Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Hoàn thiện hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.87 KB, 91 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Môc lôc
Danh mục từ viết tắt
- SXKD : Sản xuất kinh doanh
- XN KD : Xí nghiệp kinh doanh
- HĐQT : Hội đồng quản trị
- BHXH : Bảo hiểm xã hội
- BHYT : Bảo hiểm y tế
- KPCĐ : Kinh phí công đoàn
- CPSX : Chi phí sản xuất
- TK : Tài khoản
- TSCĐ : Tài sản cố định
- CCDC : Công cụ dụng cụ
- XDCB : Xây dựng cơ bản
- NVL : Nguyên vật liệu
- NSNN : Ngân sách Nhà nước
- VNĐ : Việt Nam Đồng
Hoàng Minh Hiếu Lớp Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Ngày 21/09/2007, công ty xuất bán từ kho Đức Giang mặt hàng thép lá cuộn cán
nóng 0.41ly *1.2mm cho Công ty Cổ phần tôn mạ mầu Việt Pháp, hàng bán
chậm trả, số lượng 33.000kg, đơn giá bán 13.500đ/kg thuế GTGT 5%. Số hàng
trên được công ty mua và đã nhập kho ngày 19/09/2007, trị giá nhập kho của lô
hàng là 371.085.000 đồng (đơn giá 11.245đ/kg). ................................................ 27
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 03 /KKHN-VIFA ngày 30/8/2007 đã ký kết,
phòng kinh doanh lập hoá đơn GTGT thành 3 liên và được sử dụng như sau: ... 28
Liên 1: lưu vào sổ gốc ........................................................................................... 28
Liên 2: giao cho người mua .................................................................................. 28
Liên 3: giao cho bộ phận thủ kho làm thủ tục xuất kho và ghi thẻ kho. ............. 28
Mẫu hoá đơn GTGT của công ty : ................................................................................. 28


SL tồn kho ........................................................................................................ 30
Ký xác ............................................................................................................... 30
nhận .................................................................................................................. 30
Định kỳ 2 đến 4 ngày, kế toán hàng hoá xuống kho kiểm tra, thủ kho nộp lại
phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT (liên 3) giao cho phòng kế toán để tiến hành ghi
sổ. ........................................................................................................................... 30
Vào bảng kê số 8 ................................................................................................... 32
Sau đó vào tiếp sổ chi tiết bán hàng: .................................................................... 33
Căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, kế toán lập Báo cáo bán hàng chi tiết theo mặt
hàng ...................................................................................................................... 35
và vào Sổ chi tiết TK 511103 .............................................................................. 36
Kế toán công nợ sau khi xem xét hoá đơn GTGT sẽ phản ánh lên Sổ chi tiết
công nợ để theo dõi khoản phải thu của khách hàng trên TK 131 và được mở chi
tiết cho từng khách hàng. ..................................................................................... 37
Số dư nợ đầu kỳ: 200.125.900 .............................................................................. 37
Căn cứ vào số liệu của Sổ chi tiết công nợ theo từng khách hàng, kế toán ghi
mỗi khách hàng vào một dòng của Bảng kê số 11 ............................................... 38
(Qua bảng kê số 11- TK 131 “phải thu khách hàng” ta thấy tình hình phải thu
khách hàng của công ty. Số nợ khách hàng chưa thanh toán tăng lên so với kỳ
trước. Biểu hiện ở mức tổng dư Nợ cuối kỳ này cao hơn cao hơn tổng dư Nợ
cuối kỳ trước. Đồng thời số khách hàng đặt trước cũng tăng lên.) ...................... 38
Số tổng cộng phát sinh cuối tháng của Sổ chi tiết TK 131 được đưa vào cột cộng
phát sinh của từng khách hàng tại Bảng kê số 11. Tổng phát sinh Có TK 131
được phản ánh trên Bảng kê số 11 được ghi vào NKCT số 8 (Có TK 131) ....... 38
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8 ............................................................................. 39
và dùng để đối chiếu kiểm tra với Sổ Cái TK 131 .............................................. 39
NKCT số 10 (TK 33311) .................................................................................... 40
Trường hợp phát sinh nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng, hàng hoá do công
ty mua về không đưa vào nhập kho ngay mà được chuyển bán thẳng cho bên
mua. Nhưng kế toán của công ty vẫn thực hiện hạch toán nhập kho và xuất kho

theo phương thức bán buôn qua kho. Hàng hoá bán trong trường hợp này coi
như là xuất bán từ kho giao bán trực tiếp và được hạch toán hoàn toàn tương tự
Hoàng Minh Hiếu Lớp Kế toán 46A
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
trường hợp bán buôn qua kho. Theo giải thích của kế toán hàng hoá : do công ty
áp dụng phần mềm kế toán Fast Accouting chưa có chức năng hạch toán bán
hàng chuyển thẳng và không sử dụng tài khoản 157 “Hàng gửi bán” (công ty
phần mềm FAST hiện đang nghiên cứu để nâng cấp chương trình này) nên phải
áp dụng giải pháp tình thế này. Kế toán sử dụng tài khoản 156 “Hàng hoá” mở
chi tiết cho nghiệp vụ hàng bán giao thẳng để hạch toán nghiệp vụ bán hàng giao
thẳng. ..................................................................................................................... 40
Minh hoạ trình tự hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia
thanh toán qua nghiệp vụ sau: ............................................................................... 41
Ngày 26/09/2007, công ty mua mặt hàng thép hình 400 của Công ty TNHH
shanghai Asian Development với số lượng 30.000kg, đơn giá mua 9.500 đ/kg,
thuế GTGT 5%. Số hàng trên được công ty chuyển bán thẳng cho Công ty 3C
công nghiệp đơn giá bán là 11.200 đ/kg, công ty này đã thanh toán ngay bằng
tiền mặt. ................................................................................................................ 41
Với nghiệp vụ này, phòng kinh doanh của Công ty sẽ căn cứ vào hợp đồng viết
hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho tương tự (Mẫu hoá đơn GTGT bán buôn qua
kho). ....................................................................................................................... 41
Khách hàng sau khi nhận được liên 2 của hoá đơn GTGT sẽ sang phòng tài
chính kế toán thanh toán tiền mua hàng. Kế toán vốn bằng tiền sau khi xem xét
hoá đơn GTGT và viết phiếu thu như sau: ........................................................... 41
Thủ kho căn cứ vào hoá đơn GTGT mua vào và hoá đơn bán hàng sẽ ghi phiếu
nhập: ...................................................................................................................... 42
xuất kho (theo mẫu nghiệp vụ bán buôn qua kho) cho lô hàng đồng thời ghi vào
thẻ kho số lượng của lô hàng nhập và xuất trong cùng 1 ngày. ........................... 43
SL tồn kho ........................................................................................................ 44
Ký xác ............................................................................................................... 44

