Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Tài liệu TCVN 4447 : 1987 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.55 KB, 44 trang )

Tiêu chuẩn việt nam TCVN 4447 : 1987
Nhóm H
Công tác đất – Quy phạm thi công và nghiệm thu
Earth Works - Codes for construction, check and acceptance
1. Quy định chung
1.1. Quy phạm này quy định những điều cần phải tuân theo khi thi công và nghiệm thu công tác đất
theo phương pháp khô (bằng máy đào, xúc vv…), phương pháp ướt (bằng cơ giới thuỷ lực vv….),
phương pháp khoan nổ mìn trong xây dựng, cải tạo nhà và công trình.
Đối với những công trình thuỷ lợi (thuỷ điện, thuỷ nông), giao thông vận tải, bưu điện, đường dây và
trạm khai thác mỏ, dầu khí, công nghiệp, dân dụng…. Ngoài những điều quy định của quy phạm này, khi
thi công và nghiệm thu công tác đất còn phải tuân theo những quy định của quy phạm chuyên ngành.
1.2. Khi thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công cũng như khi thiết kế công trình đất nhất thiết
phải theo những quy định của quy phạm này.
1.3. Những tài liệu cần thiết để lập thiết kế tổ chức xây dựng các công trình đất gồm có:
- Thết kế kỹ thuật công trình;
- Bình đồ khu vực xây dựng trong đó chỉ rõ hiện trạng mặt đất, đường đồng mức, chỗ đất đắp, nơi
đổ đất, đường vận chuyển, tuyến đặt đường ống và vị trí bể lắng (nếu thi công cơ giới thuỷ lực), xác định
bán kính an toàn (nếu khoan nổ mìn);
- Các mặt cắt dọc công trình làm theo mặt cắt địa chất;
- Bảng thống kê khối lượng công tác đất, biểu đồ cân đối giữa khối lượng đào và đắp;
- Tình hình địa chất, địa chất thuỷ văn và khí tượng thuỷ văn của toàn bộ khu vực công trình;
Những tài liệu cần thiết để lập thiết kế thi công công trình đất là những tài liệu của thiết kế tổ chức xây
dựng, bản vẽ thi công và những tài liệu ghi trên đây, trong những điều này, và phải được hiệu chỉnh, bổ
sung cho phù hợp với những điều kiện cụ thể tại thực địa.
1.4. Những tài liệu khảo sát địa chất công trình phải cung cấp đủ những số liệu cần thiết về đất xây
dựng, có thể gồm toàn bộ hoặc một phần những số liệu sau đây:
a) Thành phần hạt của đất.
b) Tỷ trọng và khối lượng thể tích khô của đất.
c) Khối lượng thể tích và độ ẩm của đất.
d) Giới hạn độ dẻo.
e) Thành phần khoáng của đất.


g) Hệ số thấm (trong trường hợp cần thiết).
h) Góc ma sát trong và lực dính của đất.
i) Độ chua mặn và những đặc tính riêng của đất (tính trương nở, tan rã, lún sạt vv…)
k) Cường độ chịu nén tạm thời và độ nứt nẻ (đối với đá).
I) Độ chặt tối đa và độ ẩm tối ưu khi đầm nén (nếu cần thiết phải đầm chặt đất).
m) Độ bẩn (cây, rác …), vật gây nổ (bom, mìn, đạn vv…) và những vật chướng ngại khác (trong trường
hợp thi công cơ giới thuỷ lực và nạo vét luồng lạch).
n) Phân cấp đất theo mức độ khó thi công phụ thuộc vào phương pháp thi công đất được chọn.
o) Khả năng chịu tải của đất ở những độ cần thiết khác nhau. Trong trường hợp bồi đắp công trình phải
phân tích thành phần hạt của đất.
Chú thích:
1) Khi khảo sát địa chất phải xác định mức độ lẫn rác bẩn của đất và khi thấy cần thiết phải điều tra thực
địa, nguồn làm bẩn để có tài liệu bổ sung. Trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật cũng phải tính đến mức độ
lẫn rác bẩn của đất. Trong trường hợp thi công bằng cơ giới thuỷ lực và nạo vét luồng lạch, mức độ đất
lẫn rác phải hiệu chỉnh theo thực tế thống kê số lần ngừng máy để gỡ rác ở bánh xe công tác và miệng
hút. Trong trường hợp này phải tính đến thời gian ngừng việc để thau rửa ống dẫn bùn, thời gian
ngừng việc do kẹt máy ở khoảng đào và thời gian khởi động máy.
2) Cần phải có các số liệu ghi ở mục “g, h, i” hay không là tuỳ ở sự phức tạp của địa chất công trình và
phương pháp thi công được chọn trong thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công cũng như điều kiện
tại nơi xây dựng.
1.5. Chỉ sử dụng phương pháp cơ giới thuỷ lực khi có nguồn nước và lượng nước đủ để vận chuyển
đất.
Phải khảo sát kỹ khả năng cấp nước của nguồn nước, trên cơ sở tính toán nhu cầu sử dụng nước, nhất là
đối với ao, hồ và sông suối nhỏ, phải tính cả nhu cầu nước sinh hoạt và vệ sinh tối thiểu ở phía dưới khu
vực thi công, đồng thời phải tính đến mất nước do bốc hơi, thấm và bão hoà đất.
1.6. Khi thi công bằng cơ giới thuỷ lực, không được để nước thải làm ngập úng dân cư, nhà máy,
đường xá và đất nông nghiệp vv… Những biện pháp làm sạch, lắng bùn và dẫn nước từ các sân bồi, thải
vào sông, hồ phải được cơ quan quản lý và bảo vệ nguồn nước cho phép và có sự thỏa thuận của các cơ
quan Nhà nước về giám sát và bảo vệ môi sinh, môi trường, bảo vệ thuỷ sản và các cơ quan liên quan
khác.

1.7. Khi thi công đất không được thải nước, đất xấu và các phế liệu khác vào làm hư hỏng đất nông
nghiệp và các loại đất trồng khác; không được thải bừa bãi nước bẩn, đất rác bẩn ra khu vực công trình
đang sử dụng.
1.8. Bảng cân đối khối lượng đất đào và đắp trong phạm vi công trình phải đảm bảo sự phân bố và
chuyển đất hợp lý nhất giữa đào và đắp có tính đến thời gian và trình tự thi công các hạng mục công
trình, phải tính đến những hao hụt do lún của nền và thân công trình và rơi vãi trong vận chuyển.
Trong trường hợp không thể cân bằng giữa đất đào và đất đắp trong phạm vi công trình thì trong thiết kế
tổ chức xây dựng công trình phải xác định vị trí bãi thải hoặc mỏ đất. Nếu vị trí bãi thải nằm trong hàng
rào công trình thì phải bàn bạc thỏa thuận với Ban quản lý công trình. Nếu ở ngoài hàng rào công
trình thì phải thỏa thuận với chính quyền địa phương.
1.9. Đất thải đổ ở nơi trũng, ở vị trí những hố sâu tự nhiên (khe cạn, hõm núi, đầm lầy, những
moong bỏ hoang vv…). Khi quy định vị trí bãi thải đất, phải xem xét những điều kiện địa chất và địa
chất thuỷ văn, không được làm cản trở thoát nước và gây trở ngại cho thoát lũ. Khi hoàn thành thi công
đất, bề mặt bãi thải phải được san bằng, và nếu thấy cần thiết thì phải trồng cỏ gia cố.
Khi thi công nạo vét, nếu chọn bãi thải dưới nước phải xác định rất thận trọng và phải có sự thỏa thuận
của các cơ quan quản lý vận tải địa phương, cơ quan Nhà nước giám sát vệ sinh môi trường và bảo vệ
các nguồn thuỷ sản vv….
1.10. Công tác thi công đất nên giao cho những tổ chức chuyên môn hóa về công tác đất hoặc những
đơn vị chuyên môn hóa về công tác này trong các tổ chức xây lắp.
Công tác thi công đất nên giao cho những tổ chức chuyên môn hóa về công tác đất hoặc những đơn vị
chuyên môn hóa về công tác này trong các tổ chức xây lắp.
1.11. Lựa chọn nhóm máy đồng bộ để thi công đất phải trên cơ sở tính toán kinh tế. Khi thiết kế tổ
chức xây dựng công trình phải tính đến năng lực xe máy sẵn có của tổ chức xây lắp và khả năng bổ sung
những máy móc còn thiếu.
2. Công tác chuẩn bị.
2.1. Công tác chuẩn bị phải tiến hành theo những quy định của quy phạm tổ chức thi công
và những quy định dưới đây của quy phạm này.
A. Giải phóng mặt bằng
2.2. Khi cấp đất xây dựng công trình phải tính cả những diện tích bãi lấy đất, bãi trữ đất, bãi thải,
đường vận chuyển tạm thời, nơi đặt đường ống và đường dây điện và mặt bằng bể lắng nếu thi công bằng

cơ giới thuỷ lực.
2.3. Trong phạm vi công trình trong giới hạn đất xây dựng nếu có những cây có ảnh hưởng đến an
toàn của công trình và gây khó khăn cho thi công thì đều phải chặt hoặc dời di đi nơi khác. Phải di
chuyển các loại công trình, mồ mả, nhà cửa vv… ra khỏi khu vực xây dựng công trình.
2.4. Phải đào hết gốc, rễ cây trong những trường hợp sau đây:
- Trong giới hạn những hố móng nông (chiều sâu nhỏ hơn 0,5m) như móng nhỏ, hào kênh mương;
- Trong giới hạn nền đường sắt có chiều cao đất đắp bất kỳ và nền đường bộ chiều cao đất đắp nhỏ
hơn 1,5m.
- Trong giới hạn nền móng đê, đập thuỷ lợi không kể chiều cao bao nhiêu hố đào, hốc cây cần lấp
lại và đầm kỹ từng lớp bằng cùng một loại đất.
- Trong giới hạn đắp nền chiều cao đất đắp nhỏ hơn 0,5m;
- Trong giới hạn bãi chứa đất, bãi lấy đất và phần đất lấy từ hố móng cần dùng để đắp đất trở lại;
- Trong giới hạn tuyến những ống ngầm có chiều rộng được xác định trong thiết kế tổ chức xây
dựng.
2.5. Cho phép để lại cây trong những trường hợp sau:
- Trong giới hạn nền đường bộ chiều cao đất đắp lớn hơn 1,5m. Nếu nền đất đắp cao từ 1,5 đến
2m, gốc cây phải chặt sát mặt đất; nếu nền đất đắp cao hơn 2m gốc cây có thể để cao hơn mặt đất tự
nhiên 10cm;
- Trong giới hạn đắp nền với chiều cao đất đắp lớn hơn 0,5m thì gốc cây có thể để cao hơn mặt đất
tự nhiên là 20cm.
2.6. Đối với những hố móng công trình, đường hào, kênh mương có chiều sâu lớn hơn 0,5m, việc đào
gốc cây do thiết kế tổ chức xây dựng quy định tuỳ theo dạng và chủng loại máy được sử dụng để đào
móng công trình.
2.7. Nên dùng các phương tiện cơ giới để đào gốc cây. Sau khi nhổ lên phải vận chuyển ngay gốc cây
ra ngoài phạm vi công trình để không làm trở ngại thi công. Có thể dùng máy kéo, máy ủi, máy ủi có
thiết bị đào gốc cây, máy xúc, hệ thống tời đặc biệt dùng nhổ gốc cây có đường kinh 50cm trở xuống.
Đối với những gốc cây đường kính lớn hớn 50cm và loại gốc cây có bộ rễ phát triển rộng thì có thể nổ
mìn để đào gốc.
2.8. Đá mồ côi quá cỡ với loại máy được sử dụng (kể cả phương tiện vận chuyển) nằm trong giới hạn
hố móng công trình phải loại bỏ trước khi tiến hành đào đất.

