Chuyªn ®Ò 7
Tin häc
PHẦN I - CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1. Khái niệm về hệ điều hành
Hệ điều hành là phần mềm quan trọng nhất cho máy tính điện tử có nhiệm
vụ điều khiển mọi hoạt động cơ sở của máy tính, giúp phần mềm của người sử
dụng có thể chạy được trên máy tính. Các hệ điều hành thông dụng hiện nay: MS-
DOS, Windows, Unix, Linux, OS/2, Macintosh…
1.2. Máy tính và Nguyên lý hoạt động của máy tính
1.2.1. Khái niệm về máy tính
Máy tính là công cụ dùng lưu trữ và xử lý thông tin. Mọi quá trình xử lý
thông tin bằng máy tính được thực hiện theo chu trình sau:
Các thông tin xử lý trên máy tính đều được mã hoá ở dạng số nhị phân, với
2 ký hiệu 0 và 1. Mỗi vị trí lưu trữ một số nhị phân được tính là 1 BIT (Binary
Digit), đây là đơn vị đo thông tin nhỏ nhất. Ngoài ra, còn có các đơn vị đo khác:
1 Byte = 8 bits
1 KB (KiloByte) = 1024 Bytes
1 MB (MegaByte) = 1.024 KB
1 GB (GigaByte) = 1.024 MB
1 TB(TeraByte) = 1.024 GB
1 PB (PetaTyte) = 1.024 TB
Để trao đổi thông tin giữa người và các thiết bị trong máy, người ta xây
dựng bảng mã nhị phân để biểu diễn các chữ cái, các chữ số, các câu lệnh… Bảng
mã ASCII (American Standard Code for Information Interchange) được chọn làm
bảng mã chuẩn. Trong đó, mỗi ký tự được mã hoá bởi một
số nhị phân 8 BIT. Tổng số ký hiệu trong bảng mã ASCII
là 256 ký tự.
XỬ LÝDỮ LIỆU ĐẦU VÀO DỮ LIỆU ĐẦU RA
Giải mã (Decoding)Mã hoá (Coding)
1.2.2. Các thành phần cơ bản của máy tính:
Bao gồm: Phần cứng và phần mềm
Phần cứng (Hardware): Toàn bộ trang thiết bị máy móc, thực hiện các
chức năng xử lý thông tin.
Một máy tính điện tử có sơ đồ cấu tạo đại cương như sau:
Trong đó:
Bộ xử lý trung tâm (CPU: Central Processing Unit): Bộ xử lý trung tâm
(CPU) là đầu não của máy tính, ở đó diễn ra việc xử lý thông tin và điều khiển
toàn bộ mọi hoạt động của máy tính.
Bộ nhớ: (Memory)
a) Bộ nhớ trong (Internal Memory): Có 2 loại bộ nhớ trong phổ biến
+ Bộ nhớ chỉ đọc (ROM: Read Only Memory): Là bộ nhớ chứa các chương
trình và dữ liệu của nhà sản xuất máy tính.
+ Bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên (RAM: Random Access Memory): Là bộ
nhớ chứa các chương trình và dữ liệu của người sử dụng khi máy đang hoạt động.
Máy tính xử lý thông tin trực tiếp từ bộ nhớ RAM. Thông tin có thể đọc ra hoặc
ghi vào và sẽ bị xoá sạch khi tắt máy. Kích thước bộ nhớ RAM hiện nay đã lên
đến đơn vị GB.
b) Bộ nhớ ngoài (External Memory):
* Đặc điểm:
+ Thông tin lưu trữ trong bộ nhớ ngoài không bị mất khi máy ngừng làm
việc hoặc có sự cố. Chính vì vậy, người sử dụng dùng bộ nhớ ngoài để lưu trữ
thông tin có tính lâu dài.
+ Để xử lý thông tin từ bộ nhớ ngoài thì sau khi người sử dụng thao tác
chọn thông cần xử lý, máy tính sẽ đưa thông tin đó vào bộ nhớ RAM rồi mới xử
lý.
+ Kích thước của bộ nhớ ngoài liên tục được các nhà sản xuất nghiên cứu,
nâng cấp, mở rộng khả năng lưu trữ.
