thể tích
làm việc của xylanh ứng với mỗi vị trí khác nhau của piston), hành trình nạp được thể
hiện bằng đường ra (r-a).
Trong hành trình nạp, xupáp nạp thường mở sớm trước khi piston lên điểm chết trên
(biểu thị bằng điểm d1), để khi piston đến ĐCT (thời điểm bắt đầu nạp) thì xupáp đã
được mở tương đối lớn làm cho tiết diện lưu thơng lớn bảo đảm hồ khí đi vào xylanh
nhiều hơn. Góc ứng 1 với đoạn d1r đó được gọi là góc mở sớm của xupáp nạp.
Đồng thời xupáp nạp cũng được đóng muộn hơn một chút so với vị trí piston ở
ĐCD (điểm d2) để lợi dụng độ chân khơng cịn lại trong xylanh và lực qn tính của
dịng khí nạp, làm tăng thêm lượng hồ khí nạp vào xylanh (giai đoạn nạp thêm). Góc

ứng 2 với đoạn ad2 đó được gọi là góc đóng muộn của xupáp nạp. Vì vậy, q trình
nạp khơng phải kết thúc tại ĐCD mà muộn hơn một chút, nghĩa là sang cả hành trình
nén. Tuy nhiên trong một số chế độ tốc độ thấp do qn tính của dịng khí nạp cịn nhỏ,
(do pd2>p0) một phần mơi chất đã được nạp vào trong xylanh bị lọt ra ngồi trong giai
đoạn góc đóng muộn xupáp nạp khi đó người ta gọi là "hiện tượng thoái lui“.


Vì vậy, góc quay trục khuỷu tương ứng của q trình nạp là (1 +180 + 2 ) lớn
hơn góc trong hành trình nạp 1800.

Hình : Đồ thị cơng

Hình : Đồ thị phối khí của động cơ xăng 4
kỳ.

Đồng thời xupáp nạp cũng được đóng muộn hơn một chút so với vị trí piston ở
ĐCD (điểm d2) để lợi dụng độ chân khơng cịn lại trong xylanh và lực qn tính của
dịng khí nạp, làm tăng thêm lượng hồ khí nạp vào xylanh (giai đoạn nạp thêm). Góc
ứng 2 với đoạn ad2 đó được gọi là góc đóng muộn của xupáp nạp. Vì vậy, q trình
nạp khơng phải kết thúc tại ĐCD mà muộn hơn một chút, nghĩa là sang cả hành trình
nén. Tuy nhiên trong một số chế độ tốc độ thấp do qn tính của dịng khí nạp cịn nhỏ,
(do pd2>p0) một phần mơi chất đã được nạp vào trong xylanh bị lọt ra ngồi trong giai
đoạn góc đóng muộn xupáp nạp khi đó người ta gọi là "hiện tượng thối lui“.
Vì vậy, góc quay trục khuỷu tương ứng của quá trình nạp là (1 +180 + 2 ) lớn
hơn góc trong hành trình nạp 1800.
- Hành trình nén: trong hành trình này (hình 1-2b), xupáp nạp và xupáp thải đều
đóng. Piston dịch chuyển từ ĐCD lên ĐCT, hồ khí trong xylanh bị nén, áp suất và
nhiệt độ của nó tăng lên.
Hành trình nén được biểu thị bằng đường ac” (hình 1-3), nhưng quá trình nén thực
tế chỉ bắt đầu khi các xupáp nạp và thải đóng kín hồn tồn, tức là lúc mà hồ khí trong

xylanh đã cách ly với mơi trường bên ngồi. Do đó thời gian thực tế của quá trình nén
(1800 - 2) nhỏ hơn thời gian hành trình nén lý thuyết (1800 ).
Cuối hành trình nén (điểm c’ hình 1-3) bu-gi 7 của hệ thống đánh lửa phóng tia lửa
điện để đốt cháy hồ khí. Góc ứng với đoạn cc’ (hình 1-3) hay góc s (hình 1-4) được
gọi là góc đánh lửa sớm của động cơ.


×