Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Xây dựng hệ thống mạng phòng tầng 7 a1 cho địa chỉ IP 161 11 0 0, mượn bit để chia subnet cấp phát cho hệ thống mạng, (mỗi phòng một subnet) xây dựng báo giá cho hệ thống vừa thiết kế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.43 KB, 31 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THƠNG TIN
======***======

Báo cáo bài tập lớn
MẠNG MÁY TÍNH
Đề tài: Xây dựng hệ thống mạng phòng: Tầng 7-A1. Cho địa chỉ IP 161.11.0.0, mượn
bit để chia subnet cấp phát cho hệ thống mạng, (mỗi phòng một subnet). Xây dựng báo
giá cho hệ thống vừa thiết kế

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Đồn Văn Trung
Nhóm thực hiện: Nhóm 8
Thành viên: Nguyễn Thị Hiền
Nguyễn Thị Thu Hiền
Trần Thị Khánh Hường

Hà Nội, Năm 2020


Yêu cầu bài tập lớn
Tìm hiểu về các thiết bị kết nối mạng: Repeater, Hub, Bridge, Switch,
Router (hình vẽ minh họa, cách hoạt động, ưu nhược điểm)
Tìm hiểu về mạng dạng sao, dạng bus, dạng vòng.
Thiết kế hệ thống mạng 4 phòng để làm phòng thực hành, số lượng
máy trong các phịng là nhiều nhất có thể.

I.
II.
III.


Quy định: trừ Heading thì font chữ Time New Roman, cỡ chữ 13, căn lề 2
bên
Trình bày quyển báo cáo:
1.
2.
3.
4.

5.

Bìa
Yêu cầu bài tập lớn (trang 1 file này)
Mục lục
Nội dung: (Ngoài nội dung I, II, III, IV yêu cầu cụ thể thêm)
a. Phải có sơ đồ lắp đặt vật lý chi tiết của cả 4 Phịng (phải có đầy
đủ khoảng cách từ máy này đến máy khác, từ máy đến tường…,
chú thích đầy đủ các thiết bị kết nối mạng trên bản vẽ (tên thiết
bị, bao nhiêu cổng), dây mạng phải dùng màu khác để vẽ)
b. Phải có sơ đồ kết nối mạng của cả 4 Phịng (chú thích đầy đủ tên
và số hiệu cổng các thiết bị trên bản vẽ)
c. Chia địa chỉ IP sao cho số địa chỉ IP trong 1 subnet phải xấp xỉ
với số máy trong Phịng, khơng được thừa địa chỉ IP nhiều quá.
Tài liệu tham khảo

2


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay mạng máy tính có kết nối internet rất phổ biển và ngày càng được tối ưu
hóa vì vậy việc thiết kế một mạng máy tính sao cho khoa học là một việc làm cần thiết.

Việc thiết kế, lắp đặt mạng máy tính là một cơng đoạn hết sức khó khăn, để có thể
thiết kế nên một hệ thống mạng hồn chỉnh đồng thời có khoa học, địi hỏi người thiết
kế phải có tư duy cũng như kiến thức về nó. Hệ thống mạng chạy tốt hay khơng, duy
trì được lâu hay khơng, thường xun gặp trục trặc hay là ít gặp, điều đó phần lớn đều
bắt nguồn từ việc thiết kế hệ thống mạng có khoa học hay khơng. Việc lắp đặt các thiết
bị cũng địi hỏi sự khoa học, hệ thống mạng có thể chạy được đều nhờ vào các thiết bị
kết nối (Modem, Router, Switch, Hub…), và như thế việc đặt các thiết bị ở chỗ nào
cho hợp lý để có thể phân phát tín hiệu mạng đều cho tất cả các thiết bị sử dụng, đó
cũng là một u cầu khơng nhỏ. Ngồi ra thì việc lắp đặt hệ thống dây cáp, đường đi
dây cũng là một yêu cầu đặt ra cho người thiết kế, lắp đặt cách đi dây mạng, nẹp mạng
phải gọn gàng, khơng bị vướng víu trong khi di chuyển, đi lại và dễ thay thế, sửa chữa
khi có sự cố xảy ra. Lắp đặt hệ thống mạng làm sao để cho dễ quản lý, dễ nâng cấp và
hạn chế sự cố tới mức thấp nhất, đồng thời đảm bảo tính bảo mật cao, đó là cả một vấn
đề địi hỏi người thiết kế phải hết sức chú ý.
Trong quá trình thực hiện sẽ khơng tránh khỏi sai sót, rất mong có sự thơng cảm
và bổ sung của các thầy cô và các bạn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Đoàn Văn Trung đã giúp đỡ chúng em thực
hiện đề tài này!