* Một số thiết bị nhớ ngoài đang được sử dụng phổ biến:
BỘ NHỚ
(Memory)
THIẾT BỊ ĐẦU VÀO
(Input device)
THIẾT BỊ ĐẦU RA
(Output device)
BỘ XỬ LÝ
TRUNG TÂM (CPU)
+ Đĩa mềm (Floppy Disk - FD): Có kích thước 3 1/2 inches với dung lượng
1.44MB là sử dụng thông dụng nhất. Để đọc ghi dữ liệu trên đĩa, máy tính cần có
ổ đĩa mềm có kích thước tương ứng. Đĩa mềm có ưu điểm là gọn nhẹ, thuận tiện
trong quá trình trao đổi thông tin giữa các máy tính nhưng do đĩa mềm bị chế về
dung lượng, tuổi thọ của đĩa cũng thấp, đòi hỏi môi trường bảo quản cao nên
người sử dụng đã chuyển sang dùng thiết bị nhớ khác thay thế đĩa mềm trong thời
điểm hiện nay.
+ Đĩa cứng (Hard Disk - HD): Đĩa cứng thường gồm nhiều đĩa bằng hợp
kim được xếp thành tầng trong một hộp kín. Dung lượng lưu trữ thông tin trên đĩa
cứng trong thời điểm hiện nay đã cho phép lên đến hàng trăm GB. Tốc độ trao đổi
thông tin giữa đĩa cứng và CPU nhanh hơn gấp nhiều lần so với đĩa mềm.
+ Đĩa CD-ROM (Compact Disk Read Only Memory): Được ghi thông tin
lên bằng cách dùng tia laser. Khả năng lưu trữ thông tin rất lớn thường đĩa có kích
thước 4.72 inches có dung lượng khoảng 540MB, 600MB, 650MB, 700 MB
Muốn ghi thông tin lên đĩa CD-ROM phải có ổ đĩa chuyên dụng, có tính năng ghi.
Các ổ đĩa CD-ROM thông thường chỉ có tính năng đọc. Không có tính năng thay
đổi thông tin trên đĩa CD-ROM.
+ Đĩa USB Flash: Được kết nối với máy tính qua
cổng USB. Máy tính sẽ tự nhận dạng như một thiết bị lưu trữ
ngoài. USB Flash sau khi xuất hiện trên thị trường đã dần
thay thế cho đĩa mềm. Nó được coi như là một ổ cứng di
động, có khả năng lưu trữ thông tin với dung lượng lên đến
hàng chục GB. Tuy nhiên tốc độ kết nối không được nhanh như ổ cứng.
+
c) Thiết bị nhập (Input devices)
+ Bàn phím (Keyboard): Là thiết bị nhập thông tin vào máy tính. Đây là
thiết bị nhập được sử dụng thông dụng nhất đối với mỗi máy tính.
+ Chuột (Mouse): Điều khiển con trỏ chuột trên màn hình để chọn một đối
tượng hay một chức năng đã trình bày trên màn hình. Chuột thường có 2 hoặc 3
phím bấm.
+ Máy quét hình (Scanner): Là thiết bị đưa dữ liệu hoặc hình ảnh vào máy
tính.
+
d) Thiết bị xuất (Output devices):
+ Màn hình (Display/Monitor): Có 2 chế độ làm việc: văn bản (Text) và đồ
hoạ (Graph). Ở chế độ văn bản, màn hình thường có 80 cột và 25 hàng không thể
hiển thị hình ảnh như trong chế độ đồ hoạ.
+ Máy in (Printer): Dùng để xuất thông tin ra giấy. Các chủng loại máy in
thông dụng hiện có như máy in laser (dùng mực bột), máy in kim (dung băng
mực), máy in phun (dùng mực nước),
+ MODEM (Modulator Demodulator): Là thiết bị chuyển đổi từ tín hiệu
tương tự (Analogue) thành tín hiệu số (Digital) và ngược lại, dùng trao đổi thông
tin giữa các máy tính thông qua
1.3. Khái niệm về chương trình ứng dụng
Là các chương trình ứng dụng cụ thể vào một lĩnh vực.