nhận .................................................................................................................. 44
Kế toán hàng hoá căn cứ vào các hoá đơn và phiếu nhập kho xuất kho của thủ
quỹ sẽ phản ánh tương tự nghiệp vụ bán buôn qua kho vào các sổ: .................... 44
- Sổ chi tiết hàng hoá ............................................................................................ 44
Vào bảng kê số 8 .................................................................................................. 45
Sau đó vào tiếp sổ chi tiết bán hàng: .................................................................... 45
Căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, kế toán lập Báo cáo bán hàng chi tiết theo mặt
hàng ...................................................................................................................... 46
NKCT số 8 ............................................................................................................ 47
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8 ........................................................ 47
Kế toán ghi vào Sổ Cái TK 111 ............................................................................ 48
* Đối với các đơn vị trực thuộc Công ty đóng tại địa bàn Hà Nội, mọi nghiệp vụ
phát sinh trong quá trình bán hàng được đơn vị hạch toán độc lập riêng tiền thuế
và các khoản phải nộp Nhà nước các đơn vị chuyển hết lên văn phòng công ty
qua TK 336 để thực hiện chung cho toàn công ty. Hàng điều chuyển cho các đơn
vị chỉ phản ánh trên TK 136 ở văn phòng công ty không cần phản ánh giá vốn
nữa do đã có báo cáo bán hàng của các đơn vị gửi lên thể hiện. Trình tự hạch
toán việc kinh doanh hàng công ty điều chuyển được thể hiện qua nghiệp vụ sau:
............................................................................................................................... 48
Ngày 02/09/2007, công ty điều chuyển nội bộ cho Xí nghiệp kinh doanh thép
xây dựng 13.000 kg thép Gai 12VPS, trị giá hàng điều chuyển 123.500.000 đồng
Hoàng Minh Hiếu Lớp Kế toán 46A
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
(đơn giá điều chuyển 9.500 đ/kg- Trị giá hàng điều chuyển bằng trị giá hàng
công ty nhập vào, giá bán quy định của công ty là 10.000 đ/kg, đơn vị bán hàng
được hưởng lãi 50 đồng/kg). Trong tháng 9/2007, Xí nghiệp Kinh doanh thép
xây dựng đã bán lô thép trên cho các đơn vị sau (thu tiền ngay, XN đã xuất hoá
đơn GTGT): .......................................................................................................... 49
- Ngày 15/09/2007 bán cho Công ty cơ khí Quang Trung: 2.000 kg, đơn giá bán

9.800 đ/kg (chưa thuế GTGT5%); ....................................................................... 49
- Ngày 19/09/2007 bán cho Công ty thương mại thép Nam Sơn: 3.000 kg, đơn
giá bán 9.900 đ/kg (chưa thuế GTGT5%) . .......................................................... 49
Khi điều hàng cho Xí nghiệp, căn cứ vào quyết định điều chuyển hàng hoá của
phòng kinh doanh, thủ kho lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: .......... 49
+ Căn cứ phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán vào sổ chi tiết TK
1368, sổ này được mở chi tiết cho từng đơn vị, căn cứ vào sổ chi tiết TK 1368
để ghi vào Nhật ký chứng từ số 10 ....................................................................... 50
Cuối tháng, Xí nghiệp kinh doanh thép xây dựng gửi Bảng kê bán lẻ hàng hóa
báo cáo bán hàng, ... về công ty cùng toàn bộ tiền bán hàng và phiếu chi của đơn
vị. ........................................................................................................................... 51
Kế toán vốn bằng tiền ghi phiếu thu. Căn cứ vào phiếu thu, bảng kê bán lẻ hàng
hoá, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán vào Bảng kê
số 1 ......................................................................................................................... 52
NKCT số 8 ............................................................................................................. 54
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8 ................................................................ 54
Vào NKCT số 10. .................................................................................................. 55
Cuối tháng kế toán thực hiện khoá sổ NKCT số 10, xác định số phát sinh bên
Có TK 1368 và lấy số tổng cộng của NKCT số 10 để ghi vào Sổ Cái TK 1368 có
mẫu tương tự Sổ Cái TK 111. ............................................................................... 55
Đối với Chi nhánh của Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh do Cục thuế TP. Hồ
Chí Minh quản lý, hàng hoá điều chuyển cho chi nhánh được Công ty xác định
là hàng xuất bán nội bộ. Việc điều chuyển hàng cho chi nhánh được thực hiện
thông qua việc xuất hoá đơn GTGT, trình tự hạch toán được thể hiện thông qua
nghiệp vụ sau: ........................................................................................................ 55
Ngày 07/09/2007, công ty xuất 25.000 kg thép tấm 6 ly tại kho Đức Giang điều
chuyển cho chi nhánh, trị giá hàng xuất kho là 262.500.000 đồng (đơn giá xuất
10.500 đ/kg chưa thuế 5%). Lô hàng này trong tháng 9/2007, Chi nhánh đã xuất
bán hết thu ngay bằng tiền mặt, đơn giá bán chưa có thuế 11.700đ/kg. ............. 55
Căn cứ vào quyết định điều chuyển của phòng kinh doanh, thủ kho tiến hành

