ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN HỒNG MAI
TRƯỜNG MẦM NON ĐẠI KIM
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TRẺ 56 TUỔI BIẾT TỰ
BẢO VỆ BẢN THÂN KHI BỊ NGƯỜI KHÁC
TIẾP CẬN XÂM HẠI
Lĩnh vực/Mơn: Giáo dục mầm non
Cấp học: Mầm non
Tên tác giả: Nguyễn Lan Hương
Đơn vị cơng tác: Trường mầm non Đại Kim
Chức vụ: Giáo viên
NĂM HỌC 2019 2020
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
Trẻ em ln là niềm hy vọng, là tương lai của đất nước, là nền móng
cho một thế hệ tương lai vững chắc. Xã hội hiện đại như con dao hai lưỡi,
mặc dù nó khiến cuộc sống của con người ngày càng phát triển nhưng song
hành với cuộc sống phát triển hiện đại ấy chính là những hiểm nguy ln rình
rập bởi sự cạnh tranh của con người và sự suy thối về đạo đức. Họ cạnh
tranh cả về vật chất và lương tâm, có rất nhiều người khơng từ bất cứ một
cơng việc, một thủ đoạn, để kiếm tiền, để làm giàu, để đạt mục đích ích kỷ
của bản thân. Và “sự việc” mà có thể nói là đang vơ cùng nóng, được tất cả
mọi người đặc biệt các bậc phụ huynh đều quan tâm và lo lắng cho trẻ đó
chính là “bắt cóc”, “xâm hại”.
Theo thống kê của Cục Bảo vệ chăm sóc trẻ em (Bộ LĐTBXH) số trẻ
bị xâm hại tình dục nhiều lần chiếm 28,2% và số trẻ em bỏ học, sống lang
thang, bị xâm hại tình dục chiếm 11,6%. Bên cạnh đó theo báo cáo của 63 tỉnh,
thành phố cho thấy, trung bình mỗi năm, cả nước xảy ra 2.000 vụ xâm hại
tình dục, năm sau thường cao hơn năm trước. tính 4 năm (2015 2018) và 6
tháng đầu năm 2019, tồn quốc xảy ra 7.829 vụ xâm hại trẻ em, với 7.767 trẻ
em bị xâm hại. Tại Hà Nội, từ năm 2015 đến hết tháng 6/2019, có 365 vụ xâm
hại trẻ em với 313 trẻ em bị xâm hại, trong đó, xâm hại tình dục 199 vụ
(chiếm 54,5%) với 220 trẻ.
Trẻ nhỏ rất ngây thơ, trong sáng lợi dụng những đặc điểm này những
kẻ xấu ln muốn tiếp cận với trẻ nhỏ. Đặc biệt, trẻ mầm non trong giai
đoạn từ 5 6 tuổi là giai đoạn mà trẻ dễ gặp phải những nguy hiểm khi bị
người lạ tiếp cận xâm hại. Bởi ở giai đoạn này, trẻ bắt đầu thích khám phá,
thích được vui chơi, thích được trị chuyện với mọi người nhưng lại chưa có
những kỹ năng cơ bản ban đầu để bảo vệ chính bản thân mình. Nhiều bố mẹ
trẻ lại có quan điểm đó là sẽ ln có mặt, hay khơng để con một mình tại
những nơi có thể bị người khác tiếp cận mà khơng lường đến rằng có q
nhiều địa điểm trẻ có mặt đều có thể bị người khác lợi dụng nhằm tiếp cận
xâm hại. Thậm chí cịn số ít phụ huynh cho rằng dạy trẻ những điều đó là
chưa cần thiết hoặc u cầu, cấm trẻ khơng ở một mình. Vì thế ngày nay trẻ
em phải học những kỹ năng sống cần thiết, phải học cách làm sao để biết tự
bảo vệ bản thân mình khỏi trường hợp nguy hiểm mà những con người vơ
nhân tính trong cuộc sống hiện đại phức tạp tạo nên.
Là một giáo viên mầm non với 5 năm cơng tác, tơi nhận thấy cần phải
đưa ra một số nội dung giáo dục trẻ biết tự bảo vệ bản thân khi có người
tiếp cận xâm hại. Chính vì thế tơi quyết định lựa chọn đề tài: “Một số biện
pháp giáo dục trẻ 5 6 tuổi biết tự bảo vệ bản thân khi bị người khác tiếp
cận xâm hại”.
II.
Mục đích nghiên cứu
Chỉ ra các biện pháp giáo dục trẻ mẫu giáo lớn biết cách tự bảo vệ
bản thân mình khi gặp các trường hợp kẻ xấu muốn tiếp cận xâm hại mình.
Giúp trẻ hình thành kỹ năng sống.
Bản thân giáo viên tích lũy được kinh nghiệm trong việc giáo dục trẻ
biết cách tư bảo vệ bản thân khi bị người khác xâm hại.
III. Đối tượng nghiên cứu
Trẻ mẫu giáo lớn 5 6 tuổi tại lớp
IV. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp xây dưng giả thiết
Phương pháp quan sát
Phương pháp so sánh
Phương pháp trải nghiệm
V. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các hoạt động giáo dục trẻ 5 6 tuổi
biết tự bảo vệ bản thân khi có người khác tiếp cận xâm hại trong năm học
2019 2020.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận
Chúng ta cần hiểu vấn đề: “Người tiếp cận xâm hại” là ai? Đó chính là
những người trẻ khơng quen biết, cịn với những người trẻ quen nhưng cũng
tiếp cận với trẻ vì mục đích xấu trẻ phải làm gì? Theo số liệu của bộ cơng
an, 92% người xâm hại tình dục trẻ em là hàng xóm, họ hàng, thầy giáo,
ơng, bố đẻ, bố dượng.Vậy khi có người tiếp cận bản thân trẻ với mục đích
xấu trẻ cần phải biết cách làm thế nào để tránh xa những mối nguy hiểm
hoặc trẻ biết cách phản ứng, hành động, xử lý nhanh và đúng nhằm bảo vệ
chính bản thân mình, giúp mình nhanh chóng thốt khỏi nguy hiểm hoặc ít
nhất là làm giảm bớt sự nguy hiểm đối với bản thân mình.
