Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Vấn đề khai thác và sử dụng tài nguyên đất ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.88 KB, 21 trang )

Phần I: Mở đầu
1. Tính cấp thiết của vấn đề
- Đất là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, đất là địa bàn cho các quá trình biến đổi và
phân hủy các phế thải khoáng và chất hữu cơ nơi cư trú cho các loại động thực vật và con
người, địa bàn để lọc nước và cung cấp nước. Đất còn phục vụ cho con người ở nhiều lĩnh
vực như nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, giao thông... Mỗi dạng đất có sự khác nhau
về giới hạn của nó và mỗi vùng nông - sinh thái với các yếu tố khí hậu đặc trưng cho phép
tạo ra nhiều thời vụ, đáp ứng những mục đích sử dụng khác nhau.
- Cuộc sống của con người phụ thuộc rất nhiều vào lớp đất trồng trọt để sản xuất ra lương
thực, thực phẩm và các nguyên liệu sản xuất công nghiệp phục vụ cho cuộc sống của mình.
Tuy nhiên lớp đất có khả năng canh tác này lại luôn chịu những tác động mạnh mẽ của tự
nhiên và các hoạt động canh tác do con người. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu về khai
thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên càng nhiều, trong đó phải kể đến là tài nguyên đất.
Việc khai thác và sử dụng tài nguyên đất không hợp lý đã dẫn tới nhiều hậu quả nghiêm
trọng đến kinh tế, xã hội và cả con người.
- Do vậy mà đề tài “Vấn đề khai thác và sử dụng tài nguyên đất ở Việt Nam” với mục tiêu
giới thiệu sơ lược về tài nguyên đất và thực trạng khai thác, sử dụng đất của con người hiện
nay tại Việt Nam. Từ đó giúp mọi người thấy được tầm quan trọng của tài nguyên đất,
những hậu quả, vấn đề tồn tại trong việc khai thác và sử dụng đất. Từ đó giúp nâng cao
nhận thức của con người và đề xuất giải pháp hợp lý để bảo vệ và khắc phục những vấn đề
gặp phải.
2.
Đối tượng nghiên cứu
- Tầm quan trọng của tài nguyên đất.
- Thực trạng khai thác và sử dụng đất ở Việt Nam hiện nay.
3.
Phương pháp nghiên cứu
- Qua sách, báo, phương tiện thông tin đại chúng, mạng internet...
- Qua các đề tài nghiên cứu khoa học.
- Thực trạng ở địa phương và những nơi xung quanh mình sống.
Phần II: Nội dung


2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Sơ lược tài nguyên đất
- Khái niệm: “Đất đai là một diện tích khoanh vẽ của bề mặt trái đất, chứa đựng tất cả
các đặc trưng của sinh khí quyển ngay bên trên và bên dưới của lớp mặt này, bao gồm khí
hậu gần mặt đất, đất và dạng địa hình, nước mặt (bao gồm những hồ cạn, sông, đầm trũng
và đầm lầy, lớp trầm tích gần mặt và kết hợp với dự trữ nước ngầm, tập đồn động vật,
mẫu hình định cư của con người và những kết quả tự nhiên của con người trong thời gian
qua và hiện tại (làm ruộng bậc thang, cấu trúc hệ thống trữ nước, đường xá, nhà cửa)” (Lê
Tấn Lợi,1999).
Theo Lê Quang Trí (2002), hiện nay ở Việt Nam chưa có một định nghĩa chuẩn (về mặt
pháp lý) về đất đai. Theo cách hiểu thơng thường, thì đất đai là phần nổi của mặt địa cầu
mà trên đó con người và vạn vật sinh sống. Tuy nhiên, dựa theo cách quy định của pháp
luật hiện hành ta có thể hiểu thuật ngữ đất đai như sau:


- Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng các cơ
sở kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh quốc phịng.
- Đất đai là bộ phận khơng thể tách rời lãnh thổ quốc gia, gắn liền với chủ quyền quốc gia (
khơng thể có quốc gia mà khơng có đất đai).
- Đất đai là loại tài sản đặc biệt – bất động sản – tức là loại tài sản khơng thể di dời được
- Đặc điểm:
- Đất đai có tính cố định vị trí, khơng thể di chuyển được, tính cố định vị trí quyết định tính
giới hạn về quy mô theo không gian và chịu sự chi phối của các yếu tố mơi trường nơi
có đất.
- Đất đai là thứ tài sản duy nhất khơng bị hao mịn theo thời gian, ngược lại giá trị của đất
đai luôn có xu hướng tăng dần theo thời gian.
- Đất đai có tính đa dạng và phong phú: bởi con người sẽ có những kế hoạch, mục đích
khác nhau phù hợp với địa lý từng vùng
- Mặt khác, đất đai không giống các hàng hóa khác có thể sản sinh qua q trình sản xuất

do đó, đất đai là có hạn.
2.1.2 Phân loại đất
a,Đất nông nghiệp:
-Khái niệm: Đất nông nghiệp là loại đất được Nhà nước giao cho người dân để phục vụ nhu
cầu sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng..v..v. Là tư liệu sản
xuất chủ yếu vừa là tài liệu lao động vừa là đối tượng lao động, đặc biệt không thể thay thế
của ngành nơng - lâm nghiệp.
- Nhóm đất nơng nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
1) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng
cây hàng năm khác là đất trồng các cây hàng năm không phải là trồng lúa, như các loại cây
rau, màu; kể cả cây dược liệu, mía, đay, gai, cói, sả, dâu tằm và đất trồng cỏ hoặc cỏ tự nhiên
có cải tạo để chăn ni gia súc; đất trồng cây hàng năm khác bao gồm đất bằng trồng cây
hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác.
2) Đất trồng cây lâu năm: là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được trồng một
lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm, gồm cây công nghiệp lâu năm, cây ăn
quả lâu năm, cây dược liệu lâu năm và các loại cây lâu năm khác
3) Đất rừng sản xuất; rừng sản xuất được phân loại theo 2 đối tượng:rừng sản xuất là rừng
tự nhiên và rừng sản xuất là rừng trồng
4) Đất rừng phòng hộ là loại rừng được sử dụng nhằm mục đích bảo vệ nguồn nước, bảo
vệ đất, chống hiện tượng xói mịn, sạt lỡ, lũ qt, lũ ống, chống việc sa mạc hóa, hạn chế
các thiên tai, góp phần điều hịa khí hậu, khơng khí, bảo vệ mơi trường, quốc phòng an
ninh kết hợp du lịch sinh thái, nghĩ dưỡng, giải trí đáp ứng các dịch vụ mơi trường.
5) Đất rừng đặc dụng là loại rừng được thành lập với mục đích chủ yếu để bảo tồn thiên
nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, bảo vệ nguồn gen sinh vật rừng, nghiên
cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh phục vụ nghỉ ngơi du lịch kết hợp
với phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái.


6) Đất nuôi trồng thủy sản; Đối với loại đất nuôi trồng thủy hải sản, nhà nước thực hiện
giao đất cho người dân. Hạn mức giao đất loại này được quy định tại điều 129, khoản 1 tại

Luật đất đai 2013:“a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;b) Không
quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.” Ngồi ra
đất ni trồng thủy sản là loại đất được giao sử dụng là 50 năm và nếu hết thời hạn sử dụng
sẽ được xem xét và tiếp tục cấp quyền nếu đủ điều kiện.
7) Đất làm muối là diện tích đất trong quy hoạch phát triển sản xuất muối được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, bao gồm: Đất sản xuất muối quy mô công nghiệp và đất sản xuất muối thủ
công.
8) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục
vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng
chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;
đất trồng trọt, chăn ni, ni trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
Ngày 13/11/2019, Bộ TN&MT đã phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai
của cả nước năm 2018 (tính đến ngày 31/12/2018) là: Diện tích nhóm đất nơng nghiệp là
27.289.454 ha; diện tích nhóm đất phi nơng nghiệp là 3.773.750 ha; diện tích nhóm đất chưa
sử dụng là 2.060.393 ha.
b,Đất phi nông nghiệp:
- Khái niệm: Đất phi nông nghiệp là loại đất khơng được sử dụng cho mục đích nơng nghiệp
Việc sử dụng đất phi nơng nghiệp một cách hợp lí sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
phát triển kinh tế-xã hội của nước nhà. Luật đất đai năm 2013 đã quy định cụ thể, đất phi
nông nghiệp cũng được phân ra nhiều loại đất khác nhau tùy vào mục đích sử dụng đất. Thứ
nhất, nhóm đất phi nơng nghiệp bao gồm các loại sau:
1. Đất ở gồm đất tại nông thôn, đất ở tại đô thị: Đất ở tại nơng thơn, được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt cho phép hộ gia đình, cá nhân sử dụng một cách phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư thông thôn. Trong đó bao gồm
đất để xây dựng nhà ở, đất xây dựng cơng trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa
đất thuộc khu dân cư nông thôn. Đất ở tại đơ thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt cấp phép quyền sử dụng. Loại đất này bao gồm đất để xây dựng nhà ở, đất xây dựng
cơng trình nhằm phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc quy hoạch khu