viết phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và xuất hàng cho chi nhánh tương
tự điều chuyển hàng cho các đơn vị ở Hà Nội. .................................................... 56
Cuối tháng, Chi nhánh nộp Bảng kê bán lẻ hàng hoá cùng với doanh thu bán
hàng đã trừ thuế về công ty. Việc ghi chép tương tự như với các đơn vị ở Hà Nội
nhưng ghi nhận vào doanh thu bán hàng nội bộ. .................................................. 57
Đối với chi phí thu mua hàng hoá phân bổ vào giá vốn hàng xuất bán trong kỳ: .... 57
Sau khi tính được số phân bổ TK 1562, kế toán tiến hành xác định số phân bổ theo
từng tiểu khoản của 1562 như sau: ............................................................................ 58
Ví dụ 5: ....................................................................................................................... 58
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8 ................................................................ 62
Hoàng Minh Hiếu Lớp Kế toán 46A
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Lời mở đầu
Sự chuyển đổi của nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây đặc biệt
là sự gia nhập WTO đã tác động mạnh mẽ đến quá trình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Cùng với điều kiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, nền
kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Với chủ
trương mở rộng quan hệ hàng hoá trên thị trường kinh tế nước ta đã không
ngừng tăng trưởng và phát triển.
Hoạt động kinh doanh thương mại vốn là một hoạt động kinh tế đặc thù
đóng vai trò lưu thông hàng hoá, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Phạm vi hoạt động của kinh doanh thương mại rất rộng nó bao gồm cả buôn
bán nội địa và quốc tế. Trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay các rào cản
kinh tế ngày càng giảm bớt, kích thích hoạt động thương mại quốc tế và tạo
động lực phát triển hoạt động kinh tế của mỗi nước. Tuy nhiên với sự cạnh
tranh gay gắt trên thị trường không phải doanh nghiệp thương mại nào cũng
đứng vững, có những doanh nghiệp rất thành công nhưng có không ít doanh
nghiệp thương mại sau một thời gian hoạt động thua lỗ dẫn đến phá sản.
Để quản lý và kinh doanh có hiệu quả kế toán đã trở thành một công cụ

không thể thiếu trong các doanh nghiệp cũng như trong việc quản lý kinh tế
của Nhà nước. Đối với nhà nước kế toán là công cụ quan trọng để tính toán,
xây dựng và kiểm tra việc chấp hành thực hiện ngân sách của Nhà nước để
quản lý nền kinh tế quốc dân. Đối với doanh nghiệp kế toán là công cụ để
điều hành quản lý các hoạt động kinh tế, tính toán, kiểm tra, bảo vệ, sử dụng
tài sản, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và
chủ động về tài chính.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, việc đáp ứng các nhu cầu tiêu
dùng của xã hội và thực hiện chức năng quan trọng là đảm bảo sự lưu thông
hàng hoá từ sản xuất đến tiêu dùng yêu cầu phải có sự quản lý chặt chẽ. Một
Hoàng Minh Hiếu Lớp Kế toán 46A
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
vấn đề quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại chính là khâu bán hàng; giải quyết tốt khâu này, doanh nghiệp
mới thu hồi được vốn phục vụ quá trình tái sản xuất kinh doanh. Các doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng áp dụng rất nhiều
biện pháp khác nhau để bán được nhiều hàng hoá, đồng thời quản lý tốt chỉ
tiêu này. Một trong những biện pháp quan trọng và hữu hiệu nhất phải kể đến
đó là thực hiện tốt công tác kế toán doanh thu, kế toán bán hàng. Quản lý tốt
quá trình bán hàng, thu hồi vốn nhanh, bù đắp được chi phí bỏ ra và thu được
lợi nhuận, tạo đà cho sự tăng trưởng và phát triển, ngược lại doanh nghiệp nào
chưa làm tốt khâu này sẽ khó quản lý quá trình bán hàng, không thúc đẩy
được hàng hoá bán ra, vòng quay vốn bị chậm trễ, chi phí bỏ ra thu lại với
hiệu quả thấp và có thể không có lãi thậm chí thua lỗ.
Từ nhận thức được vai trò quan trọng của nghiệp vụ bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Kim
khí Hà Nội em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện hạch toán doanh thu bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội” cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Chuyên đề bao gồm những phần chính sau:

Chương 1: Thực trạng hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội.
Chương 2: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện hạch toán doanh thu bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội.
Do thời gian thực tập có hạn cũng như sự hiểu biết về thực tế của bản
thân còn hạn chế nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp này không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong những nhận xét góp ý của các thầy cô giáo, các
cán bộ phòng Tài chính kế toán Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội để em hoàn
thiện tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Hoàng Minh Hiếu Lớp Kế toán 46A
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG DOANH THU BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI
1.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
1.1.1.1. Giới thiệu công ty
- Doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội.
- Tên tiếng Anh: HANOI METAL CORPORATION (viết tắt HMC).
- Tổng Giám đốc: Nguyễn Hữu Chiến
- Địa chỉ doanh nghiệp: Số 20, Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội.
- Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội
được chuyển đổi từ Công ty Kim khí Hà Nội theo quyết định số 2841/QĐ-
BCN ngày 07/9/2005 của Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp. Công ty chính thức
chuyển sang Công ty Cổ phần từ ngày 31/12/2005, Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0103010369 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp
ngày 21/12/2005.
- Loại hình Công ty : Công ty Cổ phần
1.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch
toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản và con dấu riêng, là 1
đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Thép Việt Nam.
Các giai đoạn hình thành và phát triển của Công ty có thể khái quát như sau:
Công ty thành lập năm 1972 với tên là “ Công ty thu hồi phế liệu Kim
khí” là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Kim khí Việt Nam - Bộ Vật tư.
Tháng 10/1985 Bộ Vật tư đã ra quyết định số 628/QĐ-VT hợp nhất hai
đơn vị: “ Công ty thu hồi phế liệu Kim khí” và “ Trung tâm giao dịch dịch vụ
Hoàng Minh Hiếu Lớp Kế toán 46A
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
vật tư ứ đọng luân chuyển” thành Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội trực thuộc
Tổng Công ty Kim khí Việt Nam.
Ngày 28/5/1993 Bộ Thương Mại ra quyết định số 600/TM-TCCB thành
lập Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội trực thuộc Tổng Công ty thép Việt Nam
( trước đây là Tổng Công ty Kim khí Việt Nam).
Ngày 15/04/1997 Bộ Công nghiệp ra quyết định Số 511/QĐ-TCCB sáp
nhập Xí nghiệp dịch vụ vật tư (đơn vị trực thuộc Tổng Công ty thép Việt
Nam) vào Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội.
Ngày 05/06/1997 theo quyết định Số 1022/QĐ-HĐQT của Hội đồng
quản trị Tổng Công ty thép Việt Nam đổi tên Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội
thành Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội.
Ngày 12/11/2003 Bộ Công nghiệp ra quyết định số 182/2003/QĐ-BCN
về việc sáp nhập Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội vào Công ty Kim
khí Hà Nội, theo đó đến ngày 1/1/2004 Công ty lấy tên là Công ty Kim khí
Hà Nội.
Ngày 21/12/2005, Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội được Sở kế hoạch
đầu tư Thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0101100369 Công ty chính thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công
ty Nhà nước sang Công ty Cổ phần vào ngày 01/01/2006.

