Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Bài thu hoạch diễn án hồ sơ hành chính 105 bà Tào Thị Mão

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.74 KB, 13 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ

---o0o---

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
MÔN: KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA LUẬT SƯ KHI THAM GIA GIẢI
QUYẾT CÁC VỤ, VIỆC HÀNH CHÍNH

HỒ SƠ VỤ ÁN: LS.HC 105

Học viên

:

Ngày sinh

:

SBD

:

Lớp

:

Hà Nội,
0



MỤC LỤC

I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN

2

II.

4

KẾ HOẠCH HỎI

III. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ KHÁCH HÀNG – NGƯỜI KHỞI
KIỆN
IV. NHẬN XÉT DIỄN ÁN

1

6
9


I.

TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Người khởi kiện
(1) Bà Tào Thị Mão – Sinh năm 1939
Địa chỉ: Thành Khang 2, Phường Tào Xuyên, TP Thanh Hóa.
(2) Bà Tào Thị Tỵ - Sinh năm 1941

Địa chỉ: Xóm 4, xã Hoằng Lý, TP Thanh Hóa.
(3) Bà Tào Thị Thơm – Sinh năm 1949
Địa chỉ: Tổ 16A, Khu 2A, Nông Trang, Việt Trì, Phú Thọ.
(4) Bà Tào Thị Nhịn – Sinh năm 1954
Địa chỉ: Xóm 4, xã Hoằng Lý, TP Thanh Hóa
(5) Ông Tào Minh Dũng – Sinh năm 1957
Địa chỉ: Xóm 6, xã Hoằng Lý, TP Thanh Hóa.
2. Người bị kiện
(1) Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa
(2) Chủ tịch UBND thành phố Thanh Hóa
(3) UBND huyện Hoằng Hóa
3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
(1) UBND xã Hoằng Lý
(2) Ông Tào Minh Hùng – Sinh năm 1937 và bà Hoàng Thị Sen – Sinh năm
1950
Địa chỉ: Xóm 4, xã Hoằng Lý, TP. Thanh Hóa
4. Quyết định hành chính bị kiện:
(1) Quyết định số 619/QĐ-UBND ngày 22/02/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc giải quyết khiếu nại của bà Tào Thị Mão, Tào Thị Tỵ,
Tào Thị Thơm.
2


(2) Quyết định số 9050/QĐ-UBND ngày 14/10/2015 của Chủ tịch UBND
thành phố Thanh Hóa về việc giải quyết khiếu nại của bà Tào Thị Mão.
(3) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL 214324 ngày 31/12/2007 do
UBND huyện Hoằng Hóa cấp cho ơng Tào Minh Hùng.
5. Nội dung vụ án
- Cụ Tào Văn Sung và cụ Nguyễn Thị Mùi có 7 người con: Tào Minh
Hùng (1934), Tào Thị Mão (1939), Tào Thị Tỵ (1941), Tào Thị Thơm (1949),

Tào Thị Nhịn (1953), Tòa Minh Nhường (sinh năm 1951 mất năm 2014), Tào
Minh Dũng (1957).
- Trước năm 1960: cụ Sung và cụ Mùi sinh sống trên thửa đất thổ cư cũ của ơng
bà để lại ngồi xóm đê sát quốc lộ 1A gần cầu Tào Xuyên, xã Hoằng Lý, huyện
Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hóa.
- Năm 1959: cụ Sung chết khơng để lại di chúc.
- Năm 1960: theo vận động của chính quyền địa phương, gia đình cụ Mùi chuyển
vào trong xóm cạnh đền thờ Lê Phụng Hiểu tại xóm 4, xã Hoằng Lý và ở cho
đến nay (hiện nay ông Tào Minh Hùng đang quản lý, sử dụng).
- Năm 1994: cụ Mùi chết không để lại di chúc. Sau khi cụ Mùi chết các con không
thống nhất chia thừa kế, dể tài sản sử dụng chung, ông Dũng và ông Hùng là con
trai chưa có nhà đất ở riêng nên cùng nhau sinh sống trên thửa đất của bố mẹ để
lại (thoả thuận chung, không lập thành văn bản). Năm 2001 ông Dũng tách hộ đi
ở nơi khác.
- Năm 1996: Nhà nước tổng kiểm kê lại quỹ đất để cấp GCN QSDĐ, bản đồ đo vẽ
vào sổ mục kê lúc đó ghi tên người sử dụng là ông Tào Văn Hùng tại thửa 842
Tờ bản đồ số 5 diện tích 186 m2 (các anh chị em khác trong gia đình khơng ai
được biết).
- Năm 2006: ơng Hùng có đơn gửi UBND xã Hoằng Lý đề nghị được cấp GCN
QSDĐ.
3