Phần mềm soạn thảo văn bản (Wordprocessing): Microsoft Word,
EditPlus…
Phần mềm quản lý dữ liệu (Database Management System): Visual Foxpro,
Access, SQL Server…
Phần mềm đồ hoạ: Corel Draw, PhotoShop, FreeHand , Illustrator…
Phần mềm thiết kế: AutoCad cho ngành xây dựng, cơ khí, Orcad cho ngành
điện tử viễn thông
Phần mềm chế bản điện tử: PageMaker, QuarkPress…
Phần mềm thiết kế trang Web: FrontPage, DreamWeaver…
PHẦN II. HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS XP VÀ CÁC TIỆN ÍCH CƠ BẢN
2.1. Khái niệm về Hệ điều hành Windows XP
Windows XP là tập hợp các chương trình điều khiển máy tính thực hiện các
chức năng chính như:
• Điều khiển phần cứng của máy tính. Ví dụ, nó nhận thông tin nhập từ bàn
phím và gởi thông tin xuất ra màn hình hoặc máy in.
• Làm nền cho các chương trình ứng dụng khác chạy. Ví dụ như các
chương trình xử lý văn bản, hình ảnh, âm thanh…
• Quản lý việc lưu trữ thông tin trên các ổ đĩa.
• Cung cấp khả năng kết nối và trao đổi thông tin giữa các máy tính.
•
Windows XP có giao diện đồ hoạ (GUI – Graphics User Interface). Nó
dùng các phần tử đồ hoạ như biểu tượng (Icon), thực đơn (Menu) và hộp thoại
(Dialog) chứa các lệnh cần thực hiện.
2.2. Các thao tác cơ bản trong Windows XP
2.2.1. Khởi động Windows XP
Thông thường, bạn chỉ cần bật công tắc nguồn (Power) của máy tính,
Windows XP sẽ tự động được khởi động.
Tuỳ thuộc vào cách cài đặt, có thể bạn phải gõ mật mã (Password) để vào
màn hình làm việc (gọi là DeskTop) của Windows XP.
2.2.2. Các biểu tượng trên màn hình
Khi Windows XP đã được khởi động, hai thành phần cơ bản mà người sử
dụng nhìn thấy trên màn hình là các biểu tượng và thanh tác vụ:
1. Các biểu tượng (Icons) liên kết đến các chương trình thường sử dụng.
2. Thanh tác vụ (Taskbar) chứa:
• Nút Start dùng mở menu Start để khởi động các chương trình.
• Nút các chương trình đang chạy: Dùng chuyển đổi qua lại giữa các
chương trình.
• Khay hệ thống: chứa biểu tượng của các chương trình đang chạy trong bộ
nhớ và hiển thị giờ của hệ thống.
• Bạn có thể dùng chuột để tác động đến những đối tượng này.
2.2.3. Cửa sổ chương trình:
Mỗi chương trình khi chạy trong Windows XP sẽ được biểu diễn trong một
cửa sổ. Cửa sổ này là phần giao tiếp giữa người sử dụng và chương trình. Cửa sổ
bao gồm các thành phần sau:
• Thanh tiêu đề: Chứa biểu tượng của menu điều khiển kích thước cửa sổ;
tên chương trình; các nút thu nhỏ, phục hồi kích thước cửa sổ, nút đóng cửa sổ.
• Thanh menu (Menu bar): Chứa các chức năng của chương trình.
• Thanh công cụ (Tools bar): chứa các chức năng được biểu diễn dưới dạng
biểu tượng.
• Thanh trạng thái (Status bar): Hiển thị mô tả về đối tượng đang trỏ chọn
hoặc thông tin trạng thái đang làm việc. Thanh cuộn dọc và ngang: chỉ hiển thị khi
nội dung không hiện đầy đủ trong cửa sổ. Chúng cho phép cuộn màn hình để xem
nội dung nằm ngoài đường biên của cửa sổ.
2.2.4. Quản lý chương trình và dữ liệu bằng Windows Explorer
Các chương trình và dữ liệu của bạn được lưu thành các tập tin (Files) trên
các thiết bị như: Ổ đĩa cứng; đĩa mềm; đĩa Zip; đĩa CD ghi được (Rewriteable); ổ
đĩa mạng
Trong phần này, bạn sẽ học cách dùng Windows Explorer để quản lý tập tin
a) Mở Windows Explorer
Kích phải chuột trên nút Start và kích chuột vào mục Explorer để mở
Windows Explorer.
b) Khung trái chứa tên các ổ đĩa và các thư mục
Windows XP dùng các ký tự (A:), (B:) cho các ổ đĩa mềm; các ký tự (C:),
(D:) … để đặt tên cho các loại ổ đĩa lưu trữ khác.
