Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

Ma tran de thi dia liQuang Yen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 125 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>MỤC LỤC. Trang. Phần thứ nhất: ĐỊNH HƯỚNG CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ 1. Định hướng chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá. 7. 2. Một số nhiệm vụ trong chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá. 8. Phần thứ hai: BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA I. Kĩ thuật biên soạn đề kiểm tra. 13. Bước 1. Xác định mục tiêu kiểm tra. 13. Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra. 13. Bước 3. Xây dựng ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra). 16. Bước 4. Viết đề kiểm tra từ ma trận. 37. Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm và biểu điểm. 39. Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra. 43. II. Ví dụ minh họa. 43. Ví dụ 1. Xây dựng ma trận đề kiểm tra học kì I Địa lí 12 (CT Chuẩn). 43. Ví dụ 2. Xây dựng đề kiểm tra học kì I Địa lí 10-Chương trình chuẩn. 50. Ví dụ 3. Xây dựng đề kiểm tra 1 tiết, học kì II Địa lí 11-Chương trình chuẩn. 57. Ví dụ 4. Xây dựng đề kiểm tra 1 tiết, học kì II Địa lí 12-Chương trình chuẩn. 63. Phần thứ ba: HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG, SỬ DỤNG THƯ VIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 1. Về dạng câu hỏi. 70. 2. Số lượng câu hỏi. 70.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 3. Yêu cầu về câu hỏi. 71. 4. Định dạng văn bản. 71. 5. Các bước tiến hành biên soạn câu hỏi của mỗi môn học. 72. 6. Sử dụng câu hỏi của môn học trong thư viện câu hỏi. 73. Phần thứ tư: HƯỚNG DẪN TẬP HUẤN TẠI ĐỊA PHƯƠNG 1. Nhiệm vụ của chuyên viên và giáo viên cốt cán. 74. 2. Nhiệm vụ của cán bộ quản lí. 74. 3. Nhiệm vụ của giáo viên. 75. Phụ lục. 76.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 8773/BGDĐT-GDTrH V/v: Hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra. Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2010 Kính gửi: Các Sở Giáo dục và Đào tạo Thực hiện Chỉ thị số 3399/CT-BGDĐT, ngày 16/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về Nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2010-2011; Công văn số 4718/BGDĐT-GDTrH ngày 11/8/2010 của Bộ GDĐT về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 2010-2011; nhằm tiếp tục đổi mới công tác thi, kiểm tra đánh giá, thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện thống nhất trong tất cả các trường trung học cơ sở (THCS), trường trung học phổ thông (THPT), các trung tâm giáo dục thường xuyên (TTGDTX) về quy trình và kĩ thuật biên soạn đề thi, đề kiểm tra kết quả học tập của học sinh theo ma trận đề, Bộ GDĐT chỉ đạo thực hiện việc biên soạn đề kiểm tra theo các yêu cầu cụ thể sau (văn bản đính kèm). Bộ GDĐT yêu cầu các Sở GDĐT chỉ đạo các Phòng GDĐT và các trường THCS, THPT, các TTGDTX tổ chức thực hiện tốt các công việc sau: 1. Đối với sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo: 1.1. Tổ chức cho các phòng, ban chuyên môn nghiên cứu, thảo luận văn bản để thống nhất quan điểm và cách thực hiện; 1.2. Cử cán bộ, giáo viên tham dự các lớp tập huấn do Bộ GDĐT tổ chức vào tháng 01/2011 và tiến hành tập huấn lại cho toàn bộ cán bộ quản lí và giáo viên ngay đầu học kì II năm học 2010-2011; 1.3. Ban hành văn bản chỉ đạo các Phòng GDĐT, các trường THCS, THPT, các TTGDTX tổ chức thực hiện theo nội dung văn bản này ngay từ học kì II, năm học 2010-2011. 2. Đối với các trường THPT, THCS, TTGDTX 2.1. Theo sự chỉ đạo của Sở/Phòng GDĐT, Hiệu trưởng các trường, Giám đốc TTGDTX tổ chức cho tổ chuyên môn và giáo viên nghiên cứu, thảo luận nội dung văn bản; tham khảo các tài liệu về đánh giá kết quả học tập của học.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> sinh để hiểu rõ các nội dung và tổ chức thực hiện việc biên soạn đề thi, đề kiểm tra kết quả học tập của học sinh theo ma trận đề; 2.2. Trước mắt các tổ chuyên môn biên soạn đề kiểm tra theo ma trận đề của các chương, học kì và cuối năm đảm bảo các yêu cầu như văn bản quy định. Sau đó mỗi giáo viên phải tự xây dựng được ma trận và biên soạn đề kiểm tra đảm bảo các yêu cầu. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc xin phản ánh về Bộ GDĐT (qua Vụ Giáo dục Trung học hoặc qua email: hoặc Vụ GDTX, email: ). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG. Nơi nhận: - Như trên; - Bộ trưởng Phạm Vũ Luận ( để b/c); - Cục KTKĐCLGD, Cục NG&CBQLCSGD; - Vụ GDTX, Thanh tra Bộ; - Viện KHGDVN; - Lưu: VT, Vụ GDTrH.. (Đã kí). Nguyễn Vinh Hiển. Phần thứ nhất: ĐỊNH HƯỚNG CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm theo dõi quá trình học tập của học sinh, đưa ra các giải pháp kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy của thày, phương pháp học của trò, giúp học sinh tiến bộ và đạt được mục tiêu giáo dục. Theo Từ điển Tiếng Việt, kiểm tra được hiểu là: Xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Như vậy, việc kiểm tra sẽ cung cấp những dữ kiện, những thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá học sinh. Một số nhà nghiên cứu cho rằng: “Kiểm tra là thuật ngữ chỉ cách thức hoặc hoạt động giáo viên sử dụng để thu thập thông tin về biểu hiện kiến thức, kỹ năng và thái độ học tập của học sinh trong học tập nhằm cung cấp dữ kiện làm cơ sở cho việc đánh giá”; Kiểm tra được hiểu theo nghĩa rộng như là theo dõi quá trình học tập và cũng có thể được hiểu theo nghĩa hẹp như là công cụ kiểm tra hoặc một bài kiểm tra trong các kỳ thi”; “Việc kiểm tra cung cấp những dữ kiện, những thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá”. Có nhiều khái niệm về Đánh giá, được nêu trong các tài liệu của nhiều tác giả khác nhau. Theo Từ điển Tiếng Việt: “Đánh giá được hiểu là nhận định giá trị”. Dưới đây là một số khái niệm thường gặp trong các tài liệu về đánh giá kết quả học tập của học sinh: - “Đánh giá là quá trình thu thập và xử lí kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu giáo dục, làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo nhằm phát huy kết quả, sửa chữa thiếu sót”. - “Đánh giá kết quả học tập của học sinh là quá trình thu thập và xử lí thông tin về trình độ, khả năng đạt được mục tiêu học tập của HS cùng với tác động và nguyên nhân của tình hình đó, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường để HS học tập ngày một tiến bộ hơn”. - “Đánh giá có nghĩa là: Thu thập một tập hợp thông tin đủ, thích hợp, có giá trị và đáng tin cậy; và xem xét mức độ phù hợp giữa tập hợp thông tin này và một tập hợp tiêu chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu hay điều chỉnh trong quá trình thu thập thông tin; nhằm ra một quyết định” - “Đánh giá được hiểu là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục”. - “Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, chứng cứ về đối tượng đánh giá và đưa ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt được theo các tiêu chí đã đưa ra trong các chuẩn hay kết quả học tập” (mô hình ARC)..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - “Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, chứng cứ về đối tượng đánh giá và đưa ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt được theo các tiêu chí đã được đưa ra trong các tiêu chuẩn hay kết quả học tập. Đánh giá có thể là đánh giá định lượng (quantitative) dựa vào các con số hoặc định tính (qualitative) dự vào các ý kiến và giá trị”. Đánh giá gồm có 3 khâu chính là: Thu thập thông tin, xử lí thông tin và ra quyết định. Đánh giá là một quá trình bắt đầu khi chúng ta định ra một mục tiêu phải theo đuổi và kết thúc khi đưa ra quyết định liên quan đến mục tiêu đó, đồng thời cũng lại mở đầu cho một chu trình giáo dục tiếp theo. Đánh giḠthực hiện đồng thời 2 chức năng: vừa là nguồn thông tin phản hồi về quá trình dạy học, vừa góp phần điều chỉnh hoạt động này. Chuẩn đánh giá là căn cứ quan trọng để thực hiện việc đánh giá, chuẩn được hiểu là yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt được trong việc xem xét chất lượng sản phẩm. Việc đánh giá phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau đây 1. Đảm bảo tính khách quan, chính xác Phản ánh chính xác kết quả như nó tồn tại trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu đề ra, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người đánh giá. 2. Đảm bảo tính toàn diện Đầy đủ các khía cạnh, các mặt cần đánh giá theo yêu cầu và mục đích. 3. Đảm bảo tính hệ thống Tiến hành liên tục và đều đặn theo kế hoạch nhất định, đánh giá thường xuyên, có hệ thống sẽ thu được những thông tin đầy đủ, rõ ràng và tạo cơ sở để đánh giá một cách toàn diện. 4. Đảm bảo tính công khai và tính phát triển Đánh giá được tiến hành công khai, kết quả được công bố kịp thời, tạo ra động lực để thúc đẩy đối tượng được đánh giá mong muốn vươn lên, có tác dụng thúc đẩy các mặt tốt, hạn chế mặt xấu. 5. Đảm bảo tính công bằng Đảm bảo rằng những học sinhthực hiện các hoạt động học tập với cùng một mức độ và thể hiện cùng một nỗ lực se nhận được kết quả đánh giá như nhau..