Trẻ mẫu giáo, đặc biệt là trẻ giai đoạn 5 6 tuổi, độ tuổi trẻ rất muốn
làm chủ hành động của mình, đồng thời đây cũng là độ tuổi mà nhu cầu được
tự do trong giao tiếp xã hội của trẻ rất mạnh mẽ, với mỗi một người bạn
mới với một câu chuyện mới hay một món q nhỏ như là một chiếc kẹo đã
có thể đem đến cho trẻ niềm vui, sự hứng thú và cả lịng tin tưởng. Đã có rất
nhiều những tình huống nguy hiểm xảy ra nếu trẻ khơng biết phịng tránh cho
chính bản thân trẻ. Theo tơi một số tình huống hiện nay các bậc phụ huynh
hay quan tâm hơn đó là: Khi có người lạ tới đón trẻ tại trường mầm non, khi
có người tiếp cận trẻ tại các địa điểm cơng cộng, khi có “khách” tới nhà trong
lúc trẻ ở nhà một mình, khi bị xâm hại tình dục, khi bị bắt cóc. Vấn đề giáo
dục trẻ có những kỹ năng biết tự bảo vệ bản thân khi có người tiếp cận xâm
hại đang là một trong những kỹ năng sống khơng những được ngành giáo dục
mầm non chú trọng mà nó cịn được cả xã hội quan tâm theo dõi. Trẻ càng có
kỹ năng sống tốt bao nhiêu trẻ càng khơng gập nguy hiểm bấy nhiêu, vì thế
việc dạy trẻ các kỹ năng sống rất cần thiết cho trẻ ở trường mầm non nói
chung.
II. Thực trạng vấn đề
1. Đặc điểm chung:
Trường mầm non Đại Kim có 3 điểm trường với tổng số 19 lớp.
Trường có đội ngũ giáo viên trẻ, tận tâm, nhiệt huyết với nghề.
Trường có khu khu vui chơi phát triển vận động với nhiều đồ chơi đa
dạng. Tại khu chơi vận động cơ sở Đại Từ có mái che, đồ dùng đồ chơi
ngồi trời phong phú, nhiều chủng loại.
Trang thiết bị đầy đủ, đảm bảo mơi trường, khơng gian rộng rãi cho trẻ
trải nghiệm, lĩnh hội những kỹ năng, kiến thức thực tế.
2. Thuận lợi:
Ban giám hiệu, tổ chuyên môn nhà trường luôn tạo mọi điều kiện cũng
như thường xuyên chỉ đạo, thăm lớp để rút kinh nghiệm.
Với đề tài giáo dục trẻ biết bảo vệ bản thân khi có người tiếp cận xâm
hại đa số giáo viên đều cho rằng rất cần thiết thực nên cùng phối hợp, cùng
trau dồi nâng cao kỹ năng, kinh nghiệm cho chính bản thân và cho cơng tác
giáo dục trẻ.
Năm học 2019 2020, tơi được nhà trường phân cơng phụ trách lớp
mẫu giáo lớn A4 với tổng số học sinh là 45 cháu, trong đó có 24 nam, 21 nữ.
Lớp có 2 giáo viên đều có trình độ đại học, trong đó có 1 giáo viên lâu
năm, dày dặn kinh nghiệm.
Bên cạnh đó, tơi ln nhận được sự ủng hộ và lịng tin của các bậc phụ
huynh.
3. Khó khăn:
Khả năng nhận thức, hợp tác giữa các nhóm trẻ khơng đồng đều.
Các hình thức tổ chức trong q trình giáo dục trẻ kỹ năng tự bảo vệ
bản thân khi có người tiếp cận xâm hại cịn nghèo nàn và đơn điệu.
Tài liệu hướng dẫn giáo dục trẻ kỹ năng biết tự bảo vệ bản thân khi
có người tiếp cận, xâm hại cịn hạn chế.
Ngồi ra, nếp sống gia đình và những thói quen cũ của học sinh cũng là
một khó khăn lớn trong việc thực hiện, đa số các bậc phụ huynh chỉ quan tâm
đến việc học chữ, học số, các hoạt động khác khơng được phụ huynh chú
trọng, nâng cao. Ngồi ra vấn đề trẻ bị người tiếp cận, xâm hại đa phần
nhiều phụ huynh cịn chủ quan, ngại ngùng né tránh và khơng quan tâm đến.
4. Khảo sát thực trạng:
Để tiến hành khảo sát kiểm tra những kỹ năng biết tự bảo vệ bản thân
của trẻ tại lớp tơi đã xây dựng phiếu điều tra “Những kỹ năng trẻ có trong
các tình huống cụ thể khi bị người khác tiếp cận xâm hại” và phát về gia đình
trẻ để cha, mẹ hỏi và kiểm tra, đánh giá kỹ năng xử lý tình huống trẻ cần có.
Bên cạnh đó tơi phối hợp cùng với đồng nghiệp tại lớp, chia lớp thành 2
nhóm, mỗi cơ sẽ phụ trách một nhóm nhằm kiểm tra, đánh giá những kỹ năng
mà trẻ đã qua việc tạo tình huống để trẻ thực hành. Từ đó, tơi đánh giá trẻ đã
có những kỹ năng gì và cần phải học thêm những kỹ năng gì và vận dụng kỹ
năng đó ra sao.