1.1.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty Kim khí Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập và
tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của mình. Công ty có chức
năng cơ bản là kinh doanh các loại sản phẩm thép, vật liệu xây dựng, nguyên
vật liệu, mặt hàng thiết bị phụ tùng phục vụ cho hoạt động sản xuất của
ngành thép trong nước. Nhập khẩu các mặt hàng thép, vòng bi phôi thép… để
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Đồng thời nhận gia công các
Hoàng Minh Hiếu Lớp Kế toán 46A
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
mặt hàng thép phục vụ cho hoạt động sản xuất, xây dựng… cho tất cả các cá
nhân, tổ chức trong nền kinh tế.
Công ty Kim khí Hà Nội là một đơn vị thương mại kinh doanh có quy
mô lớn, mạng lưới kinh doanh của Công ty được trải rộng khắp thành phố Hà
Nội. Công ty chuyên bán buôn, bán lẻ các mặt hàng thép, vật liệu xây dựng và
kinh doanh các mặt hàng phụ tùng thông qua hệ thống các cửa hàng, xí
nghiệp, chi nhánh của Công ty.
Hiện nay sau khi lên sàn giao dịch chứng khoán các ngành kinh doanh
của Công ty ngày càng đa dạng và phong phú hơn bao gồm:
- Kinh doanh xuất nhập kim khí, nguyên vật liệu phục vụ ngành thép;
máy móc thiết bị phụ tùng, ôtô xe máy, phương tiện bốc xếp, san ủi kinh
doanh vòng bi, vật liệu điện, dụng cụ cơ khí, vật tư tổng hợp, thiết bị viễn
thông, điện tử, điện lạnh, máy vi tính và các thiết bị ngoại vi.
- Sản xuất, gia công, chế biến các sản phẩm kim loại, sản xuất kinh
doanh vật liệu xây dựng, gia công lắp ráp, đóng mới các loại xe và dịch vụ
sửa chữa, bảo dưỡng ôtô, xe máy.
- Kinh doanh các dịch vụ giao nhận, vận chuyển, kho bãi, khai thuê hải
quan, kinh doanh bất động sản, nhà ở, khách sạn, cho thuê văn phòng và dịch
vụ siêu thị, kinh doanh dịch vụ thể thao, ăn uống, du lịch.
- Đại lý mua bán, ký gửi các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh của

Công ty
- Kinh doanh các mặt hàng khác mà pháp luật cho phép.
Với nhiều lĩnh vực kinh doanh mà Công ty tham gia hoạt động nhưng
chủ yếu vẫn là kinh doanh trong lĩnh vực thép.
Với quy mô hoạt động như vậy thị trường kinh doanh của Công ty tương
đối rộng và đa dạng. Các mặt hàng của Công ty được tiêu thụ rộng rãi trên cả
nước. Bên cạnh đó Công ty còn hợp tác kinh doanh với nhiều doanh nghiệp
Hoàng Minh Hiếu Lớp Kế toán 46A
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
trong nước. Tuy nhiên, hiện nay các chi nhánh của Công ty tập trung chủ yếu
ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, do đó vẫn chưa đáp đầy đủ nhu cầu của
khách hàng trên cả nước nhất là vùng sâu, vùng xa. Do vậy hiện nay Công ty
đang xúc tiến việc mở thêm chi nhánh ở các tỉnh và thành phố khác để mở
rộng thị trường tiêu thụ của Công ty.
1.1.1.4. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty có thể khái quát thông qua
các chỉ tiêu sau:
(Đơn vị tính VNĐ)
chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
Năm 2007(9 tháng
đầu năm)
1. Doanh thu bán hàng 770.908.810.884 663.202.621.064 836.345.588.232
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu
159.592.000 0 552.944.865
3. Doanh thu thuần 770.749.218.884 663.202.621.064 835.792.643.367
4. Giá vốn hàng bán 743.281.096.818 637.110.232.450 796.303.989.413
5. Lợi nhuận gộp 27.468.122.066 26.092.388.614 39.488.653.954
6. Doanh thu tài chính 3740.247.190 8.632.055.029 7.227.879.733

7. Chi phí tài chính 15.012.480.902 15.239.939.039 10.909.066.175
8. Chi phí bán hàng 14.438.412.394 14.426.173.512 14.781.278.612
9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
10.680.480.929 10.275.020.965 10.327.633.930
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
(8.923.004.969) (5.216.689.873) 10.698.554.970
11. Thu nhập khác 587.143.464 572.358.227 476.828.150
12. Chi phí khác 1.132.707.319 4.460.962 337.614.670
13. Lợi nhuận khác (545.563.855) 567.897.265 139.213.480
14. Tổng lợi nhuận trước
thuế
(9.468.568.824) (4.648.792.608) 10.837.768.450
15. Số nộp ngân sách 21.662.000.000 13.262.000.000 11.488.000.000
16. Tổng nguồn vốn 383.217.654.329 266.001.610.936 310.440.150.141
17. Số lao động 425 316 310
18. Thu nhập bình quân 1
lao động/ 1 tháng
1.119.953 1.451.467 2.415.462
Năm 2005, Công ty bị thua lỗ là khoản lỗ phát sinh do những nguyên
nhân khách quan: Do giá cả các mặt hàng thép trên thị trường biến động giảm
Hoàng Minh Hiếu Lớp Kế toán 46A
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
đột ngột, hàng tồn kho ứ đọng không bán được phải chịu lãi vay vốn ứ đọng
trong hàng tồn kho.
Năm 2006 tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty tiếp tục bị lỗ do
nguyên nhân bước đầu đi vào hoạt động theo hình thức Công ty Cổ phần, bộ
phận quản lý chưa ổn định vì vậy hiệu quả quản lý chưa cao, bên cạnh đó thị