Chú thích: Đá mồ côi được coi là quá cỡ khi kích thước chiều ngàn lớn nhất của viên đá lớn hơn kích
thước phần công tác của những máy làm đất được chọn để thi công.
+ Lớn hớn 2) 3 chiều rộng gầu xúc - đối với máy đào gầu ngửa và gầu sấp.
+ Lớn hơn 1) 3 chiều rộng cắt đất - đối với máy đào gầu quăng.
+ Lớn hơn 2) 3 chiều sâu cắt đất - đối với máy cạp.
+ Lớn hơn 1) 2 chiều cao bàn gạt - đối với máy ủi và máy san.
+ Lớn hơn 1/2 bề rộng thùng xe- đối với loại xe vận tải tự đổ là về trọng lượng không được lớn
hơn một nửa tải trọng quy định của xe.
Trường hợp thi công bằng cơ giới thuỷ lực và nạo vét luồng lạch, đối với từng loại máy kích thước đã
quá cỡ do thiết kế quy định.
Có thể xử lý phá vỡ đá quá cỡ bằng nổ mìn để bắn đi ra ngoài phạm vi làm việc của máy hoặc phá vỡ tại
chỗ. Cũng có thể chôn đá sâu hơn 0,3m so với cao trình thiết kế đối với hố móng hoặc nền móng đất đắp.
Cấm chôn đá quá cỡ dưới nền đường giao thông, nền đường sân bay, móng các công trình kỹ thuật
ngầm, nền móng các công trình thuỷ lợi (đê điều, đập nước ….).
Đá mồ côi nằm trên mặt đất thuộc phạm vi hố móng, không kể kích cỡ bao nhiêu phải dọn hết trước khi
khoan nổ mìn nếu không cần bóc tầng phủ.
2.9. Trước khi đào đắp đất, lớp đất màu nằm trong phạm vi giới hạn quy định của thiết kế
hố móng công trình và bãi lấy đất đều phải được bóc hót và trữ lại để sau này sử dụng tái tạo, phục hồi
đất do bị pháp hoại trong quá trình thi công , làm tằng độ mầu mỡ của đất trồng, phủ đất màu cho vườn
hoa, cây xanh vv….
Khi bóc hót, dự trữ, bảo quản đất mầu phải tránh nhiễm bẩn nước thải đất đá, rác rưởi và có biện pháp
gia cố mái dốc, trồng cỏ bề mặt để chống xói lở, bào mòn.
2.10. Phần đất mượn tạm để thi công phải được tái tạo phục hồi theo tiến độ hoàn thành và thu gọn thi
công công trình. Sau khi bàn giao công trình, không quá 3 tháng, toàn bộ phần đất mượn tạm để thi công
phải được phục hồi đầy đủ và giao trả lại cho người sử dụng
B. Công tác tiêu nước bề mặt và nước ngầm
2.11. Trước khi đào đất hố móng phải xây dựng hệ thống tiêu nước, trước hết là tiêu nước bề mặt (nước
mưa, nước ao, cống, rãnh vv…) ngăn không cho chảy vào hố móng công trình. Phải đào mương, khơi
rãnh, đắp bờ con trạch vv… tuỳ theo điều kiện địa hình và tính chất công trình.
2.12. Tiết diện và độ dốc tất cả những mương rãnh tiêu nước phải đảm bảo thoát nhanh lưu lượng nước

mưa và các nguồn nước khác, bờ mương rãnh và bờ con trạch phải cao hơn mức nước tính toán là 0,1m
trở lên.
2.13. Tốc độ nước chảy trong hệ thống mương rãnh tiêu nước không được vượt quá tốc độ gây xói lở
đối với từng loại đất.
2.14. Độ dốc theo chiều nước chảy cảu mương rãnh tiêu nước không được nhỏ hơn 0.003 (trường
hợp đặc biệt 0,002. ở thềm sông và vùng đầm lầy, độ dốc đó có thể giảm xuống 0,001).
2.15. Khi xây dựng hệ thống tiêu nước thi công, phải tuân theo những quy định sau đây:
- Khoảng cách từ mép hố đào tới bờ mương thoát nước nằm trên sườn đồi núi (trong trường hợp
không đắp bờ hoặc thải đất giữa chúng) là 5m trở lên đối với hố đào vĩnh viễn và 3m trở lên đối với hố
đào tạm thời;
- Nếu phía trên mương thoát nước ở sườn đồi núi đòi hỏi phải đắp con trạch thì khoảng
cách từ chân bờ con trạch tới bờ mương phải bằng từ 1m đến 5m tuỳ theo độ thấm của đất;
- Khoảng cách giữa chân mái công trình đắp và bờ mương thoát nước không được nhỏ hơn 3m;
- Phải luôn luôn giữ mặt bằng khai thác đất có độ dốc để thoát nước: dốc 0,005 theo chiều dọc và
0,002 theo chiều ngang.
2.16. Nếu đắp vận chuyển đất phải đắp cao dưới 2m thì rãnh thoát nước làm cả hai phía dọc theo tuyến
đường.
Nếu đắp cao hơn 2m và độ dốc mặt đất tự nhiên theo mặt cắt ngang đường nhỏ hơn 0,02 thì không cần
đào rãnh thoát nước ở hai bên đường. Nếu độ dốc mặt đất tự nhiên theo mặt cắt ngang đường lớn hơn
0,04 thì rãnh thoát nước chỉ cần làm phía sườn cao của đường và phải làm cống thoát nước.
Kích thước, tiết diện và độ dốc của rãnh thoát nước phải theo đúng các quy phạm xây dựng các tuyến
đường giao thông.
2.17. Đất đào ở các rãnh thoát nước, mương dẫn dòng trên sườn đồi núi không nên đổ lên phía trên, mà
phải đổ ở phía dưới tạo bờ con trạch theo tuyến mương rãnh.
Trong trường hợp rãnh thoát nước hoặc mương dẫn dòng nằm gần sát bờ mái dốc hố đào thì giữa chúng
phải đắp bờ ngăn. Mái bờ ngăn phải nghiêng về phía mương rãnh với độ dốc từ 0,02 đến 0,04.
2.18. Nước từ hệ thống tiêu nước, từ bãi trữ đất và mỏ vật liệu thoát ra phải bảo đảm thoát nhanh, nhưng
phải tránh xa những công trình sẵn có hoặc đang xây dựng. Cấm không được làm ngập úng, xói lở đất và
công trình. Nếu không có điều kiện dẫn nước tự chảy thì phải đặt trạm bơm tiêu nước.
2.19. Khi đào hố móng nằm dưới mực nước ngầm thì trong thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi

công phải đề ra biện pháp tiêu nước mặt kết hợp với các tiêu nước ngầm trong phạm vi bên trong và bên
ngoài hố móng. Phải bố trí hệ thống rãnh tiêu nước, giếng thu nước, vị trí bơm di động và trạm bơm tiêu
nước cho từng giai đoạn thi công công trình. Trong bất cứ trường hợp nào, nhất thiết không để đọng nước
và làm ngập hố móng.
Khi mực nước ngầm cao hơn lưu lượng nước ngầm quá lớn phải hạ mực nước ngầm mới đảm bảo thi
công bình thường thì trong thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công phải có phần thiết kế riêng cho
công tác hạ mực nước ngầm cho từng hạng mục cụ thể nhằm bảo vệ toàn vẹn địa chất mặt móng.
2.20. Khi thi công đất, ngoài lớp đất nằm dưới mực nước ngầm bị bão hóa nước, còn phải chú ý tới đất
ướt trên mực nước ngầm do hiện tượng mao dẫn. Chiều dầy lớp đất ướt phía trên mực nước ngầm cho
trong bảng 1.
Bảng 1
m
Loại đất
Chiều dày lớp đất
ướt nằm trên mực nước ngầm
Cát thô, cát hạt trung và cát hạt nhỏ 0,3
Cát mịn và đất cát pha 0,5
Đất pha sét, đất sét và hoàng thổ 0,1
2.21. Khi đào hào, kênh mương và hố móng các công trình dạng tuyến, nên bắt đầu đào từ phía thấp.
Nếu hố móng gần sông ngòi, ao hồ, khi thi công, phải để bờ đất đủ rộng bảo đảm cho nước thấm ít nhất.
2.22. Tất cả hệ thống tiêu nước trong thời gian thi công công trình phải được bảo quản tốt đảm bảo hoạt
động bình thường.
C. Đường vận chuyển đất
2.23. Phải tận dụng mạng lưới đường sá sẵn có để vận chuyển đất. Nếu trong thiết kế có những
tuyến đường vĩnh cửu có thể cho phép kết hợp sử dụng làm đường thi công thì phải xây dựng những tuyến
đường này trước tiên để phục vụ thi công. Chỉ cho phép làm đường thi công tạm thời khi không thể tận
dụng mạng lưới đường sẵn có và không thể kết hợp sử dụng được những tuyến đường vĩnh cửu có trong
thiết kế.
2.24. Đường tạm vận chuyển đất nên làm hai chiều. Chỉ làm đường một chiều khi vận chuyển đất theo
vòng khép kín. Phải xác định trên cơ sở tính toán kinh tế - kỹ thuật.

2.25. Nếu vận chuyển đất bằng ô tô tự đổ trọng tải dưới 12 tấn thì bề rộng mặt đường phải là 7m đối với
đường hai chiều, và 3,5m đối với đường một chiều.
Nếu trọng tải tự đổ của ô tô 12 tấn thì bề mặt rộng mặt đường phải tính toán riêng trong quá trình thiết ké tổ
chức xây dựng công trình.
2.26. Bề rộng lề đường không được nhỏ hơn 1m. Riêng ở những nơi địa hình chật hẹp, ở chỗ đường vòng
và đường dốc, bề rộng lề đường có thể giảm xuống 0,5m.
Đường trong khoang đào, trên bãi thải và những đường không có gia cố mặt thì không cần để lề đường.
Đường thi công làm trên sườn dốc nhất thiết phải có lề đường ở cả hai phía. Bề rộng lề đường phía giáp
sườn cao là 0,5m, phía ngoài giáp sườn thấp là 1m.
Nếu dọc đường có chôn cọc bê tông lan can phòng hộ thì bề rộng lề đường không được nhỏ hơn 1,5m.
2.27. Bán kính cong tối thiểu của đường tạm thi công đối với ô tô phải xác định theo bảng 2 tuỳ theo
cường độ vận chuyển và tốc độ của ô tô trên đường.
Bảng 2
Tốc độ tính toán (km) h)
Bán kính cong tối thiểu của đường
(m)
Cho
phép
Cho phép trong
Cho
phép
Cho phép trong
Địa hình có
nhiều vật
chướng ngại
Vùng
đồi núi
Địa hình có nhiều
vật chướng ngại
Vùng

đồi núi
Từ 200 đến 1000 IV 80 60 40 250 125 60
Dưới 1.000 V 60 40 30 125 60 30
Nếu địa hình chật hẹp, bán kính cong của đường phải là 15m đối với xe ô tô hai cầu trọng tải dưới 30 tấn và
20m - đối với xe ô tô 3 cầu.
Trong khoang đào, trên bãi thải và bãi đắp đất, bán kinh quay xe được xác định theo bán kính quay cho
phép của nhà máy chế tạo, đối với từng loại xe vận chuyển đất.
2.28. Ở những đoạn đường vòng, nếu bán kính nhỏ hơn 125m mặt đường ô tô hai làn xe phải
được mở rộng về phía trong như chỉ dẫn trong bảng 3.
Bảng 3
Đối với đường ô tô một chiều, đường có nhiều làn xe, mức độ mở rộng mặt đường tỉ lệ thuận với số làn
xe của đường.
Bề rộng lề đường, trong mọi trường hợp mở rộng mặt đường, đều phải giữ đúng quy định của điều 2.26
của quy phạm này.
Bán kính đường (m) 90 – 125 70 – 80 40 – 60 30 20
Mức độ mở rộng mặt đường (m) 1 1,25 1,4 2 2,25
2.29. Độ dốc thông thường của đường ô tô vận chuyển đất là 0,05. Độc dốc lớn nhất bằng 0,08. Trong
những trường hợp đặc biệt (địa hình phức tạp, đường lên dốc từ hố móng vào mỏ vật liệu, đường vào bãi
đắp đất….) độ dốc của đường có thể nâng lên tới 0,1 và cá biệt tới 0,15. Việc xác định độ dốc của đường
còn phải căn cứ vào các loại lớp phủ mặt đường
2.30. Nếu đường vận chuyển đất có độ dốc quá dài và lớn hơn 0,08 thì từng đoạn một cứ 600m đường
phải có một đoạn nghỉ với độ dốc không quá 0,03, dài không dưới 50m.
Trong trường hợp đường vừa dốc vừa vòng, độ dốc giới hạn của đường theo trục tim phải theo quy định
trong bảng 4.
Phải bảo đảm thoát nước theo rãnh dọc đường. Độ dốc của rãnh phải lớn hơn 0,003, cá biệt cho phép độ
dốc của rãnh nhỏ hơn 0,003 nhưng không được nhỏ hơn 0,002.
Bảng 4
Bán kính đường vòng (m)
50
45