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 1. Định hướng chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá 1) Phải có sự hướng dẫn, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp QLGD Đổi mới KT-ĐG là một yêu cầu cần thiết phải tiến hành khi thực hiện đổi mới PPDH cũng như đổi mới giáo dục. Đổi mới GD cần đi từ tổng kết thực tiễn để phát huy ưu điểm, khắc phục các biểu hiện hạn chế, lạc hậu, yếu kém, trên cơ sở đó tiếp thu vận dụng các thành tựu hiện đại của khoa học GD trong nước và quốc tế vào thực tiễn nước ta. Các cấp quản lý GD cần chỉ đạo chặt chẽ, coi trọng việc hướng dẫn các cơ quan quản lý GD cấp dưới, các trường học, các tổ chuyên môn và từng GV trong việc tổ chức thực hiện, sao cho đi đến tổng kết, đánh giá được hiệu quả cuối cùng. Thước đo thành công của các giải pháp chỉ đạo là sự đổi mới cách nghĩ, cách làm của từng CBQLGD, của mỗi GV và đưa ra được các chỉ số nâng cao chất lượng dạy học. 2) Phải có sự hỗ trợ của đồng nghiệp, nhất là GV cùng bộ môn Đơn vị tổ chức thực hiện đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG là trường học, môn học với một điều kiện tổ chức dạy học cụ thể. Do việc đổi mới KT-ĐG phải gắn với đặc trưng mỗi môn học, nên phải coi trọng vai trò của các tổ chuyên môn, là nơi trao đổi kinh nghiệm giải quyết mọi khó khăn, vướng mắc. Trong việc tổ chức thực hiện đổi mới KT-ĐG, cần phát huy vai trò của đội ngũ GV giỏi có nhiều kinh nghiệm, GV cốt cán chuyên môn để hỗ trợ GV mới, GV tay nghề chưa cao, không để GV nào phải đơn độc. Phải coi trọng hình thức hội thảo, thao giảng, dự giờ thăm lớp để rút kinh nghiệm kịp thời, đánh giá hiệu quả từng giải pháp cụ thể trong việc đổi mới PPDH và đổi mới KT-ĐG: ra đề kiểm tra bảo đảm chất lượng, kết hợp hình thức tự luận với trắc nghiệm cho phù hợp với đặc trưng bộ môn. 3) Cần lấy ý kiến xây dựng của HS để hoàn thiện PPDH và KT-ĐG Đổi mới PPDH và đổi mới KT-ĐG chỉ mang lại kết quả khi HS phát huy vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo, biết tự tìm cho mình PP học tập hữu hiệu, biết tự học, tự đánh giá kết quả học tập. Trong môi trường sư phạm thân thiện, việc thu thập ý kiến xây dựng của HS để giúp GV đánh giá đúng về mình, tìm ra con đường khắc phục các hạn chế, thiếu sót, hoàn thiện PPDH, đổi mới KT-ĐG là hết sức cần thiết và là cách làm mang lại nhiều lợi ích, phát huy mối quan hệ thúc đẩy tương hỗ giữa người dạy và người học. 4) Đổi mới KT-ĐG phải đồng bộ với các khâu liên quan và nâng cao các điều kiện bảo đảm chất lượng dạy học Đổi mới KT-ĐG gắn liền với đổi mới PPDH của GV và đổi mới PPHT của HS, kết hợp đánh giá trong với đánh giá ngoài. Ở cấp độ thấp, GV có thể dùng đề kiểm tra của người khác (của đồng nghiệp, do nhà trường cung cấp, từ nguồn dữ liệu trên các Website chuyên ngành) để KT-ĐG kết quả học tập của HS lớp mình. Ở cấp độ cao hơn, nhà trường có thể trưng cầu một trường khác, cơ quan chuyên môn bên ngoài tổ chức KT-ĐG kết quả học tập của HS trường mình..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Đổi mới KT-ĐG chỉ có hiệu quả khi kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá của HS. Sau mỗi kỳ kiểm tra, GV cần bố trí thời gian trả bài, hướng dẫn HS tự đánh giá kết quả làm bài, tự cho điểm bài làm của mình, nhận xét mức độ chính xác trong chấm bài của GV. Trong quá trình dạy học và khi tiến hành KT-ĐG, GV phải biết “khai thác lỗi” để giúp HS tự nhận rõ sai sót nhằm rèn luyện PPHT, PP tư duy. Chỉ đạo đổi mới KT-ĐG phải đồng thời với nâng cao phẩm chất và năng lực của đội ngũ GV, đầu tư nâng cấp CSVC, trong đó có thiết bị dạy học và tổ chức tốt các phong trào thi đua mới phát huy đầy đủ hiệu quả. 5) Phát huy vai trò thúc đẩy của đổi mới KT-ĐG đối với đổi mới PPDH Trong mối quan hệ hai chiều giữa đổi mới KT-ĐG với đổi mới PPDH, khi đổi mới mạnh mẽ PPDH sẽ đặt ra yêu cầu khách quan phải đổi mới KT-ĐG, bảo đảm đồng bộ cho quá trình hướng tới nâng cao chất lượng dạy học. Khi đổi mới KT-ĐG bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác, công bằng sẽ tạo tiền đề xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, tạo động lực mới thúc đẩy đổi mới PPDH và đổi mới công tác quản lý. Từ đó, sẽ giúp GV và các cơ quan quản lý xác định đúng đắn hiệu quả giảng dạy, tạo cơ sở để GV đổi mới PPDH và các cấp quản lý đề ra giải pháp quản lý phù hợp. 6) Phải đưa nội dung chỉ đạo đổi mới KT-ĐG vào trọng tâm cuộc vận động "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo"và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Trong nhà trường, hoạt động dạy học là trung tâm để thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện sứ mệnh “trồng người”. Hoạt động dạy học chỉ đạt hiệu quả cao khi tạo lập được môi trường sư phạm lành mạnh, bầu không khí thân thiện, phát huy ngày càng cao vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Do đó, phải đưa nội dung chỉ đạo đổi mới PPDH nói chung và đổi mới KT-ĐG nói riêng thành trọng tâm của cuộc vận động "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo"và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Cũng trong mối quan hệ đó, bước phát triển của cuộc vận động và phong trào thi đua này sẽ tạo động lực thúc đẩy quá trình đổi mới PPDH và đổi mới KT-ĐG đạt được mục tiêu cuối cùng là thúc đẩy nâng cao chất lượng GD toàn diện. 2. Một số nhiệm vụ trong chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá 2.1. Các công việc cần tổ chức thực hiện a) Các cấp quản lý GD và các trường PT cần có kế hoạch chỉ đạo đổi mới PPDH, trong đó có đổi mới KT-ĐG trong từng năm học và trong 5 năm tới. Kế hoạch cần quy định rõ nội dung các bước, quy trình tiến hành, công tác kiểm tra, thanh tra chuyên môn và biện pháp đánh giá chặt chẽ, hiệu quả cuối cùng thể hiện thông qua kết quả áp dụng của GV..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> b) Để làm rõ căn cứ khoa học của việc KT-ĐG, cần tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ GV cốt cán và toàn thể GV nắm vững CTGDPT của cấp học, từ mục tiêu cấp học, cấu trúc chương trình, chương trình các môn học, các hoạt động GD và đặc biệt là chuẩn KT-KN, yêu cầu về thái độ đối với người học. Phải khắc phục tình trạng GV chỉ dựa vào sách giáo khoa để làm căn cứ soạn bài, giảng dạy và KT-ĐG đã thành thói quen, tình trạng này dẫn đến việc kiến thức của HS không được mở rộng, không được liên hệ nhiều với thực tiễn, làm cho giờ học trở nên khô khan, gò bó, dẫn đến kiểm tra đánh giá đơn điệu, không kích thích được sự sáng tạo của HS. c) Để vừa coi trọng việc nâng cao nhận thức vừa coi trọng đổi mới trong hoạt động KT-ĐG của từng GV, phải lấy đơn vị trường học và tổ chuyên môn làm đơn vị cơ bản triển khai thực hiện. Từ năm học 2010-2011, các Sở GDĐT cần chỉ đạo các trường PT triển khai một số chuyên đề sinh hoạt chuyên môn sau đây (tổ chức theo cấp: cấp tổ chuyên môn, cấp trường, theo các cụm và toàn tỉnh, thành phố). - Về nghiên cứu Chương trình GDPT: Chuẩn KT-KN và yêu cầu về thái độ đối với người học của các môn học và các hoạt động GD; khai thác chuẩn để soạn bài, dạy học trên lớp và KT-ĐG. - Về PPDH tích cực: Nhận diện PPDH tích cực và cách áp dụng trong hoạt động dạy học, nghệ thuật bồi dưỡng tình cảm hứng thú học tập cho HS; phát huy quan hệ thúc đẩy giữa đổi mới KT-ĐG với đổi mới PPDH. - Về đổi mới KT-ĐG: các phương pháp, kỹ thuật đánh giá kết quả học tập của HS và cách áp dụng; cách kết hợp đánh giá của GV với đánh giá của HS, kết hợp đánh giá trong với đánh giá ngoài. - Về kỹ thuật ra đề kiểm tra, đề thi: Kỹ thuật ra đề kiểm tra tự luận, đề trắc nghiệm và cách kết hợp hợp lý hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học; xây dựng ma trận đề kiểm tra; biết cách khai thác nguồn dữ liệu mở: Thư viện câu hỏi và bài tập, trên các Website chuyên môn. - Về sử dụng SGK: GV sử dụng SGK và sử dụng chuẩn KT-KN của chương trình môn học thế nào cho khoa học, sử dụng SGK trên lớp thế nào cho hợp lý, sử dụng SGK trong KT-ĐG; - Về ứng dụng CNTT: Ứng dụng CNTT để sưu tầm tư liệu, ứng dụng trong dạy học trên lớp, trong KT-ĐG và quản lý chuyên môn thế nào cho khoa học, tránh lạm dụng CNTT; - Về hướng dẫn HS đổi mới PPHT, biết tự đánh giá và thu thập ý kiến của HS đối với PPDH và KT-ĐG của GV; Ngoài ra, căn cứ tình hình cụ thể của mình, các trường có thể bổ sung một số chuyên đề phù hợp, thiết thực đáp ứng nhu cầu của GV. d) Về chỉ đạo của các cơ quan quản lý GD và các trường.