trường các mặt hàng Công ty kinh doanh biến động thất thường vì vậy doanh
thu năm 2006 chưa bằng doanh thu năm 2005. Bên cạnh đó việc tiêu thụ hàng
tồn kho giá cao của năm trước để lại cũng là một nguyên nhân gây lỗ. Tuy
nhiên sang năm 2007 chỉ trong 9 tháng đầu năm tổng lợi nhuận trước thuế của
Công ty đạt 10.837.768.450VNĐ, sau thời gian thua lỗ khi chuyển sang hình
thức Cổ phần Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội đã làm ăn có lãi. Tiềm năng
của Công ty trong tương lai là rất lớn: Kinh doanh mặt hàng kim khí đã và
đang phát triển mạnh trên thế giới vì vậy thị trường kim khí (những mặt hàng
Công ty đang kinh doanh là rất lớn), Công ty đang có những lợi thế về các
khách hàng truyền thống, khả năng huy động vốn nhanh chóng và có thể linh
hoạt chuyển đổi mặt hàng kinh doanh theo yêu cầu thị trường. Bên cạnh đó,
bộ máy quản lý của Công ty được kiện toàn, cán bộ công nhân viên Công ty ý
thức được kết quả mình làm không chỉ ảnh hưởng đến Công ty mà còn ảnh
hưởng đến lợi ích của bản thân (cán bộ công nhân viên cũng là cổ đông của
Công ty). Công ty đang từng bước phát triển đi lên đứng vững trên thị trường
cạnh tranh được với các đối thủ trong nước cũng như nước ngoài.
1.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội là đơn vị kinh doanh thương mại các
mặt hàng về thép. Do vậy hình thức tổ chức hoạt động kinh doanh của Công
ty được tổ chức từ cấp Công ty quản lý đến các hệ thống các cửa hàng, xí
nghiệp. Ngoài kinh doanh các mặt hàng về thép và vật liệu xây dựng Công ty
Hoàng Minh Hiếu Lớp Kế toán 46A
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
cũng cung cấp thêm dịch vụ cho thuê kho bãi và nhận gửi hàng.
Công ty có 11 xí nghiệp phụ thuộc tập chung ở Hà Nội, 1 chi nhánh tại
TP.HCM và 1 chi nhánh tại Hải Phòng. Các đơn vị trực thuộc của Công ty là
những đơn vị kinh doanh có con dấu riêng theo quy định của Nhà nước và
hạch toán theo hình thức báo sổ. Các đơn vị được quyền tự do mua bán trên

cơ sở kinh doanh của Công ty được giám đốc phê duyệt, có trách nhiệm bán
hàng theo giá chỉ đạo chung. Công ty giao vốn bằng hàng cho các đơn vị phụ
thuộc và các đơn vị chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty trong việc quản
lý bán hàng, thu tiền về nộp Công ty theo thời hạn quy định. Đồng thời các
đơn vị phải tổ chức hạch toán đầy đủ từ khâu ban đầu đến khâu xác định kết
quả tiêu thụ theo hình thức báo sổ và hàng tháng phải nộp bảng kê bán lẻ và
báo cáo lên Công ty để quyết toán.
Giám đốc xí nghiệp, Giám đốc chi nhánh là người được Tổng Giám đốc
Tổng Công ty thép Việt Nam bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Công ty và
chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về mọi hoạt động kinh doanh của
đơn vị, chịu trách nhiệm về việc làm đời sống lao động tại đơn vị. Các xí
nghiệp trực thuộc bao gồm:
- XN kinh doanh Kim khí và dịch vụ số 01
- XN kinh doanh Kim khí và dịch vụ số 02
- XN kinh doanh Kim khí và dịch vụ số 03
- XN kinh doanh Kim khí và dịch vụ số 04
- XN kinh doanh Kim khí và dịch vụ số 05
- XN kinh doanh Kim khí và vòng bi
- XN kinh doanh phụ tùng và thiết bị
- XN kinh doanh thép xây dựng
- XN kinh doanh thép tấm lá
- XN kinh doanh thép hình
Hoàng Minh Hiếu Lớp Kế toán 46A
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- XN chuyên dùng
- Chi nhánh TP.HCM
- Chi nhánh Hải Phòng
Các đơn vị kinh doanh của Công ty có tính tập trung cao tại Hà Nội do vậy
Công ty sẽ dễ quản lý tình hình hoạt động kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc.

Việc tổ chức hoạt động kinh doanh trong Công ty có thể khái quát thành
sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh
1.1.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý
Hiện tại Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội có 310 người trong đó trình
độ cán bộ công nhân viên của Công ty đa số là tốt nghiệp đại học. Tổ chức bộ
máy quản lý của Công ty có thể khái quát như sau:
Hoàng Minh Hiếu Lớp Kế toán 46A
Công ty Kim khí Hà Nội
XN
KD
kim
khí

vòng
bi
XN
KD
thép
chế
tạo
XN
KD
phụ
tùng

thiết
bị
XN
KD

thép
tấm

XN
KD
thép
xây
dựng
XN
KD
thép
hình
Tổng Công ty thép Việt Nam
XN
KD

13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
- Hội đồng quản trị: là cơ quan đại diện cao nhất của doanh nghiệp.
HĐQT có quyền quyết định mọi vấn đề trừ các vấn đề thuộc về chủ sở hữu.
- Ban kiểm soát: có chức năng kiểm tra tính hợp pháp sát thực trong
các hoạt động sau của Công ty: - Quản lý điều hành kinh doanh
- Báo cáo quyết toán tài chính
- Sửa đổi bổ xung lại điều lệ tổ chức lại
doanh nghiệp
Hoàng Minh Hiếu Lớp Kế toán 46A
Hội đồng
quản trị
Ban kiểm soát

Tổng
giám đốc
P.Tổng
giám đốc
Phòng tổ
chức hành
chính- thanh
tra
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng kế
hoạch đầu

Các đơn vị trực thuộc
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Tổng giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty và Nhà
nước về đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty và kết quả kinh doanh
của đơn vị, xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm,
các dự án đầu tư hợp tác….Tổng giám đốc là người chỉ đạo, giao nhiệm vụ và
kiểm tra, bổ nhiệm, bãi nhiệm hoặc khen thưởng, kỷ luật tuỳ theo mức độ mà
hội đồng khen thưởng, kỷ luật Công ty xem xét thông qua. Tổng giám đốc
trực tiếp phụ trách công tác cán bộ, công tác tài chính, đầu tư và đào tạo.
- Phó tổng giám đốc: là người giúp việc Tổng giám đốc, được uỷ quyền
thay mặt Tổng giám đốc giải quyết các công việc khi Tổng giám đốc đi vắng.

Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về các
quyết định của mình được Tổng giám đốc uỷ quyền đàm phán và ký kết một
số hợp đồng kinh tế với khách hàng trong nước và nước ngoài.
- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Tổng
giám đốc trong công tác tổ chức nhân sự, đáp ứng nhu cầu công việc quản lý
chặt về nhân sự, công tác tiền lương của nhân viên đồng thời bảo vệ công tác
thanh tra, thi đua, quân sự và công tác quản trị hành chính của văn phòng
Công ty.
- Phòng kế toán- tài chính: có nhiệm vụ thực hiện chức năng tham mưu
cho Tổng giám đốc Công ty trong công tác quản lý tài chính- kế toán của
Công ty, hướng dẫn kiểm soát việc thực hiện hạch toán kế toán tại các đơn vị
phụ thuộc, quản lý theo dõi tình hình tài sản cũng như việc sử dụng vốn của
Công ty, thực hiện đầy đủ công tác ghi chép sổ sách các nghiệp vụ phát sinh
trong toàn Công ty. Đồng thời kiểm tra xét duyệt báo cáo của các đơn vị phụ
thuộc, tổng hợp số liệu để lập báo cáo cho toàn Công ty.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc lập kế
hoạch kinh doanh quý, năm cho toàn Công ty, chỉ đạo các nghiệp vụ kinh
doanh của toàn Công ty, tìm hiểu kiểm soát thị trường để nắm bắt nhu cầu thị
Hoàng Minh Hiếu Lớp Kế toán 46A
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
trường, đề xuất các biện pháp điều hành chỉ đạo kinh doanh từ văn phòng
Công ty đến các đơn vị phụ thuộc, xác định quy mô kinh doanh.
- Phòng đầu tư và kế hoạch: có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc
về quy hoạch và đầu tư phát triển Công ty, lập dự án đầu tư thiết kế thi công
và giám sát các công trình.
Ngoài ra Công ty còn có các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
1.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội có ngành nghề kinh doanh và quy mô

hoạt động đa dạng, bên cạnh đó Công ty còn có các đơn vị trực thuộc thực
hiện nhiệm vụ kinh doanh khác nhau. Do vậy Công ty hạch toán theo phương
thức tập trung nửa phân tán. Theo hình thức này Công ty có thể theo dõi giám
sát hoạt động của các đơn vị trực thuộc một cách dễ dàng, thuận lợi. Đồng
thời do có sự phân công lao động kế toán nên công việc kế toán tại Công ty
thuận lợi hơn, không bị dồn ép và có điều kiện nâng cao trình độ nghiệp vụ
của nhân viên kế toán, mỗi kế toán viên sẽ có trách nhiệm hơn trong công
việc của mình.
Phòng tài chính- kế toán của Công ty gồm 14 người có nhiệm vụ thu
thập xử lý thông tin kế toán thống kê trong phạm vi toàn Công ty, trên cơ sở
đó phân tích lập báo cáo tài chính giúp giám đốc Công ty ra các quyết định.
Ngoài ra phòng tài chính- kế toán còn thực hiện chức năng kiểm tra giám sát
quá trình sản xuất kinh doanh của các đơn vị phụ thuộc. Tại Công ty thống
nhất quản lý tập trung các vấn đề như: quản lý toàn bộ vốn lưu động của
Công ty, quản lý nguồn vốn cố định trong Công ty, quản lý các loại vốn vay,
quản lý các quỹ xí nghiệp. Đồng thời hạch toán từ khâu ban đầu đến kết quả
cuối. Mỗi phần hành kế toán trong Công ty có một kế toán phụ trách. việc
phân công lao động kế toán như vậy sẽ tránh nhầm lẫn, giảm bớt được gánh
Hoàng Minh Hiếu Lớp Kế toán 46A
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
nặng công việc. Mỗi kế toán có chức năng, nhiệm vụ riêng và phải chịu trách
nhiệm về phần hành mình phụ trách.
- Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán có nhiệm vụ tham
mưu chính về công tác kế toán- tài chính của toàn Công ty. Kế toán
trưởng là người có năng lực, trình độ chuyên môn cao, nắm chắc các
chế độ kế toán hiện hành của Nhà Nước để chỉ đạo hướng dẫn các bộ
phận mình phụ trách. Kế toán trưởng phải luôn tổng hợp thông tin kịp
thời, chính xác, cùng ban giám đốc phát hiện những điểm mạnh yếu
về công tác tài chính kế toán của Công ty để ra các quyết định kịp

thời. Đồng thời phải chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về tất
cả số liệu báo cáo kế toán tài chính của Công ty.
- Kế toán phó: Có nhiệm vụ cùng với kế toán trưởng giúp giám đốc
phân tích công việc cho kỳ kinh doanh sau. Ngoài ra phó phòng kế
toán còn được uỷ quyền thay mặt kế toán trưởng khi cần thiết.
- Kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm tổng hợp phần hành kế
toán của từng kế toán viên. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ thực hiện
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức lưu trữ tài liệu kế
toán, theo dõi công tác của các đơn vị phụ thuộc và nhận báo cáo của
các đơn vị này. Đồng thời vào sổ tổng hợp và lập báo cáo quyết toán
của toàn Công ty.
- Kế toán tiêu thụ hàng hoá: Là kế toán theo dõi tình hình tiêu thụ hàng
hoá, tình hình nhập- xuất- tồn hàng hoá. Căn cứ vào hoá đơn bán
hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, kế toán định khoản và ghi sổ
sách có liên quan.
- Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi cơ cấu vốn về tài sản
cố định, hiệu quả kinh tế của tài sản cố định, nâng cao hiệu quả của
vốn cố định và theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, theo dõi
Hoàng Minh Hiếu Lớp Kế toán 46A
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
năng lực hoạt động của tài sản cố định. Đồng thời thể hiện lên sổ sách
tình hình tài sản, số lượng, nguyên giá, khấu hao và giá trị còn lại.
- Kế toán tiền lương và BHXH: Là kế toán theo dõi, tính toán lương
theo theo tháng, bậc lương của Công ty theo từng tháng để chi trả kịp
thời cho người lao động, tính trích các khoản theo lương, các khoản
BHXH mà cán bộ công nhân viên được hưởng.
- Kế toán vốn bằng tiền: Căn cứ vào các chứng từ thanh toán phát sinh
để lập phiếu thu, phiếu chi và làm thủ tục thanh toán. Căn cứ vào các
phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng, kế toán