40
35
30
25
20
Độ dốc phải giảm xuống bằng
0,01
0,015
0,02
0,025
0,03
0,035
0,04
2.31. Khi đường vận chuyển đất chạy qua vùng đất cát, cát sỏi nếu ở trạng thải ướt thì chỉ cần gạt
phẳng và đầm chặt mặt đường. Nếu ở trạng thái khô, xe đi lại khó khăn thì phải rải lớp phủ mặt đường.
Đường lên xuống hố móng, mỏ vật liệu, phải thường xuyên giữ tốt bảo đảm xe máy thi công lên xuống
bình thường trong mùa mưa. Khi cần thiết, trên cơ sở tính toán kinh tế, có thể lát cả mặt đường hoặc vết
xe đi bằng tấm bê tông cốt thép lắp ghép.
2.32. Nếu khối lượng vận chuyển đất lớn và thời gian thi công kéo dài, bề mặt đường tạm phải có lớp
phủ kiên cố. Việc xác định lớp phủ mặt đường phải căn cứ vào:
- Thời gian phục vụ của đường;
- Cường độ vận chuyển của tuyến đường;
- Độ dốc của địa hình và những điều kiện đất đai, khí hậu;
- Điều kiện sử dụng vật liệu địa phương.
Việc lựa chọn lớp phủ mặt đường còn phải dựa vào tính toán hiệu quả kinh tế trong thiết kế tổ chức xây
dựng công trình.
2.33. Khi đường thi công chạy qua vùng đất yếu, đầm lầy, vùng đất ngập úng mà cường độ vận chuyển
dưới 200 xe trong ngày và đêm, trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế có thể lát dưới hai vệt bánh xe bằng
những tấm bê tông cốt thép lắp ghép.
2.34. Nếu đường ô tô nằm trên mặt đá hố móng và trên một khối đá đổ thì chỉ cần phủ lên mặt đường

lớp đá dăm nhỏ để lấp phẳng những chỗ lồi lõm. Kích thước lớn nhất của đá không được vượt quá
70mm.
2.35. Đường vận chuyển của xe cạp đất cần hạn chế tới mức thấp nhất số đoạn vòng và rẽ ngoặt, nhất
là đối với đoạn đường đi có tải.
Độ dốc lớn nhất cho phép của xe cạp cho trong bảng 5.
Bảng 5
Loại xe cạp
Độ dốc lớn nhất cho phép
Chiều có tải
Chiều không tải
Lên dốc
Xuống dốc
Lên dốc
Xuống dốc
Cạp xích
Cạp bánh lốp tự hành
0,15
0,12
0,25
0,20
0,17
0,15
0,30
0,25
2.36. Bề rộng mặt đường cửa vào và đường xuống dốc của xe cạp trong trường hợp đi một
chiều phải là (m):
Dung tích thùng cạp (m3)Không nhỏ hơn
Nhỏ hơn 6m3 4,0m Từ 8 đến 10m3 4,5m Lớn hơn 10m3 5,5m
2.37. Bề rộng tối thiểu của mặt bằng đủ để xe cạp quay vòng trở lại là (m): Dung tích thùng cạp (m3)
Không nhỏ hơn 3m37,0m; 6m312,5m; 8m314,0m;10m315,0m Lớn hơn 10m321,0m

2.38. Đường thi công phải được bảo dưỡng, duy tu thường xuyên, bảo đảm xe máy đi lại bình thường
trong suốt quá trình thi công. Phải tưới nước chống bụi và không được để bùn nước đọng trên mặt
đường.
D. Định vị dựng khuôn công trình
2.39. Trước khi thi công phải tiến hành bàn giao cọc mốc và cọc tim
Sau khi bàn giao, đơn vị thi công phải đóng thêm những cọc phụ cần thiết cho việc thi công, nhất là ở
những chỗ đặc biệt như thay đổi độ dốc, chỗ đường vòng, nơi tiếp giáp đào và đắp vv… Những cọc mốc
phải được dẫn ra ngoài phạm vi ảnh hưởng của xe máy thi công, phải cố định bằng những cọc, mốc
phụ và được bảo vệ chu đáo để có thể nhanh chóng khôi phục lại những cọc mốc chính đúng vị trí
thiết kế khi cần thiết kiểm tra thi công.
2.40. Yêu cầu của công tác định vị, dựng khuôn là phải xác định được các vị trí, tim, trục công trình,
chân mái đất đắp, mép - đỉnh mái đất đào, chân đống đất đổ, đường biên hố móng, mép mỏ vật liệu,
chiều rộng các rãnh biên, rãnh đỉnh, các mặt cắt ngang của phần đào hoặc đắp vv…
Đối với những công trình nhỏ, khuôn có thể dựng ngay tại thực địa theo hình cắt ngang tại những cọc
mốc đã đóng.
2.41. Phải sử dụng máy trắc địa để định vị công trình và phải có bộ phận trắc đạc công trình thường
trực ở công trường để theo dõi kiểm tra tim cọc mốc công trình trong quá trình thi công.
2.42. Đối với những công trình đất đắp có đầm nén: đê điều, đập, nền công trình vv…. Khi định vị và
dựng khuôn phải tính thêm chiều cao phòng lún của công trình theo tỷ lệ quy định trong thiết kế. Đối với
những phần đất đắp không đầm nén, tỷ lệ phòng lún tính theo bảng 6 (tính theo % của chiều cao).
Bảng 6
Tên đất
Phương pháp thi công
Vận chuyển bằng goòng, máy cạp
bánh lốp và ô tô ủi xúc, ô tô kéo
Chiều cao nền đắp (m)
4
4-10
10-20
4

4-10
Cát mịn, đất màu
Cát to, đất cát pha, đất pha sét nhẹ Như trên,
có lẫn sỏi
Đất pha sét nặng, sét lẫn sỏi
Đá Mergel, đá vôi nhẹ
Đất sét, đá vỡ
Đá cứng
3
4
8
9
9
6
4
2
3
6
7
8
5
3
1,5
2
4
6
6
3
2
4

6
10
10
10
-
-
3
4
8
8
9
-
-
2.43. Khi đào hố móng dưới mặt nước bằng tầu hút bùn hay tầu cuốc trong thành phần công tác trắc địa
định vị công trình phải xác định được như sau:
- Nếu hình dạng hố móng đối xứng thì phải xác định trục đối xứng của hố móng.
- Nếu hố móng không đối xứng thì xác định một mép của hố móng và một trục tim phụ tiêu biểu
tuỳ theo hình theo hình dáng cụ thể của hố móng.
Những cọc định vị trục tim, mép biên và cọc mốc cao trình phải dẫn ra ngoài phạm vi ảnh hưởng của thi
công bằng những cọc phụ. Phải cố định cọc phụ và bảo vệ cẩn thận. Tránh dẫn cọc phụ ra khỏi bãi, trên
đường giao thông và tới những nơi có khả năng lún, xói, lở, trượt đất.
2.44. Khi nạo vét luồng lạch bằng tầu hút bùn hay tầu cuốc, công tác trắc địa định vị công trình phải
đặc biệt chú ý tới những điểm sau:
- Đặt cọc tiêu trên từng mặt cắt ngang của thiết kế;
- Cọc tiêu cần cắm trên bờ. Trên mỗi cọc phải ghi rõ số liệu mặt cắt thiết kế, khoảng cách tới tim
trục, cao độ thiên nhiên và cao độ thiết kế của luồng lạch;
- Cọc tiêu ở trên bờ hay trên mặt nước đều phải cố định vững chắc, chống sóng, chống xê
dịch và không bị ảnh hưởng khi thi công;
- Ban đêm trên tiêu phải có đèn hiệu;
- Thước đo nước phải đặt gần nơi máy làm việc, được cố định chắc chắn và sử dụng thuận tiện.

3. Thi công công tác đất
A. San mặt bằng
3.1. Chỉ bắt đầu tiến hành san mặt bằng công trình công nghiệp, khu dân cư và những mặt bằng đặc
biệt (sân bóng đá, mặt bằng nhà ga, sân bay vv…), khi đã có thiết kế san nền,
đã cân đối khối lượng đào đắp và đã có thiết kế của tất cả những công trình ngầm trong phạm vi san nên.
3.2. Khi san nền mặt bằng phải có biện pháp tiêu nước. Không để nước chảy tràn nan qua mặt bằng và
không để hình thành vũng đọng trong quá trình thi công.
3.3. Phải đổ đất đắp nền theo từng lớp; bề dầy mỗi lớp đất tải để đầm và số lần đấm cho mỗi lớp phụ
thuộc vào loại máy đầm sử dụng, hệ số đầm và loại đất đắp.
Nên rải đất có độ dốc 0,005 theo chiều thoát nước.
Khi đắp đất không đầm nện phải tính tới chiều cao phòng lún. Tỷ lệ chiều cao phòng lún tính theo %
phải theo đúng chỉ dẫn trong bảng 6 mục 2.42.
3.4. Đối với trương hợp san mặt bằng sai lệch so với cao trình thiết kế (đào chưa tới hoặc đào vượt
quá cao trình thiết kế) ở phần đào đất cho phép như sau:
- Đối với đất mềm: 0,05 khi thi công thủ công và 0,1m khi thi công cơ giới.
- Đối với đất cứng: +0,1 và – 0,2m. Những chỗ đào vượt quá cao trình thiết kế phải được lấp phẳng bằng
đó hỗn hợp.
3.5. Bề mặt phần đắp nền bằng đá cứng phải rải lớp đá hỗn hợp lên trên gạt phẳng đầm chặt và bảo
đảm độ dốc thiết kế.
3.6. Đối với phần đào, phải san mặt bằng trước khi tiến hành xây dựng những công trình ngầm. Riêng
đối với phần đắp thì chỉ tiến hành đắp sau khi đã xây dựng xong các công trình ngầm trong phạm vi phần
đắp đất.
B. Đào hào và hố móng
3.7. Bề rộng đáy hào trong xây dựng lắp đặt đường ống được quy định trong bảng 7.
Bảng 7
Bề rộng tối thiểu của đáy đường hào có vách đứng, chưa kể
phần gia cố (m)
ống thép, ống chất
dẻo
ống gang, bê tông

cốt thép và ống xi
măng
amiăng
ống bê tông, bê
tông cốt thép nối
bằng ngàm,
ống sành
1. Lắp theo cụm, đường kính ngoài của
ống D là:
+ Nhỏ hơn 0,7m
2. Lắp từng đoạn ống đường kính
ngoài
D là:
+ Nhỏ hơn 0,5m
+ Từ 0,5 đến 1,6m
+ Từ 1,6 đến 3,5m
D + 0,3 nhưng
không nhỏ hơn 0,7
D + 0,5
D + 0,8
D + 0,6
D + 0,8
Chú thích:
1) Đối với đường ống đường kính lớn hơn 3,5m và đối với những đoạn cong bề rộng đáy hào xác định
theo thiết kế tổ chức xây dựng công trình.
2) Khi đáy hào nằm trên mục nước ngầm và có mái dốc thì bề rộng đáy hào tối thiểu phải bằng D + 0,5
nếu đặt ống từng đoạn một và D + 0,3 nếu đặt ống theo cụm.
3) Khi đáy hào nằm dưới mực nước ngầm, có hệ thống tiêu nước thì bề rộng đáy hào phải đủ rộng để có
chỗ đào rãnh tiêu, giếng thu nước và đặt trạm bơm tiêu.
3.8. Trong trường hợp cần thiết có công nhân làm việc dưới đáy hào thì khoảng cách tối thiểu giữa

thành ống và vách hào phải lớn hơn 0,7m.
3.9. Chiều rộng đáy móng bằng và móng độc lập tối thiểu phải bằng chiều rộng kết cấu cộng
với lớp chống ẩm, khoảng cách để đặt ván khuôn, neo chằng và tăng thêm 0,2m.
Trong trường hợp cần thiết có công nhân làm việc dưới đáy móng thì khoảng cách tối thiểu giữa kết cấu
móng và vách hố móng phải lớn hơn 0,7m.
Nếu hố móng có mái dốc thì khoảng cách giữa chân mái dốc và chân kết cấu móng ít nhất phải là 0,3m.
3.10. Kích thước hố móng trong giai đoạn thi công những công trình khối lớn (như trụ cầu, tháp làm
lạnh, đập bê tông vv… ) và móng của những thiết bị công nghệ lớn (như máy cán thép, máy ép, máy rèn
dập vv…) phải do thiết kế xác định.
3.11. Đối với đất mềm, được phép đào hào và hố móng có vách đứng không cần gia cố, trong trường
hợp không có công trình ngầm bên cạnh và ở trên mực nước theo quy định sau đây:
Loại đất: Chiều sâu hố móng:
- Đất cát, đất lẫn sỏi sạn: Không quá 1,00m
- Đất cát pha: Không quá 1,25m
- Đất thịt và đất sét: Không quá 1,50m
- Đất thịt chắc và đất sét chắc:Không quá 2,00m
3.12. Thiết kế phải xác định cụ thể những trường hợp cần thiết phải gia cố tạm thời vách
đứng của hào và hố móng, hay đào hố móng có mái dốc, tuỳ thuộc vào chiều sâu hố móng, tình hình
địa chất công trình (loại đất, trạng thái tự nhiên của đất, mực nước ngầm vv… ) tính chất tải
trọng tạm thời trên mép hố móng và lưu lượng nước tấm vào trong hố móng.
3.13. Những vật liệu để gia cố tạm thời vách hào và hố móng nên làm theo kết cấu lắp ghép để có thể
sử dụng quay vòng nhiều lần và có khả năng cơ giới hoa cao khi lắp đặt. Những tấm ván và
chống đỡ bằng gỗ phải được sử dụng quay vòng ít nhất 5 lần.
Khi đắp đất vào hố móng phải tháo gỡ những vật liệu gia cố tạm thời, chỉ được để lại khi điều kiện kỹ
thuật không cho phép tháo gỡ những vật liệu gia cố.
3.14. Trong thiết kế tổ chức xây dựng công trình phải xác định điều kiện bảo vệ vành ngoài hố móng,
chống nước ngầm và nước mặt. Tuỳ theo điều kiện địa chất công trình và thuỷ văn của toàn khu vực,
phải lập bản vẽ thi công cho những công tác đặc biệt như lắp đặt hệ thống hạ mực nước ngầm, gia cố đất,
đóng cọc bản thép vv…
3.15. Độ dốc lớn nhất cho phép của mái dốc hào và hố móng khi không cần gia cố trong trường hợp

nằm trên mực nước ngầm (kể cả phần chịu ảnh hưởng của mao dẫn) và trường hợp nằm dưới
mực nước ngầm nhưng có hệ thống tiêu nước phải chọn theo chỉ dẫn ở bảng 8.
Bảng 8
Loại đất
Độ dốc lớn nhất cho phép khi chiều sâu hố móng bằng (m)
1,5
3
5
Góc
nghiêng
của mái
dốc
Tỷ lệ
độ dốc
Góc
nghiêng
của mái
dốc
Tỷ lệ
độ dốc
Góc
nghiêng
của mái
dốc
Tỷ lệ
độ dốc
Đất mượn
Đất cát và cát cuội ẩm
Đất cát pha
56