Mỗi ổ đĩa trên máy tính đều có một thư mục (Folder) chính được gọi là thư
mục gốc chứa các tập tin trên đĩa. Nhưng để dễ dàng cho việc quản lý các tập tin,
bạn có thể tạo thêm các thư mục con khác, lồng nhau, chứa các tập tin theo từng
thể loại
Một thư mục có thể rỗng hoặc có thể chứa các tập tin và các thư mục con.
c) Khung phải hiển thị nội dung của mục được chọn trên khung trái
Kích chuột chọn ổ đĩa bên khung trái để hiện nội dung của thư mục gốc bên
khung phải.
Kích chuột vào tên thư mục bên khung trái để hiện nội dung của thư mục đó
bên khung phải.
Kích chuột vào dấu trừ để thu gọn nhánh phân cấp thư mục con.
Chú ý:
Dấu cộng bên cạnh cho biết ổ đĩa hay thư mục đó còn có các thư mục con.
d) Thay đổi hình thức hiển thị trên khung phải
Kích chuột vào menu View và chọn một trong 5 hình thức hiển thị:
• Thumbnails: thường dùng để xem trước các File hình.
• Tiles: Hiện các tập tin và các thư mục con ở dạng biểu tượng lớn
• Icons: Hiện các tập tin và các thư mục con ở dạng biểu tượng nhỏ
• List: Hiện các tập tin và các thư mục con ở dạng liệt kê danh sách.
• Details: Liệt kê chi tiết các thông tin như tên (Name), kiểu (Type), kích
thước lưu trữ (Size), ngày giờ tạo hay sửa (Modified).
e) Sắp xếp dữ liệu
Kích chuột vào View\Arrange Icons by và chọn thứ tự sắp xếp
• Theo tên: Name
• Theo kích thước: Size
• Theo phần mở rộng: Type
• Theo Ngày tháng tạo sửa
• Theo thay đổi: Modified
f) Quản lý thư mục và tập tin
* Tạo một thư mục:
1. Mở thư mục muốn tạo thêm thư mục con
2. Chọn menu
File\New\Folder
hay chọn: Make a new Folder bên khung trái. Một thư mục mới hiển thị
với tên mặc định là New Folder.
3. Gõ tên thư mục mới và ấn
phím Enter.
* Tạo Shortcut
Shortcut là một file liên kết đến một đối tượng trên máy tính hay trên mạng.
Đối tượng đó có thể là tập tin, thư mục, ổ đĩa, máy in hay máy tính khác trên
mạng. Shortcut là cách nhanh nhất để khởi động một chương trình được sử dụng
thường xuyên hoặc để mở tập tin, thư mục mà không cần phải tìm đến nơi lưu trữ
chúng.
1. Mở thư mục chứa tập tin chương trình cần tạo Shortcut
2. Kích phải chuột vào tập tin
3. Chọn Create Shortcut : nếu tạo Shortcut ngay trong thư mục đang mở,
4. Chọn Send to\Desktop(create shortcut): nếu muốn tạo Shortcut trên nền
Desktop.
Chú ý:
Các tập tin chương trình (Application) thường có phần mở rộng là .EXE.
Những chương trình của Windows XP được lưu trữ trong thư mục
Windows, những chương trình khác thường được cài đặt tại thư mục Program
Files.
* Đổi tên tập tin hay thư mục (Rename):
1. Mở ổ đĩa hay thư mục chứa tập tin hoặc thư mục con cần đổi tên
2. Kích chuột vào tên tập tin hay thư mục muốn đổi tên
3. Chọn menu File\ Rename hay chọn Rename this file hoặc Rename this
folder bên khung trái
4. Gõ tên mới, sau đó ấn phím Enter.
* Di chuyển một tập tin hay thư mục (Move):
1. Mở ổ đĩa, thư mục chứa tập tin hay thư mục con cần di chuyển.
2. Kích chuột vào tên tập tin hay thư mục muốn di chuyển.
3. Chọn menu Edit\Move To Folder… hay chọn Move this file hoặc Move
this folder bên khung trái. Hộp thoại Move Items xuất hiện.
4. Trong hộp thoại này, kích chuột vào ổ đĩa, thư mục muốn chuyển đến,
sau đó kích chuột vào nút Move.