Kết quả tổng hợp đầu năm học trên tổng số 45 trẻ như sau:
( Trường hợp khơng đánh giá ())
Tình huống
Khi có Khi có
Khi có Khi bị Khi bị
cụ thể người
người
“khách” xâm
bắt
lạ tới tiếp cận tới nhà hại tình cóc
Kỹ năng
đón
tại địa
lúc trẻ dục
tại
điểm
ở nhà
xử lý trẻ cần có
trườn cơng cộng một
mình
g
Biết nói “khơng” với 20/45
15/45
13/45
người lạ.
(44%)
(33%)
(29%)
Biết gọi và làm theo sự
15/45
chỉ dẫn của người đáng tin
(33%)
cậy
Biết số điện thoại của
bố mẹ hoặc số khẩn cấp
như
113; 114; 115.
Biết kể lại tồn bộ sự
việc
với bố mẹ.
Biết đặc điểm giới tính,
một số bộ phận nhạy
cảm trên cơ thể và không
cho
người khác chạm vào
13/45
(29%)
11/45
(24%)
10/45
(22%)
16/45
(36%)
14/45
(31%)
14/45
(31%)
15/45
(33%)
13/45
(25%)
21/45
(47%)
19/45
(42%)
16/45
(36%)
12/45
(27%)
10/45
(22%)
13/45
(29%)
Biết giữ bình tĩnh, khơng 15/45
hoảng hốt.
(33%)
14/45
(31%)
Biết một số cách phản
ứng, động tác tự vệ để
thốt
khỏi nguy hiểm.
14/45
(31%)
13/45
(29%)
12/45
(27%)
9/45
(20%)
12/45
(27%)
11/45
(24%)
Khơng mở cửa cho bất
kỳ ai khi ở nhà một mình,
15/45
lịch sự từ chối và hẹn họ,
(33%)
nhắn lại hoặc lúc khác
đến gặp
bố mẹ.
Thơng qua biện pháp này tơi nhận thấy chỉ số ít trẻ lớp tơi biết được
những kỹ năng cơ bản để tự bảo vệ bản thân mình khi có người tiếp cận
xâm hại (khoảng 30% trẻ, cao nhất có 47% trẻ) nhưng đó chỉ là đối với
những tình huống khá đơn giản, cịn đối với nhiều tình huống khác rất nhiều
trẻ chưa nắm được những kỹ năng cơ bản (khoảng 60% 75% trẻ), một số
trẻ lớp tơi khi mới chỉ nói đến bị bắt cóc đã tỏ thái độ rất sợ hãi và khơng biết
phải làm gì để bản thân
thốt khỏi nguy hiểm hay nhiều trẻ khơng biết những kiến thức cơ bản về
giới tính, về những hành vi, những cách phản kháng trong tình huống bị xâm
hại tình dục,...Tơi nhận thấy thơng qua việc khảo sát sơ bộ này tơi đã tổng
hợp được những kỹ năng đã có của trẻ lớp tơi trong q trình xử lý các tình
huống cụ thể có thể xảy ra trong trường hợp bị người khác tiếp cận xâm hại.
Từ đó, tơi có phương hướng tiếp tục thực hiện các biện pháp tác động cần
thiết nhằm nâng cao nhận thức cũng như kỹnăng của trẻ trong các tình huống.
III. Các biện pháp
1. Biện pháp 1: Lựa chọn và lồng ghép các nội dung giáo dục kĩ
năngkhi bị người khác biết cận xâm hại
Bên cạnh các tình huống đưa ra ở trên thì tơi cũng đã nghiên cứu và xây
dựng nội dung giáo dục lồng ghép vào từng tháng xun suốt trong một năm
học.
Tháng
9
10
Nội dung giáo dục
u cầu
Bé làm gì khi có người lạ Trẻ biết nói khơng khi có người
đến đón?
lạ đến đón về.
Bé làm gì khi thấy bạn tự ý Trẻ biết không được tự ý ra khỏi
ra
lớp,
khỏi trường, lớp.
một mình ra khỏi trường.
Gia đình yêu thương của bé. Dạy trẻ biết địa chỉ, họ tên, số
điện thoại của bố mẹ và người thân
trong gia đình mình.
Có người lạ đề nghị mở Trẻ biết trả lời “khơng” khi có
cửa khi có một mình ở nhà.
người khơng quen đến gõ cửa.
Bé lớn lên như thế nào?
Trẻ biết các bộ phận trên cơ thể,
biết giới tính của mình, những ai có
thể chạm vào cơ thể bé.
Những vùng “nhạy cảm” Trẻ biết không để người khác
trên cơ thể bé cần biết.
chạm vào những vùng nhạy cảm.
Luật bàn tay.
Dạy trẻ thuộc lịng “luật bàn tay”:
ơm hơn đối với ơng bà, cha mẹ, anh
chị em ruột; nắm tay với thầy cô,
11
bạn bè, họ hàng; bắt tay với người
đã từng gặp; vẫy tay chào người lạ;
và xua tay với người cố tình đụng
chạm con mà
con khơng muốn.
Bé có thể nhờ sự giúp đỡ từ Trẻ biết nhờ đến sự trợ giúp của
ai?
chú cơng an khi đi lạc đường…
Ngồi số điện thoại của bố mẹ,
trẻ cũng nên biết một vài số điện
thoại khẩn cấp tại Việt Nam là:
Số 113: Lực lượng cảnh sát phản
ứng nhanh.