63
76
1:0,67
1:0,5
1:0,25
45
45
56
1:1
1:1
1:0,67
38
45
50
1:1,25
1:1
1:0,85
Đất thịt
Đất sét
Hoàng thổ và những loại đất tương tự
trong trạng thái khô
90
90
90
1:0
1:0
1;0
63
76
63

1:0,5
1:0,25
1:0,5
53
63
63
1:0,75
1:0,5
1:0,5
Chú thích:
1) Nếu đất có nhiều lớp khác nhau thì độ dốc xác định theo loại đất yếu nhất.
2) Đất mượn là loại đất nằm ở bãi thải đã trên 6 tháng không cần nén. 3.16.
Đối với những trương hợp hố móng sâu hơn 5m, hoặc sâu chưa đến 5m nhưng điều kiện địa chất thuỷ
văn xấu, phức tạp, đối với những loại đất khác với quy định trong bảng 8 thì trong thiết kế tổ chức xây
dựng công trình phải tính đến việc xác định độ dốc của mái dốc, sự cần thiết để có an toàn và chiều rộng
mặt cơ nhằm kết hợp sử dụng mặt cơ để lắp đặt những đường ống kỹ thuật phục vụ thi công: đường ống
nước, khí nén vv….
3.17. Không cần bạt mái dốc hố móng công trình nếu mái dốc không nằm trong thiết kế công trình. Đối
với hố móng đá sau khi xúc hết đá rời phải cậy hết những hòn đã long chân, đá treo trên mái dốc để đảm
bảo an toàn.
3.18. Vị trí kho vật liệu, nơi để máy xây dựng, đường đi lại của máy thi công dọc theo mép hố móng
phải theo đúng khoảng cách an toàn được quy định trong quy phạm về kỹ thuật an toàn trong xây dựng.
3.19. Những đất thừa và những đất không bảo đảm chất lượng phải đổ ra bãi thải quy định. Không
được đổ bừa bãi làm ứ đọng nước, ngập úng những công trình lân cận và gây trở ngại sau thi công.
3.20. Những phần đất đào từ hố móng lên, nếu được sử dụng để đắp thì phải tính toán sao cho tốc độ
đầm nén phù hợp với tốc độ đào nhằm sử dụng hết đất đào mà không gây ảnh hưởng tới tốc độ đào đất
hố móng.
3.21. Trong trường hợp phải trữ đất để sau này sử dụng đắp lại vào móng công trình thì bãi đất tạm thời
không được gây trở ngại cho thi công, không tạo thành sình lầy. Bề mặt bãi trữ phải được lu lèn nhẵn và
có độ dốc để thoát nước.

3.22. Khi đào hố móng công trình, phải để lại một lớp bảo vệ để chống xâm thực và phá hoại của thiên
nhiên (gió, mưa, nhiệt độ vv…), bề dày lớp bảo vệ do thiết kế quy định tuỳ theo điều kiện địa chất công
trình và tính chất công trình. Lớp bảo vệ chỉ được bóc đi trước khi bắt đầu xây dựng công trình (đổ bê
tông, xây v.v…).
3.23. Đối với những hố móng có vách thẳng đứng, không gia cố tạm thời thì thời hạn đào móng và thi
công những công việc tiếp theo phải rút ngắn tới mức thấp nhất. Đồng thời phải đặt biển báo khoảng cách
nguy hiểm trong trường hợp đào gần những nơi có các phương tiện thi công đi lại. Kích thước những hố
đào cục bộ cho công tác lắp đặt đường ống cho trong bảng 9.
Bảng 9
Loại ống Loại mối nối Đường kính ngoài của
ống D (m m)
Kích thước hố đào cục bộ (m m)
Dài
Rộng
Sâu
ống thép
Hàn Cho tất cả loại D 1 D0 + 1,2 0,7
ống gang
Ngàm Nhỏ hơn 326
Lớn hơn 326
0,55
1
D0 + 0,5
D0 + 0,7
0,3
0,4
ống xi
măng
Khớp nối Nhỏ hơn 325
Lớn hơn 325

0,7
0,9
D0 + 0,5
D0 + 0,7
0,2
0,3
ống bê tông
Bê tông cốt thép
Ngàm khớp nối Nhỏ hơn 640
Lớn hơn 640
1
1 D0 + 0,5
D0 + 1
0,3
0,4
ống chất dẻo
Tất cả các loại
Cho mọi đường kính
0,6
D0 + 0,5
0,2
ống sành
Nối ngàm 0,5 D0 + 0,6 0,3
Chú thích: Do - Đường kính ngoài của ngàm, khớp nối, ống lồng
3.24. Khi sử dụng máy đào một gầu để đào móng, để tránh phá hoại cấu trúc địa chất đặt móng, cho
phép để lớp bảo vệ như bảng 10. Nếu sử dụng máy cạp và máy đào nhiều gầu, lớp bảo vệ không cần quá
5cm, máy ủi - 10cm.
Bảng 10
Bề dày lớp bảo vệ đáy mỏng (cm) khi dùng máy đào có dung tích gầu (m3)
0,25 - 0,4

0,5 - 0,65
0,8 - 1,25
1,5 - 2,5
3 - 5
Gầu ngửa Gầu
sấp Gầu dây
5
10
15
10
15
20
10
20
25
15
-
30
20
-
30
Các xử lý lớp bảo vệ như quy định của điều 3.22. của quy phạm này.
3.25. Cần phải cơ giới hoá công tác bốc lớp bảo vệ đáy móng công trình, nếu bề dày lớp bảo vệ bằng 5
đến 7 cm thì phải thi công bằng thủ công.
3.26. Khi hố móng là đất mềm, không được đào sâu quá cao trình thiết kế.
Nếu đất có lẫn đá tảng, đá mồ côi thì phần đào sâu quá cao trình thiết kế, tại những hòn đá đó phải được
bù đắp bằng vật liệu cùng loại hay bằng vật liệu ít biến dạng khi chịu nén như cát, cát sỏi v.v…
Loại vật liệu và yêu cầu của dầm nén phải do thiết kế quy định.
3.27. Trước khi tiến hành lắp đặt đường ống, những chỗ đào sâu quá cao trình thiết kế phải được bù đắp
lại như chỉ dẫn trong điều 3.26. của quy phạm này, ở những chỗ chưa đào tới cao trình thiết kế thì phải

đào một lòng máng tại chỗ đặt ống cho tới cao trình thiết kế thì phải đào một lòng máng tại chỗ đặt ống
cho tới cao trình thiết kế. Đối với đường hào là móng của cao trình thiết kế. Đối với đường hào là móng
của công trình tiêu nước thì không được đào sâu quá cao trình thiết kế.
3.28. Trong trường hợp móng công trình, đường nào và kênh mương nằm trên nền đá cứng thì toàn bộ
đáy móng phải đào tới độ sâu cao trình thiết kế. Không được để lại cục bộ những mô đá cao hơn cao
trình thiết kế.
3.29. Khi đào hố móng công trình, đào hào ngay bên cạnh hoặc đào sâu hơn mặt móng của những công
trình đang sử dụng (nhà ở, xí nghiệp, công trình, hệ thống kĩ thuật ngầm v.v…) đều phải tiến hành theo
đúng quy trình công nghệ trong thiết kế thi công, phải có biện pháp chống sụt lở, lún và làm biến dạng
những công trình lân cận và lập bản vẽ thi công cho từng trường hợp cụ thể.
3.30. Khi đào hào và hố móng công trình cắt ngang qua hệ thống kĩ thuật ngầm đang hoạt động, trước
khi tiến hành đào đất phải có giấy phép của cơ quan quản lí hệ thống kĩ thuật ngầm đó hay cơ quan chức
năng của chính quyền địa phương.
Tìm, mốc giới hạn của hệ thống kĩ thuật ngầm phải được xác định rõ trên thực địa và phải cắm tiêu cao
để dễ thấy. Trong quá trình thi công móng phải có sự giám sát thường xuyên của đại diện có thẩm quyền
thuộc tổ chức thi công và cơ quan quản lí hệ thống kĩ thuật ngầm đó.
3.31. Khi đào hào và hố móng công trình cắt ngang qua hệ thống kĩ thuật ngầm đang hoạt động thì chỉ
được dùng cơ giới đào đất khi khoảng cách từ gầu xúc tới vách đứng của hệ thống lớn hơn 2m và tới mặt
đáy lớn hơn 1m.
Phần đất còn lại phải đào bằng thủ công và không được sử dụng những công cụ, thiết bị có sức va đập
mạnh để đào đất. Phải áp dụng những biện pháp phòng ngừa hư hỏng hệ thống kĩ thuật ngầm.
3.32. Trong trường hợp phát hiện ra những hệ thống kĩ thuật ngầm, công trình ngầm hay di chỉ khảo
cổ, kho vũ khí v.v…không thấy ghi trong thiết kế, phải ngừng ngay lập tức công tác đào đất và rào ngăn
khu vực đó lại. Phải báo ngay đại diện của những cơ quan có liên quan tới thực địa để giải quyết.
3.33. Việc lấp đường đào hào đã đặt đường ống phải tiến hành theo hai giai đoạn.
a) Trước tiên lấp đầy các hố móng và hốc ở cả hai phía đường ống bằng đất mềm, cát, sỏi, cuội, không có
cuội lớn, đất thịt, đất pha sét và đất sét (trừ đất sét khô). Sau đó đắp lớp đất phủ trên mặt ống dày 0,2m
nhằm bảo vệ ống, các mối nối và lớp chống ẩm. Đối với ống sành, ống xi măng amiăng, ống chất dẻo, bề
day lớp đất phủ bề mặt bảo vệ ống phải lớn hơn 0,5m.
b) Sau khi đã thử và kiểm tra chất lượng ống xong thì tiến hành đắp lấp phần còn lại bằng bất kì loại đất

