Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

MỘT SỐ KHÓ KHĂN TÂM LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN PHÂN VIỆN MIỀN NAM, HỌC VIỆN THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM. LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.73 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Vũ Kim Xuyến

MỘT SỐ KHĨ KHĂN TÂM LÝ TRONG
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN
PHÂN VIỆN MIỀN NAM, HỌC VIỆN
THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Vũ Kim Xuyến

MỘT SỐ KHĨ KHĂN TÂM LÝ TRONG
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN
PHÂN VIỆN MIỀN NAM, HỌC VIỆN
THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM
Chuyên ngành: TÂM LÝ HỌC
Mã số: 60 31 80

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU


Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011


LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn:
* Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh;
* Phịng Sau đại học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh;
* Khoa Tâm lý - Giáo dục Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh;
* Các Thầy Cơ giáo phịng sau đại học và khoa tâm lý giáo dục Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh;
* Thầy Cơ giáo và các em Học viên K14, 15 của Phân viện Miền Nam, Học viện Thanh thiếu
niên Việt Nam;
* PGS.TS. Đoàn Văn Điều, người hướng dẫn
Đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện, giúp đỡ và động viên, khuyến khích tơi trong suốt q
trình học tập và nghiên cứu đề tài naøy.
Người thực hiện:

Vũ Kim Xuyến


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... 3
0T

T
0

MỤC LỤC ............................................................................................................................ 4
0T


T
0

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................ 6
0T

T
0

MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 7
0T

T
0

1.Lý do chọn đề tài................................................................................................................................... 7
0T

0T

2.Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................................. 8
0T

0T

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................... 8
0T

0T


4.Giả thuyết khoa học............................................................................................................................... 8
0T

0T

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................................................... 9
0T

0T

6. Giới hạn đề tài ...................................................................................................................................... 9
0T

0T

7. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................................... 9
0T

0T

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................... 10
0T

0T

1.1.Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................................................ 10
0T

0T


1.1.1.Trên thế giới ............................................................................................................................. 10
T
0

0T

1.1.2.Ở Việt Nam .............................................................................................................................. 12
T
0

0T

1.2.Cơ sở lý luận .................................................................................................................................... 15
0T

0T

1.2.1.Một số khái niệm có liên quan đến đề tài................................................................................... 15
T
0

T
0

1.2.1.1.Khó khăn ........................................................................................................................... 15
T
0

0T


1.2.1.2.Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập........................................................................... 16
T
0

T
0

1.2.2. Hoạt động học tập và khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên trường trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề ................................................................................................................ 17
T
0

0T

1.2.2.1. Khái niệm Hoạt động ....................................................................................................... 17
T
0

0T

1.2.2.2. Khái niệm hoạt động học tập ............................................................................................ 18
T
0

T
0

1.2.2.3. Bản chất của hoạt động học tập ........................................................................................ 19
T
0


T
0

1.2.2.4. Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên các trường chuyên nghiệp ............ 21
T
0

T
0

1.2.2.5. Hoạt động học tập và khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện
Miền Nam, học viên Thanh thiếu niên Việt Nam ........................................................................... 27
T
0

T
0

1.2.2.6. Nguyên nhân của những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập .................................... 33
T
0

T
0

CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT ............. 35
0T

T

0

2.1. Thể thức và phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 35
0T

0T

2.1.1. Cách soạn thang đo .................................................................................................................. 35
T
0

0T

2.1.2. Mẫu nghiên cứu ....................................................................................................................... 36
T
0

0T

2.2. Thực trạng những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền Nam, Học
viện thanh thiếu niên Việt Nam .............................................................................................................. 37
0T

0T

2.3. Thực trạng nguyên nhân gây ra những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân
viện Miền Nam ...................................................................................................................................... 55
0T

T

0

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN GIÚP HỌC VIÊN GIẢM BỚT
NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP ............................ 64
0T

T
0


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 78
0T

0T

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 84
0T

0T


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1- ĐLTC: Độ lệch tiêu chuẩn
2- TW: Trung ương
3- F: Kiểm nghiệm F
4- GV: Giáo viên
5- GD: giáo dục
6- HV: học viên
7- N: Số người lựa chọn
8- NXB: Nhà xuất bản

9- NQ: nghị quyết
10- P: Mức ý nghĩa của so sánh
11- TB: Trung bình
12- TW: Trung ương


MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Để thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức cho thế hệ trẻ Đảng và Nhà nước
ta đã xác định: Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Phải là đội quân trung thành, là nguồn cung cấp lực lượng
kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng – nguồn nhân lực trẻ có tri thức, đạo đức, sức khoẻ để gánh
vác sứ mệnh tạo nguồn sinh lực mới cho Đảng. Do đó, Đồn TNCS Hồ Chí Minh phải có đội ngũ
cán bộ Đồn có tâm huyết, năng lực và phẩm chất đạo đức để đảm đương một cách có hiệu quả
nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ cho Đảng.
Người cán bộ Đoàn, Hội, Đội là mắt xích quan trọng nhất trong phong trào thanh thiếu nhi.
Nhiệm vụ lớn nhất của người cán bộ Đoàn là giữ vai trò là cầu nối giữa Đảng với thanh thiếu nhi, là
người trực tiếp triển khai chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với thế hệ trẻ, đưa Nghị
quyết của Đảng vào đời sống thực tế hết sức sinh động của thanh thiếu nhi; là người tiếp nhận
những đề đạt, kiến nghị, những tình cảm thiêng liêng của tuổi trẻ đối với Đảng và Nhà nước. Vai trị
của người cán bộ Đồn ví như một “nhạc trưởng” trong sự hoà âm, cộng hưởng từ những trái tim
tràn đầy nhiệt huyết của tuổi trẻ theo trống lệnh của Đảng thực hiện đổi mới, hội nhập, phát triển đất
nước. Chất lượng cơng tác tập hợp, đồn kết và giáo dục thanh thiếu nhi thông qua hoạt động của
Đồn, Hội, Đội trong tình hình hiện nay đạt hiệu quả ra sao, phản ảnh đậm nét tầm ảnh hưởng của
người cán bộ Đoàn trước thanh thiếu nhi, vị thế của Đoàn trước xã hội. Tổ chức Đoàn, Hội, Đội có
mạnh; cơng tác tập hợp và giáo dục thanh thiếu nhi có sâu, rộng; cán bộ Đồn có tiêu biểu trước
thanh thiếu nhi;… phụ thuộc rất lớn vào chất lượng cơng tác của đội ngũ cán bộ Đồn, Hội, Đội.
Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khố X về cơng
tác thanh niên đã xác định rõ “... Phải đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đồn các cấp thực sự có
trình độ, năng lực, nhiệt tình, có khả năng vận động quần chúng, độ tuổi sát với độ tuổi thanh niên
và thực sự tiêu biểu trong thanh niên...”. Phân viện Miền Nam, Học viện thanh thiếu niên Việt Nam