Số 114: Số khẩn chữa cháy hay khi
12
1
2
cần cứu hộ cứu nạn
Số 115: Cấp cứu y tế.
Biết kêu cứu và chạy khỏi Trẻ biết tạo sự chú ý, kêu gọi sự
giúp đỡ của mọi người khi gặp
nơi, người nguy hiểm.
nguy hiểm, biết một số kỹ năng
phản kháng và
chạy khỏi nơi nguy hiểm.
Khi đi chơi bé cần nhớ Ln nắm chặt tay bố mẹ, người
những gì?
lớn. Khơng đi theo hoặc nhận q từ
người lạ.
Những địa điểm cơng cộng Trẻ biết một số địa điểm cơng
bé cần biết.
cộng có thể chạy đến, hoặc nhờ sự
giúp đỡ
khi gặp nguy hiểm.
Bé có nên ra vỉa hè chơi?
Trẻ khơng tự ý ra đường chơi khi
khơng có người lớn đi cùng. Nhận
biết nguy cơ bị bắt cóc.
Bé nhớ những gì nào?
3
Dạy trẻ nhớ, kể lại, tóm tắt
những đặc điểm cơ bản, những chi
tiết quan trọng, tóm tắt được các sự
việc đặc
biệt đã diễn ra.
Bé làm gì khi bị lạc?
4
5
Trẻ biết dừng lại, đứng yên và
nhìn xung quanh, nếu khơng thấy
bố hoặc mẹ, quay lại và đi thẳng
tìm đến những người có mặc đồng
phục, đeo
bảng tên (chú cơng an, bảo vệ...).
An tồn và lịch sự trong Ngồi việc có thể tự giác vệ sinh
các nhân trẻ biết ai có thể giúp trẻ,
phịng tắm.
có thể được chạm vào cơ thể trẻ.
Trẻ biết tự mình giữ an tồn khi
tắ m
như chốt cửa.
2. Biện pháp 2: Tạo tình huống cụ thể có nguy cơ cao để trẻ tham
gia giải quyết
Bản thân tơi ln xác định muốn giáo dục cho trẻ mẫu giáo lớn có kỹ
năng biết tự bảo vệ bản thân khi bị người khác tiếp cận xâm hại thì việc
làm đầu tiên là chính tơi phải nắm chắc về kiến thức cũng như kĩ năng
thực hành. Tôi đã tham khảo sách báo, tìm tịi nghiên cứu các tài liệu
chuyên môn hay tham khảo qua tài liệu về kiến thức cơ bản và kỹ năng xử
lý tự bảo vệ bản thân khi bị người khác tiếp cận xâm hại đồng thời trực
tiếp tham gia các buổi tập huấn thực tế cũng như trao đổi với tổ chun
mơn và các giáo viên khác có đề tài nghiên cứu tương tự về mục đích của
mình để từ đó xác định được các tình huống cụ thể.
Sau khi nghiên cứu, trao đổi tơi nhận thấy có rất nhiều địa điểm, thời
gian mà trẻ dễ bị tiếp cận, xâm hại, thậm chí là nơi mà chúng ta cho là an
tồn nhất, đó chính là nhà, hay trường học. Vì thế, trẻ cần phải được học
kỹ năng xử lý, giải quyết để đảm bảo rằng chính bản thân mình được an
tồn hay ít nhất là giảm nhẹ đi những hậu quả của những sự việc đó. Có
một số tình huống cụ thể đã và đang diễn ra rất nhiều lần trong trường hợp
trẻ bị người khác tiếp cận xâm hại. Những tình huống đó rất “khẩn cấp”
mà ngay lúc đó địi hỏi bản thân trẻ phải nhanh chóng xử lý nhằm thốt khỏi
sự đe dọa nguy hiểm và bản thân được an tồn, hoặc làm giảm bớt đi sự
nguy hiểm với bản thân mình.
Sau đây chính là một số tình huống cụ thể mà sau khi nghiên cứu tơi
nhận thấy trẻ cần phải được trang bị đầy đủ những kiến thức, kỹ năng cơ
bản để có thể thốt khỏi nguy hiểm, giúp bản thân được an tồn.
Tình huống cụ thể
1.Khi có người lạ tới
trường đón trẻ.
2. Khi có người tiếp
cận trẻ tại các địa
điểm cơng cộng.
3. Khi bị bắt cóc.
Thời gian dễ xảy ra
Giờ trả trẻ và thời điểm
khác khi trẻ chơi
Thời điểm cha mẹ
khơng chú ý tới trẻ.
Thời điểm đơng người.
Lúc trẻ ở 1 mình hay bố
mẹ trẻ khơng chú ý tới
trẻ
Địa điểm có thể xảy ra
Trường mầm non
Cơng viên, khu vui chơi
cơng cộng, siêu thị, bể
bơi,...
Bất cứ nơi đâu.
4. Khi có người lạ
Lúc trẻ ở nhà một mình. Tại chính nhà trẻ.
hoặc quen tới nhà.
Các tình huống cụ thể và các trường hợp có thể xảy ra, cách giải
quyết ( Phụ lục)
Song song với việc tìm hiểu nghiên cứu các tình huống cụ thể có thể
xảy ra trong trường hợp trẻ bị người khác tiếp cận xâm hại và những kỹ năng
cần có để xử lý những tình huống đó, tơi tiến hành khảo sát sơ bộ những kỹ
năng mà trẻ lớp tơi đã có trong từng tình huống cụ thể của trường hợp khi có
người tiếp cận xâm hại trẻ.
Với giáo viên mà nói thì giáo viên chỉ cần truyền đạt, lồng ghép những
kiến thức, kỹ năng sống này trong các hoạt động trong tháng để trẻ có thể
hình dung ra và biết cách phịng trừ nếu xẩy ra với chính trẻ.