nào sẵn có bằng cơ giới. Những đá tảng lớn hơn 200mm thì phải loại bỏ. Trong quá trình thi công, phải
tránh những va đập mạnh có thể gây hư hỏng đường ống bên dưới.
3.34. Trước khi đặt ống vào đường hào phải rải một lớp đất lót dày 10 cm để san phẳng đáy móng bằng
cát, cát pha, cát sỏi. Nếu nền là cát thì không cần rải lớp đệm lót đường ống.
Đối với cống thoát nước, cống trong các công trình thuỷ lợi, việc chuẩn bị lớp đệm lót trước khi đặt ống
phải tiến hành theo chỉ dẫn của thiết kế.
3.35. Đất lấp vào đường hào và móng công trình, đất lấp vào móng thiết bị, nền nhà, móng máy đều
phải đầm theo từng lớp. Độ chặt của đất do thiết kế quy định.
Đối với công trình thuỷ lợi, công tác đắp đất vào hố móng và hốc công trình phải tiến hành theo chỉ dẫn
của thiết kế.
Phải sử dụng đầm máy nhỏ hoặc đầm bằng thủ công ở những nơi chật hẹp khó đầm bằng máy lớn.
3.36. Việc đắp đất lấp vào đường hào đã đặt ống, nếu phía trên không có tải trọng phụ (trừ trọng lượng
bản thân của đất đắp) có thể tiến hành không cần đầm nén, nhưng dọc theo tuyến đường ống phải dự trữ
đất với khối lượng đủ để sau này đắp bù vào những phần bị lún.
3.37. Khi đường hào, hố móng công trình cắt ngang đường giao thông, đường phố, quảng trường, khu
dân cư, mặt bằng công nghiệp v.v… thì phải dùng vật liệu ít biến dạng khi chịu nén để lấp vào toàn bộ
chiều sâu của móng như cát, cát sỏi, đất lẫn sỏi sạn, mạt đát v.v…
3.38. Nếu dùng cơ giới vào việc đổ đất, san, đầm khi đắp lấp vào đường hào và hố móng công trình thì
cho phép mở rộng giới hạn của hố móng tạo điều kiện thuận lợi cho cơ giới hoá đắp lấp đất, nhưng phải
tính toán hiệu quả kinh tế kĩ thuật của biện pháp thi công.
3.39. Trong trường hợp đường hào, hố móng công trình cắt ngang hệ thống kĩ thuật ngầm (đường ống,
đường cáp ngầm v.v…) đang hoạt động, trong thiết kế phải có biện pháp bảo vệ hệ thống kĩ thuật ngầm
đó suốt quá trình thi công.
Việc đắp vào đường hào, hố móng phải tiến hành theo trình tự sau:
- Lấp đất phía dưới cho tới nửa đường ống (đường cáp) bằng đất cát để tạo thành lớp dỡ.
- Sau khi đắp tiếp hai bên và bên trên với chiều dày lớn hơn 0,5m theo từng lớp, đầm chặt, mái dốc đất
đắp phải bằng 1) 1.
- Phần còn lại công tác lấp đất tiến hành theo chỉ dẫn ở điều 3.33. của quy phạm này.
3.40. Khi lấp đất đường ống nằm trên dốc lớn hơn 20 độ, phải có biện pháp gia cố phần đất đã đắp để
chống xói lở, sạt, trụi đất. Biện pháp gia cố đất phải được trình bày trong thiết kế công trình.

C. Đào và đắp đất
3.41. Nền công trình trước khi đắp phải được xử lí và nghiệm thu.
- Chặt cây, phát bụi, bóc hết lớp đất hữu cơ.
- Nếu nền bằng phẳng hoặc có độ dốc từ 1:10 đến 1:5 thì chỉ đánh xờm bề mặt.
- Nếu độ dốc của nền từ 1:5 đến 1:3 thì phải đánh dật cấp kiểu bậc thang, bề rộng mỗi bậc từ 2 đến
4m và chiều cao 2m. Độ dốc của mỗi bậc phải nghiêng về phía thấp bằng 0,01 đến 0,02. Nếu chiều cao
của mỗi của mỗi bậc nhỏ hơn 1m thì mái đứng, nếu chiều cao lớn hơn 1m thì để mái đến 1:0,5.
- Nếu nền đất thiên nhiên là đất cát, đất lẫn nhiều đá tảng thì không cần xử lí dật cấp.
- Đối với nền đất và nền đất thiên nhiên có tốc độ dốc lớn hơn 1:3 thì công tác xử lí nền phải tiến
hành theo chỉ dẫn của thiết kế.
3.42. Đối với nền đường xe lửa và nền đường ô tô:
- Khi địa hình bằng phẳng hay ở sườn dốc nhỏ hơn 1:10, chiều cao của nền đường xe lửa dưới 0,5m và
chiều cao nền đường xe ô tô dưới 1m, và trong trường hợp độ dốc địa hình từ 1:10 đến 1:5 nhưng chiều
cao nền đắp nhỏ hơn 1m thì cần phải dãy cỏ trước khi đắp đất.
Nếu độ dốc địa hình từ 1:10 đến 1:5 và chiều cao nền đắp lớn hơn 1m thì không cần phải dãy cỏ, nhưng
phải cày xới, đánh xờm bề mặt trước khi đắp đất.
3.43. Khi đắp đất trên nền đất ướt hoặc có nước, trước khi tiến hành đắp đất phải tiến hành tiêu thoát
nước, vét bùn, khi cần thiết phải đề ra biện pháp chống đùn đất nền sang hai bên trong quá trình đắp đất.
Không được dùng đất khô nhào lẫn đất ướt để đầm nén.
3.44. Việc chọn máy đào đất phải dựa trên cơ sở tính toán kinh tế.
3.45. Trước khi đắp đất phải tiến hành đầm thí nghiệm tại hiện trường với từng loại đất và từng loại
máy đem sử dụng nhằm mục đích:
- Hiệu chỉnh bề dày lớp đất rải để đầm;
- Xác định số lượng đầm theo điều kiện thực tế;
- Xác định độ ẩm tốt nhất của đất khi đầm nén.
3.46. Cần phải đắp đất bằng loại đất đồng nhất, phải đặc biệt chú ý theo đúng nguyên tắc sau:
- Bề dày lớp đất ít thấm nước nằm dưới lớp đất thấm nước nhiều phải có độ dốc 0,04 đến 0,1 kể từ công
trình tới mép biên.
- Bề mặt lớp đất thấm nhiều nước nằm dưới, lớp đất ít thấm nước phải nằm ngang.
- Trong một lớp đất không được đắp lẫn lộn hai loại đất có hệ số thấm khác nhau.

- Cấm đắp mái đất bằng loại đất có hệ số thấm nhỏ hơn hệ số thấm của đất nằm phía trong.
- Chỉ được phép đắp bằng loại đất hỗn hợp gồm cát, cát thịt, sỏi sạn khi có mỏ vật liệu với cấu trúc hỗn
hợp tự nhiên.
3.47. Đối với công trình thuỷ lợi, việc sử dụng đất đắp phải theo quy định của thiết kế. Nếu trong thiết
kế không quy định việc sử dụng đất đắp không đồng nhất thì đất có hệ số thấm nhỏ phải đắp ở phía
thượng lưu, và đất có hệ số thấm lớn hơn phải đắp ở phía hạ lưu công trình.
3.48. Trước khi đắp đất hoặc rải lớp đất tiếp theo để đầm, bề mặt lớp trước phải được đánh xờm. Khi
sử dụng đầm chân dê để đầm đất thì không cần phải đánh xờm.
3.49. Trên bề mặt nền đắp, phải chia ra từng ô có diện tích bằng nhau để cân bằng giữa đầm và rải đất
nhằm bảo đảm dây chuyền hoạt động liên tục tưới ẩm hoặc giảm độ ẩm của loại đất dính phải tiến hành
bên ngoài mặt bằng thi công.
3.50. Khi rải đất để đầm, cần tiến hành rải từ mép biên tiến dần vào giữa. Đối với nền đất yếu hay nền
bão hoà nước, cần rải đất giữa trước tiến ra mép ngoài biên; khi đắp tới độ cao 3m thì công tác rải đất
thay đổi lại từ mép biên tiến vào giữa.
3.51. Chỉ được rải lớp tiếp theo khi lớp dưới đã đạt khối lượng thể tích khô thiết kế. Không được phép
đắp nền những công trình dạng tuyến tính theo cách đổ tự nhiên, đối với tất cả các loại đất. Trừ trường
hợp đắp đá thì có thể không đầm nén nhưng phải có chiều cao dự trữ phòng lún như điều 2.42. của quy
phạm này.
3.52. Để đảm bảo khối lượng thể tích khô thiết kế đất đắp ở mái dốc và mép biên khi rải đất để đầm,
phải rải rộng hơn đường biên thiết kế từ 20 đến 40 cm tính theo chiều thẳng đứng đối với mái dốc. Phần
đất tơi không đạt khối lượng thể tích khô thiết kế phải loại bỏ và tận dụng vào phần đắp công trình.
Nếu trồng cỏ để gia cố mái đất thì không cần bạt bỏ phần đất tơi đó.
3.53. Đất thừa ở phần đào cần phải tận dụng để đắp vào những chỗ có lợi (sau khi tính toán hiệu quả
kinh tế) như đắp thêm vào mái dốc cho thoải, đắp gia tải, lấp chỗ trũng, lấp khe cạn hay đắp bờ con
trạch.
3.54. Đất đổ lên phía bờ cao phải đắp thành bờ liên tục không đứt quãng. Nếu đổ đất ở phía bờ thấp thì
phải đắp cách quãng cứ 50m để một khoảng cách rộng 3m trở lên.
3.55. Khi đắp đất phải tính hao hụt trong vận chuyển từ 0,5% đến 1,5% khối lượng tuỳ theo phương
tiện vận chuyển và cự li vận chuyển.
3.56. Kích thước mỏ vật liệu và bãi trữ đất do thiết kế xác định, và phải chú ý đến những yếu tố sau:

- Tỉ lệ hao hụt đất trong vận chuyển.
- Độ chặt đầm nén.
- Độ lún của nền và của đất đắp.
- Độ tơi xốp của đất khi khai thác từ đất nguyên thổ (độ tơi xốp của đất xem phụ lục
3).
3.57. Trong trường hợp phải xây cống thì khi tiến hành đắp đất phải chừa lại mặt bằng đủ để thi công.
Khi tiến hành lấp đất lên cống, phải rải đất từng lớp đầm chặt và nâng chiều cao đất đắp đồng thời ở cả
hai bên sườn cống.
3.58. Nếu đắp lấp lên cống bằng đá hỗn hợp hay bằng đất có lẫn đá tảng lớn hơn 100mm thì trước khi
tiến hành lấp, phải đắp lớp phủ bảo vệ cống. Chiều dày lớp phủ ở hai bên sườn phải lớn hơn 1m và phía
trên mặt cống lớn hơn 0,5m.
3.59. Khi đào đất, phải chừa lớp bảo vệ giữ cho cấu trúc địa chất đáy móng không bọ biến dạng hoặc
phá hoại. Bề dày của lớp bảo vệ phải đúng theo quy định của điều 3.24. của quy phạm này.
Những chỗ đào sâu quá cao trình thiết kế ở mặt móng đều phải đắp bù lại và đầm chặt.
Những chỗ nào vượt thiết kế ở mái dốc thì không cần đắp bù, nhưng phải san gạt phẳng và lượn chuyển
tiếp dần tới đường viền thiết kế.
D. Thi công đất bằng máy đào, máy cạp, máy ủi
Nguyên tắc chung
3.60. Những quy định của phần này áp dụng cho thi công đất bằng các loại máy làm đất chính, máy
đào, máy gạt, máy ủi, san.
3.61. Thi công cơ giới công tác đất chỉ được tiến hành trên cơ sở đã có thiết kế thi công (hoặc biện
pháp thi công) được duyệt.
Trong thiết kế thi công phải nêu rõ những phần sau đây:
- Khối lượng, điều kiện thi công công trình và tiến độ thực hiện;
- Phương án thi công hợp lí nhất;
- Lựa chọn công nghệ thi công hợp lí cho từng phần, từng đoạn, từng công trình;
- Lựa chọn các loại máy móc phương tiện vận chuyển theo cơ cấu nhóm máy hợp lí nhất, phù hợp với
điều kiện kinh tế, kĩ thuật. Nếu sơ đồ làm việc của máy.
3.62. Trước khi thi công, phải kiểm tra đối chiếu, hiệu chỉnh chính xác lại địa hình, địa chất thuỷ văn
của công trình và của khu vực làm việc để đề ra các biện pháp kĩ thuật sát hợp và an toàn lao động. Phải