dân cư đô thị. Ngày nay các khu đơ thị có xu hướng gia tăng một cách rõ rệt, đời sống của
nhân dân ngày càng được nâng cao, việc quản lí, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây
dựng đô thị các khu đô thị lại càng cần được quy định một cách chặt chẽ, hợp lí và triệt để
hơn.
2. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng cơng trình sự nghiệp: Loại đất được dùng vào
mục đích xây dựng các cơ quan nhà nước, căn cứ tổ chức chính trị hoặc các tổ chức chính
trị xã hội thì được coi là đất xây dựng trụ sở cơ quan. Đất xây dựng cơng trình sự nghiệp,
hiện nay nhu cầu sử dụng đất vào mục đích này đang ngày một tăng lên đi cùng với sự phát
triển của nền kinh tế xã hội, loại đất này bao gồm đất xây dựng các cơng trình sự nghiệp


thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, xã hội, văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục
thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, ngoại giao và các cơng trình sự nghiệp khác.
3. Đất sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh: Nhà nước quy định cụ thể việc thu hồi
đất, trưng dụng đất vào mục đích quốc phịng an ninh tại Điều 61 Luật đất đai năm 2013;
Việc nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phịng, an ninh nhằm đảm bảo phục vụ cho
việc bảo vệ an ninh quốc gia, ln sẵn sàng khi đất nước rơi vào hồn cảnh khó khăn hoặc
có sự đe dọa vũ lực, vũ trang từ bên ngồi.
4) Đất xây dựng cơng trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất
xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và cơng
nghệ, ngoại giao và cơng trình sự nghiệp khác;
5. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: Đất khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, cụm chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nơng nghiệp; đất sử
dụng cho hoạt động khống sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
6. Đất sử dụng vào mục đích cơng cộng: nhằm phục vụ cho nhu cầu tồn dân, trong đó bao
gồm đất giao thông (cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ
thống đường sắt, hệ thống đường bộ và cơng trình giao thơng khác); đất thủy lợi; đất có di
tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí
cơng cộng; đất cơng trình năng lượng; đất cơng trình bưu chính, viễn thơng, đất chợ; đất bãi
thải, xử lí chất thải và đất cơng trình cơng cộng khác.

7 Đất cơ sở tơn giáo, tín ngưỡng: Đất cơ sở tôn giáo, nhằm phục vụ cho nhu cầu trong tôn
giáo ngày một trở lên rộng rãi trong nhân dân, loại đất này bao gồm đất thuộc chùa, nhà
nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn
giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt
động. Đất tín ngưỡng bao gồm đất có cơng trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
trong những năm trở lại đây, xu hướng xây dựng từ đường và nhà thờ họ của người dân ngày
một gia tăng, vấn đề sử dụng đất vào mục đích này cũng cần quan tâm và quy hoạch một
cách chặt chẽ.
8. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: Đất làm nghĩa trang, nghĩa
địa phải quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với duy hoạch thành khu tập trung, phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất, xa khu dân cư, thuận tiện cho việc chôn cất, thăm viếng, hợp vệ
sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất.
9. Đất sơng ngịi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng: Căn cứ vào mục đích sử
dụng chủ yếu nhóm đất này được quản lý và sử dụng theo quy định sau đây: Đối với đất có
mặt nước chun dùng vào mục đích phi nơng nghiệp hoặc phi nông nghiệp kết hợp với nuôi
trồng và khai thác thủy sản, nhà nước giao cho tổ chức để quản lí sử dụng và khai thác.
Nhà nước tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sơng, ngịi,
kênh, rạch, suối th, sử dụng để phát triển kinh tế và thu tiền thuê đất mỗi năm. Hằng năm
nhà nước cho thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và thu tiền thuê đất đối với người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi để thực hiện dự án đầu
tư ni trồng thủy sản. Việc này góp phần tạo thêm một nguồn thu lớn cho Việt Nam và thu
hút vốn đầu tư từ các nước, thúc đẩy kinh tế phát triển cùng với sự giao lưu văn hóa giữa các
nước.


10. Cuối cùng là đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao
động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho, nhà để chứa nơng sản, thuốc bảo vệ thực vật,
phân bón, máy móc, cơng cụ phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp và đất xây dựng cơng trình
khác của người sử dụng đất khơng nhằm mục đích kinh doanh mà cơng trình đó khơng gắn
liền với đất ở.

2.1.3 Vai trị
- Là sản phẩm lao động: con người tác động vào đất tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu
cầu của họ. Đất vừa là tài sản tự nhiên, vừa là tài sản lao động của con người.
- Đối với xã hội, đất là tài nguyên quốc gia quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là mội
trường sống, là địa bàn xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc
phòng.
- Đối với kinh tế Trong ngành phi nơng nghiệp, đất giữ vai trị thụ động với chức năng làm
cơ sở không gian và vị trí để hồn thiện q trình lao động, là kho tàng dự trữ trong lịng
đất Trong nơng- lâm nghiệp: đất đai là tư liệu sản xuất, là điều kiện vật chất cơ sở không
gian, là đối tượng lao động và là công cụ
2.1.4 Chức năng
- Chức năng sản xuất: Là nền tảng trợ giúp cho hệ thống trợ giúp sự sống, thông qua việc
sản xuất sinh khối để cung cấp lương thực, thực phẩm chăn nuôi, gỗ, dầu và các vật liệu
sinh vật sống khác cho con người sử dụng một cách trực tiếp hay thông qua các vật nuôi
như nuôi trồng thủy sản và đánh bắt thủy sản vùng ven biển .
- Chức năng môi trường sống: Đất đai là nền tảng cho đa dạng hóa sinh vật trong đất bằng
cách cung cấp môi trường sống cho sinh vật và là nơi dự trữ nguồn gen cho thực vật, động
vật và vi sinh vật, ở trên và bên dưới mặt đất.
- Chức năng điều hịa khí hậu: Đất đai và sử dụng đất đai là nguồn và nơi chứa của ga nhà
kín hay hình thành một đồng xác định của cân bằng năng lượng toàn cầu phản chiếu hay
hấp thu, chuyển đổi năng lương của bức xạ mặt trời và của chu kỳ thủy văn của toàn cầu.
- Chức năng nước: Đất đai điều hòa sự tồn trữ và chảy đi của nguồn tài nguyên nước mặt
và nước ngầm, và những ảnh hưởng chất lượng của nước.
- Chức năng tồn trữ: Đất đai là nơi chứa các vật liệu và các chất khống thơ cho việc sử
dụng của con người.
- Chức năng kiểm sốt chất thải và ơ nhiễm: Đất đai có khả năng chấp nhận, lọc, đệm, và
chuyển đổi những thành phần nguy hại.
- Chức năng không gian sống: Đất đai cung cấp nền tảng tự nhiên cho việc xây dựng khu
dân cư, nhà máy kỹ nghệ và các họat động thể thao ngơi nghỉ .
- Chức năng bảo tồn di tích lịch sử: Đất đai cịn là nơi chứ đựng và bảo vệ các chứng tích

lịch sử văn hóa của lồi người, và nguồn thơng tin về các điều kiện khí hậu và sử dụng đất
trong quá khứ
- Chức năng nối liền không gian : Đất đai cung cấp không gian cho sự vận chuyển của con
người đầu tư và sản xuất , và cho sự di chuyển của động vật, thực vật giữ những vùng riêng
lẻ của hệ sinh thái tự nhiên.
2.2. Thực trạng khai thác và sử dụng đất ở Việt Nam
2.2.1. Hiện trạng tài nguyên đất


- Tổng diện tích đất tự nhiên của Việt Nam là gần 33 triệu ha, đứng thứ 58 trên thế giới,
trong đó đất bồi tụ khoảng 11 triệu ha, đất phát triển tại chỗ khoảng 22 triệu ha. Đất bằng
và đất ít dốc chiếm 39%, đất sản xuất nơng nghiệp chiếm 17%. Đất cần cải tạo như đất cát,
đất ngập mặn, phèn, xám bạc màu… khoảng 20%. Trong số các nhóm chính có 9,1% đất
phù sa, 7,5% đất xám bạc màu, 5,2% đất phèn, 3,0% đất mặn, 1,4% đất cát biển, 48,5% đất
feralit đỏ vàng, 11,4% đất mùn vàng đỏ trên núi, 0,5% đất mùn trên núi cao.
- Diện tích bình quân đầu người khoảng 0,34 ha (2020). Dân số Việt Nam ngày càng gia
tăng dẫn đến việc đất bình quân đầu người ngày càng giảm.
- Đất đang bị chua hoá, mặn hoá, phèn hoá, hoang mạc hoá, mất cân bằng dinh dưỡng,…
- Xói mịn, rửa trơi, bạc màu do mất rừng, mưa lớn, canh tác không hợp lý, chăn thả quá
mức.
2.2.2. Tình hình khai thác và sử dụng
a.
Một số quy định khai thác và sử dụng trong luật đất đai
1. Nguyên tắc khai thác khoáng sản (đất) trong luật đất đai:
Chủ thể được thực hiện quyền khai thác khoáng sản theo quy định. Điều 51 Luật
Khoáng sản 2010 định các đối tượng sau được quyền khai thác khoáng sản gồm:
Các tổ chức, cá nhân sau đây được quyền đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác
khoáng sản:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xãđược thành lập theo Luật hợp tác xã.

c) Hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác khoáng sản được khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản. Hộ
kinh doanh được cấp Giấy phép khai thác khống sản làm vật liệu xây dựng thơng thường,
Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
• Có báo cáo kinh tế kỹ thuật khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò và phê duyệt
trữ lượng phù hợp với quy hoạch thăm dị, khai thác, sử dụng khống sản tỉnh, thành
phố nơi có khống sản. Báo cáo kinh tế kỹ thuật khai thác khống sản phải có phương
án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác phù
hợp;
• Có kế hoạch bảo vệ mơi trường kèm theo văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
Quy mô công suất khai thác không quá 3.000 m3 sản phẩm là khoáng sản nguyên
khai/năm.
2.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khống sản
• Sử dụng thơng tin về khống sản liên quan đến mục đích khai thác và khu vực được
phép khai thác;
• Tiến hành khai thác khoáng sản theo Giấy phép khai thác khống sản;
• Được thăm dị nâng cấp trữ lượng khống sản trong phạm vi diện tích, độ sâu được
phép khai thác, nhưng phải thông báo khối lượng, thời gian thăm dị nâng cấp cho cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trước khi thực hiện;
• Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ và xuất khẩu khoáng sản đã khai thác theo quy định
của pháp luật;


3.
























4.


Nguyên tắc sử dụng đất trong luật đất đai năm 2013:
Cơ sở pháp lý: Điều 6 Luật đất đai năm 2013
Nội dung cụ thể:“Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất”
Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ mơi trường và khơng làm tổn hại đến lợi ích chính
đáng của người sử dụng đất xung quanh.
Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Phân tích nội dung: Từ 3 nguyên tắc trên, có thể hiểu như sau:
Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật
Nhà nước ban hành luật đất đai
Nhà nước thiết lập hệ thống các cơ quan quản lý đất đai từ trung ương đến địa
phương
Nhà nước đề ra các chủ trương, quy hoạch sử dụng đất đai hợp lý
Ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nơng nghiệp
Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho người làm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản và làm muối có đất để sản xuất.
Đối với tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất vào mục đích nơng nghiệp trong
hạn mức sử dụng đất thì khơng phải trả tiền sử dụng đất, nếu sử dụng vào mục đích
khác phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và trả tiền sử dụng đất.
Việc chuyển mục đích từ đất nơng nghiệp sang sử dụng vào mục đích khác hoặc từ
loại đất không thu tiền sang loại đất có thu tiền phải đúng quy hoạch và kế hoạch
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Nhà nước có quy định cụ thể về đất chuyên trồng lúa nước, điều kiện nhận chuyển
nhượng đất trồng lúa nước và nghiêm cấm mọi hành vi chuyển mục đích từ loại đất
này sang sử dụng vào mục đích khác khi chưa được sự đồng ý của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Nhà nước có quy định cụ thể về đất chuyên trồng lúa nước, điều kiện nhận chuyển
nhượng đất trồng lúa nước và nghiêm cấm mọi hành vi chuyển mục đích từ loại đất
này sang sử dụng vào mục đích khác khi chưa được sự đồng ý của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân khai hoang, phục hóa lấn biển, phủ
xanh đất trống, đồi trọc sử dụng vào mục đích nơng nghiệp.
Nghiêm cấm việc mở rộng một cách tùy tiện các khu dân cư từ đất nông nghiệp, hạn
chế việc lập vườn từ đất trồng lúa.
Sử dụng đất đai hợp lý và tiết kiệm
Nước ta cịn rất lãng phí trong việc khai thác và sử dụng tiềm năng đất đai. Vì vậy,
với quá trình phát triển của đất nước, cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần

đi trước một bước tạo cơ sở khoa học cho việc sử dụng đất một cách hợp lý và tiết
kiệm.


Cần hiểu việc sử dụng đất đai hợp lý và tiết kiệm trên tinh thần tận dụng mọi diện
tích sẵn có dùng đúng vào mục đích quy định theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng
đất được phê duyệt.
5.
Thường xuyên cải tạo và bồi bổ đất đai
• Nhà nước khuyến khích các hành vi cải tạo, bồi bổ, đầu tư cơng của, làm tăng khả
năng sinh lợi của đất.
• Việc giữ gìn bảo vệ nguồn tài nguyên đất nhắc nhở con người biết khai thác nhưng
cũng thường xuyên cải tạo và bồi bổ đất đai vì mục tiêu trước mắt và vì lợi ích lâu
dài.
6.
Đất đai thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý
• Điều 53 Hiến pháp 2013 quy định như sau: Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài
sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
• Điều 4 Luật đất đai 2013 về sở hữu đất đai có quy định : “Đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu”. Nên nhà nước có đầy đủ quyền năng về sử
dụng đất:
• Nhà nước có quyền xác lập hình thức pháp lý cụ thể đối với người sử dụng đất;
• Nhà nước thể hiện quyền năng thơng qua xét duyệt và cải tạo sử dụng đất;
• Quy định về hạn mức giao đất, thời hạn sử dụng đất;
• Quyết định cho thuê đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
• Quyết định giá đất: thơng qua các khoản thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuế đất, thuế,
các khoản phí và lệ phí từ đất đai. Đây chính là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách

Nhà nước;
• Thừa nhận thị trường bất động sản đồng thời xây dựng một thị trường chính quy
nằm trong tầm kiểm sốt của Nhà nước.
Để hình thành quan hệ pháp luật đất đai, Nhà nước cho phép các tổ chức và cá nhân
sử dụng đất đai. Mọi trường hợp sử dụng đất đều phải được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cho phép thông qua quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất hoặc phải được cho
phép chuyển quyền sử dụng đất khi đã làm đầy đủ các thủ tục về chuyển quyền. Ngược lại,
khi cần thiết phân phối lại đất phù hợp với quy hoạch và nhu cầu sử dụng hoặc để sử dụng
vào mục đích an ninh quốc phịng, lợi ích cơng cộng, Nhà nước thường thu hồi lại đất đai
của các tổ chức và cá nhân. Như vậy, người sử dụng đất sẽ chấm dứt quan hệ đất đai thông
qua một quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Những mối quan hệ
nêu trên thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước với người sử dụng đất trong việc thực hiện
chế độ quản lý và sử dụng đất đai.
Ngoài ra, người sử dụng đất cịn có thể thỏa thuận với nhau trong khn khổ pháp luật của
Nhà nước để thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp
đất đai. Nhà nước chỉ quy định về thời hạn sử dụng, mục đích sử dụng và thủ tục hành
chính cần phải làm, còn người sử dụng sẽ thỏa thuận cụ thể về các quyền và nghĩa vụ với
nhau trong quá trình khai thác, sử dụng đất đai. Ngồi ra, Nhà nước có chính sách cho th



đất đối với mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng, đồng thời trong một số trường hợp nhất định
Nhà nước cho phép hộ gia đình, cá nhân được quyền thuê đất.
b. Khai thác và sử dụng từng loại đất
1. Đất nơng nghiệp
- Diện tích sản xuất đất nơng nghiệp cả nước có sự gia tăng tương đối, trung bình mỗi năm
tăng khoảng 110.000 ha/năm. Sự gia tăng này có thể đến từ việc mở rộng một phần quỹ đất
chưa sử dụng, khai phá đất lâm nghiệp…
- Trong cơ cấu đất sản xuất nơng nghiệp, diện tích đất trồng lúa có sự suy giảm đáng kể,
trung bình mỗi năm giảm trên 34.000 ha. Nguyên nhân giảm chủ yếu do chuyển từ đất

