HỒ SƠ DS04
1. Tóm tắt nội dung tranh chấp:
Ngày 16/10/2013, chị Nguyễn Thị Oanh và anh Trần Kim Cường đăng ký kết hôn
tại UBND xã Nam Nghĩa. Việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện.
Ngày 29/8/2014, hai vợ chồng sinh được 1 người con, đặt tên là Trần Minh Quân.
Đây là đứa con chung duy nhất của hai vợ chồng.
Bố mẹ anh Trần Kim Cường (ông Trần Kim Bản và bà Thái Thị Khang) cho hai
vợ chồng mượn: mảnh vườn, cây cối và đất đai để làm nhà, 01 ti vi, 01 tủ giường, 01 tủ
sắt, 01 bộ bàn ghế, 02 giường nằm, nồi cơm điện, bếp ga.
Sau một thời gian chung sống, hai vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, tình cảm rạn
nứt khơng thể hàn gắn.
Ngày 26/2/2017, tại xóm Vệ Nơng, xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, BCH xóm kết
hợp Hội phụ nữ, Tiểu ban Mặt trận đã tiến hành phân tích hồ giải đối với hai vợ chồng
anh Cường và chị Oanh.
Ngày 4/3/2017, chị Nguyễn Thị Oanh nộp đơn khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết
ly hôn, nuôi con và chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn với chồng là anh Trần Kim
Cường.
Ngày 10/3/2017, Toà án nhân dân huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An ra Thông báo số
11/TB-TLVA về việc thụ lý vụ án dân sự số 21/2017/TLST-HNGĐ về việc ly hôn, nuôi
con, chia tài sản khi ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Oanh và anh Trần Kim Cường.
Nội dung tranh chấp:
(1) Về tình cảm:
Chị Nguyễn Thị Oanh muốn ly hôn;
Anh Trần Kim Cường muốn đoàn tụ.
(2) Về tài sản chung:
Chị Nguyễn Thị Oanh: có ý kiến rằng để lại tồn bộ tài sản cho anh Cường sở hữu
và sử dụng, yêu cầu anh Cường phải trích tiền chênh lệch tài sản bằng một nửa giá trị tài
sản đó;
Anh Trần Kim Cường: đồng ý với ý kiến chị Oanh và sẽ trích lại số tiền
chênh lệch là 50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng), nếu chị Oanh khơng đồng ý thì
u cầu Tồ án chia đơi tài sản bằng hiện vật. Tuy nhiên, anh Cường không đồng ý
với nội dung giá trị định giá tài sản của Hội đồng thẩm định giá (do Toà án nhân
dân huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An thành lập) lập ngày 9/6/2017 với lý do là giá
quá cao, chưa phù hợp.
(3) Về con chung:
Chị Nguyễn Thị Oanh muốn được nuôi con đến lúc trưởng thành và yêu cầu anh
Trần Kim Cường cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật;
Anh Trần Kim Cường cũng có nguyện vọng được ni con và không yêu cầu chị
Nguyễn Thị Oanh phải cấp dưỡng nuôi con.
2. Yêu cầu cụ thể của khách hàng
Về tình cảm:
Chị Nguyễn Thị Oanh muốn ly hơn;
Về tài sản chung:
Chị Nguyễn Thị Oanh: có ý kiến rằng để lại toàn bộ tài sản cho anh Cường sở hữu
và sử dụng, yêu cầu anh Cường phải trích tiền chênh lệch tài sản bằng một nửa giá trị tài
sản đó;
Về con chung:
Chị Nguyễn Thị Oanh muốn được nuôi con đến lúc trưởng thành và yêu cầu anh
Trần Kim Cường cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật;
-
-
3. Các chứng cứ cần có trong hồ sơ vụ án hơn nhân gia đình để bảo vệ quyền lợi
cho khách hàng (Nguyên đơn):
Bản sao CMND, Sổ hộ khẩu của 2 vợ chồng;
Bản sao Giấy khai sinh của con chung;
Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
Bản sao Giấy tờ chứng minh về tài sản chung;
Bản sao Giấy tờ chứng minh về khoản nợ chung (nếu có)
Bản sao Biên bản hồ giải cơ sở
4. Các chứng cứ khách hàng (Nguyên đơn) cần thu thập để giao nộp cho Toà án
-
(1) Bản sao CMND, Sổ hộ khẩu của 2 vợ chồng;
(2) Bản sao Giấy khai sinh của con chung;
(3) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
(4) Bản sao Biên bản hoà giải cơ sở;
(5) Tài liệu chứng minh về điều kiện nuôi con:
Chỗ ở ổn định: Hợp đồng thuê nhà, Giấy đăng ký tạm trú, …
Thu nhập ổn định: Hợp đồng lao động, thang bảng lương, …
Trình độ học vấn của người mẹ: Bằng cấp liên quan
Các tài sản khác của người mẹ (nếu có)
(6) Tài liệu chứng minh việc người cha khơng đủ điều kiện ni con (nếu có):
người cha có xu hướng bạo lực; lối sống khơng lành mạnh; công việc, thu nhập
không ổn định; không thường xuyên dành thời gian ni dạy, chăm sóc con,…
(thể hiện qua bản ý kiến của những người xung quanh)
(7) Tài liệu, chứng cứ chứng minh về việc anh Cường có hành vi bạo lực gia đình
đối với chị Oanh: các hình ảnh, video, giám định tỷ lệ thương tật (nếu có), lời
khai của những người dân sống xung quanh nhà 2 vợ chồng,…
5. Xác định các chứng cứ khách hàng cần yêu cầu Toà án thu thập để bảo vệ
quyền lợi cho mình
(1) Tài liệu, chứng cứ xác định nguyên nhân phát sinh tranh chấp để làm căn cứ
cho ly hôn hay không (Khoản 3 Điều 208 BLTTDS và Giải đáp số 01/2017 của
Tòa án nhân dân tối cao quy định điều kiện bắt buộc khi giải quyết đối với vụ
án hôn nhân và gia đình liên quan đến người chưa thành niên)
(2) Tài liệu, chứng cứ về nguồn gốc tài sản: Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, …
(3) Kết luận trưng cầu Giám định chữ ký trong tài liệu chứng cứ (thư tình) mà Bị
đơn cung cấp (Điều 102 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)