đề ra các biện pháp phòng chống lún, sạt lở, ngập lụt, lầy thụt v.v… khi mưa bão.
3.63. Phải đánh dấu trên bản vẽ thi công và thể hiện trên thực địa bằng các cọc mốc dễ nhìn thấy để báo
hiệu có các công trình ngầm như đường điện, nước, thông tin liên lạc, cống ngầm v.v… nằm trong khu
vực thi công.
Phải có biện pháp bảo vệ các công trình hiện có nằm gần công trình đang thi công như: nhà cửa, đường
xá, bệnh viện, trường học, di tích lịch sử v.v… ở các khu vực có đường ống khí nén, nhiên liệu, cáp điện
ngầm, kho hoá chất, thuốc nổ v.v… phải có biển báo khu vực nguy hiểm.
3.64. Phải chọn khoang đào đầu tiên và đường di chuyển của máy hợp lí nhất cho từng giai đoạn thi
công công trình.
3.65. Lựa chọn máy cà cơ cấu nhóm máy hợp lí trên cơ sở công nghệ thi công tiên tiến, bảo đảm năng
suất cao, tiêu hao nhiên liệu ít và giá thành một đơn vị sản phẩm thấp nhất. Phải bảo đảm hoàn thành
khối lượng, tiến độ thực hiện và phù hợp với đặc điểm và điều kiện thi công công trình. Cơ cấu nhóm
máy trong dây chuyền công nghệ thi công phải đảm bảo đồng bộ, cân đối.
3.66. Trước khi thi công phải dọn sạch những vật chướng ngại có ảnh hưởng đến thi công cơ giới nằm
trên mặt phẳng như: chặt cây lớn, phá dỡ công trình cũ, di chuyển những tảng đá lớn v.v… Phải xác định
rõ khu vực thi công, định vị ranh giới công trình, di chuyển những cọc mốc theo dõi thi công ra ngoài
phạm vi ảnh hưởng của máy làm việc.
Phải chuẩn bị chu đáo điều kiện an toàn ở mặt bằng: cắm biển báo những nơi nguy hiểm, đảm bảo đủ
ánh sáng thi công ban đêm, quy định rõ những tín hiệu, đèn hiệu, còi hiệu.
3.67. Cán bộ kĩ thuật thi công và công trình cơ giới phải được trực tiếp quan sát mặt bằng thi công, đối
chiếu với thiết kế và nắm vững nhiệm vụ, yêu cầu thi công công trình trước khi tiến hành thi công.
3.68. Phải chuẩn bị chu đáo trước khi đưa máy ra làm việc. Phải kiểm tra, xiết chặt, điều chỉnh
các cơ cấu làm việc, kiểm tra các thiết bị an toàn kĩ thuật. Các bộ phận đào cát đất phải sắc, nếu cùn phải
thay thế phục hồi kịp thời đúng tiêu chuẩn kĩ thuật.
3.69. Khi làm việc phải bảo đảm cho máy làm việc liên tục, độ tin cậy cao và phát huy được hết công
suất của máy.
3.70. Cán bộ kĩ thuật và công nhân lái máy bay phải chấp hành đầy đủ và nghiêm túc chế độ bàn giao
máy tại hiện trường và các quy trình quy phạm về quản lí sử dụng máy, sửa chữa, bảo dưỡng máy và các
quy phạm an toàn về máy.
3.71. Trong giai đoạn thi công cao điểm, nhất là ở những công trình trọng điểm, cần phải tổ chức thêm

bộ phận thường trực sửa chữa hiện trường nhằm khắc phục kịp thời những hư hỏng đột xuất của xe máy,
kịp thời bôi trơn, xiết chặt và kiểm tra an toàn xe máy, phục vụ chế độ bàn giao xe máy sống của thời kì
cao điểm thi công.
3.72. Trong mùa mưa bão, phải đảm bảo thoát nước nhanh trên mặt bằng thi công. Phải có biện pháp
bảo vệ hệ thống thoát nước không được để xe máy làm hư hỏng hệ thống đó. Phải có biện pháp phòng
chống ngập, lầy, lún, trơn trượt v.v… đảm bảo máy hoạt động bình thường. Nếu vì điều kiện không thể
thi công được thì tranh thủ đưa máy vào bảo dưỡng, sửa chữa sớm hơn định kì kế hoạch.
3.73. Những quy định về thi công cơ giới công tác đất đều áp dụng cho tất cả các loại máy làm đất.
Đồng thời phải tuân theo những điểm chỉ dẫn trong tài liệu sử dụng cảu nhà máy chế tạo. Trong trường
hợp máy mới sử dụng, phải biên soạn tài liệu hướng dẫn sử dụng máy và hướng dẫn cho công nhân lái
máy trước khi đưa máy ra thi công.
Thi công bằng máy đào
3.74. Máy đào gầu dùng để đào tất cả các loại đất. Đối với đá, trước khi đào cần làm tới trước.
Máy đào lắp thiết bị gầu dây, gầu sấp, gầu ngoạn dùng để đào những nơi đất yếu, sình lầy, đào các hố có
thành đứng, vét bùn, bạt mái dốc, đào đất rời v.v…
3.75. Chỗ đứng của máy đào phải bằng phẳng, máy phải nằm toàn bộ trên mặt đất, khi đào ở sườn đồi,
núi, tầng khai thác phải bảo đảm khoảng cách an toàn tới bờ mép mái dốc và không được nhỏ hơn 2m.
Độ nghiêng cho phép về hướng đổ đất của máy không được quá 2 độ.
3.76. Khi máy làm việc phải theo dõi mặt khoang đào, không để tạo thành hàm ếch. Nếu có hàm ếch
phải phá ngay. Không được để máy làm việc tại các vách đất có những lớp đất sắp đổ về hướng máy,
phải dọn hết các tảng đá long chân ở các khoang đào để đề phòng đất đá sụt lở.
3.77. Khi đổ đất vào thùng xe, khoảng cách từ đáy gầu đến thùng xe không được cao quá 0,7m. Vị trí
của xe ôtô đứng phải thuận tiện và an toàn. Khi máy đào quay, gầu máy đào không được đi ngang qua
đầu xe, góc quay phải nhỏ nhất và không phải vươn cần ra xa khi đổ đất. Lái xe ôtô phải ra khỏi buồng
lái khi đổ đất vào thùng xe.
3.78. Khi đào đất, phải bảo đảm thoát nước trong khoang đào. Độ dốc nền khoang đào hướng phía
ngoài, trị số độ dốc không nhỏ hơn 3%. Khi đào phải bắt đâu từ chỗ thấp nhất.
3.79. Chiều cao khoang thích hợp với máy đào cho trong bảng 11.
3.80. Không được vừa đào vừa lên xuống cần, hoặc vừa lên xuống cần vừa di chuyển máy.
3.81. Khi di chuyển máy phải nâng gầu cách mặt đất tối thiểu 0,5m và quay cần trùng với hướng đi.

Đối với máy đào bánh xích phải tính toán khối lượng thi công đảm bảo cho máy làm việc ổn định một
nơi. Hạn chế tối đa máy di chuyển tự hành, cự li di chuyển không được quá 3km.
Bảng 11
Loại đất
Dung tích gầu của máy đào (m3)
0,15 - 0,35
0,5 - 0,8
1,0 - 1,25
Đất tơi xốp
Đất trung bình
Đất chắc
5
10
15
10
15
20
10
20
25
3.82. Sau mỗi ca làm việc, phải cậy và làm vệ sinh cho sạch hết đất bám dính vào gầu vào xích máy
đào. Gầu máy đào phải hạ xuống đất, cấm treo lơ lửng.
3.83. Khi chọn ô tô vận chuyển phục vụ máy đào thì năng xuất tổng cộng của ôtô vận chuyển đất phải
lớn hơn năng suất của máy đào từ 15 đến 20%.
Dung tích của thùng ôtô tốt nhất là bằng 4 đến 7 lần dung tích của gầu và chứa được một số lần chẵn của
gầu máy đào.
Trong trường hợp cự li vận chuyển nhỏ hơn 500m và điều kiện không phải dùng máy cạp thì việc chọn
trọng tải lớn nhất cảu ôtô phục vụ máy đào phải phù hợp với số liệu cho trong bảng 12.
Bảng 12
Dung tích gầu máy đào (m3)

0,4 - 0,65
1 - 1,6
2,5
4,6
Trọng tải lớn nhất của ôtô phục vụ
máy đào (tấn)
4,5 7 12 18
3.84. Trọng tải hợp lí của ôtô phục vụ vận chuyển đất phụ thuộc vào dung tích gầu và cự li vận chuyển
đất cho trong bảng 13.
3.85. Khi đào đất cát, cát sỏi, đất cát pha cần lắp vào máy đào loại gầu không răng, loại gầu liền hoặc
loại gầu có răng nhưng dung tích lớn hơn bình thường.
3.86. Chiều cao lớn nhất cho phép của mặt khoang đào khi đào đất không nổ mìn trong bảng 14.
Bảng 13
Cự li vận chuyển
(km)
Tải trọng hợp lí của ôtô (tấn) đối với dung tích gầu xúc (m3)
0,4
0,65
1,0
1,25
1,6
2,5
4,6
1,5
1,0
1,5
2,0
3,0
4,0
5,0

4,5
7
7
7
7
10
10
4,5
7
7
10
10
10
10
7
10
10
10
12
12
12
7
10
10
12
12
18
18
10
10

12
18
18
18
18
-
12
18
18
27
27
27
-
27
27
27
40
40
40
Bảng 14
Dung tích gầu Góc nghiêng của cần máy xúc
(độ)
Chiều cao lớn nhất cho phép
0,25
0,4 - 0,5
0,65 - 0,8
1 - 1,25
1,6 - 2,5
45 - 60
46 - 60

46 - 60
46 - 60
46 - 60
4,8 - 5,5
6,6 - 7,8
6,8 - 7,9
8 - 9
9,3 - 10,8
3.87. Máy đào trang thiết bị gầu sấp và gầu dây để thi công đất ở những nơi thấp hơn mặt phẳng máy
đứng …trước khi đưa máy vào vị trí làm việc, phải san bằng những chỗ gồ ghề và dọn sạch những vật
chướng ngại trên mặt bằng máy đứng (gạch, gỗ, đá mồ côi v.v…).
3.88. Để đảm bảo hiệu quả làm việc của máy đào gầu sấp, kích thước nhỏ nhất của khoang đào không
được nhỏ hơn các trị số cho phép trong bảng 15.
Bảng 15
Dung tích gầu (m3)
Chiều sâu nhỏ nhất của khoang đào (m)
Chiều rộng nhỏ nhất của
đáy khoang đào (m)
Đất không dính
Đất dính
0,25
0,4 - 0,5
0,65 - 0,8
1,0 - 1,25
1,0
1,2
1,5
1,7
1,5
1,8

2,0
2,3
1,0
1,0
1,3
1,5
3.89. Khi đào đất bằng máy đào gầu dây, cần chú ý:
- Điều chỉnh gầu để góc cắt hợp lí nhất tương ứng với đặc tính và trạng thái của đất.
- Sử dụng tối đa công suất của động cơ.
- Khi đào đất dưới nước, phải dùng gầu có lỗ để thoát nước.
- Ô tô vận chuyển vào lấy đất phải đứng ở cự ly sao cho thùng xe nằm ngang tầm quay của gầu đất.
Cấm treo hoặc quay ngang gầu đất trên đầu xe.
3.90. Khi làm việc với thiết bị gầu ngoạm, yêu cầu gầu ngoạm phải xúc tải lớn nhất. Khối lượng xúc tải
của gầu ngoạm được lựa chọn theo nhóm đất và tương ứng với dung tích gầu của máy đào và cho trong
bảng 16.
Bảng 16
Dung tích gầu của máy đào
(m3)
Nhóm đất
Khối lượng xúc tải của gầu ngoạm
(kg)
0,4
0,65 - 0,8
1,0 - 1,25
1,6
I, II
I, II, III, IV I, II
III, IV I, II III, IV
800
900 - 1450

1150 - 1950
2850
1600 - 2700
4000
Thi công bằng máy cạp
3.91. Cự li vận chuyển thích hợp nhất của máy cạp có đầu kéo trong khoảng từ 400 đến
800m, cự li vận chuyển lớn nhất không nên vượt quá các hệ số cho trong bảng 17.
Bảng 17
Loại máy cạp
Cự li vận chuyển lớn nhất
Loại máy kéo có dung tích thùng cạp:
- 5 m3
- 6 m3
- 8 m3
- 10 m3
- 15 m3
Loại tự hành có dung tích thùng
6 - 8 m3
- 10 m3
- 15 m3
Loại lớn hơn 153
900 - 1000 m
300 m
500 m
500 - 600 m
600 - 750 m
1.500 m
2000 m
3000 m
3000 m

3.92. Máy cạp có đầu kéo bánh xích dùng thích hợp ở những nơi địa dình không có đường hoặc làm
đường tạm thời thi công đòi hỏi chi phí quá cao. Máy cạp tự hành dùng có hiệu quả ở những nơi địa hình
tương đối bằng phẳng, đường xá tốt. Không dùng máy cạp thi công ở những nơi đất nhão, dính và đất
nặng.
3.93. Khi thi công cần phải chọn sơ đồ di chuyển hợp lí cảu máy cạp để nâng cao năng suất của máy,
tuỳ theo điều kiện địa hình, địa chất và đặc điểm của công trình thể chọn sơ đồ elíp, số 8, zích zắc, hình
thoi dọc, hình thoi ngang v.v…
3.94. Độ dốc đường tạm của máy cạp cho trong bảng 18.
3.95. Vị trí lấy đất và đổ đất cần phải lựa chọn để sự li vận chuyển ngắn nhất và không có nhiều đường
vòng và những chỗ rẽ ngoặt.
Đường tạm thi công phải được san sửa thường xuyên bằng máy ủi hoặc máy cạp tự sau:
Bảng 18:
Loại máy cạp
Độ dốc (%)
Bán kính đường vận
chuyển (m)
Lên
Xuống
Ngang
Loại phải kéo đi không
Có đất
Loại tự hành
10 - 16
10 - 12
12 - 15
30
19
20 - 25
10 - 12
8 - 12