trồng lúa kém hiệu quả sang các loại đất nông nghiệp khác, như: đất trồng rau màu hoặc
trồng cây công nghiệp (cao su, cà phê), trồng cây cảnh, cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản và
các loại đất phi nơng nghiệp (cơng trình cơng cộng, phát triển đơ thị và các khu dân cư
nông thôn hoặc đất sản xuất, kinh doanh).
- Diện tích đất lâm nghiệp cũng có những thay đổi đáng kể. Giai đoạn năm 2010, diện tích
đất lâm nghiệp tăng 571.616 ha so với năm 2005. Nhưng từ giai đoạn đó đến nay, con số
này đã giảm, nguyên nhân chủ yếu do hiện tượng người dân đốt rừng làm nương, cháy
rừng và lâm tặc chặt phá rừng.
- Diện tích đất ni trồng thủy sản có sự tăng trưởng khá mạnh mẽ, bình quân hằng năm
tăng khoảng 66.500 ha, ngày càng chiếm tỉ lệ cao trong tổng cơ cấu đất nông nghiệp. Hiện
nay, các mặt hàng thủy hải sản của Việt Nam đang ngày càng được chú ý trên thị trường
quốc tế, trong đó có cá tra, cá ba sa… đã xuất khẩu ra nước ngồi, đó cũng chính là một
trong những nguyên nhân giúp cho diện tích đất nuôi trồng thủy hải sản gia tăng đáng kể.
- Khai thác: Đất canh tác ở các vùng nông thôn Việt Nam ngày càng bị thu hẹp. Diện tích
đất nơng nghiệp cịn bị mất chủ yếu do q trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa. Đất canh tác
bị mất cịn do việc xây dựng và tích nước của các đập hồ thủy điện, làm ngập các thung
lũng trồng lúa, vùng đồi núi trồng cây ăn quả, các cụm dân cư… Diện tích đất canh tác ở
Việt Nam vào loại thấp trên thế giới, trong khi những mảnh đất màu mỡ dần ít đi, nhường
chỗ cho những khu cơng nghiệp, sân gofl thì mỗi năm dân số tăng khoảng 1 triệu người.
Mỗi năm Việt Nam mất đi 7.000 ha đất trồng lúa
2. Đất phi nơng nghiệp
• Đất Cơng nghiệp - Xây dựng
- Diện tích đất cơng nghiệp khoảng 82.000 ha (2008)
- Diện tích đất xây dựng cơ sở hạ tầng khoảng 1,1 triệu ha (2008)
- Diện tích đất cơng nghiệp, xây dựng khoảng 1,2 triệu ha, chiếm khoảng 6% diện tích đất
(2008)
- Có 6 vùng cơng nghiệp tại Việt Nam được quy hoạch.
+ Vùng 1 gồm 14 tỉnh Bắc Cạn, Bắc Giang, Cao Bằng, Điện Biên, Hịa Bình, Hà Giang,
Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Phú Thọ, Sơn La, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái tập
trung phát triển thủy điện, chế biến nơng, lâm sản, khai thác và chế biến khống sản, hóa

chất, phân bón, luyện kim, sản xuất vật liệu xây dựng, cơng nghiệp cơ khí phục vụ nơng
nghiệp và công nghiệp chế biến.


+ Vùng 2 gồm 14 tỉnh thành Bắc Ninh, Hà Nội, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hải Phòng, Hà
Nam, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Nghệ An, Quảng Ninh, Thái Bình, Thanh Hóa,
Vĩnh Phúc tập trung phát triển ngành cơ khí, nhiệt điện phát triển ngành điện tử và công
nghệ thông tin, hóa chất luyện kim, khai thác và chế biến khống sản,…
+ Vùng 3 gồm 10 tỉnh thành Bình Định, Đà Nẵng, Khánh Hịa, Ninh Thuận, Phú n,
Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Thừa Thiên – Huế, Quảng Trị tập trung phát triển
công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản, lọc và hóa dầu, cơ khí chế tạo, sản xuất vật liệu
xây dựng và dệt may,…
+ Vùng 4 gồm 4 tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum tập trung phát triển thủy
điện công nghiệp chế biến nông lâm sản và khai thác, chế biến khoáng sản.
+ Vùng 5 gồm 8 tỉnh thành Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận,
Đồng Nai, Lâm Đồng, Tp Hồ Chí Minh, Tây Ninh tập trung phát triển cơng nghiệp khai
thác và chế biến dầu khí, điện, chế biến nơng lâm, hải sản và đặc biệt là cơng nghiệp cơ
khí, cơng nghiệp phần mềm, hóa chất, hóa dược, phát triển công nghiệp dệt may,…
+ Vùng 6 gồm 13 tỉnh thành Bạc Liêu, Bến Tre, Đồng Tháp, Cần Thơ, Hậu Giang, An
Giang, Kiên Giang, Long An, Cà Mau, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long tập
trung phát triển ngành công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản hướng vào xuất khẩu, các
ngành cơng nghiệp sử dụng khí thiên nhiên, ngành cơ khí phục vụ nơng nghiệp đặc biệt là
cơng nghiệp sau thu hoạch,…
- Khai thác: Đất khu công nghiệp phát triển tràn lan, tỷ lệ lấp đầy thấp là nhược điểm dễ
nhận thấy trong việc sử dụng loại đất này; mặt khác, việc khai thác sử dụng đất khu công
nghiệp gắn liền với nhiệm vụ xử lý nước thải và bảo vệ môi trường phải trở thành điều
kiện tiên quyết. Diện tích đất cơng nghiệp tăng nhanh (bình qn 7000 ha/năm) nhưng việc
quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp còn dàn trải, thiếu sự thống nhất trên quy mô
liên vùng, liên tỉnh; chưa xem xét đồng bộ với quy hoạch phát triển đô thị, khu dân cư, hạ
tầng, kinh tế - xã hội. Nhiều khu, cụm công nghiệp không phù hợp với điều kiện và khả

năng thực tế dẫn đến tình trạng triển khai chậm tiến độ, tỉ lệ lấp đầy thấp, để hoang hóa
trong nhiều năm.
• Đất dịch vụ
Các ngành dịch vụ trên phân bố khắp cả nước từ thành thị đến vùng nông thôn.
Nước ta đang chú trọng phát triển ngành dịch vụ, hầu như các ngành dịch vụ đều phát triển
rất mạnh. Tính phân bố cũng có nhiều thay đổi, các ngành dịch vụ phân bố chủ yếu tại các
trung tâm thành phố lớn với quy mô ngày càng phát triển. Nổi bật ở một số ngành như
thương mại, tài chính ngân hàng, bảo hiểm, du lịch, khách sạn, giải trí thể thao. Nổi bật
nhất là dịch vụ ăn uống ngày càng phát triển, trong kinh tế các ngành luôn phát triển là y
tế, giáo dục, dịch vụ ăn uống là những ngành luôn phát triển. Hiện nay các trung tâm giáo
dục ngày càng nhiều, cụ thể là hiện nay đều có các trường đại học, cao đẳng cho riêng mỗi
tỉnh. Các trung tâm y tế, bệnh viện cũng được đầu tư tại các thành phố và vùng nơng thơn,
cho thấy tính phân bố khá đồng đều. Dịch vụ ăn uống phát triển rất nhanh tại các thành phố
lớn, và đất phục vụ cho dịch vụ này cũng khá lớn trong ngành dịch vụ, như các qn ăn
nhanh ngày càng phát triển địi hỏi có mặt bằng đất trong kinh doanh.


Tài chính ngân hàng, khách sạn bảo hiểm cũng phát triển kèm theo, chủ yếu chỉ phát triển
tại các trung tâm thành phố lớn. Đối lập với nó là du lịch, ngành du lịch phát triển nổi bật
nhất ở các vùng nơng thơn với các loại hình như du lịch sông nước, danh lam thắng
cảnh,…
3. Đất chưa sử dụng
Thực tế, diện tích đất chưa sử dụng đã giảm nhanh, mạnh và đáng kể sau một thập niên.
Chỉ sau 5 năm từ năm 2000 – 2005, diện tích đất chưa sử dụng đã giảm một nửa từ
10.027.265 ha xuống còn 5.065.884 ha. Năm 2000, diện tích đất chưa sử dụng chiếm tới
30,5% trong tổng cơ cấu đất đai ( gần 2/3 diện tích cả nước ), thì năm 2005 con số này chỉ
còn 15,3% đến năm 2010 con số này là 10%. Những con số này cho thấy, quỹ đất đai chưa
sử dụng khơng cịn nhiều. Ngay cả những cánh rừng nguyên sinh cũng đã bị tàn phá nhiều
để phục vụ cho các mục đính mưu sinh của con người.
c. Khai thác và sử dụng trong hoạt động kinh tế, xã hội và đời sống

• Kinh tế
Theo đó, nguồn lực tài chính (NLTC) đất đai là giá trị có thể khai thác được từ đất đai
theo các hình thức nhất định nhằm tạo nguồn vốn cho Nhà nước để phục vụ cho tăng trưởng
và phát triển kinh tế. Khai thác NLTC từ đất đai là hoạt động sử dụng các biện pháp, cách
thức, công cụ nhằm thu được NLTC từ đất đai, khai thác NLTC từ đất đai là kênh góp phần
bổ sung nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước (NSNN), đồng thời góp phần quan
trọng vào việc nâng cao khả năng đầu tư, xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội.
Các hình thức khai thác NLTC từ đất đai bao gồm: Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thu
thuế từ sử dụng đất; góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất; thu phí, lệ phí; đấu
giá quyền sử dụng đất; thu thuế thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất. Các tiêu
chí đánh giá hiệu quả khai thác NLTC từ đất đai: Tiền sử dụng đất; tiền thuê đất đối với đất
do Nhà nước cho thuê; kết quả thu ngân sách so với dự toán pháp lệnh được giao; nhóm chỉ
tiêu đánh giá tính tn thủ pháp luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của đối tượng nộp
thuế; chỉ tiêu đánh giá nghĩa vụ nộp thuế.
Trong thời gian qua, Chính phủ và Bộ Tài chính đã ban hành quy định, hướng dẫn cụ thể
và thường xuyên thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tiễn đối với vấn đề xử
lý tài chính đất đai khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ
phần. Những vướng mắc, hạn chế trong việc xác định giá trị quyền sử dụng đất tương ứng
đối với mỗi hình thức sử dụng đất cơ bản được xử lý và hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu
quả sử dụng đất của DN sau khi cổ phần hoá. Sử dụng nhà, đất của các đơn vị sự nghiệp
công lập: Việc cho phép các đơn vị sự nghiệp cơng lập tự chủ tài chính sử dụng tài sản nhà
nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết và tiền thu
được từ hoạt động này đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nhà nước, khai thác
tiềm lực tài chính từ đất đai bổ sung nguồn lực tài chính cho các đơn vị sự nghiệp, giảm gánh
nặng chi cho NSNN, nâng cao hiệu quả hoạt động, chất lượng dịch vụ cung cấp cho xã hội.
Nếu như 2002, tỷ trọng nguồn tài chính thu từ lĩnh vực đất đai chỉ chiếm 4,43% thu NSNN,
thì đến năm 2010 đã chiếm tới 11,21%. Đây là kết quả khả quan trong hoạt động khai thác
nguồn lực tài chính từ đất đai, đóng góp vào NSNN. Xét riêng khía cạnh nguồn thu từ tiền
sử dụng đất thì giá trị thu được dưới hình thức này cũng tăng theo thời gian. Con số thống