- Ngày 31/12/2007: UBND xã Hoằng Lý lập hồ sơ dựa trên sổ mục kê và UBND
huyện Hoằng Hoá đã cấp GCN QSDĐ số AL 214324 cho ông Hùng và bà Sen
với diện tích được ghi nhận là 232,5 m2.
- Ngày 12/2/2015 (âm lịch): ông Dùng làm đơn xin xã cho phép dỡ nhà xây dựng
lại.
- Ngày 16/6/2015: bà Mão cùng các anh chị em còn lại làm đơn đề nghị Chủ tịch
UBND xã Hoằng Lý can thiệp và tổ chức hồ giải, u cầu ơng Hùng để lại một

phần diện tích khu đất phía sau nhà (60 – 70 m2) để xây nhà thờ vì đây là đất
của bố mẹ các ông bà để lại chưa chia, chưa để thừa kế cho ai.
- Ngày 10/7/2015: UBND xã Hoằng Lý ban hành thơng báo số 09/TB-UBND về
kết quả hồ giải tranh chấp đất đai.
- Ngày 12/7/2015: bà Mão cùng các anh em khác gửi đơn khiếu nại tới Chủ tịch
UBND xã Hoằng Lý và nhận được Công văn số 25/UBND-ĐCXD. bà Mão cùng
các anh em khác không đồng ý với Công văn trên nên đã tiếp tục khiếu nại lần 2
tới UBND xã Hoằng Lý.
- Ngày 26/8/2015: bà Mão cùng các anh em khác nhận được công văn số
28/UBND-ĐCXD của UBND xã Hoằng Lý tuy nhiên người khiếu nại vẫn khơng
đồng tình với nội dung của Cơng văn này và làm đơn khiếu nại đến Chủ tịch
UBND thành phố Thanh Hoá.
- Ngày 14/10/2015: chủ tịch UBND thành phố Thanh Hoá giải quyết khiếu nại
thông qua Quyết định số 9050/QĐ-UBND với nội dung “Giữ nguyên
GCNQSDĐ do UBND huyến Hoằng Hoá đã cấp cho anh Hùng và chị Sen ngày
31/12/2007”. Không đồng ý với quyết định này người khiếu nại tiếp tục gửi
khiếu nại đến Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoà.
- Ngày 22/2/2016, chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá ban hành Quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai số 619/QĐ-UBND.
- Ngày 10/5/2015: bà Mão cùng 4 anh chị em khác trong gia định đã gửi đơn khởi
kiện đến TAND tỉnh Thanh Hoá với 3 yêu cầu huỷ:
4


(i) Quyết định GQKN số 619/QĐ-UBND ngày 22/02/2016 của Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hoá về giải quyết khiếu nại của bà Mão, bà Tỵ, bà Thơm.
(ii)Quyết định GQKN số 9050/QĐ-UBND ngày 14/10/2015 của Chủ tịch
UBND thành phố Thanh Hoá về việc giải quyết khiếu nại của Tào Thị Mão.
(iii)


GCN QSDĐ số AL 214324 ngày 31/12/2007 do UBND huyện Hoằng

Hoá cấp cho ơng Tào Minh Hùng.
II.

KẾ HOẠCH HỎI
Với vai trị là luật sư của Người khởi kiện, Luật sư đưa ra bảng kế hoạch hỏi như
sau:
Mục đích hỏi
-

Xác

Người được hỏi

Câu hỏi

định Người khởi kiện - Trước năm 1960, gia đình bà ( bao

nguồn gốc đất: – Bà Tào Thị gồm cả bố mẹ cùng các anh chị em của
do cụ Mùi và cụ Mão

bà) sinh sống ở đâu?

Sung để lại và

- Nguồn gốc thửa đất này từ đâu?

là di sản thừa


- Gia đình bà di chuyển chỗ ở đến địa

kế chung của

chỉ tại xóm 4, xã Hoằng Lý từ thời điểm

các con của hai

nào? Vì sao lại chuyển?

cụ.