vốn bằng tiền phân loại và ghi sổ sách có liên quan. Hàng ngày đối
chiếu giữa sổ sách kế toán với sổ quỹ và kết quả kiểm tra quỹ. Ngoài
ra kế toán vốn bằng tiền làm thủ tục vay vốn kinh doanh theo các chỉ
tiêu đã được giám đốc phê duyệt.
- Kế toán công nợ: Là kế toán theo dõi và ghi sổ các khoản phải thu,
phải trả đối với khách hàng, nhà cung cấp, với các đơn vị phụ
thuộc….Căn cứ vào chứng từ có liên quan kế toán ghi sổ chi tiết cho
từng khách hàng. Đối với những khách hàng, nhà cung cấp thường
xuyên kế toán phản ánh trên một trang sổ.
- Kế toán chi phí: Là kế toán theo dõi và tập hợp chi phí phát sinh
trong quá trình bán hàng và quản lý.
- Kế toán NVL, CCDC: Là kế toán theo dõi và tập hợp tình hình biến
động tăng giảm vật liệu, công cụ, dụng cụ cũng như tình hình nhập-
xuất- tồn vật liệu, công cụ, dụng cụ trong toàn Công ty.
- Kế toán các đơn vị phụ thuộc: Kế toán ở các đơn vị này phải tổ chức
hạch toán đầy đủ từ khâu ban đầu đến khâu xác định kết quả tiêu thụ
theo hình thức báo sổ và hàng tháng phải nộp bảng kê bán lẻ và báo
cáo lên Công ty để quyết toán.
Hoàng Minh Hiếu Lớp Kế toán 46A
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Từ chức năng nhiệm vụ của mỗi kế toán ta có thể khái quát thành mô
hình tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty như sau:
Sơ đô 3: Tổ chức bộ máy kế toán
1.1.3.2. Tổ chức chứng từ kế toán
Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội kỳ có kế toán năm bắt đầu từ ngày
01/01 và kết thúc vào ngày 31/12. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là
đồng Việt Nam (VNĐ). Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán Việt Nam.
Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức sổ nhật ký- chứng từ.
Các chính sách kế toán Công ty áp dụng:

- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền:
Hoàng Minh Hiếu Lớp Kế toán 46A
Kế toán trưởng
Kế
toán
TS

Kế
toán
tiền
lương

BHXH
Kế
toán
tiêu
thụ
hàng
hoá
Kế
toán
vốn
bằng
tiền
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán

chi
phí
Kế
toán
vật
liệu
CC
DC
Kế toán tổng hợp
Bộ phận kế toán của các đơn vị phụ thuộc
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
ghi nhận theo giá gốc. Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra
đồng tiền sử dụng trong kế toán: theo tỷ giá thực tế.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
số 02- hàng tồn kho. Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo giá gốc.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho theo giá thực tế đích danh.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03,
04. phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng.
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả theo số thực tế phát sinh.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch
vụ, doanh thu hoạt động tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
số 14 ( Doanh thu và thu nhập khác).
Việc tổ chức chứng từ kế toán là thiết kế khối lượng công tác hạch toán
ban đầu trên hệ thống các bản chứng từ hợp lý, hợp pháp và theo một quy
trình luân chuyển nhất định. Việc tổ chức chứng từ là hết sức cần thiết và
quan trọng. Chứng từ cung cấp các thông tin để quản lý chặt chẽ đối tượng kế
toán, giúp quản lý đưa ra quyết định kịp thời chính xác. Tổ chức tốt chứng từ

là căn cứ để xác minh nhiệm vụ, căn cứ để kiểm tra kế toán và là cơ sở để giải
quyết tranh chấp kinh tế, thuận lợi cho việc ghi sổ lập báo cáo và tạo điều
kiện mã hoá thông tin. Việc tổ chức chứng từ kế toán căn cứ trên nguyên tắc
nhất định do Nhà nước ban hành thống nhất về hệ thống biểu mẫu chứng từ
để tổ chức vận dụng chế độ hợp lý, hợp pháp; căn cứ vào yêu cầu quản lý tài
sản và thông tin thị trường biến động của tài sản để tổ chức sử dụng chứng từ
phù hợp và kế hoạch luân chuyển giữa các bộ phận liên quan. Đồng thời
chứng từ kế toán phải căn cứ vào đặc điểm riêng của doanh nghiệp để lựa
chọn số lượng và loại chứng từ kế toán phù hợp.
Hoàng Minh Hiếu Lớp Kế toán 46A
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Các loại chứng từ Công ty sử dụng trong tổ chức hạch toán kế toán gồm:
- Chứng từ về tiền mặt: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có,
giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên
lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ, bảng kê chi tiền.
- Chứng từ về mua, bán hàng, hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ, hoá đơn GTGT, bảng kê mua hàng, biên bản
kiểm nhận hàng hoá, hợp đồng bán hàng, biên bản kiểm kê vật tư công cụ
hàng hoá, thẻ quầy hàng. Ngoài ra còn các chứng từ riêng của Công ty như
hợp đồng vận chuyển hàng hoá, lệnh trình nhập hàng.
- Chứng từ về lao động tiền lương và TSCĐ: Bảng thanh toán tiền lương,
bảng kê trích nộp các khoản theo lương, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH,
bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ.
- Một số chứng từ khác: Giấy đề nghị tạm ứng, hoá đơn thanh toán tiền
điện nước, điện thoại…
1.1.3.3. Tổ chức hệ thống tài khoản
Tổ chức tài khoản là quá trình thiết lập một hệ thống tài khoản cho các
đối tượng hạch toán nhằm cung cấp thông tin tổng quát về từng loại tài sản,
nguồn vốn và quá trình kinh doanh hoạt động. Mỗi doanh nghiệp phải tự xây