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Về PP tiến hành của nhà trường, mỗi chuyên đề cần chỉ đạo áp dụng thí điểm, xây dựng báo cáo kinh nghiệm và thảo luận, kết luận rồi nhân rộng kinh nghiệm thành công, đánh giá hiệu quả mỗi chuyên đề thông qua dự giờ thăm lớp, thanh tra, kiểm tra chuyên môn. Trên cơ sở tiến hành của các trường, các Sở GDĐT có thể tổ chức hội thảo khu vực hoặc toàn tỉnh, thành phố, nhân rộng vững chắc kinh nghiệm tốt đã đúc kết được. Sau đó, tiến hành thanh tra, kiểm tra chuyên môn theo từng chuyên đề để thúc đẩy GV áp dụng và đánh giá hiệu quả. 2.2. Phương pháp tổ chức thực hiện a) Công tác đổi mới KT-ĐG là nhiệm vụ quan trọng lâu dài nhưng phải có biện pháp chỉ đạo cụ thể có chiều sâu cho mỗi năm học, tránh chung chung theo kiểu phát động phong trào thi đua sôi nổi chỉ nhằm thực hiện một “chiến dịch” trong một thời gian nhất định. Đổi mới KT-ĐG là một hoạt động thực tiễn chuyên môn có tính khoa học cao trong nhà trường, cho nên phải đồng thời nâng cao nhận thức, bổ sung kiến thức, trang bị kỹ năng cho đội ngũ GV, đông đảo HS và phải tổ chức thực hiện đổi mới trong hành động, đổi mới cách nghĩ, cách làm, đồng bộ với đổi mới PPDH, coi trọng hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, kiểm chứng kết quả để củng cố niềm tin để tiếp tục đổi mới. Trong kế hoạch chỉ đạo, phải đề ra mục tiêu, bước đi cụ thể chỉ đạo đổi mới KT-ĐG để thu được kết quả cuối cùng, phát động, xây dựng, củng cố thành nền nếp chuyên môn vững chắc trong hoạt động dạy học: - Trước hết, phải yêu cầu và tạo điều kiện cho từng GV nắm vững chuẩn KT-KN và yêu cầu về thái độ đối với người học đã được quy định tại chương trình môn học vì đây là căn cứ pháp lý khách quan để tiến hành KT-ĐG; - Phải nâng cao nhận thức về mục tiêu, vai trò và tầm quan trọng của KT-ĐG, sự cần thiết khách quan phải đổi mới KT-ĐG, bảo đảm khách quan, chính xác, công bằng để nâng cao chất lượng dạy học; - Phải trang bị các kiến thức và kỹ năng tối cần thiết có tính kỹ thuật về KT-ĐG nói chung và các hình thức KT-ĐG nói riêng, trong đó đặc biệt là kỹ thuật xây dựng các đề kiểm tra. Cần sử dụng đa dạng các loại câu hỏi trong đề kiểm tra. Các câu hỏi biên soạn đảm bảo đúng kỹ thuật, có chất lượng. Đây là khâu công tác có tầm quan trọng đặc biệt vì trong thực tế, phần đông GV chưa được trang bị kỹ thuật này khi được đào tạo ở trường sư phạm, nhưng chưa phải địa phương nào, trường PT nào cũng đã giải quyết tốt. Vẫn còn một bộ phận không ít GV phải tự mày mò trong việc tiếp cận hình thức trắc nghiệm, dẫn đến chất lượng đề trắc nghiệm chưa cao, chưa phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng bộ môn, không ít trường hợp có tình trạng lạm dụng trắc nghiệm. - Phải chỉ đạo đổi mới KT-ĐG theo chuyên đề có chiều sâu cần thiết, coi trọng phổ biến kinh nghiệm tốt và tăng cường tháo gỡ khó khăn, vướng mắc thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn giữa các GV cùng bộ môn..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> b) Các cấp quản lý phải coi trọng sơ kết, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, nhân điển hình tập thể, cá nhân tiên tiến trong đổi mới KT-ĐG. c) Trong mỗi năm học, các cấp quản lý tổ chức các đợt kiểm tra, thanh tra chuyên đề để đánh giá hiệu quả đổi mới KT-ĐG ở các trường PT, các tổ chuyên môn và từng GV. Thông qua đó, rút ra kinh nghiệm chỉ đạo, biểu dương khen thưởng các đơn vị, cá nhân làm tốt, uốn nắn các biểu hiện bảo thủ ngại đổi mới hoặc thiếu trách nhiệm, bàng quan thờ ơ. 2.3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện a) Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo: - Cụ thể hóa chủ trương chỉ đạo của Bộ GDĐT về đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG, đưa công tác chỉ đạo đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG làm trọng tâm của cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực”, với mục tiêu xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh và phát huy vai trò tích cực, tinh thần hứng thú, chủ động, sáng tạo trong học tập của HS; - Lập kế hoạch chỉ đạo đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG dài hạn, trung hạn và năm học, cụ thể hóa các trong tâm công tác cho từng năm học: + Xác định rõ mục tiêu cần đạt được, nội dung, đối tượng, phương pháp tổ chức bồi dưỡng, hình thức đánh giá, kiểm định kết quả bồi dưỡng; lồng ghép việc đánh giá kết quả bồi dưỡng với việc phân loại GV, cán bộ quản lý cơ sở GD hằng năm theo chuẩn đã ban hành. + Xây dựng đội ngũ GV cốt cán vững vàng cho từng bộ môn và tập huấn nghiệp vụ về đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG cho những người làm công tác thanh tra chuyên môn. + Tăng cường đầu tư xây dựng CSVC, thiết bị dạy học để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG. + Giới thiệu các điển hình, tổ chức trao đổi, phổ biến và phát huy tác dụng của các gương điển hình về đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG. + Tổ chức tốt việc bồi dưỡng GV: Cần tổ chức sử dụng tài liệu “Hướng dẫn thực hiện chuẩn KT-KN của Chương trình giáo dục phổ thông” do Bộ GDĐT ban hành, sớm chấm dứt tình trạng GV chỉ dựa vào SGK như một căn cứ duy nhất để dạy học và KT-ĐG, không có điều kiện và thói quen tiếp cận nghiên cứu nắm vững chuẩn KT-KN của chương trình môn học. - Tăng cường khai thác CNTT trong công tác chỉ đạo và thông tin về đổi mới PPDH, KT-ĐG:.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> + Lập chuyên mục trên Website của Sở GDĐT về PPDH và KT-ĐG, lập nguồn dữ liệu về thư viện câu hỏi và bài tập, đề kiểm tra, giáo án, kinh nghiệm, các văn bản hướng dẫn đổi mới PPDH, KT-ĐG, các video bài giảng minh họa…; + Thí điểm hình thức dạy học qua mạng (learning online) để hỗ trợ GV, HS trong giảng dạy, học tập, ôn thi; - Chỉ đạo phong trào đổi mới PPHT để phát huy vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập và rèn luyện đạo đức của HS, gắn với chống bạo lực trong trường học và các hành vi vi phạm quy định của Điều lệ nhà trường. b) Trách nhiệm của nhà trường, tổ chuyên môn và GV: - Trách nhiệm của nhà trường + Cụ thể hóa chủ trương của Bộ và Sở GDĐT về chỉ đạo đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG đưa vào nội dung các kế hoạch dài hạn và năm học của nhà trường với các yêu cầu đã nêu. Phải đề ra mục tiêu phấn đấu tạo cho được bước chuyển biến trong đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG; kiên trì hướng dẫn GV thực hiện, kịp thời tổng kết, rút kinh nghiệm, nhân điển hình tiên tiến và chăm lo đầu tư xây dựng CSVC, TBDH phục vụ đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG; + Tổ chức hợp lý việc lấy ý kiến của GV và HS về chất lượng giảng dạy, giáo dục của từng GV; đánh giá sát đúng trình độ, năng lực đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG của từng GV trong trường, từ đó, kịp thời động viên, khen thưởng những GV thực hiện đổi mới PPDH có hiệu quả; + Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng GV: (i) Trước hết, phải tổ chức cho GV nghiên cứu nắm vững chuẩn KT-KN của chương trình, tích cực chuẩn bị TBDH, tự làm đồ dùng DH để triệt để chống “dạy chay”, khai thác hồ sơ chuyên môn, chọn lọc tư liệu liên hệ thực tế nhằm kích thích hứng thú học tập cho HS. (ii) Nghiên cứu áp dụng PPDHTC vào điều kiện cụ thể của lớp; nghiên cứu tâm lý lứa tuổi để vận dụng vào hoạt động giáo dục và giảng dạy. Nghiên cứu các KN, kỹ thuật dạy học và kỹ năng tổ chức các hoạt động cho HS. Tổ chức cho GV học ngoại ngữ, tin học để làm chủ các phương tiện dạy học, ứng dụng CNTT, khai thác Internet phục vụ việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn. (iii) Hướng dẫn GV lập hồ sơ chuyên môn và khai thác hồ sơ để chủ động liên hệ thực tế dạy học, bồi dưỡng tình cảm hứng thú học tập cho HS. + Tổ chức diễn đàn về đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG của GV, diễn đàn đổi mới PPHT cho HS; hỗ trợ GV về kỹ thuật ra đề tự luận, trắc nghiệm, cách kết hợp hình thức tự luận với trắc nghiệm sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng của môn học..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> + Kiểm tra các tổ chuyên môn và đánh giá hoạt động sư phạm của GV: (i) Kiểm tra công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV, kịp thời động viên mọi cố gắng sáng tạo, uốn nắn các biểu hiện chủ quan tự mãn, bảo thủ và xử lý mọi hành vi thiếu tinh thần trách nhiệm; (ii) Tiến hành đánh giá phân loại GV theo chuẩn đã ban hành một cách khách quan, chính xác, công bằng và sử dụng làm căn cứ để thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng; + Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ HS để quản lý học tập HS ở nhà, bồi dưỡng HS giỏi, giúp đỡ HS học lực yếu kém, giảm lưu ban, bỏ học: (i) Duy trì kỷ cương, nền nếp và kỷ luật tích cực trong nhà trường, kiên quyết chống bạo lực trong trường học và mọi vi phạm quy định của Điều lệ nhà trường, củng cố văn hóa học đường tạo thuận lợi để tiếp tục đổi mới PPDH, KT-ĐG; (ii) Tổ chức phong trào đổi mới PPHT để thúc đẩy tinh thần tích cực, chủ động, sáng tạo và lấy ý kiến phản hồi của HS về PPDH, KT-ĐG của GV. + Khai thác CNTT trong công tác chỉ đạo đổi mới PPDH, KT-ĐG: + Lập chuyên mục trên Website của trường về PPDH và KT-ĐG, lập nguồn dữ liệu về câu hỏi và bài tập, đề kiểm tra, giáo án, kinh nghiệm, các văn bản hướng dẫn đổi mới PPDH, KT-ĐG, các video bài giảng minh họa…; + Thí điểm hình thức dạy học qua mạng LAN của trường (learning online) để GV giỏi, chuyên gia hỗ trợ GV, HS trong giảng dạy, học tập, ôn thi. - Trách nhiệm của Tổ chuyên môn: + Đơn vị tổ chức bồi dưỡng thường xuyên quan trọng nhất là các tổ chuyên môn. Cần coi trọng hình thức tổ chức cho GV tự học, tự nghiên cứu, sau đó GV có kinh nghiệm hoặc GV cốt cán chủ trì thảo luận, giải đáp thắc mắc, trao đổi kinh nghiệm. Sau khi nghiên cứu mỗi chuyên đề, cần tổ chức dự giờ, rút kinh nghiệm để hỗ trợ GV thực hiện đổi mới PPDH và KT-ĐG; + Tổ chức cho GV nghiên cứu nắm vững chuẩn KT-KN của CT môn học và hoạt động GD mình phụ trách và tổ chức đều đặn việc dự giờ và rút kinh nghiệm, giáo dục ý thức khiêm tốn học hỏi và sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm; thảo luận cách giải quyết những vấn đề mới, vấn đề khó, phát huy các hoạt động tương tác và hợp tác trong chuyên môn; + Yêu cầu GV thực hiện đổi mới hình thức KT – ĐG học sinh. Cần đa dạng hóa các dạng bài tập đánh giá như: các dạng bài tập nghiên cứu; đánh giá trên sản phẩm hoạt động học tập của học sinh (tập các bài làm tốt nhất của học sinh; tập tranh ảnh học sinh sưu tầm, các bài văn, bài thơ, bài báo sưu tầm theo chủ đề; sổ tay ghi chép của học sinh…); đánh.