3


MỤC LỤC

4


Chương 1: Tìm hiểu về các thiết bị kết nối mạng
1.1 Repeater (Bộ khuếch đại)
Repeater là thiết bị có khả năng khuếch đại, truyền tín hiệu xa và ổn định hơn. Trong

mơ hình OSI thì thiết bị này nằm ở lớp 1 (Physical Layer).
Nguyên lý hoạt động của thiết bị này đó là sẽ giúp những tín hiệu vật lý ở đầu vào
được khuếch đại. Từ đó sẽ giúp đường truyền sóng wifi được mạnh và đến những thiết
bị nằm cách xa Modem wifi.
Ưu điểm: Nếu bạn sử dụng máy tính trong khơng gian lớn và muốn tốc độ truy cập
internet bằng wifi được mạnh thì nên chọn Repeater. Thiết bị này sẽ giúp tốc độ truy
cập internet nhanh hơn ngay cả ở những vị trí xa.
Nhược điểm: Repeater wifi cũng chính là do khơng có đi dây nên tùy thuộc vào chất
lượng sóng wifi từ nguồn phát. Với những sóng wifi nguồn mà chất lượng kém thì rất
có thể kéo theo thiết bị tiếp thu sóng cũng sẽ bị hạn chế theo.

5


1.2 Hub (Bộ tập trung)
Hub được coi là một Repeater có nhiều cổng. Một Hub có từ 4 đến 24 cổng và có thể
cịn nhiều hơn. Trong phần lớn các trường hợp, Hub được sử dụng trong các mạng
10BASE-T hay 100BASE-T. Khi cấu hình mạng là hình sao (Star topology), Hub đóng
vai trị là trung tâm của mạng. Với một Hub, khi thông tin vào từ một cổng và sẽ được
đưa đến tất cả các cổng khác.
Hub hoạt động ở tầng vật lý trong mơ hình OSI.
Hub có 3 loại là Hub bị động, Hub chủ động và Hub thông minh:
Passive Hub (Hub bị động) không chứa các linh kiện điện tử và cũng khơng xử
lý các tín hiệu dữ liệu, nó có chức năng duy nhất là tổ hợp các tín hiệu từ một số đoạn
cáp mạng
Active Hub là loại Hub được dùng phổ biến, cần được cấp nguồn khi hoạt động,
được sử dụng để khuếch đại tín hiệu đến và cho tín hiệu ra những cổng cịn lại, đảm
bảo mức tín hiệu cần thiết.
Smart Hub (Intelligent Hub) có chức năng tương tự như Active Hub, nhưng có
tích hợp thêm chip có khả năng tự động dị lỗi - rất hữu ích trong trường hợp dị tìm và

phát hiện lỗi trong mạng.
Ưu điểm:





Tái sinh tín hiệu, nó làm cho tín hiệu trở lên tốt hơn, ít nhạy cảm với lỗi do
vậy khoảng cách giữa các thiết bị có thể tăng lên.
Có thể mở rộng tổng khoảng cách của mạng.
Có giá thành rẻ.
Có thể kết nối các loại phương tiện khác nhau.

Nhược điểm:




Hub khơng có bảng định tuyến thơng minh về nơi gửi dữ liệu mà phát tất cả
dữ liệu trên mỗi cổng kết nối. Do đó đem lại rủi ro về bảo mật dữ liệu.
Khơng có các cơ chế như phát hiện va chạm và truyền lại các gói tin.
Hub không thể kết nối các kiến trúc mạng khác nhau như Token Ring và
Ethernrt,v.v.