kê cho thấy nếu như năm 2005, số tiền thu được từ thuê đất đóng góp 799 tỷ đồng cho NSNN
thì đến năm 2010 con số này đã tăng 3,5 lần, đạt mức 2.900 tỷ đồng; tiền thu sử dụng đất
năm 2005 là 14.176 tỷ đồng thì đến năm 2010 đã đạt 48.662 tỷ đồng, tăng gần 3 lần.
• Xã hội, đời sống
- Ðể xác lập quyền của các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, Hiến pháp quy định,
cơng dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt,
tư liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác...
Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của công dân.
- Ðổi mới, nâng cao tính liên kết, đồng bộ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy
hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, lĩnh vực khác có sử dụng đất theo hướng quy hoạch sử
dụng đất phải tổng hợp, cân đối, phân bổ hợp lý, sử dụng hiệu quả đất đai cho các ngành,
lĩnh vực, vùng lãnh thổ và đơn vị hành chính là việc làm quan trọng trong công tác quy hoạch
đất đai. Quy hoạch xây dựng và quy hoạch ngành, lĩnh vực có sử dụng đất phải phù hợp với
các chỉ tiêu, tiến độ sử dụng đất được phân bổ trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Quản
lý chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất có rừng phịng hộ, rừng đặc
dụng. Có cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng, phát triển công nghiệp, dịch
vụ, du lịch đồng bộ với cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội để khai thác tiềm năng đất đai tại các
vùng trung du, miền núi, ven biển, hạn chế việc sử dụng đất chuyên trồng lúa. Bên cạnh đó,
việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội được thực hiện
chủ yếu thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất. Tiếp tục giao
đất, cho thuê đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng có thời hạn theo hướng kéo
dài hơn quy định hiện hành để khuyến khích nơng dân gắn bó hơn với đất và yên tâm đầu tư
sản xuất.
- Nghiên cứu về biến động diện tích các loại đất giai đoạn 1994-2016 của Viện Nghiên cứu
và Quản lý Kinh tế Trung ương cho thấy, trong số trên 33,1 triệu ha đất đai của cả nước,
lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp đang sử dụng 27,3 triệu ha chiếm 81% tổng diện tích tự
nhiên. Diện tích đất nơng nghiệp tăng đều trong suốt cả giai đoạn 1994-2016 từ 18,3 triệu
ha lên 27,3 triệu ha. Thay đổi lớn nhất là đất chưa sử dụng đã giảm mạnh từ 11,7 triệu ha
xuống còn 2,1 triệu ha trong cùng kỳ, điều này cho thấy việc khai thác và sử dụng nguồn

lực đất đai vào các mục đích khác nhau đã và đang được đẩy mạnh.
- Về chủ thể sử dụng đất, kết quả thống kê về hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp cho thấy,
đối với đất sản xuất nông nghiệp, phần lớn đã được giao cho hộ gia đình cá nhân ở nơng
thơn sử dụng với tỷ lệ tăng lên từ 88,8% lên 89,4% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp
trong giai đoạn 2006-2011. Tuyệt đại đa số diện tích đất trồng cây hàng năm, đặc biệt là
diện tích đất trồng lúa đã được giao cho hộ gia đình nơng dân sử dụng, chỉ cịn 5-7% diện
tích được giao cho các chủ thể khác.
2.2.3. Các vấn đề liên quan
a. Vấn đề môi trường đối với tài ngun đất
• Xói mịn và rửa trơi
- Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới ẩm và có lượng mưa tương đối lớn (từ 1800-2000mm)
nhưng lại phân bố không đồng đều và tập trung chủ yếu trong các tháng của mùa mưa từ
tháng 4-5 đến tháng 10 riêng vùng duyên hải miền Trung thì lượng mưa bắt đầu và kết thúc


muộn hơn từ 2-3 tháng. Lượng mưa lớn tập trung lại tạo ra dịng chảy có cường độ rất lớn,
đây là ngun nhân chính gây ra hiện tượng xói mịn đất ở Việt Nam. Hàng năm nước của
các con sông mang phù xa đổ vào biển Đông khoảng 200 triệu tấn, người ta ước tính trung
bình 1m3 chứa từ 50g-400g phù sa, riêng đồng bằng sơng Hồng 1000g/m3 và có khi đạt
2000g/m3.-Với tổng diện tích đất tự nhiên 33.121 triệu ha, với khoảng 25 triệu ha đất dốc,
chiếm hầu hết lãng thổ miền núi và trung du. Cùng với những biến động của mơi trường thì
Việt Nam đang đứng trước nguy cơ thối hóa đất do xói mịn rửa trơi là rất lớn
- Ngun nhân chính dẫn đến sự xói mòn đất là do sự khai phá rừng để lấy gỗ và lấy đất
canh tác. Từ năm 1983-1994 trên cả nước ta có khoảng 1,3 triệu ha rừng đã bị khai thác để
lấy gỗ và lấy đất trồng trọt, gây nên sự xói mịn và rủa trơi lớp đất mặt làm cho đất ở các
nơi này ngày càng trở nên bạc màu. Chỉ tính riêng cho các vùng phía bắc sơng Hồng và
dọc theo dãy Trường Sơn thì đã có khoảng 700000 ha đất bị bạc màu.
- Sự xói mịn do gió mặc dù xảy ra ít nghiêm trọng hơn nhưng cũng là vấn đề đáng quan
tâm ở các vùng duyên hải, vùng trung du và rừng núi.
- Các số liệu thống kê hiện trạng sử dụng đất năm 2008 cho thấy, Việt Nam có khoảng 25

triệu ha đất dốc nên nguy cơ xói mịn và rửa trơi rất lớn. Theo các quan trắc có hệ thống từ
năm 1960 đến nay thì có khoảng 10-20% lãnh thổ bị ảnh hưởng xói mịn từ trung bình đến
mạnh. Đặc biệt là khu vực miền núi và trung du. Do thảm thực vật che phủ bị tàn phá đã
dẫn đến hiện tượng sụt lở đất, làm giảm diện tích đất đồi, thu hẹp đất ruộng.
- Kết quả nghiên cứu về xói mịn đất của Hội Khoa học đất Việt Nam ở huyện Quỳnh Nhai
- Sơn La cũng cho phép ước tính lượng đất mất hàng năm lên tới hơn 800 nghìn tấn, thiệt
hại mỗi năm khoảng trên 15 tỷ đồng. Không chỉ bị xói mịn, rửa trơi, các kết quả nghiên
cứu cũng đưa ra những con số giật mình: Trên 50% diện tích đất tự nhiên của cả nước (3,2
triệu ha đất đồng bằng, 13 triệu ha đất đồi núi) có nguy cơ bị thối hóa. Tình trạng xói mịn
và rửa trơi đất đang đe dọa trực tiếp tới sự phát triển kinh tế. Ước tính, mất mát do canh tác
nương rẫy và quảng canh ở Việt Nam ( trong diện tích 2,6 triệu ha ) không dưới 700 triệu
USD so với diện tích như vậy khơng bị thối hóa. Và con số này dường như ngày một gia
tăng.
• Hoang mạc hóa
• Khái niệm: Hoang mạc hóa là hiện tượng suy thối đất đai ở những vùng khô cằn,
gây ra bởi sinh hoạt con người và biến đổi khí hậu. Khuynh hướng hoang mạc hóa
gần đây đã tăng nhanh trên tồn thế giới phần vì áp lực dân số và nhu cầu trồng trọt
và chăn nuôi. Ảnh hưởng lớn nhất của nạn hoang mạc hóa là nét đa dạng sinh thái bị
suy giảm và năng suất đất đai cũng kém đi.
• Nguyên nhân:
- Q trình hoang mạc hóa ở Việt Nam là kết quả của sự xói mịn đất, đá ong hóa, hạn hán,
cát bay, cát chảy, đất bị nhiễm mặn, nhiễm phèn. Các vấn đề cơ bản của hoang mạc hóa ở
Việt Nam là hạn hán, thối hóa đất và cồn cát di động theo mùa gió trong năm. Trong đó,
các tỉnh duyên hải Miền Trung, nhất là Ninh Thuận, Bình Thuận được xem là bị tác động
mạnh nhất của quá trình di chuyển cồn cát vùng ven biển.