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> giá thông qua chứng minh khả năng của học sinh (sử dụng nhạc cụ, máy móc...); đánh giá thông qua thuyết trình; đánh giá thông qua hợp tác theo nhóm; đánh giá thông qua kết quả hoạt động chung của nhóm… + Đề xuất với Ban giám hiệu về đánh giá phân loại chuyên môn GV một cách khách quan, công bằng, phát huy vai trò GV giỏi trong việc giúp đỡ GV năng lực yếu, GV mới ra trường; + Phản ánh, đề xuất với nhà trường về công tác chuyên môn và công tác bồi dưỡng GV, phát hiện và đề nghị nhân điển hình tiên tiến về chuyên môn, cung cấp các giáo án tốt, đề kiểm tra tốt để các đồng nghiệp tham khảo; + Đánh giá đúng đắn và đề xuất khen thưởng những GV thực hiện đổi mới PPDH, đổi mới KT-ĐG có hiệu quả. - Trách nhiệm của GV: + Mỗi GV cần xác định thái độ cầu thị, tinh thần học suốt đời, không chủ quan thỏa mãn; tự giác tham gia các lớp bồi dưỡng, tự bồi dưỡng thường xuyên và sẵn sàng hoàn thành nhiệm vụ GV cốt cán chuyên môn khi được lựa chọn; kiên trì vận dụng những điều đã học để nâng cao chất lượng dạy học; + Phấn đấu thực sự nắm vững nội dung chương trình, đổi mới PPDH và KT-ĐG, rèn luyện kỹ năng, kỹ thuật dạy học (trong đó có kỹ năng ứng dụng CNTT, khai thác internet…), tích lũy hồ sơ chuyên môn, tạo được uy tín chuyên môn trong tập thể GV và HS, không ngừng nâng cao trình độ các lĩnh vực hỗ trợ chuyên môn như ngoại ngữ, tin học; + Thực hiện đổi mới PPDH của GV phải đi đôi với hướng dẫn HS lựa chọn PPHT hợp lý, biết tự học, tự đánh giá, tự chủ, khiêm tốn tiếp thu ý kiến của đồng nghiệp và của HS về PPDH, KT-ĐG của mình để điều chỉnh; + Tham gia tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ; dự giờ của đồng nghiệp, tiếp nhận đồng nghiệp dự giờ của mình, thẳng thắn góp ý kiến cho đồng nghiệp và khiêm tốn tiếp thu góp ý của đồng nghiệp; tự giác tham gia hội giảng, thao giảng, thi GV giỏi, báo cáo kinh nghiệm để chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm nhằm trau dồi năng lực chuyên môn. Trong quá trình đổi mới sự nghiệp GD, việc đổi mới PPDH và KT-ĐG là giải pháp then chốt để nâng cao chất lượng dạy học nói riêng và chất lượng GD toàn diện nói chung. Đây là một yêu cầu vừa cấp bách vừa lâu dài, đòi hỏi phải chỉ đạo chặt chẽ, liên tục và phải động viên mọi sự kiên trì nỗ lực sáng tạo của đội ngũ GV, lôi cuốn sự hưởng ứng của đông đảo HS. Để tạo điều kiện thực hiện có hiệu quả chủ trương đổi mới PPDH và KT-ĐG, phải từng bước nâng cao trình độ đội ngũ GV, đồng thời tăng cường đầu tư xây dựng CSVC, nhất là TBDH. Các cơ quan quản lý GD phải lồng ghép chặt chẽ công tác chỉ đạo đổi mới PPDH và KT-ĐG với việc tổ chức thực hiện cuộc vận động "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” để từng bước nâng cao chất lượng GD toàn diện, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Phần thứ hai: BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA I. KĨ THUẬT BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA Đánh giá kết quả học tập của học sinh là một hoạt động rất quan trọng trong quá trình giáo dục. Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lí thông tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên, các giải pháp của các cấp quản lí giáo dục và cho bản thân học sinh, để học sinh học tập đạt kết quả tốt hơn. Đánh giá kết quả học tập của học sinh cần sử dụng phối hợp nhiều công cụ, phương pháp và hình thức khác nhau. Đề kiểm tra là một trong những công cụ được dùng khá phổ biến để đánh giá kết quả học tập của học sinh. Để đảm bảo việc đánh giá kết quả học tập địa lí của học sinh được khách quan, đủ độ tin cậy cần thực hiện đúng quy trình đánh giá cũng như quy trình soạn đề kiểm tra. Quy trình biên soạn đề kiểm tra cần được thực hiện theo 6 bước sau đây: Bước 1. Xác định mục tiêu kiểm tra - Đánh giá kết quả học tập của HS nhằm mục đích làm sáng tỏ mức độ đạt được của HS về kiến thức, kĩ năng, thái độ so với mục tiêu dạy học đã đề ra, công khai hóa các nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi HS, của tập thể lớp, giúp HS nhận ra sự tiến bộ cũng như tốn tại của cá nhân HS, thúc đẩy, khuyến khích việc học tập của HS; cần tạo điều kiện để học sinh được tham gia vào quá trình đánh giá và được tự đánh giá kết quả học tập của chính mình; - Kiểm tra là việc làm thường xuyên nhằm thu thập được các thông tin đầy đủ, khách quan về các kết quả học tập của HS so với mục tiêu cụ thể dặt ra cho từng giai đoạn nhất định để tạo ra những căn cứ đúng đắn cho việc đánh giá kết quả học tập của HS; - Kiểm tra, đánh giá không chỉ giúp cho HS biết mình đạt được mức nào so với mục tiêu môn học để tiếp tục cố gắng, phấn đấu trong học tập mà còn có tác dụng giúp GV biết được những điểm đã đạt được, chưa đạt được của hoạt động dạy học, giáo dục của mình, từ đó có kế hoạch điều chỉnh hoặc bổ sung cho công tác chuyên môn, hỗ trự HS đạt được kết quả mong muốn. Các kết quả kiểm tra đánh giá còn hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lí giáo dục, chỉ đạo chuyên môn cũng như việc xây dựng và hoàn tất chương trình, sách giáo khoa; - Kiểm tra, đánh giá giúp cho phụ huynh HS trong việc lựa chọn cách giáo dục, chọn hướng nghề nghiệp cho con em. Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra Đề kiểm tra có các hình thức sau: 1. Đề kiểm tra tự luận;.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 2. Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan; 3. Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan. Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác hơn. Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên cho học sinh làm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan độc lập với việc làm bài kiểm tra phần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới cho học sinh làm phần tự luận. Bước 3. Xây dựng ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra) Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng ở cấp độ thấp và vận dụng ở cấp độ cao). Vận dụng ở mức độ cao có thể hiểu là các mức độ phân tích, tổng hợp và đánh giá. Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi. Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.. KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA (Dùng cho loại đề kiểm tra TL hoặc TNKQ).

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Cấp độ. Nhận biết. Thông hiểu. Tên chủ đề (nội dung,chương…) Chủ đề 1. Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. Tỉ lệ % Chủ đề 2. Tỉ lệ % .............. Vận dụng. Cấp độ thấp. Cộng. Cấp độ cao. Chuẩn KT, KN cần kiểm tra (Ch). (Ch). Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. (Ch). (Ch). (Ch). (Ch). Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. (Ch). (Ch). (Ch). (Ch). Số câu Số điểm Số câu Số điểm %. Số câu Số điểm Số câu Số điểm %. Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. (Ch). (Ch) Số câu ... điểm=...%. Số câu ... điểm=...%. ............... Chủ đề n. Số câu Số điểm Tỉ lệ % Tổng số câu Tổng số điểm Tỉ lệ %. Số câu Số điểm %. KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA (Dùng cho loại đề kiểm tra kết hợp TL và TNKQ). Số câu ... điểm=...% Số câu Số điểm.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Cấp độ. Nhận biết. Thông hiểu. Tên Chủ đề. Vận dụng Cấp độ thấp. (nội dung, chương…). Chủ đề 1. Số câu Số điểm Tỉ lệ % Chủ đề 2. Số câu Số điểm Tỉ lệ %. Cộng Cấp độ cao. TNKQ. TL. TNKQ. TL. TNKQ. TL. TNKQ. TL. Chuẩn KT, KN cần kiểm tra (Ch). (Ch). (Ch). (Ch). (Ch). (Ch). (Ch). (Ch). Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. (Ch). (Ch). (Ch). (Ch). (Ch). (Ch). (Ch). (Ch). Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. (Ch). (Ch). (Ch). (Ch). (Ch). (Ch). (Ch). (Ch). Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. Số câu Số điểm. Số câu ... điểm=...%. Số câu ... điểm=...%. ............. ............... Chủ đề n. Số câu Số điểm Tỉ lệ % Tổng số câu Tổng số điểm Tỉ lệ %. Số câu Số điểm %. Số câu Số điểm %. Số câu Số điểm %. Số câu ... điểm=...