6


1.3 Bridge
Bridge là thiết bị mạng thuộc lớp 2 của mơ hình OSI (Data Link Layer). Bridge được
sử dụng để ghép nối 2 mạng để tạo thành một mạng lớn duy nhất. Bridge được sử

dụng phổ biến để làm cầu nối giữa hai mạng Ethernet. Bridge quan sát các gói tin
(packet) trên mọi mạng. Khi thấy một gói tin từ một máy tính thuộc mạng này chuyển
tới một máy tính trên mạng khác, Bridge sẽ sao chép và gửi gói tin này tới mạng đích.
Bridge cho phép mở rộng cùng một mạng logic với nhiều kiểu cáp khác nhau.
Ưu điểm: Bridge hoạt động trong suốt, các máy tính thuộc các mạng khác nhau vẫn có
thể gửi các thơng tin với nhau đơn giản mà khơng cần biết có sự "can thiệp" của
Bridge. Một Bridge có thể xử lý được nhiều lưu thông trên mạng như Novell,
Banyan... cũng như là địa chỉ IP cùng một lúc.
Nhược điểm: Chỉ kết nối những mạng cùng loại và sử dụng Bridge cho những mạng
hoạt động nhanh sẽ khó khăn nếu chúng khơng nằm gần nhau về mặt vật lý.

7


1.4 Switch (Bộ chuyển mạch)
Switch đôi khi được mô tả như là một Bridge có nhiều cổng. Trong khi một Bridge chỉ
có 2 cổng để liên kết được 2 segment mạng với nhau, thì Switch lại có khả năng kết
nối được nhiều segment lại với nhau tuỳ thuộc vào số cổng (port) trên Switch. Cũng
giống như Bridge, Switch cũng "học" thơng tin của mạng thơng qua các gói tin
(packet) mà nó nhận được từ các máy trong mạng. Switch sử dụng các thông tin này
để xây dựng lên bảng Switch, bảng này cung cấp thơng tin giúp các gói thơng tin đến
đúng địa chỉ.
Ngày nay, trong các giao tiếp dữ liệu, Switch thường có 2 chức năng chính là chuyển
các khung dữ liệu từ nguồn đến đích, và xây dựng các bảng Switch. Switch hoạt động
ở tốc độ cao hơn nhiều so với Repeater và có thể cung cấp nhiều chức năng hơn như
khả năng tạo mạng LAN ảo (VLAN).
Ưu điểm:








Switch làm cho các host có thể hoạt động ở chế độ song cơng (có thể đọc –
ghi hay nghe – nói) cùng lúc
Khơng cần chia sẻ băng thơng. Các port của switch sẽ quyết định băng
thông truyền đi như thế nào.
Giảm tỷ lệ lỗi trong frame. Frame sẽ được kiểm tra lỗi. Các gói tin tốt khi
được nhận sẽ được lưu lại trước khi chuyển đi (cơng nghệ store-andforward).
Có thể giới hạn lưu lượng truyền đi ở một mức ngưỡng nào đó.
Có thể giúp giảm khối lượng cơng việc trên các host PC.

Nhược điểm:





Chi phí đắt hơn so với cầu nối mạng(Bridge).
Các vấn đề về kết nối mạng rất khó được truy tìm thong qua switch.
Nếu các thiết bị là chuyển mạch đang ở chế độ quảng cáo, chúng rất dễ bị
tấn công bảo mật.
Trong khi hạn chế truyền tin, switch không tốt bằng bộ định tuyến(router).