Ví dụ: Khi người lạ cho kẹo, rủ đi chơi, trẻ sẽ làm gì, sẽ vận dụng
những kiến thức, kỹ năng ấy như thế nào, sẽ sử dụng kỹ năng nào trước và
kỹ năng nào sau để giải quyết được vấn đề.
Đối với tình huống này địi hỏi bản thân giáo viên vừa phải kiên trì lại
vừa khéo léo, tế nhị để khơng những trẻ có thể tiếp thu hết những kiến thức,
kỹ năng mà trẻ cịn thấy được tầm quan trọng của đặc điểm giới tính của
chính bản thân trẻ. Từ đó ngay ở độ tuổi mầm non trẻ hình hình nên một
“bản năng” để có thể bảo vệ chính mình trong trường hợp nguy hiểm nhạy
cảm này. Ngồi ra tơi cịn cung cấp thêm các kỹ năng cần thiết trong tình
huống này để trị chuyện, giáo dục trẻ đó là:
Dạy trẻ khơng tự tiện đụng chạm cơ thể người khác: Bên cạnh việc
dạy trẻ khơng để người khác đụng chạm vào cơ thể, Tơi nhận thấy cần
dạy trẻ tơn trọng cơ thể người khác. Việc này sẽ tránh cho trẻ bị tị mị về cơ
thể người khác, dẫn đến nguy cơ bị lợi dụng và xâm hại.
Dạy trẻ cách chạy thật nhanh hoặc nhờ sự giúp đỡ của người khác: Để
đề phịng trường hợp khơng may trẻ bị tấn cơng, tơi kết hợp cùng bố mẹ trẻ,
mọi người xung quanh để đưa ra các giả thiết và hướng dẫn trẻ cách chạy
trốn như có thể dạy trẻ tìm cơ hội lúc kẻ xấu sơ hở để chạy thật nhanh hoặc
la hét thật lớn cầu cứu người xung quanh. Ngồi ra, tơi cũng dạy cho trẻ ghi
nhớ số điện thoại của bố mẹ hoặc bất kì người thân nào trong gia đình để
trẻ có thể sử dụng trong trường hợp khẩn cấp.
Dạy trẻ biết tỏ thái độ dứt khốt khi người khác chạm vào vùng nhạy
cảm: Dạy trẻ tỏ thái độ dứt khốt khi có người cố ý đụng chạm vào cơ thể
con, nhất là các vùng nhạy cảm. Nhấn mạnh việc khơng ai có quyền đụng
chạm vào những vùng nhạy cảm của con khi chưa được sự cho phép của con,
kể cả là ơng, bố, những người thân thiết. Nếu ai đó cố tình đụng chạm, ơm
ấp, vuốt ve mà con khơng thích, hãy đẩy tay ra và tỏ thái độ khơng hài lịng,
sau đó hét thật to để u cầu họ tránh xa ra.
Dạy trẻ về “Luật bàn tay”: Tơi đã sưu tầm và nhận thấy, có một bài
học rất hay và phù hợp với trẻ lứa tuổi 5 6 tuổi. Đó là “ Luật bàn tay” và tơi
đã dạy trẻ học thuộc lịng “luật bàn tay” : ơm hơn đối với ơng bà, cha mẹ, anh
chị em ruột; nắm tay với thầy cơ, bạn bè, họ hàng; bắt tay với người đã từng
gặp; vẫy tay chào người lạ; và xua tay với người cố tình đụng chạm con mà
con khơng muốn.
Ln nhắc nhở trẻ cần phải ngay lập tức nói cho bố mẹ biết khi bị ai
đó cố tình đụng chạm cơ thể: Tơi ln nhắc cho trẻ nhớ rằng: khi bị ai đó
đụng chạm vào cơ thể trẻ, trẻ đã phản ứng lại bằng thái độ gay gắt nhưng
họ cố tình làm và sau đó cịn đe dọa trẻ khơng được nói với ai thì nhất định
phải nói cho bố mẹ biết để bố mẹ có biện pháp bảo vệ trẻ.
Thơng qua biện pháp này tơi đã có kết quả tốt cho việc nghiên cứu để
xây dựng ra được 4 tình huống cụ thể mà nguy cơ xảy ra là khá cao. Trong tất
cả 4 tình huống, tồn bộ trẻ lớp tơi đã được thực thành trải nghiệm và các con
đều xử lý tình huống theo trường hợp 2 là nhiều. Các tình huống này đã tạo
cho trẻ sự hứng thú, sự mạnh dạn tự tin, sự linh hoạt khi áp dụng những
nhận thức, kỹ năng trẻ đã học vào nhằm xử lý các tình huống. Khơng những
vậy thơng qua các tháng tơi lồng ghép đưa các nội dung giáo dục trẻ để trẻ có
kiến thức phịng tránh khi bị xâm hại.
Ảnh minh họa 1: Hình ảnh cơ đang giáo dục trẻ kỹ năng bảo vệ bản
thân khi có người khác tiếp cận xâm hại lồng ghép vào giờ hoạt động chiều.
(Phụ lục)
* Tổ chức cho trẻ thực hành kỹ năng xử lý khi bị người khác tiếp
cận tại địa điểm cơng cộng ( Trường mầm non vào giờ trả trẻ) và khi trẻ
bị xâm hại tình dục:
Theo tơi, việc trẻ mầm non giai đoạn 5 6 tuổi được thực hành, trải
nghiệm trên thực tế những gì được học rất cần thiết và mang tính quyết định.