- Những ai di chuyển vào sinh sống tại

- Xác định đối

thửa đất này? Thửa đất này là của ai?

tượng có quyền

(sau khi bà Mùi đề cập đến vị trí thửa

sử dụng đất: các

đất chuyển đến)

con của cụ Mùi

- Khi mẹ bà là cụ Mùi mất có để lại di




chúc khơng?

cụ

(khơng

Sung
phải

một mình ơng
Hùng).

- Khi đó di sản mẹ bà để lại bao gồm
những gì?
- Sau khi cụ Mùi mất, bà và các anh em
trong gia đình có thoả thuận gì liên quan
việc chia thừa kế, việc quản lý và sử

5


dụng thửa đất đã nhắc ở trên không?
Người khởi kiện - Năm 1996, ơng có đang sinh sống tại
– ơng Tào Minh thửa đất 842 Tờ bản đồ số 5 có địa chỉ
Dũng

tại xóm 4, xã Hoằng Lý khơng?
- Năm 1996, anh có biết đến việc Nhà

nước thực hiện kiểm kê lại quỹ đất để
cấp GCN QSDĐ và bản đồ đo vẽ, sổ
mục kê lúc đó khi tên người sử dụng là
ông Tào Văn Hùng đối với thửa đất 842
không?

Hỏi

người

bị - Căn cứ để UBND huyện Hoằng Hoá

kiện – Chủ tịch cấp GCN QSDĐ cho gia đình ơng Hùng
UBND

huyện bà Sen đối với thửa đất số 842 là gì?

Hoằng Hố
- UBND dựa vào đâu để xác minh rằng
bà Mùi và các con của bà Mùi (trừ ơng
Hùng) khơng có quyền sử dụng liên
quan đến thửa đất số 842 trong khi trước
năm 1960 chính quyền xã vận động gia
đình bà Mùi (có thể thơng qua ơng
Hùng) chuyển vào trong làng sinh sống
và cả gia đình bà Mùi đều sinh sống ở
đây cho đến sau năm 1980?
Hỏi

người


có - Trước năm 1960, gia đình ơng (bao

quyền và nghĩa gồm cả bố mẹ và anh chị em của ông)
vụ liên quan – sinh sống ở đâu?
Ơng Tào Minh - Vì sao gia đình ơng lại chuyển đến vị
Hùng

trí tại thửa đất số 842 hiện nay sinh
sống?
- Chính quyền vận động ơng hay gia

6


đình ơng chuyển vào vị trí thửa đất số
842?
- Ơng có chứng cứ gì chứng minh chính
quyền xã cấp cho ông mà không phải hộ
gia đình hay mẹ ông thửa đất số 842 khi
ông chuyển đi không?
- Vào thời điểm gia đình ơng chuyển đến
thửa đất số 842 sinh sống có những ai
cùng ở đó?
- Thành phần gia đình sống tại thời điểm
đó có gì thay đổi khơng?
- Sống đến khi nào thì mọi người chuyển
đi?
- Sau khi mẹ ơng là bà Mùi chết, ông và
các anh chị em của ơng có thoả thuận gì

về việc chia thừa kế khơng?
- Năm 1996, có những ai đang sinh sống
và sử dụng thửa đất số 842?
- Năm 1996, khi Nhà nước thực hiện
kiểm kê lại quỹ đất để cấp GCN QSDĐ
và bản đồ đo vẽ, sổ mục kê lúc đó khi
tên người sử dụng là ông Tào Văn Hùng
đối với thửa đất 842, ơng có biết điều
này khơng?
Hỏi

người

có - Tại thời điểm kê năm 1996, theo hồ sơ

lợi

và quản lý hộ tịch thì có những ai sinh sống

quyền
nghĩa

vụ

liên trên mảnh đất Cụ Mùi để lại?

quan – đại diện
UBND
7





Hoằng Lý
III.

