Tải bản đầy đủ (.ppt) (16 trang)

Ca dao hai huoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.47 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tiết 28: Đọc văn. CA DAO HÀI HƯỚC.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> I- TÌM HIỂU CHUNG 1- Đặc điểm của ca dao hài hước Nội dung. Tiếng cười tự trào, tiếng cười lạc quan Tiếng cười phê phán, châm biếm Hư cấu, dựng cảnh tài tình. Nghệ thuật. Chọn lọc những chi tiết điển hình Cường điệu phóng đại, so sánh, đối lập… ngôn ngữ đời thường.. 2. Phân loại bốn bài ca dao hài hước trong SGK theo chủ đề.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> I- TÌM HIỂU CHUNG II- ĐỌC – HIỂU 1- Bài ca dao số 1 a- Lời của chàng trai * Dự định dẫn cưới: Rất sang trọng, nhưng đây chỉ là dự định “toan”. Dẫn voi Dẫn trâu Dẫn bò. Sợ. Quốc cấm. Sợ Họ máu hàn Sợ Họ nhà nàng co gân. Thủ pháp đối lập -> Lí do chính đáng có lí, có tình Lối nói khoa trương, phóng đại, giảm dần.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> a- Lời của chàng trai * Dẫn cưới. => Lễ vật đặc biệt, chưa từng có. Con chuột béo - Đối lập: dự tính > < thực tế - Lập luận hài hước, thông minh: “ miễn là có thú bốn chân” - Liên tưởng thú vị: Thú bốn chân ( con vật to lớn) Con chuột ( con vật nhỏ bé) Độc đáo, bất ngờ và bật cười Cảnh ngộ của chàng trai rất nghèo. Nhưng chàng trai lại bày tỏ tình cảm chân thành, phóng khoáng, lạc quan, thoải mái không chút mặc cảm về cái nghèo..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> b- Lời của cô gái * Thái độ của cô gái: Vui vẻ “em lấy làm sang” => Tấm lòng bao dung của của cô gái cùng cảnh ngộ * Cô gái thách cưới: Cô gái. Người ta. Thách lợn. Thách gà. Thách một nhà khoai lang. => So sánh, đối lập: Lễ vật khá lớn lại bình dị và khác thường -> Bật tiếng cười.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> b- Lời của cô gái * Cô gái lí giải sự thách cưới của mình: Một nhà khoai lang. Củ to - mời làng Củ Nhỏ - họ hàng ăn Củ mẻ - trẻ con ăn Củ hà, củ rím – Lợn, gà ăn. Lối nói giảm dần, tính chất trào lộng, đùa vui. Cô gái cảm thông với cái nghèo của chàng trai. Sự đảm đang, tháo vátcủa cô. Lời thách cưới khác thường, vô tư, hồn nhiên, giàu nghĩa tình. Niềm vui được chia đều cho tất cả.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Lễ vật. Thách cưới. Qua lời đối đáp( hát cưới), chàng trai và cô gái tự cười giễu cái nghèo của mình, tinh thần lạc quan, yêu đời. Thể hiện triết lí sống: đặt nghĩa tình cao hơn của cải.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> THẢO LUẬN NHÓM Nhóm 1 : Đối tượng chế giễu ở bài ca dao số 2 là ai ? hình thức chế giễu? Nhằm mục đích gì ? Nhóm 2 : Đối tượng chế giễu ở bài ca dao số 3 là ai ? hình thức chế giễu ? Nhằm mục đích gì ? Nhóm 3: Tìm một số bài ca dao chế giễu loại đàn ông lười biếng Nhóm 4 : Đối tượng chế giễu ở bài ca dao số 4 là ai ? hình thức chế giễu ? Nhằm mục đích gì ? Nhóm 5 : Tìm những bài ca dao hài hước phê phán thói lười nhác, ăn quà vặt, nghiện rượu chè, tệ nạn đa thê, tảo hôn, mê tín.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 2- Bài ca dao số 2,3,4 a. Bài ca dao số 2 Đối tượng. Chế giễu người đàn ông Đối lập, phóng đại. Nghệ thuật. Khom lưng chống gối  Gánh 2 hạt vừng (Tư thế rất cố gắng) (Công việc quá nhỏ bé). Tiếng cười bật lên giòn giã. Mục đích. Bài ca dao phê phán nhẹ nhàng những người đàn ông yếu đuối, không “đáng nên trai”.