* Sao chép một tập tin hay thư mục (Copy):
1. Mở ổ đĩa hay thư mục chứa tập tin hay thư mục con cần sao chép
2. Kích chuột vào tên tập tin hay thư mục muốn sao chép
3. Chọn menu Edit\Copy To Folder… hay chọn Copy this file hoặc Copy
this folder. Hộp thoại Copy Items xuất hiện
4. Trong hộp thoại này, kích chuột vào ổ đĩa, thư mục muốn chuyển đến,
sau đó kích chuột vào nút Copy.
* Xoá tập tin hay thư mục:
Khi xoá tập tin hay thư mục trong đĩa cứng, Windows XP sẽ di chuyển tập
tin hay thư mục đó vào Recycle Bin. Đây là thư mục của Windows XP dùng chứa
các file bị xoá. Bạn có thể mở thư mục này để phục hồi lại hoặc xoá hẳn khỏi đĩa
cứng.
Nếu xoá dữ liệu trên đĩa mềm hay đĩa CD ghi được thì không được chuyển
vào Recycle Bin.
Nếu dữ liệu nằm trên ổ đĩa mạng thì Windows XP có thể chuyển vào
Recycle Bin hay xoá đi tuỳ thuộc vào sự cài đặt của người quản trị mạng.
1. Chọn tập tin hay thư mục cần xoá
2. Chọn menu File\Delete hay chọn mục Delete this file hay Delete this
folder.
3. Windows Explorer sẽ hiển thị hộp thoại xác nhận xoá. Kích chuột vào
nút Yes để thực hiện; hoặc kích chuột vào No nếu không.
Chú ý:
• Bạn có thể Kích chuột phải vào đối tượng cần xoá và chọn mục Delete
• Với cách xoá này bạn có thể phục hồi lại ngay bằng cách Kích chuột phải
vào vùng trống bên khung phải và chọn mục Undo Delete.
Để xoá vĩnh viễn tập tin hay thư mục, bạn giữ phím Shift trong khi chọn
mục Delete…
2.2.5. Quản lý đĩa với My Computer
Hiển thị danh sách ổ đĩa:
1. Chọn My Computer bên khung trái.
2. Để xem dung lượng và kích thước còn trống trên đĩa: Kích chuột vào
mục View\Details
* Định dạng đĩa mềm
1. Đưa một đĩa mềm vào ổ đĩa A.
2. Kích phải chuột vào mục 3½ Floppy (A:) và kích chuột vào mục Format.
3. Kích chuột vào nút Start để định dạng. Nếu đĩa hiện đang chứa dữ liệu sẽ
xuất hiện một hộp thoại cảnh báo dữ liệu sẽ bị xoá, kích chuột vào nút Ok để yêu
cầu định dạng.
4. Khi xuất hiện thông báo định dạng hoàn tất, kích chuột vào nút Ok.
5. Kích chuột vào nút Close.
* Xoá các file tạm (Temporary Files)
1. Kích phải chuột vào tên ổ cứng (Hard Disk Drive) và chọn mục
Properties
2. Kích chuột vào nút Disk Cleanup
3. Kích chuột để đánh dấu chọn các loại files cần xoá hoặc bỏ dấu chọn loại
file không muốn xoá. Sau đó, kích chuột vào nút OK
* Chia sẻ thư mục hoặc ổ đĩa trên mạng
1. Mở Windows Explorer, và xác định ổ đĩa hay thư mục muốn dùng chung
trên mạng.
2. Kích phải chuột vào ổ đĩa hay thư mục và chọn mục Sharing and
Security
3. Trên thẻ Sharing:
• Nếu bạn chia sẻ ổ đĩa, thì kích chuột vào mục Shared Documents bên
dưới mục Local sharing and security
• Nếu bạn chia sẻ Folder thì đánh dấu chọn mục Share this folder on the
network và nhập tên hiển thị trên mạng của Folder (nếu cần).
Chú ý:
Bạn không thể chia sẻ thư mục Documents and Settings, Program Files, và
các thư mục hệ thống của WINDOWS.