LUẬN CỨ BẢO VỆ KHÁCH HÀNG (NGƯỜI KHỞI KIỆN)

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ A&F

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2021

BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ

Kính thưa Hội đồng xét xử tỉnh Thanh Hoá,
Thưa vị Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thanh Hoá,
Thưa các vị luật sư đồng nghiệp và tất cả q vị có mặt tại phiên tồ hơm
nay!
Tơi tên là ..., thuộc Văn phịng Luật sư A&F, là Luật sư thuộc Đoàn Luật sư
Thành phố Hà Nội. Tơi tham gia phiên tồ hơm nay với tư cách là người bảo vệ
quyền và lợi ích cho người khởi kiện gồm: (i) Bà Tào Thị Mão; (ii) Bà Tào Thị Tỵ;
(iii) Bà Tào Thị Thơm; (iv) Bà Tào Thị Nhịn; (v) Ơng Tào Minh Dũng trong vụ án
hành chính khởi kiện “Quyết định hành chính về quản lý đất đai”.
I. Luận cứ bảo vệ
Kính thưa HĐXX, qua các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, các chứng cứ đã được

thẩm định tại phiên tòa, căn cứ theo nội dung tại phần xét hỏi cơng khai tại phiên
tồ ngày hơm nay tơi xin được trình bày ý kiến bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho người khởi kiện như sau:
1. Đối với yêu cầu huỷ GCN QSDĐ số AL 214324 ngày 31/12/2007 do
UBND huyện Hoằng Hoá cấp cho ông Tào Minh Hùng
Yêu cầu này của người khởi kiện là có căn cứ do việc cấp GCN QSDĐ số AL
214324 ngày 31/12/2007 UBND huyện Hoằng Hố cấp cho ơng Tào Minh Hùng đã
xác định không đúng nguồn gốc của đất. Điều này được chứng minh bởi những căn
8


cứ sau đây:
Thứ nhất, căn cứ theo lời khai của người khởi kiện tại Đơn khởi kiện (Bút lục
2), lời khai của người có quyền và nghĩa vụ liên quan – ông Tào Minh Hùng (Bút
lục 70) và lời khai tại phiên tồ ngày hơm nay đều khẳng định rằng: trước năm
1960, cụ Tào Văn Sung và cụ Nguỹen Thị Mùi sinh sống trên thửa đất thổ cư cũ của
ông bà để lại ngồi xóm đê sát quốc lộ 1A gần cầu Tào Xuyên, xã Hoằng Lý, huyện
Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hóa. Năm 1959, cụ Sung chết. Năm 1960, theo sự vận động
của chính quyền địa phương, gia đình cụ nguyễn Thị Mùi từ ngồi đê chuyển vào
trong xóm thuộc xóm 4, xã Hoằng Lý giáp đình thờ làng (nay là đình thờ ơng Lê
Phụng Hiểu) để ở. Như vậy, nguồn gốc thửa đất mà UBND huyện Hoằng Hoá đã
cấp GCN QSDĐ số AL 214324 cho ông Hùng và bà Sen có nguồn gốc của cụ
Nguyễn Thị Mùi là mẹ đẻ của người khởi kiện và ơng Hùng. Theo đó cụ Mùi cùng
các con đã sử dụng từ năm 1960 sau khi được chính quyền địa phương vận động gia
đình bà chuyển từ ngoài đê vào trong làng (là thửa đất nêu trên).
Đến năm 1994 khi cụ Mùi chết, không để lại di chúc, thì di sản thừa kế của cụ
Mùi (bao gồm thửa đất nêu trên và tài sản trên đất) phải được chia đều cho các con
của cụ theo quy định của pháp luật. Các con của cụ Mùi cũng khơng có bất cứ thoả
thuận nào đồng ý chuyển lại quyền thừa kế này cho ông Hùng. Bên cạnh đó sau khi
cụ Mùi chết, các anh chị em quyết định để cho ông Hùng và ông Dũng ở trên đất do

cả hai chưa có đất ở, điều này được chứng minh trên thực tế theo lời khai của các
người khởi kiện và người có quyền và nghĩa vụ liên quan về việc ông Dũng sinh
sống trên thửa đất này đến năm 2001 mới chuyển ra ở riêng.
Thứ hai, theo kết luận giám định số 1280/KLGĐ-PC54 ngày 28/5/2017 của
Phòng Kỹ thuật hình sự Cơng an tỉnh Thanh Hóa (Bút lục 55) đã kết luận rõ: Chữ
ký dạng chữ viết “Hùng”, chữ viết họ tên “Tào Minh Hùng” tại các mục “Ký tên,
Chủ họ sd đất, Người viết đơn” trên các tài liệu cần giám giám định (tài liệu có
trong hồ sơ cấp GCN QSDĐ bao gồm: phiếu lấy ý kiến khu dân cư về nguồn gốc và
thời điểm sử dụng đất ngày 05/10/2007; Biên bản kiểm tra hiện trạng thửa đất ngày
11/10/2007 và Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 30/10/2007
9