%. Số câu Số điểm. CÁC THAO TÁC XÂY DỰNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA. Thao tác 1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra Chủ đề (nội dung,. Nhận biết. Thông hiểu. Vận dụng cấp độ thấp. Vận dụng cấp độ cao.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> chương)/Mức độ nhận thức .............% tổng số điểm =.........điểm. Chuẩn cần đánh giá. Chuẩn cần đánh giá. Chuẩn cần đánh giá. Chuẩn cần đánh giá. .............% tổng số điểm =.........điểm; Chuẩn cần đánh giá. .............% tổng số điểm tác 1. =.........điểm; Liệtcần đánh giá Chuẩn. .............% tổng số điểm =.........điểm; Chuẩn cần đánh giá. .............% tổng số điểm =.........điểm; Chuẩn cần đánh giá. Thao. kê tên .............% tổng số điểm .............% tổng số điểm .............% các tổng số điểm .............% tổng số điểm .............% tổng số điểm =.........điểm =.........điểm; =.........điểm; =.........điểm; =.........điểm; chủ Chuẩn cần đánh giá Chuẩn cần đánh giá Chuẩn cần đánh giá Chuẩn cần đánh giá đề .............% tổng số điểm .............% tổng số điểm .............% (nội tổng số điểm .............% tổng số điểm .............% tổng số điểm =.........điểm =.........điểm; =.........điểm; =.........điểm; =.........điểm; dung, Tổng số điểm ....... ...............điểm; ...............điểm; ...............điểm; ...............điểm; chươtổng số điểm Tổng số câu ..... ..........% tổng số điểm ..........% ..........% tổng số điểm ..........% tổng số điểm ng…) Lưu ý cần Dựa vào chuẩn KT-KN trong chương trình giáokiểm dục phổ thông để liệt kê các nội dung cần kiểm tra đánh giá. Nội tra dung cần kiểm tra đánh giá có thể là các chủ đề hoặc nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông hoặc tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn KT-KN. Không liệt kê các nội dung kiểm tra đánh giá theo đơn vị bài trong SGK. Nội dung kiểm tra bao gồm các lĩnh vực: kiến thức, kĩ năng, thái độ; trước mắt cần tập trung vào kiến thức, kĩ năng địa lí. Kiến thức địa lí bao gồm các biểu tượng, khái niệm, các mối quan hệ và các quy luật địa lí. Các kĩ năng địa lí bao gồm kĩ năng sử dụng bản đồ, phân tích tranh ảnh, phân tích số liệu; kĩ năng vẽ và phân tích biểu đồ... Vì vậy, trong các bài kiểm tra cần có kênh hình hoặc bảng số liệu,... để có thể vừa kiểm tra được mức độ nắm vững kiến thức, vừa kiểm tra được kĩ năng của học sinh; nội dung kiểm tra không chỉ bao gồm nội dung lí thuyết, mà còn cần bao gồm cả nội dung thực hành. Kiến thức địa lí của học sinh cần được đánh giá theo các mức độ : biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá. Các kĩ năng địa lí được đánh giá theo mức độ thuần thục và theo chất lượng của công việc. Tuy nhiên phải căn cứ vào khả năng, trình độ nhận thức của học sinh ở từng cấp và lớp học mà xác định mức độ đánh giá kết quả học tập cho phù hợp. Ví dụ: Xây dựng ma trận đề kiểm tra học kì I Địa lí 12 - Chương trình chuẩn, nội dung cần kiểm tra là các đơn vị chuẩn kiến thức-kĩ năng của học kì I, phần nội dung này được liệt kê vào cột thứ nhất:.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Chủ đề (nội dung)/mức độ nhận thức. Nhận biết. Thông hiểu. Vận dụng cấp độ thấp. Vận dụng cấp độ cao. ...............điểm; ..........% tổng số điểm. ...............điểm; ..........% tổng số điểm. ...............điểm; ..........% tổng số điểm. ...............điểm; ..........% tổng số điểm. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ. Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ. Đặc điểm chung của tự nhiên. Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên. Tổng số điểm Tổng số câu. Thao tác 2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy Chủ đề (nội dung)/mức độ nhận. Nhận biết. Thông hiểu. Vận dụng cấp độ thấp. Vận dụng cấp độ cao.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> thức Chuẩn cần đánh giá .............% tổng số điểm =.........điểm. Chuẩn cần đánh giá .............% tổng số điểm =.........điểm; Chuẩn cần đánh giá. Chuẩn cần đánh giá .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. Chuẩn cần đánh giá .............% tổng số điểm =.........điểm;. Thao tác 2. Viết các chuẩn cần Chuẩn cần đánh giá giá đốiChuẩn đánhcấp giá độ tư Chuẩn cần đánh giá đánh vớicầnmỗi .............% tổng số điểm .............% tổng số điểm .............% tổng số điểm duy =.........điểm; =.........điểm; =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm. Chuẩn cần đánh giá .............% tổng số điểm =.........điểm. Chuẩn cần đánh giá .............% tổng số điểm =.........điểm. Chuẩn cần đánh giá .............% tổng số điểm =.........điểm. Chuẩn cần đánh giá .............% tổng số điểm =.........điểm. .............% tổng số điểm =.........điểm Tổng số điểm Tổng số câu. Chuẩn cần đánh giá .............% tổng số điểm =.........điểm; ...............điểm; ..........% tổng số điểm. Chuẩn cần đánh giá .............% tổng số điểm =.........điểm; ...............điểm; ..........% tổng số điểm. Chuẩn cần đánh giá .............% tổng số điểm =.........điểm; ...............điểm; ..........% tổng số điểm. Chuẩn cần đánh giá .............% tổng số điểm =.........điểm; ...............điểm; ..........% tổng số điểm. Lưu ý - Sử dụng chuẩn KT-KN trong chương trình GDPT môn Địa lí để làm căn cứ kiếm tra đánh giá: chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học là những kiến thức, kĩ năng tối thiểu, mà mọi đối tượng học sinh ở các vùng miền khác nhau cần đạt được sau khi học xong môn Địa lí ở trường phổ thông. Tuy nhiên, tuỳ điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, về đối tượng học sinh và thực tiễn của địa phương có thể nâng cao hơn mức độ yêu cầu cần đạt so với chuẩn kiến thức, kĩ năng đã quy định trong chương trình. - Mỗi chủ đề, nội dung nên có chuẩn đại diện; số lượng chuẩn KT-KN cần đánh giá ở mỗi chủ đề tương đương với thời lượng quy định trong PPCT; chọn các chuẩn có vai trò quan trọng hơn trong chủ đề, chương, nội dung của chương trình GDPT; - Số lượng chuẩn đánh giá ở mức độ tư duy cao nhiều hơn so với tư duy thấp. Ví dụ: Các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy của đề kiểm tra học kì I Địa lí 12.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Chủ đề (nội dung)/mức độ nhận thức. Nhận biết. Vị trí địa lí và phạm vi Trình bày được vị trí địa lãnh thổ lí. Thông hiểu. Vận dụng cấp độ thấp. Vận dụng cấp độ cao. - Nguyên nhân chủ yếu Phân tích các số liệu về làm cho thiên nhiên nước khí hậu ta phân hóa theo chiều Bắc Nam - Phân tích đặc điểm thiên nhiên phần lãnh thổ phía Bắc Trình bày được một số tác động tiêu cực do thiên nhiên gây ra ở địa phương. Giải thích các số liệu về khí hậu. Phân tích được ý nghĩa đối với tự nhiên nước ta. Trình bày được đặc điểm Lịch sử hình thành và giai đoạn phát triển của tự phát triển lãnh thổ nhiên Việt Nam: Tiền Cambri Đặc điểm chung của tự nhiên. Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên. Tổng số điểm Tổng số câu. ...............điểm; ..........% tổng số điểm. ...............điểm; ..........% tổng số điểm. ...............điểm; ..........% tổng số điểm. Thao tác 3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...). Biện pháp phòng chống.. ...............điểm; ..........% tổng số điểm.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Chủ đề (nội dung)/mức độ nhận thức. Nhận biết. Thông hiểu. Vận dụng cấp độ thấp. Vận dụng cấp độ cao. .............% tổng số điểm =.........điểm. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. Thao tác 3. QĐ phân .............% phối tỷtổng lệ % tổng điểm số điểm .............% tổng số điểm cho mỗi chủ đề =.........điểm; =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm. .............% tổng số điểm =.........điểm Tổng số điểm Tổng số câu. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. ...............điểm; ..........% tổng số điểm. ...............điểm; ..........% tổng số điểm. ...............điểm; ..........% tổng số điểm. ...............điểm; ..........% tổng số điểm. Lưu ý - Căn cứ vào thời lượng giảng dạy của mỗi nội dung, chủ đề kiểm tra; Dựa vào quy định của PPCT để phân chia điểm cho hợp lí. - Dựa vào mức độ quan trọng của mỗi chủ đề để chia điểm cho các chuẩn; - Dựa vào kinh nghiệm và trình độ của GV; dựa vào trình độ thực tế của HS (ma trận đề không thể dùng mãi mãi). Ví dụ: Các chủ đề, nội dung của đề kiểm tra học kì I Địa lí 12 với số tiết là: 14 tiết (bằng 100%), phân phối cho các chủ đề và nội dung như sau: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ: 2tiết tương đương 14,3%, Lịch sử hình thành.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> và phát triển lãnh thổ: 2 tiết tương đương 14,3%, Đặc điểm chung của tự nhiên: 8tiết tương đương 57%, Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên: 2tiết tương đương 14,3%. Trên cơ sở phân phối số tiết như trên, kết hợp với việc xác định chuẩn quan trọng và làm tròn số phần trăm điểm cho mỗi chủ đề, ta phân phối tỉ lệ điểm cho các chủ đề như sau: Chủ đề (nội dung)/mức độ nhận thức Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ 20% tổng số điểm =.........