2.2.6. Quản lý máy tính với Control Panel
Control Panel là một chương trình thiết lập lại cấu hình hệ thống, thay đổi
hình thức của Windows XP nhằm thay đổi môi trường làm việc cho thích hợp với
người sử dụng.
a. Khởi động Control Panel
Kích chuột vào nút Start và chọn mục Control Panel
b. Thay đổi cách biểu diễn Số, Tiền tệ, Ngày, Giờ, Số
Để thay đổi cách biểu diễn ngày, giờ, số, tiền tệ trong các chương trình
chạy trên Windows XP. Bạn cần thực hiện các bước sau:
1. Khởi động Control Panel
2. Bấm đúp vào biểu tượng Regional and Language Options trên cửa sổ Control
Panel
3. Trên trang Regional Options, kích chuột vào nút Customize
4. Thay đổi dạng thức số
(Numbers); Tiền tệ (Currency); Giờ (Time); Ngày (Date) trên hộp thoại
Customize Regional Options, Kích chuột vào OK
5. Kích chuột vào nút OK trên hộp thoại Regional and Language Options
để ghi nhận các thay đổi.
c. Thay đổi màn hình Destop:
Destop mặc định rất đơn giản, bạn có thể thay đổi màu nền, hình nền hoặc
các thánh phần khác theo ý thích của bạn bằng cách sử dụng tiện ích Display.
+ Khởi động tiện ích Display: Bấm đúp vào biểu tượng Display trên cửa sổ
Control Panel.
Trong tiện ích Display, ta có thể thực hiện một số tính năng sau:
c1. Thay đổi kiểu dáng của cửa sổ:
1. Trong hộp thoại Display Properties, chọn trang Themes
2. Kích chuột vào mũi tên hướng xuống trong danh sách Theme, chọn một
kiểu bất kỳ mà bạn muốn
3. Kích chuột vào nút Apply hoặc OK
c2. Thay đổi ảnh nền của Destop
1. Trong hộp thoại Display Properties, chọn trang Destop.
2. Trong danh sách Background, chọn ảnh nền mà bạn thích.
3. Trong Position, Kích chuột vào mũi tên hướng xuống chọn Center, Tile
hay Strech để định vị hình trên Destop.
4. Kích chuột vào nút Apply hoặc OK.
Chú thích: Bạn cũng có thể chọn một ảnh nền khác trong thư mục nào đó
trên ổ đĩa, bằng cách kích chuột vào nút Browse
c3. Thiết lập chương trình bảo vệ màn hình
1. Trong hộp thoại Display Properties, chọn trang Screen Saver
2. Kích chuột vào mũi tên hướng xuống trong danh sách Screen saver, chọn
chương trình bạn thích. Kích chuột vào Preview để xem trước Screen saver này.
3. Trong hộp Wait, định thời gian xuất hiện Screen saver.
4. Kích chuột vào nút Apply hoặc OK.
c4. Điều chỉnh ngày giờ của máy tính
1. Bấm đúp vào biểu tượng Date and Time trên cửa sổ Control Panel.
2. Thay đổi ngày (Date), Giờ (Time) trong hộp thoại Date and Time
Properties.
3. Kích chuột vào nút OK để ghi nhận.
4. Trỏ vào đồng hồ trong khay hệ thống để xem ngày giờ trong một hộp
ToolTip.
PHẦN III. MẠNG MÁY TÍNH VÀ INTERNET
3.1. Mạng máy tính
3.1.1. Khái niệm
Mạng máy tính là hệ thống liên kết hai hoặc nhiều máy tính lại với nhau.
Các máy tính trong mạng có thể trao đổi thông tin, chia sẻ tài nguyên cho nhau
Một mạng máy tính thông thường gồm nhiều máy tính, gọi là các máy khách,
được kết nối tới một máy tính chính gọi là máy chủ. Máy chủ cung cấp cho các
máy khách không gian lưu trữ, chương trình, các dịch vụ gởi nhận thư Các máy
khách có thể được kết nối đến máy chủ bằng cáp, đường điện thoại hoặc vệ tinh
• Một mạng kết nối các máy tính trong một vùng địa lý nhỏ, ví dụ như
trong một toà nhà hay các toà nhà trong một thành phố, được gọi là mạng cục bộ
(LAN: Local Area Network).
• Một mạng kết nối các máy tính trong một vùng địa lý rộng, ví dụ như
giữa các thành phố, được gọi là mạng diện rộng (WAN: Wide Area Network).
• Mạng Internet là một mạng máy tính toàn cầu. Trong đó, các máy tính
kết nối với nhau thông qua tập chuẩn chung các giao thức gọi là TCP/IP
(Transmission Control Protocol/Internet Protocol). Không có máy tính nào làm
chủ và điều khiển tất cả.