Thơng qua thực hành trải nghiệm trẻ sẽ ghi nhớ tốt hơn và trẻ sẽ hình thành
các kỹ năng sống cần thiết cho chính trẻ.
Để thực hiện tốt các tình huống thì tơi xin ý kiến của Ban giám hiệu nhà
trường cũng như với các bậc phụ huynh đưa ra tình huống bị người khác tiếp
cận xâm hại ngay tại trường mầm non. Kết quả là thơng qua tình huống cơ và
trẻ đã tự tin hơn, đã nắm chắc chắn hơn những kiến thức và kỹ năng phản
ứng, xử lý khi bị tiếp cận. 100% trẻ lớp tơi đã có kỹ năng biết bảo vệ bản
thân khi bị người khác tiếp cận như khơng nhận đồ từ người lạ, khơng tiếp
xúc nhanh chóng tìm người tin cậy tới giúp đỡ, và tìm người thân của mình…
Ảnh minh họa 2: Trẻ chơi tự do sau khi được đón về và có người lạ tiếp
cận
Ảnh minh họa 3: Trẻ nhanh chóng xua tay từ chối chạy về với người thân
(Phụ lục)
Bên cạnh đó, ngồi tình huống bị người khác tiếp cận xâm hại tại các địa
điểm cơng cộng, tơi nhận thấy tình huống trẻ bị xâm hại tình dục đang là một
vấn đề vơ cùng nóng. Do đó, gia đình, nhà trường cần tăng cường cảnh giác,
giám sát trẻ để khơng xảy ra trường hợp đáng tiếc đối với con em mình. Đồng
thời, bố mẹ và cơ giáo nên trang bị những kỹ năng, kiến thức cần thiết để trẻ
tự bảo vệ mình trước nguy cơ bị xâm hại tình dục. Nhiều người cho rằng ở
độ tuổi mầm non việc giáo dục cho trẻ những kỹ năng về xâm hại tình dục là
q sớm. Riêng với cá nhân tơi lại khơng cho là như thế, ngay từ khi trẻ lên 3
tuổi, trẻ đã bắt đầu có khả năng nhận thức về cơ thể cũng như biết cách thể
hiện cảm xúc, thái độ của mình. Lúc này, trẻ đã có thể bắt đầu học kỹ năng
cơ bản nhất để tự bảo vệ mình trước nguy cơ bị xâm hại bằng cách tỏ thái
độ dứt khốt khi có người cố ý đụng chạm vào cơ thể con, nhất là các vùng
nhạy cảm. Hiện nay vẫn có rất nhiều bậc phụ huynh cịn né tránh, ngại
ngùng khi nhắc đến vấn đề này, đây cũng là vơ hình chung khiến trẻ mất đi
kỹ năng, kiến thức đáng lẽ ra nó giúp trẻ bảo vệ chính bản thân mình khỏi
những tơi ác của kẻ tha hóa. Vì thế với tình huống này tơi cũng mạnh dạn xác
định cho trẻ thực hành.
Đây là một tình huống tế nhị vì thế để thực hiện được tình huống này,
đầu tiên tơi đã phải xin ý kiến của bản thân trẻ và gia đình trẻ đóng vai trải
nghiệm diễn tập. Sau khi được sự cho phép, tơi đã xây dựng lên tình huống
như sau: khi trẻ đang chơi trong ngõ gần trường mầm non, có một chú hàng
xóm gần nhà trẻ đến cạnh, hỏi han và lơi kéo trẻ tới cuối ngõ chỗ vắng
người, sau đó có những hành động như ơm ấp trẻ. Cơ mời các nhóm tới 1 địa
diểm khác gần đó để quan sát để xem cách xử lý tình huống của bạn bị xâm
hại như thế nào. Để thực hiện tốt trải nghiệm này thì bản thân tơi và phụ
huynh, chú bảo vệ cùng tham gia. Tơi và trẻ lớp tơi đã đứng quan sát theo dõi
hành vi, thái độ của trẻ thì tơi thấy trẻ đã biết phản ứng rất mạnh mẽ, sau khi
nhanh chóng thốt khỏi người đàn ơng kia, trẻ đã chạy ngay ra đường chỗ có
người và chạy về tới nhà và tường thuật lại tồn bộ sự việc cho mẹ trẻ nghe.
Qua đó tơi nhận thấy trẻ đã nhớ những bài học mà tơi đã truyền thụ cho trẻ.
Từ đó, tơi tiếp tục giáo dục những trẻ còn lại trong lớp qua cách xử lý của
bạn hoặc hỏi những trẻ còn lại xem cách xử lý của bạn như vậy đã đúng
chưa?
Ảnh minh họa 4: Cơ tổ chức cho trẻ đi quan sát, trải nghiệm
tình huống.
Ảnh minh họa 5: Tình huống trẻ đứng chơi 1 mình.
Ảnh minh họa 6: Người lạ tiếp cận trẻ và cho trẻ kẹo, trẻ có nguy cơ
bị xâm hại Ảnh minh họa 7: Trẻ phản kháng chạy và kêu cứu. (Phụ lục)
3. Biện pháp 3: Phối kết hợp với phụ huynh của lớp để giáo dục
trẻ kỹ năng bảo vệ bản thân khi có người khác tiếp cận xâm hại ở mọi
lúc mọi nơi:
Trẻ em phần lớn thời gian là ở trường, nhưng cũng khơng ít thời gian
của trẻ ở nhà bên cha mẹ (đó là thời gian trẻ về nhà sau giờ học, thời gian
buổi sáng trước khi trẻ đi lớp, những ngày nghỉ cuối tuần, lễ tết…). Việc
giáo dục trẻ biết tự bảo vệ bản thân trong khi có người tiếp cận xâm hại lại
cần được rèn luyện thường xun, liên tục và ở mọi lúc mọi nơi, đặc biệt là
trong hồn cảnh thực tế. Vì thế, tơi nhận thấy việc tun truyền, phối hợp
với phụ huynh dạy trẻ ở nhà để để trẻ có thêm kỹ năng là rất cần thiết. Để
giáo dục tốt các con thì giáo viên và phụ huynh ln phải là song đơi đi cùng
nhau để giúp các con tiếp thu tốt nhất.