được coi là một trung tâm lớn nhất chuyên phụ trách công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ Đoàn,
Hội, Đội cho các tỉnh, thành và cơ sở phía Nam. Trong thời gian qua Học viện nói chung, Phân viện
nói riêng đã đào tạo và cung cấp cho cơ sở một lực lượng đông đảo cán bộ Đoàn, Hội, Đội đáp ứng
thực tiễn của phong trào thanh thiếu nhi. Hiện nay, Học viện thanh thiếu niên Việt Nam đang đứng
trước nhiều thời cơ và vận hội mới của đất nước, song cũng phải đối mặt với những khó khăn và
thách thức khơng nhỏ. Những đòi hỏi của phong trào thanh thiếu nhi cả nước trong q trình hội
nhập quốc tế, người cán bộ Đồn, Hội, Đội phải có một trình độ tương xứng với thực tiễn cuộc sống
đặt ra,…. Chính vì vậy, Học viện nói chung và Phân viện Miền Nam nói riêng phải quan tâm hơn
nữa đến việc nâng cao chất lượng đào tạo của mình để đáp ứng kịp thời nhu cầu và xu thế phát triển
của xã hội. Song trong thực tế do cơ chế chính sách đối với cán bộ Đồn cịn chưa thoả đáng, chưa


tạo ra được động lực phát huy tài năng, chưa thu hút được cán bộ giỏi làm công tác thanh niên,
nguồn tuyển sinh đầu vào của các khóa học của học viện nhìn chung cịn thấp, vẫn theo cơng thức
các cơ sở chọn cử và học viện tiếp nhận, đào tạo. Thời gian gần đây hầu hết học viên là những học
sinh mới tốt nghiệp trung học phổ thông vào học nên cịn rất bỡ ngỡ và gặp nhiều khó khăn do
chưa quen với môi trường và phương pháp học tập của học viện. Một số học viên đã từng học qua
các trường chuyên nghiệp khác, có những học viên đang đảm nhận các chức vụ khác nhau ở cơ sở
Đoàn các cấp của các địa phương hoặc ở trong lực lượng vũ trang nhân dân hay ở các cơ quan
kinh tế, chính trị, các đơn vị sản xuất, nhưng cũng có nhiều học viên chưa từng kinh qua kinh
nghiệm cơng tác thực tế,…Bên cạnh đó, do tác động của cơ chế thị trường và một số nguyên nhân
khác cũng đã gây ra những khó khăn tâm lý khơng nhỏ, ảnh hưởng đến chất lượng học tập và rèn
luyện của học viên. Chính vì vậy, việc nghiên cứu xác định những khó khăn tâm lý cụ thể và tìm
ra biện pháp khắc phục những khó khăn đó trong hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền
Nam, Học viện thanh thiếu niên Việt Nam là một việc rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối
với sự nghiệp đào tạo lực lượng cán bộ chính trị trẻ. Do đó, chúng tơi đã lựa chọn và nghiên cứu
đề tài “Một số khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền Nam,
Học viện thanh thiếu niên Việt Nam”
2.Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng một số khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện

Miền Nam, Học viện thanh thiếu niên Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp để giải
quyết các khó khăn đó.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1- Khách thể nghiên cứu: Học viên Phân viện Miền Nam, Học viện thanh thiếu
niên Việt Nam.
3.2- Đối tượng nghiên cứu: Một số khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập.
4.Giả thuyết khoa học
Hiện nay học viên Phân viện Miền Nam, Học viện thanh thiếu niên Việt Nam gặp khá nhiều
khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập như: việc xác định mục đích học tập chưa rõ ràng, cịn lúng
túng, dao động; động cơ, thái độ học tập chưa thực sự tích cực; chưa tự giác trong học tập và rèn
luyện,…. Nếu có những biện pháp hợp lý sẽ giúp học viên giảm bớt những khó khăn và nâng cao
được chất lượng học tập.


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu để thiết lập cơ sở lý luận của đề tài.
- Khảo sát thực trạng những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện
Miền Nam, Học viện thanh thiếu niên Việt Nam.
- Đề xuất một số biện pháp góp phần giúp học viên giảm bớt những khó khăn và nâng cao
được chất lượng học tập.
6. Giới hạn đề tài
Đề tài giới hạn trong phạm vi nghiên cứu một số khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập
của học viên Phân viện Miền Nam, Học viện thanh thiếu niên Việt Nam.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu lý luận và kết quả nghiên cứu thực tiễn đã thực hiện về
những khó khăn tâm lý, những trở ngại tâm lý của một số đối tượng và lứa tuổi có liên quan hoặc
tương đồng. Các tư liệu trên được nghiên cứu, phân tích, hệ thống hóa và được sử dụng trong đề tài
như một thư mục tham khảo. Ngồi ra, đề tài cịn thu thập các số liệu dựa trên báo cáo về tình hình
thực tế học tập và sinh hoạt của học viên tại phân viện và tại các địa phương.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tế
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (phương pháp chủ yếu)
- Phương pháp trao đổi, trò chuyện
- Phương pháp thống kê tốn học để xử lý số liệu thơng qua phần mềm SPSS for Window,
phiên bản 13.1