Việc lập kế hoạch sản xuất, quy hoạch sử dụng đất chỉ dựa trên việc đáp ứng các nhu
cầu và lợi ích trước mắt, khơng tính đến tác hại lâu dài về môi trường sinh thái cũng
là nguyên nhân cơ bản của sự thối hóa đất và hoang mạc hóa.

- Tình trạng phá rừng và hủy diệt lớp phủ thực vật do các hoạt động của con người gây ra
làm cho diện tích rừng ngày càng thu hẹp, độ che phủ thảm thực vật thấp, là nguyên nhân
gây ra tình trạng suy giảm lượng nước ngầm trong mùa khô, gia tăng cường độ cũng như
tần suất lũ quét, lũ lụt trong mùa mưa, làm cho sự xói mịn và hoang mạc hóa diễn ra
nghiêm trọng, gia tăng diện tích đất trống đồi núi trọc.
- Việc áp dụng những tiến bộ khoa học-công nghệ, kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp
(thay đổi biện pháp canh tác, bố trí lại cơ cấu cây trồng-vật ni, tưới tiết kiệm nước,...) đã
có nhiều tiến bộ, tuy nhiên việc sử dụng bền vững tài nguyên đất, tài nguyên nước chưa
được chú trọng và chưa có hiệu quả. Đây cũng là nguyên nhân cơ bản của việc thối hóa
đất và hoang mạc hóa.
- Q trình hoang mạc hóa do sự tác động đan xen của các yếu tố tự nhiên và hoạt động
của con người ở Việt Nam chủ yếu như sau:
• Thối hóa thảm thực vật, kết quả can thiệp của con người lên cân bằng hệ sinh thái tự
nhiên;
• Q trình rửa trơi xói mịn, xói lở do lượng mưa, cường độ mưa, độ dốc, độ dài sườn
dốc, hệ số che phủ và phương thức canh tác;
• Q trình thổi mịn và kht mịn do gió;
• Q trình mặn hóa, xâm nhập mặn do nước biển xâm nhập sâu vào nội địa và nước
ngầm có nồng độ muối cao;
• Q trình làm chặt đất kết von đá ong do hạn hán và canh tác khơng hợp lý;.
• Suy thối chất hữu cơ trong đất: Nhiệt độ cao, hạn hán kéo dài làm quá trình khống
hóa hữu cơ mạnh, q trình mùn hóa yếu dẫn đến lượng hữu cơ trong đất thấp;
• Suy giảm chất dinh dưỡng do phương thức canh tác không bền vững.
- Như vậy, q trình hình thành, phát triển thối hóa đất, hoang mạc hóa bị chi phối bởi
q trình tự nhiên và xã hội. Các quá trình này sẽ diễn ra mạnh hơn, nhanh hơn cả về cấp
độ và khu vực bị ảnh hưởng khi chịu tác động của nhiệt độ cao, nắng nóng, khơ hạn kéo
dài, xâm nhập mặn gây nên bởi biến đổi khí hậu.





Hiện trạng:

- Những năm gần đây, thời tiết bất thường xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới trong đó có Việt
Nam. Mùa đơng khơng cịn q lạnh nhưng kèm theo nhiều hiện tượng như sương muối,
các đợt rét đậm rét hại. Mùa hè thì trở nên oi ả với nền nhiệt cao hơn nhiều so với những
năm trước, bão lũ thường đến sớm và có cường độ mạnh hơn trong mùa mưa. Tuy nhiên,
tình hình đất nơng nghiệp bị hạn hán, bị mưa lũ khiến đất bị xói mịn hoặc khơ hạn hoang
mạc lại là vấn đề phức tạp nhất ở Việt Nam hiện nay.
- Hoang mạc hóa là một trong những thách thức lớn nhất thời đại chúng ta. Đó là hiện
tượng suy thoái gây ra bởi sinh hoạt của con người và biến đổi khí hậu. Nó khơng chỉ là
gia tăng diện tích sa mạc, bao gồm sự xâm lấn của các hiện tượng cát bay, cát nhảy tạo nên


các đụn cát và trảng cỏ ở miền Trung Việt Nam mà cịn là xuất phát từ sự suy thối đất lâu
dài, bị khơ hạn thành sa mạc hóa.


Hậu quả:

- Các hệ sinh thái đất khô cằn rất nhạy cảm với việc khai thác quá mức và sử dụng đất
không hợp lý. Tình trạng nghèo đói, mất ổn định chính trị, phá rừng, chăn thả quá mức và
các hoạt động tưới tiêu nghèo nàn đều đóng góp vào việc “xây dựng” hoang mạc hóa.
Khoảng 1,2 tỷ người của hơn 110 nước đang bị đe doa bởi vấn đề này.
- Việt Nam hiện còn khoảng hơn 9 triệu ha đất đồi núi trọc, đồi cát, trảng cỏ có liên quan
tới sa mạc hóa, chiếm 28% tổng diện tích đất đai trên tồn quốc. Trong đó, có trên 5 triệu
ha đất trống trọc chưa sử dụng, khoảng 2 triệu ha đất đang được sử dụng nhưng đã bị thối
hóa nặng và 1 triệu ha đang có nguy cơ thối hóa cao. Hàng trục triệu người ở miền Trung
và đồng bào dân tộc ở miền núi đang phải chịu những hậu quả nặng nề do hiện tượng sa
mạc hóa và suy thối đất gây nên, trong khi những vấn đề suy thoái đất đai cịn ít được mọi

người đầu tư quan tâm để cải tạo.
- Hiện nay, Việt Nam đã xuất hiện hiện tượng sa mạc hóa cục bộ ở các dải cát hẹp trải dài
dọc theo bờ biển miền Trung, từ Quảng Bình đến Bình Thuận là nơi có diện tích sa mạc
hóa lớn nhất cả nước. Tại các tỉnh miền núi phía Bắc, nơi cịn nhiều vùng đồi núi trọc đang
bị mưa lũ làm lở đất, xói mịn và suy thối đến khô cằn hoang mạc. Đây là những vấn đề
đáng lo ngại, là thách thức lớn đối với nền nông nghiệp của nước ta hiện nay.
- Ngoài thực trạng phá rừng, đốt cây cỏ làm nương rẫy, việc khai thác bừa bãi các mỏ
quặng, mỏ than cũng gây ra sa mạc hóa cục bộ. Q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa diễn
ra nhanh chóng khiến mỗi năm chúng ta mất trên 100.000 ha đất nông nghiệp loại tốt, chủ
yếu là đất lúa ở các tỉnh Đồng Bằng và Việt Nam đã trở thành một trong những quốc gia có
ít đất nông nghiệp nhất trên thế giới (đứng thứ 159 thế giới từ năm 2002).
• Nếu khơng có cách ứng xử kịp thời và hiệu quả thì tần suất và mức độ của hoang mạc
hóa, sa mạc hóa ở Việt Nam sẽ còn diễn biến phức tạp, gây mối đe dọa lớn cho đất đai
nông nghiệp và tác động đến vấn đề tranh chấp, khiếu kiện về đất đai – hiện là một
trong những vấn đề “nóng” nhất ở Việt Nam.
• Ơ nhiễm mơi trường đất
• Khái niệm: Ơ nhiễm đất là bao gồm các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất
bởi các tác nhân gây ô nhiễm từ con người và môi trường khi nồng độ của chúng
tăng lên quá mức an toàn, đặc biệt là các chất thải của hộ dân, của doanh nghiệp sản
xuất kim loại và chất thải rắn của ngành khai thác mỏ. Ngoài ra cịn có tác nhân tự
nhiên bao gồm: nguồn gây ô nhiễm tự nhiên đến từ việc nhiễm phèn, Gley hóa,
nhiễm mặn trong đất và sự lan truyền từ mơi trường nước ra đất đã bị ô nhiễm; hoặc
nguồn ô nhiễm nhân tạo như từ Chất thải công nghiệp, Chất thải nông nghiệp: thuốc
trừ sâu, Chất thải sinh hoạt và các tác động khác của con người ở khu đô thị, chợ,
khu sản xuất…gây ra nhiễm độc diện rộng từ đất qua nước, gây ngộ độc và ô nhiễm
đất, nguồn nước và mơi trường.
• Ngun nhân: Ơ nhiễm đất có thể được gây ra bởi những điều sau ( còn nhiều
nguyên nhân khác ) :