8


1.5 Router (Bộ định tuyến)
Router là thiết bị mạng lớp 3 của mơ hình OSI (Network Layer). Router kết nối hai

hay nhiều mạng IP với nhau. Các máy tính trên mạng phải "nhận thức" được sự tham
gia của một router, nhưng đối với các mạng IP thì một trong những quy tắc của IP là
mọi máy tính kết nối mạng đều có thể giao tiếp được với router.
Ưu điểm:
Về mặt vật lý, Router có thể kết nối với các loại mạng khác lại với nhau, từ
những Ethernet cục bộ tốc độ cao cho đến đường dây điện thoại đường dài có tốc độ
chậm.
Nhược điểm:
Router chậm hơn Bridge vì chúng địi hỏi nhiều tính tốn hơn để tìm ra cách
dẫn đường cho các gói tin, đặc biệt khi các mạng kết nối với nhau không cùng tốc độ.
Một mạng hoạt động nhanh có thể phát các gói tin nhanh hơn nhiều so với một mạng
chậm và có thể gây ra sự nghẽn mạng. Do đó, Router có thể yêu cầu máy tính gửi các
gói tin đến chậm hơn.
Một vấn đề khác là các Router có đặc điểm chuyên biệt theo giao thức - tức là,
cách một máy tính kết nối mạng giao tiếp với một router IP thì sẽ khác biệt với cách nó
giao tiếp với một router Novell hay DECnet. Hiện nay vấn đề này được giải quyết bởi
một mạng biết đường dẫn của mọi loại mạng được biết đến. Tất cả các router thương
mại đều có thể xử lý nhiều loại giao thức, thường với chi phí phụ thêm cho mỗi giao
thức.

9


Chương 2: Tìm hiểu về mạng dạng sao, mạng
dạng bus, mạng dạng vịng
2.1 Mạng LAN là gì?
Mơ hình mạng LAN hay Local Area Network là hệ thống truyền thông tốc độ
cao. Sản phẩm được xây dựng để liên kết hệ thống máy tính với những thiết bị xử lý
dữ liệu khác.
Trong đó các máy tính và thiết bị xử lý cùng hoạt động bên trong một khu vực

địa lý nhỏ như: Tòa nhà văn phòng hoặc các tầng lầu nằm trong tòa nhà. Đối với một
số mạng LAN đặc biệt, chúng có thể kết nối với nhau khi cùng hoạt động trong một
khu làm việc.
Nhờ tính năng cho phép user sử dụng chung nguồn tài nguyên quan trọng (ổ đĩa
CD-ROM, máy in, phần mềm ứng dụng,...), các mạng LAN được sử dụng vô cùng phổ
biến.
Tốc độ truyền cao hơn so với mạng diện rộng khoảng 100Mb/svaf tới nay tốc
độ này có thể đạt tới 1Gb/s với cơng nghệ hiện nay.
Độ tin cậy: tỷ suất lỗi thấp hơn so với mạng diện rộng .
Được biết trước khi xuất hiện mạng LAN, các máy tính có cơ chế hoạt động
hồn tồn độc lập. Chúng thường bị hạn chế do số lượng chương trình tiện ích. Nhưng
kể từ khi mạng LAN xuất hiện, hiệu quả kết nối giữa các thiết bị đã có sự gia tăng gấp
bội. Theo đó để tận dụng tối đa các ưu điểm nổi bật của mạng LAN, chuyên gia máy
tính đã liên kết các LAN riêng biệt vào bên trong mạng chính diện rộng.

2.2 Các loại của mạng LAN
2.2.1 Mạng dạng sao
Ở dạng hình sao, tất cả các trạm được nối vào một thiết bị trung tâm có nhiệm
vụ nhận tín hiệu từ các trạm và chuyển tín hiệu đến trạm đích với phương thức kết nối
là phương thức "một điểm - một điểm " (point-to-point). Thiết bị trung tâm hoạt động
giống như một tổng đài cho phép thực hiện việc nhận và truyền dữ liệu từ trạm này tới
các trạm khác.
10