• Một Intranet là một mạng cục bộ nhưng dùng giao thức TCP/IP để kết
nối với các máy trong mạng. Một Intranet của một công ty có thể được kết nối với
các Intranet của các công ty khác và kết nối vào Internet.
3.1.2. Tác dụng của việc nối mạng
• Chia sẻ các thông tin và các chương trình phần mềm, nâng cao hiệu quả
và công suất.
• Chia sẻ sử dụng các tài nguyên phần cứng, tiết kiệm chi phí và giúp
nhiều người có thể thừa hưởng những lợi ích lớn lao của phần cứng.
• Giúp con người làm việc chung với nhau dễ dàng hơn.
•
3.2. Mạng Internet
3.2.1. Khái niệm:
Internet là một hệ thống các mạng máy tính được liên kết với nhau trên
phạm vi toàn thế giới, tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ truyền thông dữ liệu,
đăng nhập từ xa, truyền các tệp tin, thư tín điện tử. Internet là một phương pháp
ghép nối các mạng máy tính hiện hành, được phát triển một cách rộng rãi.
• Từ Internet do viết tắt của cụm từ Interconnect Network, nghĩa là mạng
lưới liên kết máy tính.
• Năm 1969, Bộ quốc phòng Mỹ cùng một số trường đại học đã nghiên cứu,
thiết lập một hệ thống mạng có tên ARPANET để trao đổi thông tin giữa các đơn vị
này.
• Ngày 1/1/1983, Bộ Quốc phòng Mỹ chính thức chọn TCP/IP là giao thức
truyền nhận tin duy nhất cho mạng ARPANET, 6 tháng sau ARPANET chia thành
2 mạng: mạng cho nghiên cứu phát triển (là Internet ngày nay) và Milnet (mạng
dành cho quân đội).
• Sự ra đời của mạng toàn cầu này đã tác động sâu sắc đến các hoạt động
kinh tế xã hội của thế giới.
• Ngày nay Internet đã trở thành kho tài nguyên thông tin khổng lồ, lưu
trữ gần như toàn bộ tri thức của nhân loại, thông tin được bổ sung hàng ngày, hàng
giờ trên toàn thế giới. Mạng Internet đang phát triển với tốc độ bùng nổ, mỗi tháng
có thêm hàng triệu người tham gia mới.
3.2.2. Lợi ích khi khai thác Internet
• Khai thác nguồn thông tin vô tận: thông tin kinh tế, thời sự, giải trí, kho
tư liệu khổng lồ của các thư viện…với giao thức truyền thông đa phương tiện như
hình ảnh, âm thanh, văn bản
• Trao đổi thư tín điện tử không biên giới
• Dùng cho thương mại điện tử (các hoạt động thương mại diễn ra trên hệ
thống máy tính)
• Nâng cao hiệu lực xử lý và cung cấp dịch vụ của các cơ quan chính phủ
(Khai báo thuế, hải quan, hỏi đáp chính sách trên mạng).
Để định danh các phần tử liên mạng có 2 cách:
- Địa chỉ của máy tính: 129.0.22.61 (khó nhớ, dễ nhầm)
- Tên miền: Mỗi quốc gia đợc gán một tên miền riêng, ví dụ Việt Nam - vn,
Pháp - fr. Trong mỗi quốc gia lại chia thành 6 Domain để phân biệt giữa các đơn
vị gồm:
• gov (cơ quan chính phủ)
• edu (trường học)
• com (công ty)
• mil (cơ quan quân sự)
• org (các tổ chức)
• net (mạng)
Ví dụ: Domain của Bộ Tài chính: mof.gov.vn
3.2.3. Các dịch vụ thông tin trên Internet
Khai thác thông tin dựa trên siêu văn bản (Web)
Truyền tệp (FTP)
Thư tín điện tử (E-mail)
a) Khai thác thông tin dựa trên siêu văn bản (Web)
• WWW (World Wide Web) - nói ngắn gọn Web: Dựa trên một kỹ thuật
biểu diễn thông tin siêu văn bản (hypertext), trong đó các từ của văn bản có thể
liên kết (link) tới các tài liệu khác nhau. Web là hệ thống thông tin toàn cầu, bao
gồm thông tin văn bản tài liệu, âm thanh, hình ảnh
• Sự tiến hoá của Web: ban đầu chỉ là giới thiệu về công ty, hoặc tổ
chức. Hiện nay, Web phát triển rất nhanh cung cấp các dịch vụ đa dạng như thư-
ơng mại điện tử, diễn đàn
• Cấu trúc một tài liệu Web như sau:
VD: http: //www.mof.gov.vn /ttTinHoc/index.html
Giao thức Domain name Tài liệu trên Server
của Server
b) Truyền tệp (FTP) - File Transfer Protocol: Cho phép truyền các tệp từ một
máy tính này đến một máy tính khác, với điều kiện các máy tính đều nối mạng và có
cài đặt FTP.