dựng cho mình một hệ thống tài khoản tổng hợp, tài khoản chi tiết, tài khoản
ghi đơn, ghi kép phù hợp. Kèm theo đó là các phương pháp hạch toán trên
từng tài khoản, chế độ ghi chép trên tài khoản và đặc biệt là mối quan hệ phù
hợp giữa các tài khoản và đặc điểm của Công ty.
Năm 2005, Công ty áp dụng các chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết
định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 và quyết định số 12/2005/QĐ-
BTC ngày 15/2/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Năm 2006, Công ty đã triển khai áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp
theo Quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
Hoàng Minh Hiếu Lớp Kế toán 46A
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên nên đã sử
dụng các tài khoản sau: Tài khoản 111, 112, 113, 131, 156, 331, 632, 151,
511, 512, 521, 641, 642, 911, 421…
Bên cạnh đó để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty trong hệ
thống tài khoản có thêm chi tiết các tài khoản đặc thù với hoạt động kinh
doanh của Công ty như các tài khoản: TK 1561, 632, 511 được chi tiết thành
các tài khoản cấp 2 theo từng mặt hàng tương ứng. Các tài khoản 136, 336 chi
tiết theo từng đơn vị phụ thuộc. Tài khoản 112 được chi tiết theo từng ngân
hàng. Ví dụ các tài khoản được chi tiết như sau:
TK 1561-Giá mua hàng hoá
TK 156101- Giá mua hàng kim khí nhập khẩu
TK 156102- Giá mua hàng kim khí ngoại khai thác
TK 156103- Giá mua hàng kim khí sản xuất trong nước
TK 156104- Giá mua hàng ống thép VINAPIPE
TK 156105- Giá mua hàng vòng bi SKF
TK 156106- Giá mua hàng thiết bị phụ tùng
TK 156107- Giá mua hàng xi măng
TK 156108- Giá mua hàng kim khí phế liệu

TK 156109- Giá mua hàng kinh doanh khác
TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá
TK 511101- Doanh thu hàng kim khí nhập khẩu
TK 511102- Doanh thu hàng kim khí ngoại khai thác
TK 511103- Doanh thu hàng kim khí sản xuất trong nước
TK 511104- Doanh thu hàng ống VINAPIPE
TK 511105- Doanh thu hàng vòng bi SKF
TK 511106- Doanh thu hàng thiết bị phụ tùng
TK 511107- Doanh thu hàng xi măng
Hoàng Minh Hiếu Lớp Kế toán 46A
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
TK 511108- Doanh thu hàng kim khí phế liệu
TK 511109- Doanh thu mặt hàng kinh doanh khác
TK 511110- Doanh thu hàng sản xuất gia công
TK 632, 641, 642… các tài khoản này cũng được chi tiết thành những
tài khoản cấp hai, cấp ba phản ánh giá vốn và chi phí của Công ty.
1.1.3.4. Tổ chức hệ thống báo cáo
Định kỳ (quý, năm), Công ty lập báo cáo tài chính toàn Công ty bao
gồm:
- Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01a- DN (ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
- Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu số B02a- DN (ban hành theo quyết
định theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính).
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09a- DN (ban hành theo quyết
định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03a- DN (ban hành theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
1.1.3.5. Tổ chức hệ thống sổ

Sổ kế toán là hình thức biểu hiện của đối ứng tài khoản trên thực tế vận
dụng, là phương tiện vật chất cơ bản để hệ thống hoá số liệu kế toán trên cơ
sở chứng từ gốc và các tài liệu kế toán khác. Tổ chức tốt hệ thống sổ kế toán
đảm bảo thực hiện dễ dàng chức năng ghi chép, hệ thống hoá số liệu, giúp kế
toán và quản lý việc giám sát các đối tượng kế toán thông qua quá trình ghi
sổ, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí lao động sống và lao động quá khứ
trong công tác mở sổ, ghi sổ kế toán. Do đặc điểm và yêu cầu quản lý mà mỗi
doanh nghiệp áp dụng một loại sổ cho phù hợp.
Hoàng Minh Hiếu Lớp Kế toán 46A
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội đã áp dụng hình thức sổ Nhật ký
chứng từ. Hiện nay tại Công ty, các xí nghiệp và chi nhánh của Công ty đã sử
dụng quy trình ghi sổ là phần mềm kế toán máy.
- Các loại sổ tổng hợp Công ty sử dụng như: Nhật ký chứng từ số 1, 2,
4, 8, 10; bảng kê số 1, 2, 4, 8, 10, 11;
- Các loại sổ chi tiết như: Sổ kế toán chi tiết TK 131, 511, 632, 156,
641. Sổ cái TK 156, 511, 632, 911,…
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ tại Công ty được thực
hiện như sau:
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán

Ghi hàng ngày
Hoàng Minh Hiếu Lớp Kế toán 46A
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc (đã kiểm tra), kế toán phần hành ghi
chép vào bảng kê, bảng phân bổ có liên quan. Riêng các chứng từ có liên quan
đến tiền mặt phải ghi vào sổ quỹ; liên quan đến sổ, thẻ kế toán chi tiết thì ghi
trực tiếp vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Căn cứ vào các chứng từ gốc và bảng kê lấy
số liệu vào các nhật ký- chứng từ liên quan. Sau đó cộng các Nhật ký- chứng từ,
kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các nhật ký chứng từ có liên quan rồi lấy số liệu
từ các nhật ký chứng từ ghi vào số phát sinh bên có của sổ Cái, số phát sinh bên
Nợ của sổ Cái lấy từ bảng kê. Định kỳ lập báo cáo kế toán. Ngoài việc lập sổ chi
tiết của từng tài khoản có liên quan Công ty còn lập sổ chi tiết bán hàng, thẻ chi
tiết tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh.
Hiện nay Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán máy nên các nghiệp vụ
phát sinh sẽ được cập nhật vào máy tính sau đó chương trình sẽ xử lý thông
tin để làm cơ sở cho việc lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ 5: Quy trình xử lý nghiệp vụ kế toán trong hệ thống kế toán máy

Hoàng Minh Hiếu Lớp Kế toán 46A
Lập chứng từ
Cập nhật vào máy
Tổng hợp số liệu cuối tháng
Lên báo cáo
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Các chứng từ kế toán

Tệp số liệu chi tiết
Tệp số liệu tổng hợp tháng
Báo cáo tài chính, sổ kế toán
25

×