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong lịch sử nghiên cứu tâm lý, vấn đề khó khăn tâm lý nói chung khó khăn tâm lý trong
hoạt động học tập nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu tâm lý xem xét, nghiên cứu theo nhiều
góc độ, nhiều khách thể khác nhau. Để có cái nhìn tổng quan nhất về các vấn đề có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu trong đề tài, tơi xin tóm lược một cơng trình nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong
hoạt động học tập trong và ngoài nước như sau:
1.1.1.Trên thế giới
Trong cuộc sống, học tập là phương thức để tiếp thu tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo thực
hiện hành động để áp dụng tri thức đã học vào thực tiễn cuộc sống cải tạo thế giới hiện thực, không
ngừng thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Lịch sử lồi người đã chứng minh, chỉ thơng qua con
đường học tập thì những di sản văn hóa vật chất và tinh thần của thế hệ trước mới có thể truyền lại
cho thế hệ sau và cũng chính nhờ hoạt động học tập đó mà những giá trị này mới tồn tại. Tuy nhiên,
hoạt động học tập không phải là hoạt động đơn giản, trong quá trình hấp thu và biến vốn kinh
nghiệm xã hội lịch sử của nhân loại thành vốn kinh nghiệm, tri thức của bản thân con người đã gặp
khơng ít những cản trở, khó khăn, trong đó có những khó khăn tâm lý.
Một số nhà tâm lý học Liên Xô (cũ) như A.I.Pancô, N.V.Cudơmina, L. Oxtrốpxkaia,… đã có
những cơng trình nghiên cứu và đã chỉ ra những khó khăn trong cơng tác giáo dục trẻ mầm non.
Theo các tác giả này, những khó khăn thường nảy sinh với những giáo viên chưa được đào tạo về
chun mơn, họ thường gặp khó khăn trong việc điều khiển hoạt động học tập, trong đó có liên quan
đến việc phân bố thời gian cho giờ học, sự lựa chọn phương pháp và cách thức tiến hành giờ học, sự
sử dụng các phương tiện kỹ thuật đồ dùng dạy học, sự chuyển tải lưu lượng thông tin tới học sinh
trong giờ học,… Các tác giả trên cũng chỉ ra rằng: Mức độ khó khăn trong cơng tác của người giáo

viên có liên quan đến trình độ nghiệp vụ, thâm niên công tác, sự chuẩn bị bài giảng trước khi lên tiết
học,… (Ví dụ: Sinh viên trước khi đi thực tập sư phạm chỉ khó khăn trong việc duy trì mối quan hệ
qua lại trong trò chơi, trong việc phân tích hoạt động vui chơi. Nhưng sau khi đi thực tập về thì khó
khăn được sinh viên chỉ ra ở mức độ hàng đầu trong việc điều khiển hoạt động vui chơi là tổ chức
trò chơi. Và phần lớn những giáo viên có thâm niên dưới một năm cơng tác cũng chỉ ra những khó
khăn đó). Một số nhà tâm lý học Liên Xô (cũ) chỉ ra rằng để khắc phục những khó khăn phải đồng
thời có sự vận hành của cả hệ thống giáo dục như: có sự cải cách giáo dục; tổ chức hệ thống trường,
lớp ở mọi điểm dân cư; lãnh đạo có sự quan tâm từ khâu xây dựng trường, lớp đến tất cả các mặt
khác nữa; các ngành các cấp cũng cần tăng cường công tác giáo dục trẻ tuổi mầm non; các ngành
công nghiệp nhẹ chú ý trong việc sản xuất đồ chơi, đồ dùng, trang thiết bị phục vụ công tác dạy và


học mầm non; Việc phát hành báo chí, phim ảnh, sân khấu, tuyên truyền qua hệ thống đài báo phục
vụ công tác mầm non; đẩy mạnh việc kết hợp giữa nhà trường, gia đình và cơng tác tổ chức xã hội
trong việc giáo dục trẻ,…[17, tr. 6 ]
Các nhà nghiên cứu Liên Xô (cũ), Anh, Mỹ, Đức đã nghiên cứu và chỉ ra rằng: Trong hoạt
động nghề nghiệp của mình, con người có thể gặp rất nhiều tình huống (những khó khăn, những
xung đột,…). Đặc biệt những nghiên cứu hoạt động nghề nghiệp giáo viên của các nhà nghiên cứu
như Ph.Xpirin, M.Axtrepinxki đã khẳng định: Theo bản chất, hoạt động sư phạm luôn luôn là hoạt
động sáng tạo, bởi vậy chúng ta sẽ xem xét tình huống sư phạm theo những tình huống có vấn đề.
Họ đã hệ thống ra các loại tình huống có mối tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể như: “Giáo
viên – Lớp học – Học sinh”. Từ thực tiễn đào tạo giáo viên nhiều năm, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra
rằng: “trong hoạt động nghề nghiệp, giáo viên gặp khơng ít khó khăn, những tình huống sư phạm có
vấn đề. Do vậy trong quá trình đào tạo nghề giáo viên cần phải cung cấp những kiến thức về tình
huống sư phạm có vấn đề và luyện tập cách giải quyết những tình huống đó”,… Nhiều tác giả như:
E.G.Vinograi, A.A.Bơnradencơ, A.M.Xmơnki,… chỉ rõ sự cần thiết trong một số giai đoạn đào tạo
nghề, phải hướng tới sự hình thành những kỹ năng cùng nhau phân tích tình huống, phương pháp
phân tích tình huống cụ thể là phương pháp học tập tích cực và con đường đạt hiệu quả cao nhất
trong việc đào tạo nghề. Qua thực tiễn đào tạo mầm non rất nhiều năm ở Liên Xô (cũ) các nhà
nghiên cứu đã khẳng định rằng: “hoạt động có hiệu quả của giáo viên mầm non không thể thiếu sự