- Vi nhựa
- Sự cố tràn dầu
- Khai thác và hoạt động của các ngành công nghiệp nặng khác
- Sự cố tràn có thể xảy ra trong các hoạt động...
- Ăn mòn các bể chứa ngầm (bao gồm cả đường ống được sử dụng để truyền tải bên trong)
- Mưa axit
- Thâm canh
- Hóa chất nơng nghiệp, như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và phân bón
- Hóa dầu
- Tai nạn cơng nghiệp
- Mảnh vụn đường
- Thốt nước mặt bị ô nhiễm vào đất
- Đạn dược, tác nhân hóa học và các tác nhân chiến tranh khác
- Xử lý chất thải: Dầu và nhiên liệu bán phá giá, chất thải hạt nhân, xả trực tiếp chất
thải công nghiệp vào đất, xả nước thải tự do, bãi rác và bán phá giá trái phép, tro than, lãng
phí điện năng
- Các hóa chất phổ biến liên quan nhất là hydrocarbon dầu mỏ, dung mơi, thuốc trừ
sâu, chì và các kim loại nặng khác.
- Bất kỳ hoạt động nào dẫn đến các hình thức suy thối đất khác ( xói mịn, v.v.) có thể
gián tiếp làm xấu đi các tác động ô nhiễm trong việc khắc phục đất trở nên hạn chế.
• Thực trạng ơ nhiễm mơi trường đất
• Điều đáng chú ý là hầu hết các khu vực không được sử dụng đã bị xuống cấp, bị sa
mạc hóa hoặc nó đã mất giá trị do khai thác bất hợp lý. Một khu vực rộng lớn của
quỹ đất nông nghiệp và phi nông nghiệp đã bị ô nhiễm nghiêm trọng trong bối cảnh
dân số ngày càng tăng và sự phát triển mạnh mẽ của các khu đơ thị và khu cơng
nghiệp mới.
• Theo báo cáo của Cục Môi trường Việt Nam, chất lượng môi trường đất ở hầu hết
các khu vực đô thị hiện đang bị ô nhiễm nghiêm trọng do chất thải và rác thải từ các
hoạt động công nghiệp, xây dựng, sinh hoạt và rác thải.
• Bên cạnh đó, khối lượng lớn dư lượng hóa chất cịn sót lại sau chiến tranh, cũng là

một nguồn gây ô nhiễm tàn phá chất lượng đất đai. Báo cáo môi trường quốc gia
năm 2010 cho thấy ít nhất 77 triệu lít thuốc diệt cỏ đã được quân đội Hoa Kỳ sử
dụng trong chiến tranh ở Việt Nam, một nửa trong số đó là chất độc màu da cam có
chứa hàm lượng chất độc cao.
• Khu vực núi, với địa hình dốc, phải đối mặt với nguy cơ xói mịn đất. Trong khi đó,
các khu vực từ tỉnh Bình Bình đến tỉnh Bình Thuận đang bị đe dọa bởi xu hướng sa
mạc cát. Trong khi đó, biến đổi khí hậu là mối đe dọa lớn đối với tất cả các địa
phương. Đặc biệt, đồng bằng sông Cửu Long được cho là nơi chịu thiệt hại lớn nhất
đang phải đối mặt với nước biển dâng.
• Đất bị ô nhiễm sẽ xuống cấp một cách nghiêm trọng với một số biểu hiện như:














Dễ bị xói mịn do nước, khi gặp các chuyển động lớn như lở đất khi lượng mưa cao,
thảm thực vật bị phá hủy, canh tác không hợp lý, chất dinh dưỡng bị mất do trầm tích
và bị rửa trơi theo dòng nước, gấp khoảng 10 lần lượng dinh dưỡng và bị trôi.
Dư thừa muối: đất dư thừa Na+ nhưng lại thiếu các chất dinh dưỡng cần thiết.
Sự xuống cấp hóa học: liên quan đến sự mất đi những chất dinh dưỡng cần thiết và cơ
bản cũng như sự hình thành các độc tố Al3+, Fe2+ .. khi các chỉ tiêu này quá cao hoặc

quá thấp đều gây ảnh hưởng đến môi trường.
Sự xuống cấp sinh học: sự gia tăng tỉ lệ khống hóa của mùn mà khơng có sự bù đắp
các chất hữu cơ sẽ làm cho đất nhanh chóng nghèo kiệt, giảm khả năng hấp thụ và giảm
khả năng cung cấp N cho sinh vật. Đa dạng sinh vật trong môi trường đất bị giảm thiểu.
Làm thay đổi thành phần và tính chất của đất; làm chai cứng đất; làm chua đất; làm thay
đổi cân bằng dinh dưỡng giữa đất và cây trồng do hàm lượng nitơ còn dư thừa trong đất
(chỉ có khoảng 50% nitơ bón trong đất là được thực vật sử dụng, số còn lại là nguồn
gây ô nhiễm môi trường đất).
Gây một số bệnh truyền nhiễm, bệnh do giun sán, ký sinh trùng mà đa số người dân
mắc phải đặc biệt là trẻ em ở các vùng nơng thơn.
Các chất phóng xạ, kim loại, nylon, do không phân hủy được nên gây trở ngại cho đất.


Hậu quả:

- Ơ nhiễm mơi trường đất trực tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe con người thông qua tiếp xúc
trực tiếp với đất hoặc qua đường hô hấp do sự bốc hơi của chất gây ô nhiễm đất; các mối
đe dọa tiềm tàng lớn hơn được đặt ra bởi sự xâm nhập của ô nhiễm đất vào tầng nước
ngầm được sử dụng cho con người, đôi khi ở những khu vực dường như rất xa so với bất
kỳ nguồn gây ô nhiễm rõ ràng trên mặt đất.
- Hậu quả đến sức khỏe khi tiếp xúc với đất ô nhiễm rất khác nhau tùy thuộc vào loại chất
gây ô nhiễm, cách thức tấn cơng và tính dễ bị tổn thương của người dân khi tiếp xúc. Tiếp
xúc mãn tính với crơm, chì và các kim loại khác, xăng dầu, dung môi, và nhiều công thức
thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ có thể gây ung thư, có thể gây ra rối loạn bẩm sinh, hoặc có
thể gây ra các bệnh mãn tính khác. Nồng độ của các chất tự nhiên trong công nghiệp hoặc
nhân tạo, chẳng hạn như nitrat và amoniac kết hợp với phân gia súc từ các hoạt động nông
nghiệp, cũng đã được xác định là mối nguy hiểm sức khỏe trong đất và nước ngầm.
b. Quy hoạch và sử dụng chưa hợp lý
-Công tác quản lý và khai thác hiệu quả nguồn lực đất đai đang tồn tại nhiều bất cập khiến
Nhà nước thất thu ngân sách, người dân và nhà đầu tư gặp nhiều khó khăn khi thực hiện

các thủ tục liên quan.
- Theo Sở Tài nguyên và Môi trường, công tác quản lý đất đai đang đứng trước nhiều thách
thức cần vượt qua:
• Sự thiếu nhất quán trong pháp luật về đất đai và giữa Luật Ðất đai với Luật Ðấu thầu,
Luật Nhà ở, Luật Ðầu tư, Luật Xây dựng, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Quản lý
sử dụng tài sản công… đã gây trở ngại lớn. Các cơ quan liên quan chỉ ra vài chục điểm
xung đột pháp luật có tác động tiêu cực tới quá trình xem xét, thẩm định và phê duyệt


dự án đầu tư. Những tác động trên khiến trong năm 2019, chỉ có ít dự án phát triển nhà
ở được phê duyệt; các dự án khác phải dừng hoặc chưa được phê duyệt.
• Bên cạnh đó, chưa có hệ thống quản lý đất đai điện tử, việc thực hiện các thủ tục hành
chính về đất đai cịn phức tạp, cho nên người dân chưa hài lịng, thậm chí bức xúc.
Trong khi đó, một số nhà đầu tư tạo lập các loại bất động sản trái phép, quy hoạch sử
dụng đất chưa đồng bộ với quy hoạch chuyên ngành khác.
• Tỷ lệ sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế chưa tốt, chủ yếu chỉ mới phục vụ nhu cầu
của nhà đầu tư. Năm 2019, dự toán thu từ đất của thành phố Hồ Chí Minh là 14.900 tỷ
đồng nhưng ước tính chỉ thu được 11 nghìn tỷ đồng, bằng 73,8%. Ðây là mức thấp so
với những năm gần đây, thí dụ năm 2016 thực thu 17.100 tỷ đồng (giao thu 16.500 tỷ
đồng).
• Do nguồn vốn ngân sách đầu tư cho hạ tầng còn hạn chế, cho nên thành phố chủ yếu là
quy hoạch rồi kêu gọi doanh nghiệp đầu tư. Lúc chưa đầu tư hạ tầng, giá đất rất thấp,
đến khi làm xong hạ tầng, doanh nghiệp lại được lợi vì giá đất tăng cao, Nhà nước gần
như chưa khai thác được phần giá trị gia tăng từ hạ tầng này. Bên cạnh đó, nhiều doanh
nghiệp xin chủ trương, xin đất nhưng để đó, chậm triển khai hoặc không triển khai,
cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất.
Giải pháp:
• Quy hoạch sử dụng đất có tầm nhìn và chặt chẽ hơn; đồng bộ hóa việc lập quy hoạch
giữa các ngành, lĩnh vực; tăng cường kiểm tra, quản lý, bổ sung, thu hồi kịp thời các dự
án "xí đất"; Vốn hóa đất đai cho các khu đất cơng, tính tốn lại nguồn thu từ đất…