Ví dụ: các STC đã nối mạng với Bộ Tài chính có thể dùng dịch vụ FTP để
lấy các văn bản mới ban hành, các phiên bản cập nhật của các chơng trình kế toán,
hoặc dùng FTP để gửi các báo cáo lên Bộ Tài chính thông qua hệ thống mạng.
c) Thư tín điện tử (E-mail)
• E- mail là một trong những dịch vụ trao đổi thông tin phổ biến nhất trên
Internet. Người sử dụng có thể trao đổi thông tin khi di chuyển đến bất kỳ nơi nào
trên thế giớí.
• Để gửi - nhận thư, hệ thống thư điện tử trên Internet phải xác định rõ
người sử dụng trên máy tính thông qua các hòm thư (địa chỉ).
• Dạng tổng quát của địa chỉ E-mail là:
login-name@host-name
Ví dụ:
Cấu trúc của một thư điện tử thường gồm 2 phần:
Phần đầu thư: chứa địa chỉ ngời nhận, chủ đề của thư,
Phần thân chứa nội dung của thư.
Minh hoạ một trang thư
• Truy cập khai thác thông tin trên Web: Có nhiều chương trình có thể truy
cập Web, phổ biến nhất là chương trình Internet Explorer của hãng Microsoft
hoặc Netscape Communicator của công ty Netscape.
Kích đúp chuột vào biểu tượng Internet Explorer
d) Một số nút chức năng trên trang Web:
Back : trở về
Forward : xem tiếp
Stop : dừng lại
Refresh : làm mới dữ liệu
Home : trang chủ
e) Một số trang Web thông dụng
: trang Web của Bộ Tài chính
trang tin nhanh hàng ngày
: xem các loại thông tin
lấy các phiên bản chơng trình chống Virus BKAV
(search engine - dùng để tìm kiếm thông tin)
(search engine)
trang Web của UBDN thành phố HCM
: thông tấn xã VN
www.na.gov.vn :quốc hội
www.dns.vista.gov.vn
www.vnuhcm.edu.vn
www.hcmut.edu.vn
www.mard.gov.vn
www.haiphong.gov.vn
www.thudo.gov.vn
www.cimsi.org.vn
www.vff.org.vn
www.vneconomy.com.vn
3.2.4. Cách tìm kiếm thông tin trên Internet:
+ Chạy một trình duyệt web.
Ví dụ: MicroSoft Internet Explorer, Mozilla Firefox,
+ Tại ô Address của trình tìm duyệt web, gõ địa chỉ một trang web tìm
kiếm.
Ví dụ:
+ Tại ô Search của trang web tìm kiếm, gõ từ văn bản cần tìm vào ô Search,
bấm Enter hoặc kịch chuột vào nút Search để bắt đầu tìm. Nội dung văn bản tìm
kiếm phải gõ theo qui định của trang web tìm kiếm đang sử dụng.
+ Kích chuột vào văn bản thích hợp để xem
Một trang rất thông dụng và khả năng tìm kiếm rộng là
Trong ô địa chỉ bạn có thể đánh từ tìm kiếm (đầy đủ hoặc không đầy đủ) .
Sau đó bấm Tìm kiếm, tất cả các trang có liên quan đến từ tìm kiếm sẽ xuất hiện.
3.2.5. Một số thao tác khác
• Download tài liệu trên Internet:
- Chọn Website có thông tin cho phép download
- Nhấn nút chuột phải vào liên kết đến file văn bản
- Chọn Save Target As
- Chọn tên file, đờng dẫn đến nơi muốn lu trữ
- Nhấn nút Save
• Đặt địa chỉ trang chủ (Home page)
- Truy cập vào trang Web
- Vào menu Tools/Internet Options
- Trong khung Home Page, bấm nút Use Current
• Đặt trang Web ưa thích vào Favorites.
Vào menu Favorites, chọn Add to Favorites