lĩnh hội những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp mà đặc biệt là những kiến thức tâm lý hoạt
động của giáo viên mầm non, về các kỹ năng phân tích và xử lý các tình huống trong cơng tác”. Các
nhà nghiên cứu đã đi đến kết luận: Sự khắc phục khó khăn và lĩnh hội tay nghề sư phạm diễn ra
trong quá trình giáo viên nghiên cứu tâm lý trẻ, làm sâu sắc và giàu có kiến thức, nâng cao trình độ
văn hóa chung, hình thành kỹ năng và hiểu biết nghề nghiệp. Điều quan trọng để đạt được những
vấn đề cơ bản trên là sự học tập, trau dồi nghiệp vụ, chuyên môn của các giáo sinh sư phạm mầm
non. Kinh nghiệm của Liên Xô (cũ) cũng chỉ ra tầm quan trọng phải làm là phải nâng cao hiệu quả
đào tạo đội ngũ giáo viên mầm non, nâng cao trình độ, chuẩn bị tâm lý giáo dục học cho giáo viên
ngành mầm non, tổ chức việc thực tập sư phạm tốt hơn, hồn thiện hơn cơng tác hướng nghiệp để
tác động tích cực đến nâng cao tay nghề cho giáo viên [17, tr.7].
Khi bàn đến khó khăn tâm lý trong học tập, tác giả A.V.Pêtrốpxki nghiên cứu đối tượng là
khó khăn tâm lý trẻ em khi vào lớp một. Theo ông có 3 loại khó khăn dạng này:
Loại 1: Những khó khăn liên quan đến đặc điểm chế độ học tập mới.
Loại 2: Những khó khăn trong việc thiết lập mối quan hệ giao tiếp mới với thầy cô giáo và
bạn bè.


Loại 3: Khó khăn trong việc thích nghi với hoạt động mới. Lúc đầu trẻ được sự chuẩn bị của
gia đình, nhà trường, xã hội nên có tâm lý vui thích và sẵn sàng đi học, về sau hứng thú học tập
giảm dần và trẻ chán học. Tác giả có đề cập đến những nguyên nhân dẫn đến khó khăn và ảnh
hưởng của chúng đến đời sống của trẻ, từ đó tác giả đề xuất những biện pháp giải quyết khó khăn
cho trẻ. [10]
Nhà tâm lý học Pháp, ơng Bianka Zazzo cùng các đồng sự của mình thuộc trung tâm nghiên
cứu trẻ em của đại học Pari 10 đã có nghiên cứu về bước chuyển từ mẫu giáo lên cấp một của trẻ
em. Theo nhóm tác giả: khó khăn tâm lý lớn nhất mà trẻ gặp phải, làm cản trở đến sự thích ứng hoạt
động học tập của trẻ đó là “sự thay đổi môi trường hoạt động một cách triệt để” [22]
Tóm lại: Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập là một hiện tượng tâm lý phức tạp cũng đã
được nhiều nhà nghiên cứu nước ngoài quan tâm nghiên cứu và đã có những đóng góp nhất định
trong việc phát hiện và nêu ra một số khó khăn tâm lý và cũng đã chỉ ra một số nguyên nhân của
những khó khăn đó. Tuy nhiên các nhà nghiên cứu mới chỉ hướng tới khách thể nghiên cứu là giáo

viên mầm non và trẻ chuẩn bị vào lớp một. Theo hiểu biết của người nghiên cứu, đến nay có ít
nghiên cứu trên khách thể nghiên cứu của đề tài.
1.1.2.Ở Việt Nam
Khi nghiên cứu về khó khăn tâm lý của học sinh tiểu học, trong tác phẩm “nỗi khổ của con
cái chúng ta” tác giả Nguyễn Khắc Viện đã thống kê ra những khó khăn như:
-

Trẻ phải giữ kỷ luật trong lớp học.

-

Trẻ phải học một chương trình nặng hơn so với mẫu giáo.

-

Trẻ ít được bố mẹ âu yếm vỗ về hơn trước và luôn phải chịu sự kiểm tra, đánh giá của

bố mẹ,… [30]
Nhà giáo dục Nguyễn Thị Nhất [19] đã phát hiện ra nhiều khó khăn tâm lý mà trẻ lớp một
phải vượt qua. Theo tác giả “trong q trình lớn lên của trẻ có những bước ngoặt chuyển từ giai
đoạn này sang giai đoạn khác đòi hỏi trẻ em phải thay đổi phương thức sinh hoạt một cách triệt để”.
Trong nghiên cứu của bà, có nêu ra một số khó khăn tâm lý cụ thể mà trẻ lớp 1 phải vượt qua như:
-

Trẻ phải rời bỏ cuộc sống thoải mái, đa dạng, vui nhộn, hoạt động tùy hứng ở mẫu

giáo và khép mình vào kỷ luật nghiêm khắc của lớp học phổ thơng.
-

Trẻ có những khó khăn trong mối quan hệ với giáo viên.


-

Trẻ bị “vỡ mộng” khi vào lớp một vì sự hân hoan, hồi hộp chờ đón những điều hấp

dẫn được thay bằng những điều khác xa với tưởng tượng của trẻ.
Trong bài viết “một số trở ngại tâm lý của trẻ em khi vào lớp một” [6, tr.57-58]. Của tác giả
Vũ Ngọc Hà đã nêu ra một số trở ngại tâm lý khi vào học lớp một của trẻ là:


-

Khó khăn trong việc thích nghi với mơi trường mới.

-

Khó khăn trong các mối quan hệ.

-

Khó khăn khi phải đến trường.

Tác giả Nguyễn Xuân Thức trong bài “Các nguyên nhân dẫn đến khó khăn tâm lý của học
sinh đi học lớp một” [23] có nêu ra một số nguyên nhân cụ thể như:
-

Các nguyên nhân chủ quan:

+ Trẻ chưa hiểu rõ nội qui.
+ Trẻ được chuẩn bị quá kỹ trước khi đến trường.