không phải chữ ký và chữ viết của ông Tào Minh Hùng. Như vậy, các tài liệu trên
mà ông Hùng đã hoàn thiện hồ sơ và cung cấp cho UBND các cấp là giả mạo,
không đúng quy định của pháp luật.
Như vậy, việc cấp GCN QSDĐ số AL 214324 ngày 31/12/2007 của UBND
huyện Hoằng Hố đã xác định khơng đúng về nguồn gốc đất, theo đó UBND huyện
Hoằng Hố cấp GCN QSDĐ cho ông Hùng và bà Sen mà chưa được sự đồng ý của
các anh chị em trong gia đình ơng Hùng là các đồng thừa kế di sản của cụ Mùi là
không đúng quy định của pháp luật. Quyết định này đã ảnh hưởng trực tiếp đến
quyền lợi hợp pháp và chính đáng của người khởi kiện. Do đó, căn cứ theo điểm d
khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013, GCN QSDĐ số AL 214324 ngày 31/12/2007
của UBND huyện Hoằng Hố cấp cho ơng Hùng và bà Sen sẽ bị huỷ bỏ và bị Nhà
nước thu hồi.
2. Đối với yêu cầu huỷ Quyết định giải quyết khiếu nại số 619/QĐ-UBND
ngày 22/02/2016 và Quyết định số 9050/QĐ-UBND ngày 14/10/2015 của Chủ
tịch UBND Thanh Hoá.
Xuất phát từ việc GCN QSDĐ số AL 214324 ngày 31/12/2007 của UBND
huyện Hoằng Hoá cấp cho ông Hùng và bà Sen không đúng, dẫn tới việc giải quyết

khiếu nại của Chủ tịch UBND thành phố Thanh Hoá tại hai quyết định: Quyết định
số 619/QĐ-UBND và Quyết định số 9050/QĐ-UBND cũng khơng có căn cứ.
Vì vậy việc huỷ hai Quyết định giải quyết khiếu nại nêu trên là hồn tồn có căn
cứ và phù hợp với quy định của pháp luật.
II. Kiến nghị
Kính thưa HĐXX, từ những lập luận và phân tích nêu trên, tơi xin được khẳng
định một lần nữa toàn bộ yêu cầu của người khởi kiện đã đưa ra liên quan đến việc
huỷ bỏ 03 quyết định hành chính là hồn tồn có cơ sở và phù hợp với quy định của
pháp luật, cụ thể:
(i) Huỷ Quyết định GQKN số 619/QĐ-UBND ngày 22/02/2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hoá về giải quyết khiếu nại của bà Mão, bà Tỵ, bà Thơm.
10


(ii)Huỷ Quyết định GQKN số 9050/QĐ-UBND ngày 14/10/2015 của Chủ tịch
UBND thành phố Thanh Hoá về việc giải quyết khiếu nại của Tào Thị Mão.
(iii)

Huỷ GCN QSDĐ số AL 214324 ngày 31/12/2007 do UBND huyện

Hoằng Hố cấp cho ơng Tào Minh Hùng
Vì vậy kính mong HĐXX xem xét và chấp thuận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
người khởi kiện nêu trên.
Cuối cùng, tôi tin với sự công minh, sáng suốt của mình, HĐXX sẽ ban hành một
bản án hợp tình, hợp lý, phù hợp với quy định của pháp luật.
Thay người khởi kiện và nhân danh cá nhân tôi, tơi xin chân thành cảm ơn!
VĂN PHỊNG LUẬT A&F
LUẬT SƯ
(Đã ký)


11


IV. NHẬN XÉT DIỄN ÁN
1. Thư ký phiên toà
- ...
2. Thẩm phán
- ...
3. Hội thẩm nhân dân
- ...
4. Kiểm sát viên
- ...
5. Người bảo vệ quyền và lợi ích cho người khởi kiện
- ...
6. Người bảo vệ quyền và lợi ích của người bị kiện
- ..
7. Người bảo vệ quyền và lợi ích của người có quyền và nghĩa vụ liên quan
- ....
8. Các vai khác (người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan, người đại diện hợp pháp của đương sự, người làm chứng)
-

12

...



×