8 - 12
15 - 20
15 - 20
12 - 15
3.96. Khi cắt đất vào thùng cạp, phải điều chỉnh tốc độ hợp lí, độ dốc đào nên lấy từ 9 đến 10% và điều
chỉnh dày lát cắt sao cho đất chóng vào đáy thùng. Chiều dày lát cắt cần tham khảo số liệu cho trong
bảng 19.
Bảng 19
Dung tích
thùng cạp
Công suất máy kéo CV Chiều dày lát cắt (m)
Đầu kéo
Đầu đẩy
Cát
Cát pha sét
á sét
Sét
6
10
15
100
140
240
80-90
100
140
0,2) 0,3
- ) 0,3
- ) 0,35
0,15

0,18) -
0,25) -
0,12) 0,2
0,18) 0,25
0,21) 0,3
0,09) 0,14
0,14) 0,25
0,21) 0,3
Chú thích:
Tử là số liệu cho máy cạp không có dầu máy đẩy, mẫu số là số liệu cho máy cạp có dầu máy đẩy.
3.97. Khi vận chuyển đất và chạy không tải thùng máy cạp phải được nâng lên cách mặt đất từ 0,4 đến
0,5m. Tuỳ theo điều kiện cho phép và đặc điểm công trình, khi đổ đất có thể kết hợp với san đất, khi vận
chuyển có thể kết hợp đầm sơ bộ lớp đất mới đổ.
3.98. Sau mỗi ca làm việc, phải cậy đất bám dính vào máy và làm vệ sinh thùng cạp.
3.99. Dùng đầu đẩy phục vụ máy cạp đất trong trường hợp sử dụng máy cạp tự hành và điều kiện đất
chặt. Đối với đất cấp III - IV, phải cầy xới hoặc nổ mìn làm tơi trước. Số lượng máy cạp do một đầu đẩy
phục vụ ghi trong bảng 20.
3.100. Chỗ lấy đất phải có đủ chiều dài để máy lấy đất đầy thùng. Chỗ đổ đất phải có đủ chiều dài để đổ
hết đất.
3.101. Máy cạp không được đổ trên đầu dốc. Khi máy hư hỏng cần phải sửa chữa, phải đưa máy đến nơi
an toàn.
Bảng 20
Cự li vận chuyển
(m)
Số lượng máy cạp có một đầu đẩy phục vụ khi dung tích thùng cạp (m3)
2,25
6
10
15
200 - 250

250 - 400
400 - 500
3
4
4
4
4
4
3
3
4
3
3
4
Thi công bằng máy ủi
3.102. Máy ủi thi công đất có hiệu quả nhất trong giới hạn chiều sâu đào hoặc chiều cao đắp không quá
2m.
Cự li vận chuyển của máy ủi không được vượt quá 100 đến 180m.
3.103. Máy ủi sử dụng thích hợp cho đất cấp I, II, III. Đối với đất cấp IV cần làm tơi trước.
3.104. Khi máy ủi di chuyển ở trên dốc thì:
- Độ dốc ủi khi máy lên không vượt quá 2
- 5 độ.
- Độ dốc khi máy xuống không vượt quá 35 độ.
- Độ dốc ngang không quá 30 độ.
3.105. Tốc độ di chuyển của máy ủi phải phù hợp với loại đất, điều kiện làm việc, công suất của máy và
kiểu máy. Tốc độ hợp lí ghi trong bảng 21.
Bảng 21:
Tên công việc Tốc độ hợp lí
Máy ủi bánh xích
Máy ủi bánh lốp

Đào đất
Vận chuyển đất
Chạy không
Chạy trên dốc
2,5 - 8 km) h
4-10 km) h
8-12 km) h
2,1 km) h
3,3-10 km) h
6-12 km) h
10-20 km) h
3,6 km) h
3.106. Khi vận chuyển, máy ủi không chạy với tốc độ cao để tránh rơi vãi dọc đường. Khi vận chuyển
đất xa nên dùng bàn gạt có cánh phụ lắp bản lề ở hai đầu và sử dụng những biện pháp đẩy đất có hiệu
quả như: đào đất theo rãnh, ủi đẩy song hành v.v…
3.107. Khi đào đất cứng, cần lắp thêm răng cầy vào máy để kết hợp xới đất khi máy lùi.
3.108. Khi máy ủi di chuyển phải nâng bàn gạt cách mặt đất 0,5m. Bán kính vòng của đường phải phù
hợp với bán kính quay của máy ủi nhất là đối với máy ủi bánh lốp. Không được đưa bàn gạt ra ngoài mái
dốc.
3.109. Đoạn đường san thích hợp của máy san tự hành nằm trong giới hạn từ 400 đến 500m. Lưỡi ben
san phải đặt ở những góc độ phù hợp như quy định trong bảng 22.
Bảng 22
Loại công việc
Góc đặt lưỡi ben của máy san (độ)
Đặt
Cắt
Độ nghiêng đến
Khi cắt đất
- Có xới bằng răng
- Có xới bằng lưỡi

cày
- Không xới
- Khi chuyển đất
- Khi san đất
- Khi san mặt bằng
30
30 - 35
35 - 40
35 - 50
55 - 70
45 - 55
40
40
40
35 - 45
50 - 60
40 - 45
15
15
25
18
20
18
4. Khai thác vật liệu tại mỏ
4.1. Mỏ vật liệu cần chọn ở gần công trình, phải tính toán làm đường tới mỏ với chi phí ít nhất và đảm
bảo vận chuyển thuận lợi nhất. Việc khai thác vật liệu không được làm hư hỏng hoặc ảnh hưởng tới công
trình chính đang xây dựng và các công trình hiện có nằm lân cận.
Nếu vị trí mỏ nằm trong vùng lòng hồ chứa nước thì phải tính đến thời gian sử dụng mỏ bị rút ngắn do
tích nước vào hồ chứa làm ngập mái và đường vận chuyển.
Cần chia mỏ vật liệu ra làm nhiều tầng ở các cao trình khác nhau và có kế hoạch khai thác dần theo tầng

để đảm bảo khai thác vật liệu liên tục không bị gián đoạn mặc dù mức nước nâng cao dần trong lòng hồ
trong quá trình tích nước vào hồ.
4.2. Trước khi khai thác vật liệu, phải làm xong các công tác chuẩn bị cần thiết và lập biên bản
nghiệm thu. Các công trình chuẩn bị và khai thác vật liệu phải thể hiện trong thiết kế thi công.
4.3. Trong thiết kế thi công khai thác vật liệu, phải xác định rõ chủng loại và nhu cầu máy móc dùng
trong việc khai thác, trình tự khai thác, vị trí của máy móc trong giai đoạn triển khai công việc, những
thông số chủ yếu trong khai thác vật liệu, chiều cao tầng, bề rộng mặt tầng, phương pháp khoan, nổ mìn,
bề rộng đường hào và đường lò, các tuyến đường phục vụ cho khai thác vật liệu trong từng giai đoạn
v.v phải kiểm tra lại và hiệu chỉnh chính xác độ tơi xốp của đất trong mỏ để xác định nhu cầu vận
chuyển, nhu cầu vật liệu và các nhu cầu khác cho sát hợp với tình hình thực tế. Hệ số chuyển đổi từ đất
tự nhiên sang đất tơi cho phép ghi trong phụ lục 3.
4.4. Bề rộng tối thiểu của khoang đào khai thác đất (loại đất không nổ mìn tơi trước phải phù hợp với
những quy định trong điều 2.26 đến 2.30 của quy phạm này nhưng không được nhỏ hơn kích thước quy
định trong bảng 23.
Bảng 23
Loại phương tiện Bề rộng tối thiểu khoang đào cho phép ô tô
quay vòng 1800 (m)
Xe hai cầu trọng tải dưới 2 tấn Xe hai cầu trọng tải
trên 2,5 tấn Xe ba cầu trọng tải dưới 1,2 tấn
16,5
20,5
22,5
Bề rộng khoang đào cho phép cạp quay vòng phải theo đúng quy định trong điều 2.30. và 2.37. quy phạm
này.
Bề rộng khoang đào đối với đất đá đòi hỏi phải nổ mìn tơi trước được xác định theo công thức:
ot - Bề rộng khoang đào (m)
ot = a - b + c
A - Bề rộng rải đất đá sau khi nổ mìn (m) B - Bề rộng đường khoang chân tầng (m)
C - Bề rộng đường một chiều theo quy định của điều 2.25. của quy phạm này.
4.5. Chiều dài khoang đào khai thác vật liệu xác định theo thiết kế thi công.

4.6. Phải xác định bề rộng mặt tầng khai thác theo chủng loại máy đào và phương tiện vận chuyển
được sử dụng. Bề rộng tối thiểu mặt tầng khai thác xác định theo công thức:
- Đối với đất mềm: o = n + g + d + e
- Đối với đá cứng : o = b + g + d + e
O - Bề rộng tối thiểu mặt tầng (m)
N - Bề rộng khoang đào của máy đào hoặc máy cạp (m)
B - Bề rộng của đống đá nổ mìn tơi ra (m)
G - Khoảng cách của mép khoang đào tới đường vận chuyển.
D - Bề rộng mặt đường vận chuyển (m)
E - Bề rộng cơ an toàn bằng bề rộng khối lăng trụ bị trượt theo lí thuyết được quy định trong quy phạm
về kĩ thuật an toàn trong xây dựng (m).
Khi đồng thời khai thác vật liệu của các tầng khác nhau thì bề rộng mặt tầng phải tăng gấp đôi để đảm
bảo sự hoạt động độc lập của các tầng.
4.7. Chất lượng công tác khoan nổ mìn khai thác đá ở mỏ đá phải đáp ứng những yêu cầu sau đây:
- Bề rộng rải đá đã nổ tơi phải gọn. Số lượng đá văng bay xa phải hạn chế tới mức thấp nhất. Đá tơi
không được lấn sang đường vận chuyển.
- Vách tầng không được quá lồi lõm hoặc có những chỗ bị khoét sâu.
- Chân tầng phải xúc vét sạch, không để lỏi. Phải nổ đều tránh có những khối nổ xử lí trong quá trình
xúc đá.
- Phải hạn chế đá quá cỡ tới mức thấp nhất, nổ phải tơi đều.
4.8. Khi cần dự trữ đá quá cỡ để lát mái hoặc kè đê, đập phải có biện pháp lựa chọn đá quá cỡ trong
đá hỗn hợp (hoặc phải thiết kế và lập hộ chiếu khoan nổ riêng cho một khối nổ để lấy đá quá cỡ). Phải
chọn vị trí bãi trữ thuận tiện để có thể dễ trữ và dễ lấy khi sử dụng.
4.9. Công tác bóc tầng phủ phải tiến hành trước một bước so với công tác khai thác vật liệu.
Có thể bóc tầng phủ xong toàn bộ rồi mới khai thác hoặc tiến hành bóc tầng phủ từng phần song song với
khai thác tuỳ theo chỉ dẫn trong bản vẽ thiết kế khai thác mỏ vật liệu.
Không được đổ đất đá tầng phủ lẫn vào khối đá khai thác làm vật liệu xây dựng. Đất đá ở tầng phủ phải
chuyển ra ngoài bãi thải bên ngoài giới hạn thiết kế của mỏ vật liệu hoặc tận dụng để lấp những chỗ
trũng.
4.10. Độ dốc mái dốc tầng khai thác trong và sau khi ngừng khai thác trên tầng không được lớn hơn độ

quy định trong bảng 24.
Bảng 24
Loại đất đá
Hệ số độ rắn
theo thang độ
Prôstôđia
cônôp
Góc giới hạn của mái dốc tầng
khai thác (độ) trong thời

Đang khai thác Đã ngừng khai
thác
1. Đá rất rắn, dai như loại bazan và Kvarsit. Những
loại đá rắn khác như granit poocfia, thạch anh, sa
15-20
80
75-80
thạch và đá vôi cực rắn
2. Granit chắc và các loại granit khác, sa thạch và
đá vôi cực rắn
3-14
70-80
70-75
3. Sa thạch thường, diệp thạch sét chắc, đá vôi
thường, đá cuội kết, các loại diệp thạch khác,
đá phấn loại chắc 3-7 60-70 60-65
4. Đất sét nặng, dạng cục, sét mỡ, đất thịt nặng có lẫn
đá dăm, cuội sỏi, đất cuội lớn (kích thước nhỏ hơn
90mm) có lẫn đá tảng 10kg trở xuống 1-2 45-60 35-45
5. Đất sét mỡ loại mềm, đất thịt, hoàng thổ cát đất

màu, than bùn
0,6-0,8 35-45 25-40
Khi khai thác mỏ vật liệu, phải để những cơ an toàn, bề rộng mặt cơ phải đủ để cho cơ giới hoạt động, cứ
cách 1 tầng khai thác phải có một cơ an toàn.
4.11. Trong trường hợp đá nứt nẻ, độ dốc cho phép của mái tầng khai thác theo quy định trong bảng 25
(áp dụng cho trường hợp đã ngừng khai thác mỏ vật liệu).
Bảng 25
Loại đất đá Kích thước khối nứt
nẻ (cm)
Góc giới hạn của
độ dốc mái tầng
1. Đá cứng nứt nẻ theo từng khối hình chữ nhật
2. Đá cứng nứt nẻ theo từng khối hình chữ nhật và chéo
3. Đá cứng, nứt nẻ nhiều
4. Đá phong hoá vỡ thành cục và diệp thạch rời
5. Đá phong hoá mạnh trong đó trường thạch hoàn toàn
phân rã
50
30-50
10-30
-
-
70-75
65-70
55-60
50-55
45-50
4.12. Trong thiết kế thi công khai thác mỏ vật liệu, phải có những biện pháp thoát nước cho hợp lí
trong tất cả các giai đoạn khai thác đảm bảo khai thác vật liệu liên tục, an toàn, không được để nước
mưa, nước ngầm làm ngập mỏ hoặc gây trở ngại cho công tác khai thác.