+ Trẻ không được chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đi học.
+ Do tính cách của trẻ.
+ Do trẻ chưa đủ tuổi đến trường.
+ Do trẻ mắc một số bệnh bẩm sinh.
-

Các nguyên nhân khách quan:

+ Các nguyên nhân thuộc về gia đình.
+ Các nguyên nhân thuộc về nhà trường.
+ Các nguyên nhân thuộc về xã hội.
Theo tác giả, các nguyên nhân chủ quan là những nguyên nhân gây ra những khó khăn tâm lý
nhiều hơn cho trẻ lớp một.
Thời gian gần đây cịn có một số luận văn thạc sỹ quan tâm nghiên cứu vấn đề khó khăn tâm
lý trong hoạt động học tập của học sinh, sinh viên như:
- Năm 1999, luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Văn Kính “Tìm hiểu khó khăn tâm lý trong
quá trình giải bài tập hình học của học sinh phổ thông trung học cơ sở” [11, tr.66 - 69], tác giả chỉ ra
những nguyên nhân của khó khăn tâm lý trên như sau:
+ Nguyên nhân khách quan: Do phương pháp giảng dạy của một giáo viên, do tính chất môn
học,…
+ Nguyên nhân chủ quan: Do khả năng tư duy của học sinh trung học cơ sở đặc biệt là khả
năng khái qt hố và suy luận hóa của học sinh cịn nhiều thiếu sót, khả năng hiểu các định lụât,
định lý của trẻ chưa được khái quát,…
- Tác giả Cao Xuân Liễu có nghiên cứu “Một số khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của
học sinh lớp 1 người dân tộc K’ho ở Lâm Đồng’”. Tác giả đã chỉ ra những khó khăn tâm lý của học
sinh dân tộc K’ho là: khó khăn tinh thần chi phối việc tiếp thu tri thức, khó khăn ngơn ngữ, khó
khăn trong giao tiếp,…[15]
- Trong luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Nhân Ái (2001) “Tìm hiểu khó khăn tâm lý
trong quá trình giải bài tập hình học của học sinh lớp 11 trung học phổ thông” [1]. Luận văn thạc sỹ



của tác giả Nguyễn Thu Huyền (2002) với đề tài “Thực trạng khó khăn tâm lý trong q trình giải
bài tập thực hành các thao tác kỹ thuật của sinh viên trường CĐSP kỹ thuật Vinh” [9] cũng có
nghiên cứu và nêu ra một số khó khăn tâm lý cơ bản của người trong q trình học các mơn khoa
học tự nhiên như: Do vốn kiến thức cơ bản của người học, do khả năng suy luận,…
- Trong luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Xuân Thức (2005) “Khó khăn tâm lý trong hoạt
động học tập của sinh viên năm thứ nhất đại học Sư phạm Hà Nội” đã tìm hiểu một số biểu hiện khó
khăn tâm lý, ngun nhân và ảnh hưởng của chúng đến nhân cách người sinh viên [25]. Trong luận
văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Thiên Kim (2007) “Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập
của sinh viên năm nhất trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh” [10, tr.91-92]. Theo tác
giả, sinh viên năm nhất trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh thường gặp phải một số
khó khăn tâm lý tiêu biểu trong hoạt động học tập như: tâm lý e ngại, sợ mắc sai lầm trong học tập,
chán nản khi học những mơn học khó và lo lắng quá mức về việc học, chưa kịp thời thích ứng với
mơi trường và cuộc sống mới ở trường đại học,…. Những khó khăn tâm lý đó có ảnh hưởng đến
hiệu quả học tập của sinh viên như:
- Không hiểu rõ nội dung bài học.
- Không vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn.
- Lượng kiến thức tiếp thu được ít, khơng hệ thống.
- Khơng hồn thành hoặc hồn thành khơng tốt nhiệm vụ học tập giáo viên giao cho.
- Không tham gia vào bài học trên lớp được.
Từ đó tác giả đã kết luận có nhiều nguyên nhân gây ra những khó khăn tâm lý trong hoạt
động học tập của sinh viên như: do bản thân chưa có phương pháp học tập hợp lý, do khối lượng
kiến thức lớn và khó, do mơi trường học tập ở đại học khác biệt quá nhiều so với bậc học phổ thơng,
do tính cách cá nhân (rụt rè, tự ty, e ngại, mắc cỡ,…), do thiếu giáo trình, tài liệu tham khảo,…
Tóm lại: Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập là một hiện tượng tâm lý phức tạp đã được
một số nhà nghiên cứu quan tâm. Các cơng trình nghiên cứu về vấn đề này đã ít nhiều xây dựng
được cơ sở lý luận và đưa ra được những dữ kiện thực tế. Trong thực tế, khách thể nghiên cứu của
các cơng trình đó giới hạn ở một số học sinh phổ thông và sinh viên ở một số trường đại học. Đối
với những học viên (đang công tác tại cơ sở - đang là cán bộ Đoàn, Hội, Đội ở địa phương) bước
vào một môi trường học tập với rất nhiều những yêu cầu mới, mang tính đặc thù của ngành, họ gặp

phải khá nhiều khó khăn tâm lý có ảnh hưởng đến kết quả học tập nhưng chưa được nghiên cứu đầy
đủ.