Đầu tiên tơi giúp phụ huynh có kiến thức cơ bản, có sự rèn luyện đúng
đắn về kỹ năng bảo vệ bản thân cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi ngồi trường học.
Qua đó, bản thân tơi đã phối hợp cùng gia đình rèn luyện và uốn nắn trẻ, giúp
trẻ thuần thục và chính xác hơn trong các động tác, cách xử lý.
Bảng tun truyền của trường là khơng thể thiếu của mỗi nhà trường
vì ở đó là thơng tin của nhà trường với gia đình. Tại bảng tun truyền này có
tất cả các thơng tin cần đưa đến với phụ như từ những thơng tin chun mơn,
các thơng tin cơng khai tài chính đến các tin tức, hay những kỹ năng trẻ cần có
để bảo vệ bản thân trong các trường hợp nguy hiểm. Tại bảng tin nhà trường
cũng đưa các nội dung thơng tin về sự nguy hiểm khi trẻ bị người khác tiếp
cận xâm hại và các nội dung trong bảng biểu còn được thay đổi thường
xuyên. Những nội dung tun truyền ở đây rất thực tế vì nó phản ánh các
hoạt động, kỹ năng bảo vệ bản thân khi có người tiếp cận xâm hại nên rất
được phụ huynh chú ý mỗi khi đón trả trẻ. Bảng cịn dành riêng một vài ơ nhỏ
để mang đến những thơng tin về một số câu chuyện, tai nạn đáng tiếc vừa
xảy ra trong thời điểm đó để phụ huynh nâng cao ý thức cũng như thấy rõ
tầm quan trọng của việc rèn luyện cho trẻ kỹ năng biết bảo vệ bản thân trong
trường hợp trẻ bị người khác tiếp cận xâm hại.
Tại các buổi gặp mặt trong kế hoạch họp phụ huynh của lớp đầu năm,
giữa năm và cuối năm, tơi cũng có dịp trao đổi kinh nghiệm cũng như những
kỹ
năng, kiến thức của bản thân và hỗ trợ cho phụ huynh những kiến thức đúng
đắn, cần thiết về cách giáo dục trẻ biết bảo vệ bản thân trong trường hợp trẻ
bị người khác tiếp cận xâm hại. Bên cạnh đó tơi đã xây dựng kế hoạch tun
truyền với phụ huynh theo từng tháng tương ứng với nội dung dạy trẻ trên lớp.
Kế hoạch tun truyền này được tơi phơ tơ và phát đến tận tay từng phụ huynh
ở trên lớp. Cụ thể kế hoạch theo từng tháng tương ứng với nội dung giáo dục
trẻ tại lớp như sau:
THÁNG
NỘI DUNG TUN TRUYỀN
9
Sự nguy hiểm khi trẻ bị người khác tiếp cận xâm hại.
Hơm nay ai đón con khi tan học ?
10
Cha mẹ cùng học: Luật bàn tay với bé
11
Những số điện thoại cần thiết con nên nhớ.
12
Cách phản kháng cơ bản.
1
Những người xa lạ đáng tin cậy.
2
Cha mẹ ý thức, con trẻ an tồn.
3
Đi chơi cùng cha mẹ, con cần nhớ điều gì ?
4
Nhà mình ở đâu ?
5
Khi đi tắm con cần nhớ điều gì ?
Khơng những vậy, tơi cịn vận động phụ huynh tham gia vào các hoạt
động tun truyền như vẽ tranh, sáng tác thơ, nhạc, câu chuyện về vấn đề
giáo dục giáo dục trẻ có những kiến thức, kỹ năng biết bảo vệ bản thân khi
bị người khác tiếp cận xâm hại và được phụ huynh hưởng ứng mạnh mẽ.
Tơi đã sưu tầm thêm các bài thơ, bài hát về kỹ năng bảo vệ bản thân hay nói
tới sự nguy hiểm khi các tình huống cụ thể xảy ra trong thực tế. Sau đó phơ
tơ và đưa cho phụ huynh tham khảo.
Tiếp đó, tơi đã trao đổi với phụ huynh về kỹ năng và các thao tác thực
hiện để khi về nhà phụ huynh có thể nhắc nhở và hướng dẫn con cùng thực
hiện.
Sau một thời gian thực hiện biện pháp này, qua những buổi trị chuyện
khi phụ huynh đưa con tới lớp hay những buổi chiều các con được bố mẹ đón
về. Tơi nhận thấy phụ huynh đã có những hiểu biết ban đầu cũng như thấy
được tầm quan trọng trong việc giáo dục trẻ biết bảo vệ bản thân khi có
người tiếp cận xâm hại ngay khi cịn ở độ tuổi mầm non và đã thường xun
tạo cho con phản xạ cũng như kỹ năng cần thiết để tự bảo vệ bản thân.