Đối với mỏ đất, trong bất kì trường hợp nào cũng không được để đọng nước trong mỏ, phải có hệ thống
tiêu nước bảo vệ nằm bên ngoài chu vi khai thác đất. Trong mỏ phải có hệ thống tiêu nước và đặt trạm
bơm dự phòng khi có mưa lớn.
Đối với mỏ đá, tuỳ theo tình hình địa chất, địa hình và mức độ cần thiết có thể thoát nước toàn bộ hoặc
từng phần của mỏ.
Đối với mỏ cát sỏi, có thể không cần phải tổ chức thoát nước nhưng phải lựa chọn thiết bị khai thác hợp
lí (máy đào gầu xếp, gầu dây, tầu hút vv ), trong điều kiện khai thác có nước.
4.13. Khi thôi không khai thác mỏ nữa thì cần phải tu chỉnh khu mỏ để có thể tận dụng vào những công
việc có ích khác như làm hồ nuôi cá, tạo đất trồng trọt, trồng cây xanh hay vào những mục đích văn hoá -
sinh hoạt, công nghiệp v.v
5. Thi công bằng cơ giới thuỷ lực
5.1. Nguyên tắc chung:
Phần này bao gồm những quy định bắt buộc phải tuân theo khi thi công đất bằng cơ giới thuỷ lực để đào
hào, kênh, hố móng, bồi đắp các đê, đập, bờ kênh, khai thác và vận chuyển đất, cát sỏi.
Các công tác nắn dòng, chỉnh trị sông cần phải tiến hành bằng cơ giới thuỷ lực. Chỉ khi nào không thể
áp dụng được cơ giới thuỷ lực mới được dùng các máy đào đất khác nhưng phải có luận chứng
kinh tế kĩ thuật trong thiết kế tổ chức xây dựng.
5.2. Công tác chuẩn bị:
Trước khi thi công các công trình bằng cơ giới thuỷ lực phải tiến hành các công tác chuẩn bị sau:
- Xây dựng các trụ sở để đặt ống dẫn nước, dẫn bùn và các công trình kĩ thuật khác nhằm cung cấp năng
lượng cho tầu hút bùn cũng như các thiết bị cơ giới thuỷ lực khác.
- Cắm mốc giới hạn đào và các tuyến kênh, hào, hố móng.
- Cắm các vị trí các công trình bồi đắp.
- Dẫn tuyến các đường ống, bờ hào, đê quay và đường dẫn điện đã được thiết kế ra ngoài thực địa.
- Lập các thước đo nước chính và đo nước kiểm tra dựa vào cao trình của mốc do độ cao.
- Xác định đường ranh giới cho phép tàu hút và các phương tiện cơ giới thuỷ lực khác đi lại trong phạm
vi thi công để tránh va chạm vào các đường dây cáp ngầm dưới nước, đường ống và các công trình khác
nằm dưới nước.
- Làm các thước đo bùn ở trên các ô bồi để kiểm tra khối lượng công việc hoàn thành.
- Xây các neo chốt và các hố thế.

5.3. Việc đo đạc cần tiến hành trước và trong quá trình thi công.
5.4. Các súng phun thuỷ lực nằm gần các dây dẫn điện cao thế cần phải đặt cách xa dây dẫn khoảng
cách không nhỏ hơn hai lần chiều dài tia phun nước ra từ súng.
Khi thi công, nếu các đường dây hạ thế nằm trong tầm hoạt động làm cản trở thi công cơ giới thuỷ lực
cần phải chuyển đi thì phải thoả thuận với cơ quan sử dụng đường dây điện đó.
5.5. Chỉ cho phép thi công trên các tuyến đường thuỷ đang hoạt động sau khi đã khảo sát điều kiện thi
công trên toàn tuyến và loại trừ các vật chướng ngại ảnh hưởng đến thi công. Nếu tránh vật chướng ngại
đó không thể loại thì phải có biện pháp vòng tránh với sự đồng ý của các cơ quan quản lí đường sông.
5.6. Khi thi công đất bằng cơ giới thuỷ lực phải có những quy định về bảo hộ lao động và an toàn kĩ
thuật riêng cho công tác này.
5.7. Khi thiết kế tổ chức xây dựng và lập định mức công tác thi công đất bằng cơ giới thuỷ lực phải
căn cứ vào bảng phân cấp đất ở phụ lục 2.
Đào đất bằng súng phun thuỷ lực
5.8. Việc đào đất bằng súng phun thuỷ lực cần phải tiến hành theo một hoặc nhiều bậc tuỳ thuộc vào
chiều dầy lớp đất cần đào và cấu tạo địa chất. Chiều cao lớn nhất của mỗi bậc được chọn có xét điều kiện
đảm bảo an toàn trong thi công.
Việc thi công mỗi bậc được bắt đầu từ khoang đào đầu tiên thông thường đặt ở chỗ thấp.
Kích thước đáy của khoang đào đầu tiên tối thiểu là 10 x 15m. Cạnh dài của hố đào đầu tiên theo hướng
song song với tuyến các khoang đào. Mỗi khoang đào đầu tiên có một lối xuống với chiều rộng khoang
5m dùng cho cả việc đặt đường ống. Độ dốc của lối xuống trong khoang từ 1:5 đến 1:10.
5.9. Quy trình thi công, việc chọn loại súng phun và các thông số của nó, tần số dịch
chuyển, phương pháp cắt bậc, phương pháp giảm những chỗ lồi cần phải được quy định trong thiết kế thi
công.
5.10. Khi thi công các loại đất khó xói, cần phải làm tơi trước bằng các phương tiện cơ giới hoặc nổ
mìn.
5.11. Để tăng hiệu ích xói đất, trong khoang đào nên sử dụng các loại súng phun điều khiển từ xa để có
thể đưa súng vào gần gương tầng.
5.12. Khi dùng súng phun thuỷ lực để đào kênh, hào, hố móng, nền đường v.v nếu cần phải dọn đáy
móng thì dùng máy ủi hoặc các máy làm đất khác san phẳng đáy và gom đất lại cho súng phun thuỷ lực
xói đi. Biện pháp dọn lớp đất còn lại ở mái hố đào cần phải được quy định trong thiết kế thi công.

5.13. Trong trường hợp đào nền đường sắt, nền đường ô tô có kết hợp với việc san nền bằng súng phun
thuỷ lực thì sai lệnh so với mặt cắt thiết kế phải phù hợp với số liệu cho trong bảng 26.
Bảng 26
Loại đường
Sai lệch cho phép so với mặt cắt thiết kế (m)
Theo chiều đứng
Theo chiều rộng
Theo tim
Đường sắt
Đường ô tô
± 0,1
± 0,2
+ 0,5
+ 0,5
± 0,1
± 0,2
Chú thích: Trong trường hợp đào rộng quá hoặc sâu quá vào trong mái thì không cho phép đắp lại, mái
phải được bạt lượn đầu cho tới mặt cắt thiết kế.
Đào đất bằng tầu hút bùn
5.14. Việc đào đất bằng tầu hút bùn ở các công trình hoặc ở các mỏ đất phải tiến hành theo từng rạch
với chiều rộng được xác định theo thiết kế.
5.15. Chỉ cho phép thi công bằng tầu hút bùn khi gió nhỏ hơn hay bằng cấp 4 và sóng tới cấp
3 và ngoài ra phải tuân theo các quy định trong các chỉ dẫn về vận hành tầu hút bùn.
Khi thi công bằng các tầu hút bùn không tự hành ở những nơi không chống sóng được thì cần phải có
phương án ẩn tránh tầu vào vị trí an toàn khi có dông bão.
5.16. Chiều sâu đào đất nhỏ nhất, chiều dày lớp bảo vệ và sai lệch về kích thước hố đào khi
thi công bằng tầu hút bùn không được nhỏ hơn các trị số cho trong bảng 27.
Bảng 27
Năng suất của tầu
hút bùn (kể cả nước

m3) h)
Chiều sâu
đào đất nhỏ
nhất (tính từ
cao trình mực
nước
xuống)
Chiều dày nhỏ nhất
của lớp đất bảo vệ
Các sai lệch cho phép
Đất không
dính
Đất dính Theo chiều dài
rộng theo đáy và
mái hố đào
(về một phía của
hố đào)
So với cao
trình thiết
kế của lớp
bảo vệ
Chiều sâu
đào quá đáy
kênh
Lớn hơn 7500
3501 - 7500
2001 - 3500
1001 - 2000
801 - 1000
400 - 800

Nhỏ hơn 400
6
5
3,5
2,5
1,8
1,7
1,5
2
1,5
1,25
1
0,7
0,6
0,5
1,1
0,9
0,7
0,5
0,5
0,4
0,3
± 2
± 1,8
± 1,5
± 1
± 0,8
± 0,7
± 0,6
± 0,9

± 0,7
± 0,5
± 0,3
± 0,3
± 0,2
± 0,2
0,9
0,6
0,5
0,3
0,3
0,2
0,2
5.17. Khi sử dụng cơ giới thuỷ lực để đào các hố móng công trình thuỷ lợi và các công trình công
nghiệp thì không cho phép đào quá hoặc làm bất kì một việc gì có thể phá hoại cấu trúc tự nhiên của đáy
móng công trình.
Khi thi công các loại hố đào trên bằng tầu hút bùn cần phải chừa lớp bảo vệ.
Chiều dầy lớp bảo vệ (nhỏ nhất) và các sai lệch cho phép về chiều rộng và chiều dài của hố đào khi thi
công đào đất bằng tầu hút bùn được quy định trong bảng 27.
5.18. Khi đào hố móng các công trình thuỷ lợi bằng tầu hút bùn, cho phép đào theo từng lớp thành
nhiều vệt. Những vệt đầu đào khối lượng chủ yếu, những vệt tiếp theo sau đào khối lượng đất còn lại hết
sức cẩn thận để bảo đảm cao trình thiết kế.
5.19. Đối với trường hợp mái và đáy kênh phải gia cố bằng bê tông, bê tông át phan, đá xây v.v
không cho phép đào vượt quá thiết kế.
Đối với kênh không phải gia cố hoặc gia cố bằng đá đổ trong nước thì không cho phép chừa lại đất ở
đáy. Trị số đào quá cho phép cho trong bảng 27.
5.20. Khi trong đất có lẫn đá lớn thì chiều sâu đào quá ở đáy tăng lên 0,2m khi kích thước đá 60cm; ở
đáy tăng lên 0,4m khi kích thước đá 80cm.
Khi trong đất có lẫn đá kích thước lớn hơn 80cm thì chiều sâu đào quá cho phép được quy định trong
thiết kế thi công có xét đến biện pháp loại trừ các hòn đá đó.

5.21. Khi đào đất trong nước, nạo vét các lòng dẫn mà các mái của chúng không cần phải gia cố thì
chiều sâu đào quá ở đáy, trị số sai lệch cho phép theo chiều dài và chiều rộng của hố đào phải nằm trong
phạm vi quy định ở bảng 27.
Chú thích : Những sai số trong bảng 27 chỉ dùng cho tầu hút bùn có lưỡi phay cắt đất.
5.22. Khi thi công đào đất ở các hồ chứa và các vũng biển phải sử dụng loại tầu hút bùn
chuyên dùng cho hồ. Dùng tầu hút bùn đào sông để thi công trên hồ chứa chỉ cho phép trong trường hợp
đặc biệt và phải được cơ quan đăng kiểm cấp giấy phép.
5.23. Tầu hút bùn di chuyển trong lúc làm việc thông thường phải dùng neo thế. Nếu không có điều
kiện dùng neo thế cần phải dùng mỏ neo, tốt nhất là loại một mỏ, có trọng lượng 100 đến
1500kg tuỳ thuộc vào lực kéo của tời.

×