1.2.Cơ sở lý luận
1.2.1.Một số khái niệm có liên quan đến đề tài
1.2.1.1.Khó khăn
Theo Nguyễn Như Ý trong đại từ điển tiếng Việt “khó khăn” là có nhiều trở ngại hoặc chịu
điều kiện thiếu thốn, đời sống khó khăn [33, tr. 906]
Trong từ điển Anh – Việt “difficulty” hoặc “hardship” đều dùng để chỉ sự khó khăn, gay go,
khắc nghiệt địi hỏi phải có nhiều nỗ lực, cố gắng để khắc phục.
N.V. Cudơmina trong tác phẩm “Sơ thảo tâm lý lao động của người giáo viên” đã định nghĩa
“khó khăn ” là trạng thái của cảm giác căng thẳng, nặng nề khơng thỏa mãn do các nhân tố bên
ngồi và bên trong của hoạt động tạo nên và phụ thuộc vào:
-

Tính chất của chính các nhân tố bên ngồi của hoạt động,

-

Sự chuẩn bị về trình độ văn hố, chun môn, đạo đức và thể chất của con người đến

với hoạt động ,
-

Quan hệ của con người với hoạt động. [2]

I.ia. Lecne cũng chỉ ra rằng “khó” là một phạm trù chủ quan, mức độ “khó” phụ thuộc vào
khả năng và trạng thái của chủ thể. Một hành động như nhau về mức độ phức tạp có thể có mức độ
“khó” khác nhau đối với người này hay người khác [13]. Như vậy trong hoạt động muôn màu muôn

vẻ của mình, con người có thể gặp những khó khăn mn màu, muôn vẻ khác nhau.
Qua các cách định nghĩa trên chúng ta có thể khẳng định “Khó khăn” là nói đến những trở
ngại, cản trở địi hỏi phải có sự cố gắng, nỗ lực để vượt qua.
Trong quá trình hoạt động chủ thể có thể gặp những trở ngại làm cho hoạt động đó khơng thể
tiếp tục hay khơng đạt được hiệu quả hoặc giảm hiệu quả của hoạt động thì những vấn đề đó được
xem là các yếu tố gây nên khó khăn. Những yếu tố đó có thể là những yếu tố bên ngoài như: điều
kiện, phương tiện hoạt động,…; có thể là những yếu tố bên trong xuất phát từ bản thân mỗi cá nhân
khi tham gia hoạt động như: nhận thức, tình cảm, thái độ, năng lực, vốn kinh nghiệm, thao tác kỹ
năng tiến hành hoạt động,… Trong đó, yếu tố bên trong ảnh hưởng trực tiếp đến tiến trình và kết
quả hoạt động của con người.
Xét theo phương diện nguồn gốc xuất phát, các yếu tố bên trong có thể chia ra làm hai loại:
yếu tố sinh học và yếu tố tâm lý. Trong đó, những khó khăn do yếu tố tâm lý như: nhận thức, thái
độ, tình cảm, năng lực riêng của cá nhân, vốn kinh nghiệm sống của chủ thể,…tạo nên gọi là những
khó khăn tâm lý.
Chúng ta cũng có thể tìm thấy một số thuật ngữ tương đương với những “khó khăn tâm lý” là
“trở ngại tâm lý”, “hàng rào tâm lý”, “áp lực tâm lý”… Trong đó tác giả V. Ph. Galưgin cho rằng:
Rào cản tâm lý là những chướng ngại có tính chất tâm lý cản trở đến q trình thích ứng tâm lý của


cá nhân đối với những yếu tố mới của ngoại cảnh, do đặc điểm của hoàn cảnh và đặc điểm cá nhân
tạo nên. Tác giả B.D. Parưghi thì cho rằng: rào cản tâm lý được hiểu ngầm như là các q trình,
các thuộc tính, các trạng thái của con người nói chung bao bọc tiềm năng trí tuệ, tình cảm của con
người [15, tr.8]
Theo sổ tay tâm lý học, cơ chế tình cảm của rào cản tâm lý là sự gia tăng những mặc cảm và
tâm thế tiêu cực như: mặc cảm, hổ thẹn, cảm giác lỗi lầm, sợ hãi,… trong hành vi của con người.
Trong từ điển tiếng Việt, áp lực là sức ép về mặt thể chất và về mặt tâm lý. [29]. Áp lực tâm
lý sẽ tạo ra những căng thẳng tâm lý. Theo các tác giả Nguyễn Khắc Viện và Ferredi: khái niệm áp
lực tâm lý có thể hiểu như là những nhân tố gây sức ép cho cá nhân, tạo ra những căng thẳng về mặt
tâm lý.
Từ những nghiên cứu về khó khăn tâm lý, chúng ta thấy rằng khó khăn tâm lý xuất hiện khi

cá nhân thể hiện tính thụ động, lúng túng trong việc thích ứng với các yếu tố mới của ngoại cảnh do
năng lực trí tuệ, tình cảm, ý chí của họ không phù hợp với đối tượng hoạt động.
Theo tác giả Cao Xuân Liễu, “Khó khăn tâm lý là tổ hợp các thuộc tính, các trạng thái, các
đặc điểm nhân cách không phù hợp với đối tượng hoạt động làm cho q trình hoạt động gặp khó
khăn, làm cho chủ thể khơng phát huy được khả năng của mình, dẫn đến kết quả hoạt động bị hạn
chế” [15, tr.9]
Theo tác giả Nguyễn Thị Thiên Kim, “Khó khăn tâm lý là những nét tâm lý cá nhân, nảy sinh
trong quá trình hoạt động của chủ thể, gây trở ngại, ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình và hiệu quả
hoạt động của chủ thể” [10, tr.24-25]
Như vậy, xuất phát từ những quan điểm trên, khái niệm khó khăn tâm lý trong đề tài này
được hiểu như sau: Khó khăn tâm lý là những đặc điểm tâm lý cá nhân nảy sinh trong quá trình
hoạt động của chủ thể, gây ra những trở ngại làm ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình và hiệu
quả hoạt động của chủ thể.
1.2.1.2.Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập
Hoạt động học tập là một dạng lao động trí óc, thơng qua hoạt động học tập con người lĩnh
hội được những hiểu biết, những kiến thức và vốn kinh nghiệm sống của lồi người, hình thành
những kỹ năng, kỹ xảo được tham gia vào đời sống xã hội một cách có hiệu quả nhất. Thực tế, hoạt
động học tập chỉ đạt được hiệu quả cao khi nó được tổ chức phù hợp với trình độ nhận thức, phù
hợp với những đặc điểm tâm sinh lý của người học và bản thân người học cần phải xác định được rõ
ràng mục đích học tập, có động cơ, có thái độ học tập tốt, nắm được cách thức học tập khoa học và
hiệu quả. Do vậy, trong quá trình tham gia vào hoạt động học tập người học có thể gặp những khó