IV. Kết quả đạt được:
Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Một số biện pháp
giáo dục trẻ 5 6 tuổi biết bảo vệ bản thân khi có người tiếp cận xâm hại” tơi
đưa ra bảng tổng hợp kết quả khảo sát trẻ vào giữa năm học (từ tháng 9 đến
tháng 12)
Tình huống
Khi có
Khi có
Khi có
Khi bị Khi bị
cụ thể
người
người
“khách” xâm
bắt
lạ tới tiếp cận tới nhà lúc hại tình cóc
Kỹ năng
đón tại
tại địa
trẻ ở nhà dục
xử lý trẻ cần có
trường
điểm
một mình
cơng
cộng
Biết nói “khơng” với 44/45
44/45
43/45
người lạ.
(98%)
(98%)
(96%)
Biết gọi và làm theo
sự chỉ dẫn của người
đáng tin cậy
45/45
(100%)
44/45
(98%)
43/45
(96%)
Biết số điện thoại
của
bố mẹ hoặc số khẩn
cấp như 113; 114; 115.
45/45
(100%)
45/45
(100%)
44/45
(98%)
44/45
(98%)
43/45
(96%)
44/45
(98%)
Biết kể lại tồn bộ
sự
việc với bố mẹ.
43/45
(96%)
Biết đặc điểm giới
tính, một số bộ phận
nhạy cảm trên cơ thể
và khơng cho người
khác
chạm vào
Biết giữ bình tĩnh,
42/45
khơng hoảng hốt.
(93%)
Biết một số cách
phản
ứng, động tác tự vệ để
thốt khỏi nguy hiểm.
43/45
(96%)
44/45
(98%)
42/45
(93%)
43/45
(96%)
42/45
(93%)
44/45
(98%)
43/45
(96%)
44/45
(98%)
43/45
(96%)
43/45
(96%)
44/45
(98%)
41/45
(91%)
Không mở cửa cho
bất kỳ ai khi ở nhà
44/45
một mình, lịch sự từ
(98%)
chối và hẹn họ, nhắn
lại hoặc lúc khác đến
gặp bố
mẹ.
Kỹ năng đạt được với giáo viên: Có thêm kiến thức, kĩ năng, nâng cao trình
độ chun mơn trong việc giáo dục trẻ ý thức việc từ bảo vệ mình; Vận dụng
chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ có hiệu quả
Kỹ năng đạt được với phụ huynh: Hiểu, có thêm kiến thức để dạy con cách
phịng, tránh những mối nguy hiểm cho con em khi bị người khác tiếp cận xâm
hại; Dành nhiều thời gian để trị chuyện, giải thích cho con mình những vấn đề
xung quanh việc có nhiều mối nguy hiểm từ người khác mà con cần phịng tránh
và biết cách xử lí khi xảy ra một trong nhhuwngx tình huống đó; Phối hợp nhịp
nhàng với giáo viên chủ nhiệm để cùng trao đổi, có biện pháp phịng tránh hiệu
quả cho con.
Kỹ năng đạt được với học sinh: Thơng qua bảng kết quả, học sinh bước
đầu biết được những điều cần phịng tránh và xử lý khi bị người khác tiếp cận
xâm hại.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận:
Giáo dục trẻ biết bảo vệ bản thân khi bị người khác tiếp cận xâm hại
đóng vai trị quan trọng trong q trình giáo dục hình thành thói quen cũng như
kỹ năng biết bảo vệ chính bản thân mình nhằm thốt khỏi nguy hiểm. Cơng
việc này giúp bảo vệ sức khỏe, tính mạng góp phần hình thành và phát triển
nhân cách tồn diện cho trẻ. Việc rèn luyện kỹ năng biết tự bảo vệ bản thân
khi có người tiếp cận xâm hại cho trẻ mẫu giáo phải được tiến hành thường
xun, liên tục, có hệ thống.
Bên cạnh đó, phải kết hợp chặt chẽ việc cung cấp kiến thức về vấn
đề xung quanh vấn đề khi bị người khác tiếp cận xâm hại như nguy cơ nào có
thể xảy ra, tác hại, sự nguy hiểm của chúng đối với bản thân trẻ và việc rèn
luyện các kỹ năng giúp trẻ nâng cao khả năng thực hiện.
II. Bài học kinh nghiệm:
Ngay từ đầu năm học, giáo viên phải nắm được đặc điểm tâm sinh lý của
trẻ. Thường xun học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chun mơn,
nghiệp vụ, đặc biệt là bồi dưỡng kiến thức và kĩ năng về cách tự bảo vệ bản
thân khi bị người lạ tiếp cận xâm hại một cách thuần thục để có thể dạy trẻ
tốt hơn.
Tiếp cận và vận dụng linh hoạt, sáng tạo chương trình chăm sóc, giáo
dục trẻ mầm non vào q trình rèn luyện kỹ năng bảo vệ bản thân cho trẻ.
Phối hợp chặt chẽ và thường xuyên với phụ huynh học sinh trong việc rèn
luyện kỹ năng cho trẻ.Thường xuyên học hỏi đồng nghiệp, rút ra bài học kinh
nghiệm cho bản thân.
III. Khuyến nghị và đề xuất:
Tơi mong Phịng Giáo dục và Đào tạo tăng cường tổ chức cho giáo viên
được tham gia kiến tập các hoạt động lồng ghép giáo dục trẻ kỹ năng tự bảo
vệ bản thân tại các trường điểm.
Trên đây là một số kinh nghiệm giáo dục trẻ 5 6 tuổi biết tự bảo vệ
bản thân khi có người khác tiếp cận xâm hại tại trường mầm non. Tơi rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp, các đồng chí
lãnh đạo để bản sáng kiến của tơi hồn thiện hơn!
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Tơi xin cam đoan sáng kiến này
do tơi tự làm, khơng sao chép của
ai và tơi xin chịu trách nhiệm
Hà nội, ngày 10 tháng 03 năm 2020
Người viết
Nguyễn Lan Hương