Tùy theo yêu cầu truyền thông trong mạng , thiết bị trung tâm có thể là một bộ
chuyển mạch (switch), một bộ chọn đường (router) hoặc đơn giản là một bộ phân kênh
(Hub). Có nhiều cổng ra và mỗi cổng nối với một máy. Theo chuẩn IEEE 802.3 mơ
hình dạng Star thường dùng:
10BASE-T: dùng cáp UTP, tốc độ 10 Mb/s, khoảng cách từ thiết bị trung tâm tới

trạm tối đa là 100m.
100BASE-T tương tự như 10BASE-T nhưng tốc độ cao hơn 100 Mb/s.
Ưu điểm: Với dạng kết nối này có ưu điểm là không đụng độ hay ách tắc trên
đường truyền, lắp đặt đơn giản, dễ dàng cấu hình lại (thêm, bớt trạm). Nếu có trục trặc
trên một trạm thì cũng khơng gây ảnh hưởng đến tồn mạng qua đó dễ dàng kiểm soát
và khắc phục sự cố.
Nhược điểm: Độ dài đường truyền nối một trạm với thiết bị trung tâm bị hạn
chế (trong vịng 100 m với cơng nghệ hiện đại) tốn đường dây cáp nhiều, tốc độ truyền
dữ liệu không cao.

11


2.2.2 Mạng dạng Bus
Theo cách bố trí hành lang các đường như hình vẽ thì máy chủ (host) cũng như tất cả
các máy tính khác (workstation) hoặc các nút (node) đều được nối về với nhau trên
một trục đường dây cáp chính để chuyển ti n tín hiệu. Tất cả các nút đều sử dụng
chung đường dây cáp chính này. Phía hai đầu dây cáp được bịt bởi một thiết bị gọi là
terminator. Các tín hiệu và gói dữ liệu (packet) khi di chuyển lên hoặc xuống trong dây
cáp đều mang theo điạ chỉ của nơi đến.
Ưu điểm: Với dạng kết nối này không tốn nhiều dây cáp, dễ lắp đặt nên tiết kiệm
được chi phí lắp đặt.
Nhược điểm: Nếu lưu lượng truyền tăng cao thì dễ gây nghẽn mạng. Khi có sự hỏng
hóc ở đoạn nào đó thì rất khó phát hiện, một sự ngừng trên đường dây để sửa chữa sẽ
ngừng toàn bộ hệ thống , tốc độ đường truyền thấp.

12


2.2.3 Mạng dạng vịng (ring)

Mạng dạng này, bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiết kế làm thành
một vịng khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một chiều nào đó. Các nút truyền tín hiệu
cho nhau mỗi thời điểm chỉ đợc một nút mà thôi. Dữ liệu truyền đi phải có kèm theo
địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận.
Ưu điểm: Với dạng kết nối này có ưu điểm là khơng tốn nhiều dây cáp, tốc độ truyền
dữ liệu cao, không gây ách tắc, tốc độ nhanh hơn kiểu BUS
Nhược điểm: Các giao thức để truyền dữ liệu phức tạp và nếu có trục trặc trên một
trạm thì tồn bộ mạng sẽ ngưng hoạt động và khi có sự cố rất khó kiểm tra phát hiện
lỗi do mạng này có nhiều nhược điểm nên trong thực tế ít được sử dụng

13


Chương 3: Thiết kế mạng
3.1 Đặt vấn đề
Thiết kế hệ thống mạng 4 phòng để làm phòng thực hành

3.2 Cấu trúc địa lý
Phịng 1,2 có chiều dài 11,75m và rộng 6,5m.
Phịng 3 có chiều dài 14m và rộng 9m.
Phịng 4 có chiều dài 11,5 m và chiều rộng 9m.
3.2.1 Cấu

trúc địa lý từng phòng

Phòng 1,2:

Phòng 3:

14



Phịng 4:

3.2.2
-

Mục đích u cầu
4 phịng sử dụng cho mục đích làm phịng thực hành.
Mơ hình là tương đối nhỏ và có lắp đặt internet nên giáo viên phải quản lý sinh
viên trong việc trong việc sử dụng internet, vì vậy ta lắp đặt hệ thống mạng
LAN (Local Area Network) theo cấu trúc hình sao giữa các phịng và trong

-

từng phịng là hợp lý nhất vì:
Mạng LAN là mạng cục bộ cục bộ kết nối các máy tính trong một bán kính hẹp,
thơng thường là vài trăm mét hoặc một vài km. Mạng LAN thường được sử
dụng trong nội bộ cơ quan tổ chức. Kết nối thông qua các môi trường truyền tốc

-

độ cao như cáp đồng trục, cáp quang.
Trong cấu trúc dạng hình sao (Star) tất cả các trạm được nối vào một thiết bị
trung tâm có nhiệm vụ nhận tín hiệu từ các trạm và chuyển tín hiệu đến các
trạm đích.