điểm Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ 15% tổng số điểm =.........điểm Đặc điểm chung của tự nhiên. 50% tổng số điểm =.........điểm Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên. 15% tổng số điểm =.........điểm Tổng số điểm Tổng số câu. Nhận biết. Thông hiểu. Trình bày được vị trí địa lí. Phân tích được ý nghĩa đối với tự nhiên nước ta. .............% tổng số điểm =.........điểm; Trình bày được đặc điểm giai đoạn phát triển của tự nhiên Việt Nam: Tiền Cambri .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. 20 %. 15 %. 50 %. 15 %. ...............điểm; ..........% tổng số điểm. Vận dụng cấp độ thấp. Vận dụng cấp độ cao. - Nguyên nhân chủ yếu Phân tích các số liệu về Giải thích các số liệu về làm cho thiên nhiên nước khí hậu khí hậu ta phân hóa theo chiều Bắc Nam - Phân tích đặc điểm thiên nhiên phần lãnh thổ phía Bắc (khí hậu, cảnh quan). .............% tổng số điểm .............% tổng số điểm .............% tổng số điểm =.........điểm; =.........điểm; =.........điểm; Trình bày được một số tác Biện pháp phòng chống. động tiêu cực do thiên nhiên gây ra ở địa phương.. ...............điểm; ..........% tổng số điểm. Thao tác 4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra. .............% tổng số điểm =.........điểm; ...............điểm; ..........% tổng số điểm. .............% tổng số điểm =.........điểm; ...............điểm; ..........% tổng số điểm.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Chủ đề (nội dung)/mức độ nhận thức. Nhận biết. Thông hiểu. Vận dụng cấp độ thấp. Vận dụng cấp độ cao. .............% tổng số điểm =.........điểm. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. Tổng số điểm Tổng số câu 10. điểm. Thao tác 4. Quyết định tổng số điểm của...............điểm; bài kiểm tra ...............điểm; ...............điểm; ..........% tổng số điểm. ..........% tổng số điểm. ..........% tổng số điểm. ...............điểm; ..........% tổng số điểm. Lưu ý: Bài kiểm tra có thể để điểm 10 hoặc điểm 100. Tuy nhiên sau khi xây dựng đề kiểm tra và hướng dẫn chấm, biểu điểm ta quy về điểm 10 theo đúng quy chế kiểm tra đánh giá của Bộ GDĐT. Thao tác 5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung,...) tương ứng với tỉ lệ % đã tính ở thao tác 3.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Chủ đề (nội dung)/mức độ nhận thức. Nhận biết. Thông hiểu. Vận dụng cấp độ thấp. Vận dụng cấp độ cao. % tổng số điểm =.........điểm. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. % tổng số điểm =.........điểm. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. % tổng số điểm =.........điểm. % tổng số điểm =.........điểm Tổng số điểm Tổng số câu. Thao tác 5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề .............% tổng số điểm =.........điểm; tương ứng với %. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. ...............điểm; ..........% tổng số điểm. ...............điểm; ..........% tổng số điểm. ...............điểm; ..........% tổng số điểm. ...............điểm; ..........% tổng số điểm. Ví dụ: Trên cơ sở phân phối phần trăm điểm cho mỗi chủ đề và tổng điểm số của bài kiểm tra ta tính điểm số cho mỗi chủ đề như sau:.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Chủ đề (nội dung)/mức độ nhận thức Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ 20% tổng số điểm =2,0điểm Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ 15% tổng số điểm =1,5điểm Đặc điểm chung của tự nhiên. 50% tổng số điểm =5,0điểm. Nhận biết. Thông hiểu. Trình bày được vị trí địa lí. Phân tích được ý nghĩa đối với tự nhiên nước ta. .............% tổng số điểm 20 % x 10 =.........điểm; Trình bày được đặc điểm giai đoạn phát triển của tự nhiên Việt Nam: Tiền Cambri .............% tổng số điểm =.........điểm; 15 % x 10. Phân tích các số liệu về khí hậu. Giải thích các số liệu về khí hậu. .............% tổng số điểm. điểm = 1,5 điểm - Nguyên nhân chủ yếu làm cho thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều Bắc Nam - Phân tích đặc điểm thiên nhiên phần lãnh thổ phía Bắc (khí hậu, cảnh quan). .............% tổng số điểm. 50 % x 10 =.........điểm; điểm = 5 điểm. 15 % x 10 điểm = 1,5 điểm ...............điểm; ..........% tổng số điểm. Vận dụng cấp độ cao. điểm =.........điểm; = 2 điểm. Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên 15% tổng số điểm =1,5điểm Tổng số điểm 10 Tổng số câu 05. Vận dụng cấp độ thấp. ...............điểm; ..........% tổng số điểm. .............% tổng số điểm =.........điểm; Trình bày được một số tác động tiêu cực do thiên nhiên gây ra ở địa phương. .............% tổng số điểm =.........điểm; ...............điểm; ..........% tổng số điểm. .............% tổng số điểm =.........điểm; Biện pháp phòng chống.. .............% tổng số điểm =.........điểm; ...............điểm; ..........% tổng số điểm. Thao tác 6. Tính số điểm cho mỗi chuẩn tương ứng (% điểm và điểm số) Chủ đề (nội dung)/mức độ nhận thức. Nhận biết. Thông hiểu. Vận dụng cấp độ thấp. Vận dụng cấp độ cao.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> % tổng số điểm =...điểm. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. ....% tổng số điểm =...điểm. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. Thao tác 6. Tính số điểm cho mỗi .............% tổng số điểm chuẩn tương ứng =.........điểm;. % tổng số điểm =.........điểm. .............% tổng số điểm =.........điểm;. ......% tổng số điểm =......điểm. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. ...............điểm; ..........% tổng số điểm. ...............điểm; ..........% tổng số điểm. ...............điểm; ..........% tổng số điểm. ...............điểm; ..........% tổng số điểm. Tổng số điểm ..... Tổng số câu ........... Lưu ý - Căn cứ vào mục đích của kiểm tra đánh giá (KT 15 phút, 1 tiết, học kì, thi) - Căn cứ vào hình thức ra đề kiểm tra đánh giá (tự luận, trắc nghiệm). - Căn cứ vào thời lượng dạy học trên lớp và mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá. - Căn cứ vào thực tế trình độ của HS địa phương. Ví dụ: Tính % điểm số và số điểm cho mỗi chuẩn tương ứng: trên cơ sở coi điểm số của 1 chủ đề hay nội dung là 100% ta phân phối % điểm sau đó tính điểm số cho mỗi chuẩn ở các cột mức độ nhận thức (Vị trí địa lí 2,0 điểm=100%, nhận biết 50%=1,0 điểm, thông hiểu 50%=1,0điểm) Chủ đề (nội dung)/mức. Nhận biết. Thông hiểu. Vận dụng cấp độ thấp. Vận dụng cấp độ cao.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> độ nhận thức Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ 20% tổng số điểm =2,0điểm Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ 15% tổng số điểm =1,5điểm Đặc điểm chung của tự nhiên. 50% tổng số điểm =5,0điểm. Trình bày được vị trí địa lí Phân tích được ý nghĩa đối với tự nhiên nước ta 50% tổng số điểm =1điểm; Trình bày được đặc điểm giai đoạn phát triển của tự nhiên Việt Nam: Tiền Cambri 100% tổng số điểm =.1,5điểm;. 50% tổng số điểm =1điểm;. - Nguyên nhân chủ yếu làm cho thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều Bắc Nam - Phân tích đặc điểm thiên nhiên phần lãnh thổ phía Bắc (khí hậu, cảnh quan). 60% tổng =3điểm;. 60% x 5 = 3,0 điểm. số. điểm. Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên 15% tổng số điểm =1,5điểm Tổng số điểm 10 Tổng số câu 05. ...............điểm; ..........% tổng số điểm. ...............điểm; ..........% tổng số điểm. Phân tích các số liệu về khí hậu. Giải thích các số liệu về khí hậu. 20% x 5 = 1,0 điểm 20% tổng số điểm =1điểm;. 20% tổng số điểm =1điểm;. Trình bày được một số tác động tiêu cực do thiên nhiên gây ra ở địa phương. Biện pháp phòng chống.. 50% tổng số điểm =0,75điểm; ...............điểm; ..........% tổng số điểm. 50% tổng số điểm =0,75điểm; ...............điểm; ..........% tổng số điểm. Thao tác 7. Tính tổng số điểm cho mỗi cột Chủ đề (nội dung)/mức độ nhận thức. Nhận biết. Thông hiểu. Vận dụng cấp độ thấp. Vận dụng cấp độ cao.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> % tổng số điểm =...điểm. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. % tổng số điểm =...điểm. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. % tổng số điểm =...điểm. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. Thao tác 7..............% Tính số .............% tổng số điểm tổngđiểm số điểmcho.............% tổng số điểm =.........điểm; =.........điểm; mỗi=.........điểm; cột. .............% tổng số điểm =.........điểm;. % tổng số điểm =...điểm. Tổng số điểm ...... Tổng số câu ......... ...............điểm; ..........% tổng số điểm. ...............điểm; ..........% tổng số điểm. ...............điểm; ..........% tổng số điểm. ...............điểm; ..........% tổng số điểm. Tính điểm ở mỗi cột bằng cách cộng dồn điểm số ở các chủ đề trong cùng một cột mức độ nhận thức. Ví dụ: Chủ đề (nội dung)/mức độ nhận thức. Nhận biết. Thông hiểu. Vận dụng cấp độ thấp. Vận dụng cấp độ cao.