Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Tài liệu 10 chức năng trong Windows XP không nên tắt pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.95 KB, 3 trang )

10 chức năng trong Windows XP không nên tắt
Ngu

n:quantrimang.com
Trong hệ điều hành Windows XP có
nhiều dịch vụ (service) mà người
dùng có thể vô hiệu hóa để hệ thống
hoạt động nhanh hơn mà vẫn ổn định.
Tuy nhiên có một số tính năng mà
người dùng không bao giờ được tắt.
Đó chính là 10 tính năng dưới đây:

1. DNS Client

Đây là dịch vụ phân giải và cất giấu tên miền DNS, cho phép hệ thống truyền
thông tin với các tên miề
n cụ thể thay vì phải nhớ địa chỉ IP. Ví dụ trong trình
duyệt Web, người dùng chỉ việc gõ thay vì phải
nhớ địa chỉ IP của trang web.

Nếu người dùng tắt dịch vụ này, họ sẽ vô hiệu hóa khả năng phân giải tên miền
thành địa chỉ IP nên không thể mở trình duyệt Web như cách thông thường
được.

2. Network Connections

Dịch vụ Network Connections quản lý các kết nối mạng và dial-up cho máy tính,
bao gồm cả thông báo trạ
ng thái và cấu hình. Dịch vụ này là thành phần đảm
bảo chắc chắn rằng máy tính của người dùng có thể truyền thông với các máy
tính khác và với mạng Internet. Nếu dịch vụ này bị vô hiệu hóa, người dùng sẽ


không cấu hình được mạng. Các kết nối mạng mới không thể được tạo ra và các
dịch vụ cần thông tin mạng sẽ bị lỗi.

3. Plug and Play

Dịch vụ Plug and Play (trước đây được biết như
dịch vụ “Plug and Pray” do thể
hiện tính không chắc chắn của nó) nhận dạng ngay khi phần cứng mới được lắp
thêm vào máy tính. Dịch vụ này dò tìm các phần cứng mới và tự động cấu hình
cho chúng để máy tính có thể sử dụng được luôn. Dịch vụ Plug and Play thường
bị nhầm lẫn với dịch vụ Universal Plug and Play (uPNP). Đây là một cách để
máy tính cài hệ điều hành Windows XP có thể phát hiện ra các tài nguyên mạng
mới (khác với các thành ph
ần phần cứng nội bộ).

Nếu máy tính không có chức năng này, hệ thống sẽ trở nên không ổn định và sẽ
không nhận biết được phần cứng mới. Mặt khác, uPNP không cần thiết và người
dùng có thể vô hiệu hoá mà không phải lo lắng điều gì. Cùng với uPNP, người
dùng còn có thể vô hiệu hóa tính năng SSDP Discovery Service.

4. Print Spooler

Mỗi máy tính cần nối với máy in bên ngoài. Nếu người dùng muốn máy tính của
họ có thể in được tài liệu thì không nên vô hiệu quá chức năng Print Spooler.
Chúng quản lý tất cả các hoạt động in ấn của máy tính. Còn nếu người dùng
không sử
dụng máy in thì có thể vô hiệu hóa tính năng này.

5. Remote Procedure Call (RPC)


RPC cho phép máy tính kết nối thông tin với các máy tính khác thông qua mạng
máy tính và có nhiều tính năng sẽ phụ thuộc vào chức năng này như Print
Spooler và Network Connections. Nếu người dùng vô hiệu hóa chức năng này
thì hệ thống sẽ không khởi động được.

6. Workstation

Như là một cầu nối cho nhiều dịch vụ, Workstation sẽ đáp ứng cho các kết nối từ
xa với các tài nguyên mạng. Đặc bi
ệt, dịch vụ này cung cấp các kết nối mạng và
khả năng truyền thông cho các tài nguyên được tìm thấy sử dụng các dịch vụ
Microsoft Network. Ví như sử dụng để chia sẻ máy in, kết nối từ xa với các thiết
bị Windows Media, Windows Home Server. Nếu vô hiệu hóa dịch vụ này, máy
tính sẽ không thể kết nối từ xa với các tài nguyên mạng Microsoft Network.

7. Network Location Awareness (NLA)

Dịch vụ này có liên quan đến Workstation, vô hiệu hóa Network Location
Awareness có thể làm cách đây vài năm, khi
đó máy tính chỉ hoạt động độc lập
và không nối mạng. Nhưng hiện nay, khi Wi-Fi có ở mọi nơi, Network Location
Awareness sẽ đáp ứng cho việc tập hợp và lưu trữ cấu hình mạng, thông tin nội
bộ và các ứng dụng thông báo khi thông tin này thay đổi. Ngòai ra, chức năng
này còn liên quan đến các dịch vụ khác trong hệ điều hành Windows. Nếu người
dùng vô hiệu hóa chức năng này sẽ không thể kết nối đầy đủ và sử d
ụng các
mạng không dây.

8. DHCP Client


Dynamic Host Configuration Protocol (DHCP) là dịch vụ cung cấp phương pháp
thiết lập các thông số cần thiết cho hoạt động của mạng TCP/IP giúp giảm khối
lượng công việc cho quản trị hệ thống.

DHCP cho phép hệ thống tự động lấy các thông tin địa chỉ IP, máy chủ WINS,
định tuyến, Chúng yêu cầu cập nhật các bản ghi trong các hệ thống tên miền
DNS động như Active Directory của Microsoft. Nếu người dùng vô hiệu hóa tính
năng này sẽ không làm tê liệt máy tính nhưng sẽ làm cho việc quản trị trở nên
khó khăn hơn nhiều. Không có tính năng DHCP Client, quản trị mạng sẽ phải đặt
các địa chỉ IP bằng tay cho mỗi máy tính cài đặt hệ
điều hành Windows XP trên
mạng.

9. Cryptographic Services

Mỗi tháng, Microsoft cung cấp các bản vá lỗi và cập nhật mới được biết đến với
tên gọi bản vá ngày thứ ba (“Patch Tuesday”) vì các bản nâng cấp được phát
hành vào ngày thứ 3 đầu tiên trong tháng. Dịch vụ Cryptographic Services sẽ hỗ
trợ tính năng Automatic Updates. Hơn nữa, Cryptographic Services cung cấp 3
dịch vụ quản lý khác: Catalog Database Service, Protected Root Service, Key
Service và hỗ trợ các thành phần của Task Manager.

Nếu người dùng vô hiệu hóa chức năng này thì chứ
c năng Automatic Updates
cũng sẽ mất đi và người dùng sẽ gặp nhiều vấn đề với Task Manager cũng như
các chức năng bảo mật khác.

10. Automatic Updates

Khi tính năng Automatic Updates được bật, máy tính của người dùng luôn ở

trạng thái cập nhật mới từ Microsoft. Còn nếu tắt chức năng này, người dùng sẽ
phải tự nâng cấp phần mềm bằng cách vào trang cập nhật phiên bản mới củ
a
Microsoft.

×