khăn tâm lý đòi hỏi họ phải nỗ lực, chủ động phát huy tối đa những phẩm chất, năng lực của cá
nhân để vượt qua nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động học tập của mình.
Theo các tác giả Nguyễn Xuân Thức, Đào Thị Lan Hương, “Khó khăn tâm lý trong hoạt
động học tập là những đặc điểm tâm lý cá nhân nảy sinh ở người sinh viên trong học tập làm cản
trở tiến trình và kết quả hoạt động học tập của người sinh viên” [26, tr.14]
Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập là một một hiện tượng tâm lý phức tạp, nảy sinh
trong quá trình học tập của người học. Trong đề tài này, người nghiên cứu cho rằng: Khó khăn tâm

lý trong hoạt động học tập là những đặc điểm tâm lý cá nhân nảy sinh trong quá trình học tập
của người học, gây ra những cản trở làm ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình và hiệu quả hoạt
động của chủ thể đó.
1.2.2. Hoạt động học tập và khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên trường
trung học chun nghiệp và dạy nghề
1.2.2.1. Khái niệm Hoạt động
Theo các nhà tâm lí học Mác xít thì nhân cách được hình thành thông qua hoạt động dưới
sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố như môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, giáo dục, tự giáo
dục, … Hoạt động là con đường, là cơ chế để giáo dục sự hình thành và phát triển nhân cách cho
thế hệ trẻ.
Có nhiều cách định nghóa khác nhau về hoạt động. Theo A. N. leonchiev [12] thì hoạt động
được hiểu là “một tổ hợp các tác động vào đối tượng nhằm đạt mục đích thỏa mãn một nhu cầu nhất
định và chính kết quả hoạt động đó là sự cụ thể hố nhu cầu của chủ thể”. Theo tác giả Vũ Dũng thì
hoạt động là hệ thống năng động các tác động qua lại giữa chủ thể và môi trường, nơi nảy sinh hình
ảnh tâm lý về khách thể qua đó các mối quan hệ của chủ thể trong thế giới đối tượng được trung
gian hố [4, tr.317].
Như vậy, có thể hiểu hoạt động là quá trình tác động của con người vào đối tượng để tạo
ra những sản phẩm nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của con người. Hoạt động của con
người rất đa dạng và phong phú. Cuộc sống của con người là một chuỗi các hoạt động được diễn
ra liên tiếp. Chính thông qua các hoạt động mà con người được trưởng thành. Thông qua hoạt
động con người sẽ tiếp thu và lónh hội được những giá trị văn hoá, tinh thần của những thế hệ
trước đã được kết tinh lại trong những sản phẩm họ làm ra để làm phát triển về mặt tâm lí, ý
thức của cá nhân. Xét về phương diện phát triển cá thể, người ta thấy trong đời người có ba loại
hình hoạt động kế tiếp nhau. Đó là các hoạt động: vui chơi, học tập và lao động.


1.2.2.2. Khái niệm hoạt động học tập
Hoạt động học tập là một loại hình hoạt động cơ bản, đặc biệt của con người. Qua đó giúp
con người lĩnh hội được vốn kinh nghiệm xã hội lịch sử đã được các thế hệ trước đúc kết và truyền
lại. Khi bàn về vấn đề học tập cũng có nhiều quan điểm khác nhau tuỳ thuộc vào cách tiếp cận của

người nghiên cứu:
-

Tác giả I. B. Interxơn cho rằng: Học tập là hoạt động đặc biệt của con người nhằm

mục đích nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và các hình thức nhất định của hành vi. [32, tr.132]
-

N.V. Cudimina coi học tập là hoạt động nhận thức cơ bản của người học được thực

hiện dưới sự hướng dẫn của người dạy. Trong q trình trình này việc nắm nội dung thơng tin mà
thiếu thì khơng thể tiến hành được hoạt động nghề nghiệp trong tương lai [2]
-

Theo Đ. B. Encônin: Hoạt động học, trước hết là hoạt động mà nhờ nó diễn ra sự

thay đổi trong bản thân học sinh. Đó là hoạt động nhằm tự biển đổi mà sản phẩm của nó là
những biến đổi diễn ra trong chính bản thân chủ thể trong quá trình thực hiện nó [32]
-

Tác giả Nguyễn Cảnh Tồn: Hoạt động học tập là hoạt động đặc thù của con người

được điều khiển bởi mục đích tự giác là lónh hội những tri thức, kó năng, kó xảo mới, những hình
thức hành vi và những dạng hoạt động nhất định, những giá trị [27, tr.106]. Đây là một dạng
hoạt động đặc thù của con người. Nó chỉ có thể thực hiện ở một trình độ khi mà con người có
khả năng điều chỉnh những hoạt động của mình bởi một mục đích đã được ý thức. Khả năng này
chỉ được bắt đầu hình thành vào lúc 5 – 6 tuổi. Chỉ có thông qua hoạt động học này mới hình
thành ở cá nhân những tri thức khoa học cũng như cấu trúc tương ứng của hoạt động tâm lí, sự
phát triển toàn diện nhân cách của người học.
-


Các tác giả Lê Văn Hồng và Lê Ngọc Lan thì cho rằng: Hoạt động học tập là hoạt

động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích tự giác và lĩnh hội những tri thức, kỹ xảo
mới, những phương thức hành vi và những dạng hoạt động nhất định [8, tr.106]
Như vậy, có khá nhiều quan điểm về hoạt động học tập, nhưng dù tiếp cận hoạt động học ở
góc độ nào thì các nhà nghiên cứu đều thống nhất ở một điểm là hoạt động học tập là dạng hoạt
động đặc thù của con người, là hoạt động có mục đích tự giác, có ý thức về mặt động cơ và diễn ra
trong quá trình nhận thức của con người. Có thể khái lược lại hoạt động học tập là hoạt động có chủ
đích nhằm lĩnh hội vốn kinh nghiệm xã hội lịch sử, giúp người học phát triển và hoàn thiện nhân
cách.