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ. 20% tổng số điểm =2,0điểm Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ 15% tổng số điểm =1,5điểm. Trình bày được vị trí Phân tích được ý nghĩa đối địa lí với tự nhiên nước ta. 50% tổng số điểm =1điểm; Trình bày được đặc điểm giai đoạn phát triển của tự nhiên Việt Nam: Tiền Cambri 100% tổng số điểm =.1,5điểm;. Đặc điểm chung của tự nhiên. 50% tổng số điểm =5,0điểm. 50% tổng số điểm =1điểm;. 1,0 + 1,5 =2,5 điểm. - Nguyên nhân chủ yếu làm cho thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều Bắc Nam - Phân tích đặc điểm thiên nhiên phần lãnh thổ phía Bắc (khí hậu, cảnh quan).. 60% tổng số điểm =3điểm;. Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên. 2,5điểm;. 4,0điểm;. Giải thích các số liệu về khí hậu. 20% tổng số điểm =2điểm; 20% tổng số điểm =2điểm;. Trình bày được một số tác động tiêu cực do thiên nhiên gây ra ở địa phương 50% tổng số điểm =0,75điểm;. 15% tổng số điểm =1,5điểm Tổng số điểm 10 Tổng số câu 05. Phân tích các số liệu về khí hậu. 1,75điểm;. Biện pháp phòng chống. 50% tổng số điểm =0,75điểm; 1,75điểm;. Thao tác 8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột Chủ đề (nội dung)/mức độ nhận thức. Nhận biết. Thông hiểu. Vận dụng cấp độ thấp. Vận dụng cấp độ cao.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> % tổng số điểm =...điểm. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. % tổng số điểm =...điểm. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. % tổng số điểm =...điểm. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. % tổng số điểm =...điểm. .............% tổng số điểm Thao tác 8..............% Tính tỉtổng lệsố%điểm điểm.............% tổng số điểm =.........điểm; =.........điểm; =.........điểm;. .............% tổng số điểm =.........điểm;. cho mỗi cột. Tổng số điểm ...... Tổng số câu ......... ...............điểm; ..........% tổng số điểm. ...............điểm; ..........% tổng số điểm. ...............điểm; ..........% tổng số điểm. ...............điểm; ..........% tổng số điểm. Lưu ý Cộng dồn số điểm ở mỗi cột, sau đó tính ra %, ta sẽ thấy được các mức độ nhận thức được hiển thị % trong tổng 100% của đề kiểm tra. Trên cơ sở tính toán này có thể điều chỉnh lại các tỉ lệ % và số điểm cho cân đối và hợp lí. Ví dụ: Chủ đề (nội dung)/mức độ nhận thức. Nhận biết. Thông hiểu. Vận dụng cấp độ thấp. Vận dụng cấp độ cao.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ 20% tổng số điểm =2,0điểm Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ 15% tổng số điểm =1,5điểm. Trình bày được vị trí Phân tích được ý nghĩa đối địa lí với tự nhiên nước ta 50% tổng số điểm =1điểm; Trình bày được đặc điểm giai đoạn phát triển của tự nhiên Việt Nam: Tiền Cambri 100% tổng số điểm =.1,5điểm;. Đặc điểm chung của tự nhiên. - Nguyên nhân chủ yếu làm cho thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều Bắc Nam - Phân tích đặc điểm thiên nhiên phần lãnh thổ phía Bắc (khí hậu, cảnh quan).. 50% tổng số điểm =5,0điểm Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên 15% tổng số điểm =1,5điểm Tổng số điểm 10 Tổng số câu 05. 50% tổng số điểm =1điểm;. Phân tích các số liệu về khí hậu. Giải thích các số liệu về khí hậu. 20% tổng số điểm =2điểm;. 20% tổng số điểm =2điểm;. 60% tổng số điểm =3điểm;. 2,5/10 = 25% 2,5điểm; 25% tổng số điểm. 4,0/10 = 40% 4,0điểm; 40% tổng số điểm. Trình bày được một số tác động tiêu cực do thiên nhiên gây ra ở địa phương 50% tổng số điểm =0,75điểm; 1,75điểm; 17,5% tổng số điểm. Biện pháp phòng chống. 50% tổng số điểm =0,75điểm; 1,75điểm; 17,5% tổng số điểm. Thao tác 9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết Ví dụ: Ma trận đề kiểm tra học kì I Địa lí 12 Chủ đề (nội dung)/mức độ nhận thức. Nhận biết. Thông hiểu. Vận dụng cấp độ thấp. Vận dụng cấp độ cao.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ 20% tổng số điểm =2,0điểm Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ 15% tổng số điểm =1,5điểm. Trình bày được vị trí Phân tích được ý nghĩa đối địa lí với tự nhiên nước ta 50% tổng số điểm =1điểm; Trình bày được đặc điểm giai đoạn phát triển của tự nhiên Việt Nam: Tiền Cambri. 50% tổng số điểm =1điểm;. 100% tổng số điểm =.1,5điểm;. Đặc điểm chung của tự nhiên. - Nguyên nhân chủ yếu làm cho thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều Bắc Nam - Phân tích đặc điểm thiên nhiên phần lãnh thổ phía Bắc (khí hậu, cảnh quan).. 50% tổng số điểm =5,0điểm. 60% tổng số điểm =3điểm;. Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên 15% tổng số điểm =1,5điểm Tổng số điểm 10 Tổng số câu 05. 2,5điểm; 25% tổng số điểm. 4,0điểm; 40% tổng số điểm. Phân tích các số liệu về khí hậu. Giải thích các số liệu về khí hậu. 20% tổng số điểm =2điểm;. 20% tổng số điểm =2điểm;. Trình bày được một số tác động tiêu cực do thiên nhiên gây ra ở địa phương 50% tổng số điểm =0,75điểm; 1,75điểm; 17,5% tổng số điểm. Biện pháp phòng chống. 50% tổng số điểm =0,75điểm; 1,75điểm; 17,5% tổng số điểm. Theo Nikko việc xây dựng ma trận đề kiểm tra gồm 9 thao tác trên, tuy nhiên với quá nhiều thao tác khi thực hiện vừa có thể dễ quên, nhầm lẫn và mất thời gian. Vì vậy khi xây dựng ma trận ta có thể gộp một số thao tác tính điểm lại cho gọn hơn, nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ các nội dung của ma trận. Các thao tác xây dựng ma trận có thể rút gọn lại như sau: Thao tác 1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra (như thao tác 1 đã ví dụ minh họa ở trên).

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Thao tác 2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy (như thao tác 2 đã ví dụ minh họa ở trên) Thao tác 3. Tính điểm cho bài kiểm tra và các ô của ma trận. - Quyết định tổng số điểm cho toàn bài kiểm tra (như thao tác 4); - Quy định % điểm và điểm số cho các chủ đề cần kiểm tra (tính điểm theo hàng); - Quy định % điểm và điểm số cho các mức độ nhận thức ở một chủ đề (quy định điểm cho từng ô của ma trận). Để dễ thực hiện và tránh được các trường hợp tính điểm ra số điểm lẻ ta có thể ngầm mặc định % tổng điểm cho các mức độ nhận thức (% tổng điểm tại các cột), rồi mới tính % điểm và số điểm cụ thể cho các ô của ma trận; cộng điểm theo cột, tính % điểm số theo cột. Thao tác 4. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.. Trường hợp khác, có thể xây dựng ma trận đề tổng hợp bằng cách: - Các chủ đề, nội dung kiến thức kĩ năng của giữa kì, một học kì hoặc cả năm được liệt kê vào cột: chủ đề, nội dung; - Các đơn vị chuẩn kiến thức kĩ năng ở các chủ đề, nội dung được đưa vào các ô của ma trận. - Trên cơ sở ma trận này ta có thể chiết xuất thành nhiều đề kiểm tra khác nhau. Tuy nhiên việc quyết định tỉ lệ phần trăm điểm, điểm số cho các chủ đề, các đơn vị chuẩn ở các mức độ nhận thức khó khăn hơn, việc lựa chọn các chuẩn để viết đề kiểm tra dễ nhầm lẫn và phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của GV. Ví dụ: Ma trận nội dung kiến thức kĩ năng của học kì I, Địa lí 12 Dựa vào ma trận dưới đây ta có thể viết được nhiều đề kiểm tra khác nhau. Ví dụ ở chủ đề Vị trí địa lí và lãnh thổ nước ta, chẳng hạn với cơ cấu điểm số bằng 20%, ta có thể viết được các câu hỏi như sau: Câu 1. Trình bày hệ tọa độ địa lí nước ta Câu 2. Trình bày giới hạn lãnh thổ toàn vẹn nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Câu 3. Phân tích ảnh hưởng của vị trí địa lí nước ta đối với tự nhiên. Câu 4. Dựa vào Atlats Địalí Việt Nam và kiến thức đã học trình bày vị trí địa lí nước ta Các câu hỏi này được sử dụng để xây dựng thành các đề kiểm tra khác nhau. Chủ đề (nội dung)/mức độ nhận thức Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ. Nhận biết. Thông hiểu. Trình bày được vị trí địa lí, Phân tích được ý nghĩa giới hạn lãnh thổ VN đối với tự nhiên, kinh tếxã hội và quốc phòng. Vận dụng cấp độ thấp - Xác định được vị trí địa lí Việt Nam trên bản đồ - Vẽ lược đồ Việt Nam. Vận dụng cấp độ cao.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> nước ta 20% tổng số điểm =2,0điểm Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ. Trình bày được đặc điểm giai đoạn phát triển của tự nhiên Việt Nam: Tiền Cambri. 15% tổng số điểm =1,5điểm Đặc điểm chung của tự nhiên. 50% tổng số điểm =5,0điểm Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên. 15% tổng số điểm =1,5điểm Tổng số điểm 10 Tổng số câu 05. - Trình bày được một số tác động tiêu cực do thiên nhiên gây ra - Biết được sự suy thoái của tài nguyên rừng, da dạng sinh học, đất 2,5điểm; 25% tổng số điểm. Biết được mối quan hệ Đọc được lược đồ cấu trúc địa giữa lịch sử địa chất và chất các điều kiện Địa lí của nước ta - Sử dụng bản đồ tự nhiên để - Phân tích các thành phần trình bày các đặc điểm nỏi bật tự nhiên để thấy được các về địa hình, khí hậu, sông ngòi, đặc điểm cơ bản của đất đai, động thực vật, nhận xét TNVN mối quan hệ tác động qua lại - Phân tích và giải thích giữa chúng được đặc điểm cảnh quan - Phân tích biểu đồ khí hậu và bảng ba miền tự nhiên nước ta số liệu về khí hậu ở một số địa điểm. Sử dụng bản đồ và kiến thức dã học để trình bày các đặc điểm của ba miền tự nhiên. Nguyên nhân và biện Trình bày được một số tác pháp bảo vệ tài nguyên động tiêu cực do thiên nhiên môi trường gây ra ở địa phương. Biện pháp phòng chống.. 