3.3 Thiết kế hệ thống mạng
3.3.1 Yêu cầu thiết kế
-


Trong mỗi phòng các máy sẽ kết nối với nhau và thiết bị mạng bằng dây mạng.
Trong các phòng dây mạng sẽ được bố trí trên mặt đất dể đảm bảo tính an tồn
nên sẽ dùng nẹp trong các ống nhựa sát tường. Còn đường dây mạng nối các
phòng với nhau sẽ được lắp đặt theo dọc trần nhà và sẽ kết nối switch của từng
phòng học với nhau.

3.3.2 Phác họa mơ hình mạng
Tổng quan của tầng:
15


Phòng 1:

16


Sơ đồ thiết kế mạng phịng 1
Chú thích:

17


Phịng 1 gồm có 42 máy và 1 máy chủ
Phịng máy này được nối mạng kiểu hình sao.
Tính nẹp mạng
Ngồi ra, nhằm đảm bảo cho tính thẩm mỹ, gọn gàng của căn phịng, chúng ta sẽ sử





dụng các nẹp mạng để bó các dây mạng lại với nhau khi đi dây và đồng thời chống
nhiễu từ giữa các dây với nhau.


Số mét dây mạng:
- Ở dãy thứ nhất, máy tính gần với Switch nhất, cần 3m dây mạng, khoảng cách
giữa các máy trong một hàng là 25 cm, nhưng để thuận tiện cho việc di chuyển,
xê dịch máy, thì bắt đầu từ máy thứ hai ta cộng thêm 1m dây mạng cho một
máy.
- Ở dãy thứ hai: máy đầu tiên cần 3m dây cho một máy, hai máy sẽ là 6m, và từ
cặp thứ hai ta cộng thêm 1m dây mạng cho 1 máy, tức là 2m dây cho 1 cặp.
- Ở dãy thứ 3: máy đầu tiên cần 6m dây mạng, bắt đầu từ máy thứ hai ta cộng
thêm 1m dây mạng cho một máy.
Từ máy chủ đến Switch cần 12m. Như vậy phịng này có 43 máy:
Suy ra lượng dây mạng cần dùng cho phòng 1 là:

+ Dãy 1(gần switch): 3 + 4 + 5 + 6 + 7 + 8 + 9 + 10 + 11 = 63m
+ Dãy 2:

6 + 8 + 10 + 12 + 14 + 16 + 18 + 20 + 22 + 24 + 26 = 176m

+ Dãy 3:

6 + 7 + 8 + 9 + 10 + 11 + 12 + 13 + 14 + 15 + 16 = 121m

Số mét dây mạng đến máy chủ là 12m
-

Vậy số mét dây mạng phòng 1 là: 63 + 176 + 121 = 372 (lấy dư thành 375m )


Nẹp to có thể bó được 80 dây mạng trong 1 nẹp
Nẹp nhỏ có thể có được 30 dây mạng trong 1 nẹp
• Số mét nẹp cần dùng là:
Nẹp to : 5m
Nẹp nhỏ: 11 + 8 + 8 = 27m (tính theo 3 dãy)
Phịng 2:

18


Sơ đồ thiết kế mạng phịng 2
Chú thích:



Phịng 2 gồm có 42 máy và 1 máy chủ
19


Phịng máy này được nối mạng kiểu hình sao.
Tính nẹp mạng
Ngồi ra, nhằm đảm bảo cho tính thẩm mỹ, gọn gàng của căn phịng, chúng ta sẽ sử



dụng các nẹp mạng để bó các dây mạng lại với nhau khi đi dây và đồng thời chống
nhiễu từ giữa các dây với nhau.