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> b. Bài ca dao số 3 Đối tượng. Nghệ thuật. Mục đích. Chế giễu người đàn ông So sánh, đối lập: Chồng người > < chồng em đi ngược về xuôi > < ngồi bếp... (Giỏi giang, xốc vác) ( Vô tích sự) Chê cười người đàn ông lười nhác, bất tài, không có chí lớn.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> c. Bài ca dao số 4 Đối tượng. Chế giễu người phụ nữ. -Phóng đại: Lỗ mũi 18 gánh lông Nghệ thuật -Liệt kê: ngủ ngáy, ăn quà, đầu tóc rác rơm - Nói ngược: râu rồng trời cho, cho vui nhà, đỡ cơm, hoa thơm… - Lặp cấu trúc: chồng yêu, chồng bảo Mục đích. Châm biếm những người phụ nữ lôi thôi, luôm thuộm, nhiều tật xấu. Nhắc nhở nhẹ nhàng những người phụ nữ nên gọn gàng, tế nhị, duyên dáng..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> III- TỔNG KẾT 1- Nghệ thuật - Phóng đại, nói giảm, tương phản, hư cấu. - Cách lập luận hài hước - Chi tiết gây cười độc đáo,…. 2- Nội dung - Triết lý nhân sinh cao đẹp: Lạc quan, yêu đời, vượt lên nghèo khó và rất coi trọng tình nghĩa - Bài học: Tránh những thói hư tật xấu mà con người mắc phải. Đàn ông cần phải có sức trai, nghị lực, hoài bão.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> LUYỆN TẬP Tìm nhanh đáp án đúng Câu 1: Biện pháp nghệ thuật chủ yếu trong ca dao hài hước? A. Ẩn dụ và kịch tính B. Gắn với hiện thực C. Cường điệu, phóng đại D. Tưởng tượng, kì ảo Câu 2: Tại sao chàng trai không dẫn cưới bằng “ trâu, bò” mà lại dẫn cưới bằng “con chuột béo”: A. Vì chúng đều là “ thú bốn chân”. B. Vì họ nhà gái kiêng ăn “ trâu, bò”. C. Vì chàng trai nghèo. D. Cả A, B và C đều đúng..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> LUYỆN TẬP Câu 3: Cách nói của chàng trai có yếu tố nghệ thuật:. A. Lối nói khoa trương, phóng đại. B. Lối nói giảm dần , đối lập. C. Chi tiết, lập luận hài hước. D. Cả A, B và C đều đúng. Câu 4: Trong những nhận xét dưới đây, nhận xét nào không đúng về nội dung của ca dao hài hước: A. Ca dao hài hước có mục đích chủ yếu là truyền đạt kinh nghiệm sống. B. Tiếng cười tạo nên bởi những nghệ thuật độc đáo, đậm chất dân gian. C. Tiếng cười tự trào,châm biếm, phê phán trong ca dao dí dỏm, sắc sảo, sâu rộng. D. Ca dao hài hước nói lên sự thông minh, hóm hỉnh và tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động cho dù cuộc sống của họ thời xưa còn nhiều vất vả, lo toan..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> LUYỆN TẬP Điền vào chỗ trống những câu ca dao sau: 1. Chồng người bể Sở sông Ngô bếp . rang ngô…cháy Chồng em…ngồi .……….., ……quần 2- Làm trai cho đáng nên trai ăn…….cơm vụng Vót đũa cho dài,…… con 3- Làm trai cho đáng nên trai, vét….. niêu Ăn cơm với vợ, lại nài……. khoèo 4- Ăn no rồi lại …nằm ……… bế bụng xem Nghe giục trống chèo,……………đi.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG, TÌM TÒI MỞ RỘNG Bài tập luyện tập ở nhà Nêu cảm nhận về lời thách cưới của cô gái: “Nhà em thách cưới một nhà khoai lang”. Qua đó, em thấy tiếng cười tự trào của người lao động trong cảnh nghèo đáng yêu, đáng trân trọng ở chỗ nào? Bài tập vận dụng Từ nội dung của những bài ca dao hài hước châm biếm, phê phán thói hư, tật xấu của những người đàn ông và phụ nữ bình dân xưa, anh/chị trình bày suy nghĩ của mình về những người đàn ông và phụ nữ chuẩn mực Tìm tòi mở rộng Sưu tầm những bài ca dao hài hước tự trào, phê phán châm biếm.

<span class='text_page_counter'>(17)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×