Nội dung hoạt động học tập được quy định bởi mục tiêu đào tạo, các mục tiêu này phải
được xác định một cách cụ thể, rõ ràng và chi tiết để giúp học sinh nắm được các yêu cầu đào
tạo trên cơ sở đó tiến hành tích cực các hoạt động học tập một cách độc lập.
1.2.2.3. Bản chất của hoạt động học tập


Đối tượng của hoạt động học là tri thức và những kó năng, kó xảo tương ứng với nó.

Cái đích mà hoạt động học hướng tới là chiếm lónh tri thức, kó năng, kó xảo của xã hội thông qua
sự tái tạo của cá nhân. Để việc học có kết quả, người học phải tích cực tiến hành các hoạt động
học tập bằng chính ý thức tự giác và năng lực trí tuệ của bản thân mình.


Hoạt động học là hoạt động hướng vào làm thay đổi chính mình. Đây là điểm đặc

trưng so với các hoạt động khác. Nếu như các hoạt động khác hướng vào làm thay đổi khách thể
thì hoạt động học lại hướng vào thay đổi và phát triển chính chủ thể. Thông qua những tri thức

mà người học chiếm lónh được sẽ làm cho tâm lí của chủ thể thay đổi và phát triển.


Hoạt động học là hoạt động được điều khiển một cách có ý thức nhằm tiếp thu tri

thức, kó năng, kó xảo. Khác với những tri thức mà người học học được qua những tình huốn g thực
tế – mang tính kinh nghiệm chỉ có thể áp dụng trong những tình huống cụ thể thì những tri thức
mà người học thu được qua hoạt động học tập một cách chính thức trong nhà trường có thể đúng
và thích hợp cho mọi hoàn cảnh tương tự. Vì vậy sự tiếp thu những tri thức đó chỉ có thể diễn ra
trong hoạt động học được điều khiển một cách có ý thức của người lớn.


Hoạt động học không chỉ hướng vào việc tiếp thu những tri thức, kó năng, kó xảo

mới mà còn hướng vào việc tiếp thu cả những tri thức của chính bản thân hoạt động, nói cách
khác là tiếp thu được cả phương pháp chiếm lĩnh được tri thức đó (cách học).
Muốn cho hoạt động học diễn ra có kết quả cao, người học phải biết cách học, nghóa là
phải có những tri thức về bản thân hoạt động học. Sự tiếp thu tri thức này không thể diễn ra một
cách độc lập với việc tiếp thu tri thức, kó năng, kó xảo. Do đó khi tổ chức hoạt động cho học sinh,
người dạy vừa phải ý thức được những tri thức, kó năng, kó xảo nào cần được hình thành ở học
sinh, vừa phải có một quan niệm rõ ràng thông qua tổ chức sự tiếp thu tri thức, kó năng, kó xảo
đó thì học sinh lónh hội được cách học gì, con đường lĩnh hội tri thức kó năng, kó xảo như thế nào
(nói cách khác là những tri thức về hoạt động học).


Cần nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của việc hình thành phương pháp học tập ở học
sinh. Nó là công cụ, là phương tiện không thể thiếu được để đạt mục đích của hoạt động học
này. Nội dung và tính chất của hoạt động học được hình thành sẽ quyết định nội dung và chất
lượng của sự lónh hội tri thức, kó năng, kó xảo. Vì thế trong dạy học, hai công việc này phải được
tiến hành đồng thời.



Chất lượng học tập luôn chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và bên ngoài:



Yếu tố bên ngoài đó là những điều kiện kinh tế – xã hội hay nói rộng ra là điều

kiện sống của người học. Điều kiện sống ảnh hưởng đến hoạt động học tập của người học qua
con đường tự phát và tự giác. Sự tác động tự giác còn gọi là giáo dục của nhà trường. Đó là
những tác động xã hội được tiến hành một cách có tổ chức, nhắm tới mục tiêu xác định, có kế
hoạch và có phương pháp.


Yếu tố bên trong – yếu tố con người giữ vai trò quan trọng bậc nhất, có tính quyết

định nhất tới chất lượng đào tạo. Theo quy luật phát triển của sự vật hiện tượng thì ngoại lực dù
quan trọng đến mấy cũng chỉ mang tính hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi hay khó khăn. Còn nội
lực mới là nhân tố quyết định phát triển bản thân sự vật hiện tượng.


Theo tổng kết của Thorpe và Schmuller (1954) về việc học tập nhà trường đặc biệt có

hiệu quả:
- Nếu người học có động cơ;
- Nếu những yêu cầu trí tuệ của giờ học phù hợp với những khả năng thể chất và trí tuệ của
người học;
- Nếu người học có cơ hội, xây dựng các mối quan hệ có ý nghĩa giữa các thành phần, nhiệm
vụ học tập và mục tiêu học tập;
- Nếu người học dựa vào tiêu chuẩn hay thông tin phản hồi tốt, có thể xác định là anh ta có

tiến bộ hay khơng và có những tiến bộ gì;
- Nếu quá trình học tập diễn ra dưới những điều kiện làm cho người học dễ dàng thích nghi
nói chung với toàn bộ hoàn cảnh. [32, tr. 127- 128]
Như vậy, việc học chỉ có thể diễn ra nếu người học có động cơ và tính tích cực tối thiểu nhất
[32, tr.132]. Việc học sẽ có hiệu quả hơn, nếu cá nhân coi tri thức cần tiếp thu và các vấn đề phải
giải quyết trong học tập như là một nhu cầu mang tính chủ quan của mình. Việc học tập có động cơ
thúc đẩy từ bên trong, sự quan tâm tới các nội dung học tập và sự kích thích bởi các tiến bộ học tập
sẽ làm tăng thêm sự nhiệt tình chủ quan cũng như thành quả khách quan trong việc tiếp thu và xử lý
thông tin mới.



×