Số mét dây mạng:
- Ở dãy thứ nhất, máy tính gần với Switch nhất, cần 3m dây mạng, khoảng cách
giữa các máy trong một hàng là 25 cm, nhưng để thuận tiện cho việc di chuyển,
xê dịch máy, thì bắt đầu từ máy thứ hai ta cộng thêm 1m dây mạng cho một
máy.
- Ở dãy thứ hai: máy đầu tiên cần 3m dây cho một máy, hai máy sẽ là 6m, và từ
cặp thứ hai ta cộng thêm 1m dây mạng cho 1 máy, tức là 2m dây cho 1 cặp.
- Ở dãy thứ 3: máy đầu tiên cần 6m dây mạng, bắt đầu từ máy thứ hai ta cộng
thêm 1m dây mạng cho một máy.
Từ máy chủ đến Switch cần 12m. Như vậy phịng này có 43 máy:
Suy ra lượng dây mạng cần dùng cho phòng 2 là:

+ Dãy 1(gần switch): 3 + 4 + 5 + 6 + 7 + 8 + 9 + 10 + 11 = 63m
+ Dãy 2:

6 + 8 + 10 + 12 + 14 + 16 + 18 + 20 + 22 + 24 + 26 = 176m

+ Dãy 3:

6 + 7 + 8 + 9 + 10 + 11 + 12 + 13 + 14 + 15 + 16 = 121m

Số mét dây mạng đến máy chủ là 12m
-

Vậy số mét dây mạng phòng 2 là: 63 + 176 + 121 = 372 (lấy dư thành 375m )

Nẹp to có thể bó được 80 dây mạng trong 1 nẹp.
Nẹp nhỏ có thể có được 30 dây mạng trong 1 nẹp.
• Số mét nẹp cần dùng là:
Nẹp to : 5m

Nẹp nhỏ: 11 + 8 + 8 = 27m (tính theo 3 dãy)

Phịng 3:

20


Sơ đồ thiết kế mạng phịng 3
Chú thích:

21


Phịng 3 gồm có 88 máy và 1 máy chủ
Phịng máy này được nối mạng kiểu hình sao.
Tính nẹp mạng
Ngồi ra, nhằm đảm bảo cho tính thẩm mỹ, gọn gàng của căn phịng, chúng ta sẽ sử




dụng các nẹp mạng để bó các dây mạng lại với nhau khi đi dây và đồng thời chống
nhiễu từ giữa các dây với nhau.
• Số mét dây mạng:
- Ở dãy thứ nhất, máy tính gần với Switch nhất, cần 3m dây mạng, khoảng cách
giữa các máy trong một hàng là 25 cm, nhưng để thuận tiện cho việc di chuyển,
xê dịch máy, thì bắt đầu từ máy thứ hai ta cộng thêm 1m dây mạng cho một
máy.
- Ở dãy thứ hai: máy đầu tiên cần 3m dây cho một máy, hai máy sẽ là 6m, và từ
cặp thứ hai ta cộng thêm 1m dây mạng cho 1 máy, tức là 2m dây cho 1 cặp.

- Ở dãy thứ 3: máy đầu tiên cần 6m dây cho một máy, hai máy sẽ là 12m, và từ
cặp thứ hai ta cộng thêm 1m dây mạng cho 1 máy, tức là 2m dây cho 1 cặp.
- Ở dãy thứ 4: máy đầu tiên cần 9m dây cho một máy, từ máy thứ hai ta cộng
thêm 1m dây mạng cho 1 máy.
Từ máy chủ đến Switch cần 14m. Như vậy phịng này có 89 máy:
Suy ra lượng dây mạng cần dùng cho phòng 3 là:

+ Dãy 1(gần switch): 3 + 4 + 5 + 6 + 7 + 8 + 9 + 10 + 11 + 12 + 13 + 14 + 15 = 117m
+ Dãy 2: 6 + 8 + 10 + 12 + 14 + 16 + 18 + 20 + 22 + 24 + 26 + 28 + 30
+ 32 + 34 = 300m
+ Dãy 3:12 + 14 + 16 + 18 + 20 + 22 + 24 + 26 + 28 + 30 + 32 + 34 + 36 + 38
+ 40 = 390m
+ Dãy 4: 9 + 10 + 11 + 12 + 13 + 14 + 15 + 16 + 17 + 18 + 19 + 20
+ 21 + 22 + 23 = 240m
Số mét dây mạng đến máy chủ là 14m
-

Vậy số mét dây mạng phòng 3 là: 117 + 300 + 390 + 240 + 14 = 1061m ( Lấy
dư thành 1065m)

Nẹp to có thể bó được 80 dây mạng trong 1 nẹp.
Nẹp nhỏ có thể có được 30 dây mạng trong 1 nẹp.
• Số mét nẹp cần dùng là:
Nẹp to : 8m
22


Nẹp nhỏ: 13 + 12 + 12 + 12 = 49m ( tính theo 4 dãy)



Cáp chéo: 1m ( dây mạng)

Phòng 4:

Sơ đồ thiết kế mạng phòng 4

23


Chú thích:

Phịng 4 gồm có 64 máy và 1 máy chủ
Phịng máy này được nối mạng kiểu hình sao.
Tính nẹp mạng
Ngồi ra, nhằm đảm bảo cho tính thẩm mỹ, gọn gàng của căn phịng, chúng ta sẽ sử




dụng các nẹp mạng để bó các dây mạng lại với nhau khi đi dây và đồng thời chống
nhiễu từ giữa các dây với nhau.
• Số mét dây mạng:
- Ở dãy thứ nhất, máy tính gần với Switch nhất, cần 3m dây mạng, khoảng cách
giữa các máy trong một hàng là 25 cm, nhưng để thuận tiện cho việc di chuyển,
xê dịch máy, thì bắt đầu từ máy thứ hai ta cộng thêm 1m dây mạng cho một
máy.
- Ở dãy thứ hai: máy đầu tiên cần 3m dây cho một máy, hai máy sẽ là 6m, và từ
cặp thứ hai ta cộng thêm 1m dây mạng cho 1 máy, tức là 2m dây cho 1 cặp.
- Ở dãy thứ 3: máy đầu tiên cần 6m dây cho một máy, hai máy sẽ là 12m, và từ
cặp thứ hai ta cộng thêm 1m dây mạng cho 1 máy, tức là 2m dây cho 1 cặp.

- Ở dãy thứ 4: máy đầu tiên cần 9m dây cho một máy, từ máy thứ hai ta cộng
thêm 1m dây mạng cho 1 máy.
Từ máy chủ đến Switch cần 11m. Như vậy phịng này có 65 máy:
24


Suy ra lượng dây mạng cần dùng cho phòng 4 là:

+ Dãy 1(gần switch): 3 + 4 + 5 + 6 + 7 + 8 + 9 + 10 + 11 = 63 m
+ Dãy 2: 6 + 8 + 10 + 12 + 14 + 16 + 18 + 20 + 22 + 24 + 26 = 176m
+ Dãy 3:12 + 14 + 16 + 18 + 20 + 22 + 24 + 26 + 28 + 30 + 32 = 242m
+ Dãy 4: 9 + 10 + 11 + 12 + 13 + 14 + 15 + 16 + 17 + 18 + 19 = 154m
Số mét dây mạng đến máy chủ là 11m
-

Vậy số mét dây mạng phòng 3 là: 63 + 176 + 242 + 154 + 11 = 646m (lấy dư
thành 650m)

Nẹp to có thể bó được 80 dây mạng trong 1 nẹp.
Nẹp nhỏ có thể có được 30 dây mạng trong 1 nẹp.
• Số mét nẹp cần dùng là:
Nẹp to : 8m
Nẹp nhỏ: 11 + 9 + 9 + 9 = 38m ( tính theo 4 dãy)


Cáp chéo: 1m ( dây mạng)

Sơ đồ ghép nối các phòng:

25



×