• Tìm giải pháp tháo gỡ cho các dự án đầu tư đang gặp vướng mắc về luật; ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý đất đai. Các thông tin về đất đai sẽ rõ ràng, công
khai, minh bạch tránh các trường hợp lừa đảo, dự án khơng có thật.
• Tài chính đất đai là một yếu tố có tầm quan trọng trong quản lý đất đai đô thị. Khi giá
đất quá cao, một quyết định hành chính về đất đai có thể mang lại hoặc làm mất đi lợi
ích tới hàng nghìn tỷ đồng. Vì thế, cần xây dựng một hệ thống tài chính đất đai đơ thị
hiệu quả trên ngun tắc vốn hóa được đất đai, tức là đất đai quy đổi thành vốn tài
chính.
• Tạo nguồn thu từ đất thơng qua q trình đưa đất cơng vào thị trường theo cơ chế Nhà
nước giao đất, thu tiền thuê đất, thu thuế, phí liên quan đất đai đang sử dụng trong khu
vực tư nhân.
• Vốn hóa từ đất đai cũng có thể thực hiện bằng nhiều cơ chế khác nhau như cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước, sắp xếp lại việc sử dụng đất công, thu giá trị đất tăng thêm do
đầu tư phát triển hạ tầng và tiện ích cơng cộng; sử dụng quỹ đất để đổi lấy hạ tầng…
• Khai thác quỹ đất thanh toán dự án phải nằm dọc các tuyến đường triển khai dự án chứ
không phải lấy quỹ đất từ nơi khác thanh toán cho chủ đầu tư.
c. Sử dụng chưa hiệu quả
- Nguyên nhân khiến đất bị bỏ hoang gây lãng phí :
• Giá sản phẩm nông nghiệp tăng , tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp gặp khó khăn ,…
• Bỏ hoang vì thiếu nước : do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nhiều diện tích đất sản xuất
nơng nghiệp bị thiếu nước tươi, không thể canh tác .


Nhiều diện tích đất nơng nghiêp được chính quyền thu hồi để phục vụ các dự án đô thị
hoặc phục vụ sản xuất công nghiệp , song việc chậm triển khai dẫn đến đất thu hồi bị bỏ
hoang hóa, gây lãng phí tài nguyên đất,…
- Sử dụng đất sai mục đích
• Sử dụng đất khơng đúng mục đích là hành vi đưa đất thuộc quyền sử dụng và sở hữu
của mình vào sử dụng trái với mục đích sử dụng đất đã được ghi trong giấy chứng nhận
hoặc quyết định giao, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

• Mục đích sử dụng đất là cách thức nhà nước phân loại đất đai và yêu cầu người quản lý
phải tuân thủ các quy định khi giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất… Người sử dụng đất có nghĩa vụ phải sử dụng đúng mục đích đất được giao
ghi trong quyết định giao đất, cho thuê đất.
• Biểu hiện : người dân sử dụng đất để trồng cây keo nguyên liệu, cây lâm nghiệp
• Giải pháp : Thường trực Ủy ban Tài chính - Ngân sách nhất trí với Tờ trình của Chính
phủ về sự cần thiết tiếp tục ban hành chính sách miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho
giai đoạn 2021-2025 nhằm thể chế hóa quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, giảm bớt khó khăn cho người nơng dân, thúc đẩy
kinh tế nơng nghiệp phát triển, khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư vào nơng nghiệp,
góp phần tái cơ cấu ngành nơng nghiệp theo hướng hiện đại hóa; nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế,
đặc biệt trong việc ảnh hưởng của dịch bệnh Covid- 19 và tình hình bất lợi về thiên tai,
biến đổi khí hậu trong tình hình hiện nay. Cần tập trung rà sốt, thống kê, tham mưu
phương án , lộ trình xử lý dứt điểm tình trạng đất nơng nghiệp khơng sản xuất được.
• Phương thức xử lý : Ở địa phương khi xảy ra tình trạng người dân tự ý sử dụng đất
nơng nghiệp làm đất trồng cây keo nguyên liệu, thì với vai trị quản lý địa phương,
chính quyền cơ sở cấp xã sẽ phải tiến hành đưa giấy mời, triệu tập những hộ dân tự ý sử
dụng đất sai mục đích lên làm việc. Nếu không nhận được sự hợp tác, chính quyền sẽ
triệu tập lần 2. Tuy nhiên nếu họ cố tình trốn tránh, khơng hợp tác thì có thể giải quyết
theo trình tự thủ tục chung.
2.2.4. Vấn đề tồn tại và biện pháp khắc phục
• Các vấn đề cịn tồn tại
- Ở đồng bằng đất bị nhiễm mặn, nhiễm phèn cao, ở đồi núi đất bị bạc màu trơ sỏi đá.
- Cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe dọa sa mạc hóa (chiếm khoảng 23% diện tích
đất cả nước).
- Khả năng mở rộng đất nơng nghiệp ở đồng bằng và miền núi là không nhiều.
- Về vấn đề suy thối tài ngun đất, tuy diện tích đất đồi trọc đã giảm mạnh nhưng diện
tích đất bị suy thối vẫn cịn rất lớn.
- Tình trạng sử dụng lãng phí đất đai cịn rất cao: Bộ TN&MT cho biết, tổng hợp số liệu

báo cáo của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đến ngày 30/06/2013, có 8.161 tổ
chức vi phạm, sử dụng đất lãng phí với diện tích hơn 128.000 ha. Việc xử lý tình trạng lãng
phí đất đai, thu hồi đất gặp phải một số khó khăn, vướng mắc như chưa có quy định về hạn
mức sử dụng đất đối với từng loại dự án để làm căn cứ xác định, chế tài xử lý vi phạm
hành chính về đất đai cịn nhẹ, do yếu tố lịch sử để lại, thiếu quy định cụ thể về quy trách



nhiệm cá nhân, người đứng đầu trong vụ việc vi phạm, do các cơ quan có thẩm quyền chưa
thực hiện đúng quy định của pháp luật…
- Tình trạng khai thác tài ngun khống sản cịn rất phức tạp, ảnh hưởng nặng nề đến môi
trường: Năm 2013, Bộ TN&MT đã thành lập 8 đoàn kiểm tra, phát hiện nhiều sai phạm
(103 giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền, 37 giấy phép được cấp khi chưa có quy
hoạch phê duyệt, 128 dự án cấp phép không qua đấu thầu, 395 dự án được cấp khi chưa
cấp giấy phép kinh doanh,...). Về phía doanh nghiệp, các DN cũng phản ánh những khó
khăn, vướng mắc như: doanh nghiệp sản xuất xi măng, khai thác khống sản trong th đất
làm hành lang an tồn nổ mìn, thủ tục cấp phép mỏ khống sản để lập dự án khai thác đá,
duy trì ổn định sản xuất xi măng, xem xét, gia hạn khai thác mỏ đá duy trì sản xuất, giải
quyết việc làm cho người lao động… còn chưa được các cấp quản lý hướng dẫn, hỗ trợ
giúp đỡ và chính sách cũng chưa rõ ràng.
Đề xuất giải pháp:
- Hoàn thiện và thực hiện tốt luật đất đai
- Giải quyết tình trạng lãng phí đất đai: Phải triển khai công tác thống kê đất đai bị sử dụng
sai, bỏ hoang phí, tìm rõ ngun nhân và kiên quyết xử lý. Hiện tại đất hoang phí, chưa sử
dụng đúng mục đích khơng chỉ trong khối doanh nghiệp mà cả khối hành chính, sự nghiệp
cũng rất lớn. Để giải quyết vấn đề này không dễ, không thể ngày một ngày hai, nhưng
không thể để tồn tại mãi, khơng thể chỉ hơ hào mà khơng có biện pháp cương quyết. Chính
phủ chỉ đạo phải xây dựng pháp luật nghiêm hơn nữa trong lĩnh vực này, không thể chỉ
“đưa ra đưa vào” mãi.
- Cần tăng cường chỉ đạo giám sát trong việc cấp giấy phép, chú ý đến tình trạng ô nhiễm

môi trường, phục hồi đất sau khai thác, đất bị suy thối/ ơ nhiễm; cần xử lý nghiêm các
hành động vi phạm pháp luật cũng như ngăn chặn tiêu cực tham nhũng trong hoạt động
này.
- Hạn chế và xử lý các loại rác thải và hóa chất.
- Điều chỉnh tăng thuế suất thuế tài nguyên lên, nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động khai
thác tài nguyên theo hướng tiết kiệm, hiệu quả; đây cũng là công cụ quan trọng để cơ quan
quản lý nhà nước tăng cường công tác quản lý.
- Tuyên truyền cho mọi người tầm quan trọng của tài nguyên đất.
Phần III. Kết luận
Đất là tài sản vô giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người nhưng khơng phải là tài
ngun vơ tận. Vì vậy việc khai thác và sử dụng đất một cách hợp lý là điều cần thiết ngay
lúc này. Mỗi người cần có nhận thức đúng đắn về vấn đề khai thác và sử dụng đất và có
hành động thiết thực để bảo vệ cũng như ngay chặn những hành vi gây ảnh hưởng xấu đến
đất đai. Những hành động tuy nhỏ nhưng sẽ góp một phần lớn vào việc bảo vệ nguồn tài
nguyên thiên nhiên quý giá này và cũng tránh được những nguy hại lớn cho môi trường,
ảnh hưởng lâu dài đến cuộc sống của chúng ta.





×