4,0điểm; 40% tổng số điểm. 1,75điểm; 17,5% tổng số điểm. 1,75điểm; 17,5% tổng số điểm. Bước 4. Viết đề kiểm tra từ ma trận - Dựa vào ma trận đề kiểm tra xây dựng đề kiểm tra, có thể chỉ sử dụng hình thức tự luận hoặc sử dụng cả hai hình thức tự luận kết hợp với trắc nghiệm; - Một câu hỏi kiểm tra có thể là một chuẩn hay hơn một chuẩn, tùy thuộc vào nội dung của chuẩn có thể tích hợp lại với nhau để biên soạn 01 câu hỏi;.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> - Trong một câu hỏi có thể có 01 hoặc một vài mức độ nhận thức, tuy nhiên chỉ nên ghép các mức độ nhận thức có cùng nội dung vào một câu hỏi và không nên ghép lớn hơn hai mức độ nhận thức; - Cho điểm cho từng câu trong đề kiểm tra: dựa vào ma trận để tính điểm cho các câu hỏi kiểm tra. Chú ý ở các câu hỏi ghép chuẩn hoặc ghép mức độ nhận thức thì cộng điểm của các chuẩn ghép lại hoặc mức độ nhận thức thành điểm của câu hỏi. a. Các yêu cầu đối với câu hỏi có nhiều lựa chọn 1) Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình; 2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng; 3) Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể; 4) Không trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa; 5) Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh; 6) Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những học sinh không nắm vững kiến thức; 7) Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch của học sinh; 8) Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi khác trong bài kiểm tra; 9) Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn; 10) Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất; 11) Không đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không có phương án nào đúng”. b. Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận 1) Câu hỏi có đánh giá nội dung quan trọng của chương trình (chuẩn kiến thức, kỹ năng) hay không 2) Câu hỏi có phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày, trọng tâm cần nhấn mạnh và số điểm hay không? 3) Câu hỏi có yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới hay không?.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> 4) Xét trong mối quan hệ với câu hỏi khác của bài kiểm tra, câu hỏi tự luận có thể hiện nội dung và cấp độ tư duy đã nêu trong tiêu chí kiểm tra hay không? 5) Nội dung câu hỏi có cụ thể hay không? Nó có đặt ra yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện yêu cầu đó hay chỉ đưa ra một yêu cầu chung chung mà bất cứ một câu trả lời nào cũng phù hợp? 6) Yêu cầu của câu hỏi có phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh hay không? 7) Để đạt được điểm cao, học sinh phải chứng minh quan điểm hơn là nhận biết về thực tế, khái niệm,…? 8) Ngôn ngữ trong câu hỏi có chuyển tải được hết những yêu cầu của người ra đề đối với học sinh hay không? 9) Câu hỏi có được diễn đạt theo cách giúp học sinh hiểu được: - Độ dài của câu trả lời? - Mục đích của bài kiểm tra? - Thời gian trả lời câu hỏi? - Tiêu chí đánh giá/ chấm điểm bài kiểm tra? 10) Nếu câu hỏi yêu cầu học sinh nêu quan điểm và chứng minh cho quan điểm của mình, câu hỏi đó có nêu rõ bài làm của học sinh sẽ được đánh giá dựa trên những lập luận logic mà học sinh đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan điểm của mình chứ không chỉ đơn thuần là quan điểm mà chúng đưa ra? c. Các tiêu chí biên soạn đề kiểm tra viết môn Địa lí - Phản ánh được mục tiêu giáo dục - Phạm vi kiến thức, kĩ năng + Kiến thức và kĩ năng được kiểm tra toàn diện; kiến thức và kĩ năng nằm trong chương trình giáo dục phổ thông. Không sử dụng kiến thức, kĩ năng xa lạ để ra đề kiểm tra. + Số câu hỏi đủ để bao quát được các chủ đề đã học, nhưng đảm bảo phù hợp với thời gian kiểm tra và trình độ của HS. Không nên ra nhiều câu hỏi ở một nội dung..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> - Hình thức kiểm tra + Tự luận, trắc nghiệm khách quan hoặc kết hợp trắc nghiệm tự luận và khách quan + Tỉ lệ các câu hỏi tự luận và trắc nghiệm khách quan phù hợp với bộ môn (Tỉ lệ trắc nghiệm khách quan và tự luận tùy theo từng địa phương, đối tượng học sinh và điều kiện về cơ sở vật chất,... có thể chọn tỉ lệ trắc nghiệm khoảng 20-30%; tự luận khoảng 70-80%). - Đề kiểm tra có tác dụng phân hóa: Có các câu hỏi ở các mức độ nhận thức khác nhau, nên để mức độ nhận thức cao có tỉ lệ điểm số hơn các mức độ nhận thức thấp. - Có giá trị phản hồi: Có tình huống để HS bộc lộ điểm mạnh, yếu về nhận thức và năng lực. Phản ánh được ưu điểm và thiếu sót chung của HS. - Độ tin cậy: Hạn chế tính chủ quan của người ra đề và người chấm bài kiểm tra. Đáp án biểu điểm chính xác để mọi GV và HS vận dụng cho kết quả giống nhau - Tính chính xác, khoa học: Không có sai sót, diễn đạt rõ ràng,chặt chẽ, truyền tải hết yêu cầu tới HS, các câu hỏi đảm bảo đơn nghĩa. - Tính khả thi: Câu hỏi phù hợp với trình độ, thời gian làm bài của HS, có tính đến thực tiễn của địa phương. Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm và biểu điểm - Dựa vào ma trận đề và đề kiểm tra, kết hợp với chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông để xây dựng hướng dẫn chấm và biểu điểm. Trong quá trình xây dựng hướng dẫn chấm và biểu điểm cũng cần tính đến năng lực thực tế của HS địa phương. - Việc xây dựng hướng dẫn chấm và biểu điểm còn phụ thuộc vào trình độ của GV. Cách tính điểm a. Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan Cách 1: Lấy điểm toàn bài là 10 điểm và chia đều cho tổng số câu hỏi. Ví dụ: Nếu đề kiểm tra có 40 câu hỏi thì mỗi câu hỏi được 0,25 điểm..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Cách 2: Tổng số điểm của đề kiểm tra bằng tổng số câu hỏi. Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, mỗi câu trả lời sai được 0 điểm. 10 XSau đó qui điểm của học sinh về thang điểm 10 theo công thức: X max , trong đó + X là số điểm đạt được của HS;. + Xmax là tổng số điểm của đề. Ví dụ: Nếu đề kiểm 10.32 tra có 40 câu hỏi, mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, một học sinh làm được 32 điểm thì qui 8 về thang điểm 10 là: 40 điểm. b. Đề kiểm tra kết hợp hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan Cách 1: Điểm toàn bài là 10 điểm. Phân phối điểm cho mỗi phần TL, TNKQ theo nguyên tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến học sinh hoàn thành từng phần và mỗi câu TNKQ có số điểm bằng nhau. Ví dụ: Nếu đề dành 30% thời gian cho TNKQ và 70% thời gian dành 3 cho TL thì điểm cho từng phần lần lượt là 3 0, 25 điểm và 7 điểm. Nếu có 12 câu TNKQ thì mỗi câu trả lời đúng sẽ được 12 điểm. Cách 2: Điểm toàn bài bằng tổng điểm của hai phần. Phân phối điểm cho mỗi phần theo nguyên tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến học sinh hoàn thành từng phần và mỗi câu TNKQ trả lời đúng được 1 điểm, sai được 0 điểm. Khi đó cho điểm của phần TNKQ trước rồi tính điểm của phần TL theo công thức sau: X TL . X TN .TTL TTN , trong đó. + XTN là điểm của phần TNKQ; + XTL là điểm của phần TL; + TTL là số thời gian dành cho việc trả lời phần TL. + TTN là số thời gian dành cho việc trả lời phần TNKQ.. Chuyển đổi điểm10 của X học sinh về thang điểm 10 theo công thức: X max , trong đó. + X là số điểm đạt được của HS;.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> + Xmax là tổng số điểm của đề.. Ví dụ: Nếu ma trận đề dành 40% thời gian cho TNKQ và 60% thời gian dành cho TL và có 12 câu TNKQ thì 12.60 X TL  18 40 điểm của phần TNKQ là 12; điểm của phần tự luận10.27 là: . Điểm của toàn bài là: 12 + 18 = 30. Nếu một học 9 sinh đạt được 27 điểm thì qui về thang điểm 10 là: 30 điểm. c. Đề kiểm tra tự luận - Cách tính điểm tuân thủ chặt chẽ các bước từ B3 đến B7 phần Thiết lập ma trận đề kiểm tra.. Chú ý: Có nhiều cách hướng dẫn chấm điểm (có thể hướng dẫn chấm chi tiết đến từng câu từng ý, có thể là hướng dẫn mở...), nhưng thông thường chúng ta hay hướng dẫn chấm điểm theo kiến thức mà học sinh thể hiện qua bài kiểm tra, hầu như không đo mức độ tư duy và kĩ năng của HS. Hiện nay nhiều nước trên thế giới, việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá về kiến thức mà còn đánh giá cả về tư duy và kĩ năng của học sinh. Dưới đây là bảng hướng dẫn cho điểm của Rubric thể hiện đầy đủ 3 tiêu chí: kiến thức, tư duy và kĩ năng, trong quá trình kiểm tra đánh giá HS giáo viên có thể tham khảo cách xây dựng hướng dẫn chấm theo cách này. RUBRIC ĐỀ KIỂM TRA (Hướng dẫn cho điểm tham khảo) Môn Địa lí Nội dung. Mức độ (10-9 điểm). (8-7 điểm). - Nêu được đầy đủ nội dung như đáp án. - Lấy được 1 ví dụ điển hình. Có phương pháp trả lời hệ thống, khoa học. Ví dụ cụ thể, điển hình.. - Bộc lộ được nội dung - Lấy được 1 ví dụ đúng. Có phương pháp trả lời khoa học. Ví dụ cụ thể.. (6-5 điểm). (4-3 điểm). (2-1 điểm). Tiêu chí Kiến thức. Câu 1 Tư duy. Kỹ năng. Lập luận lô gíc. Trình bày đẹp, khoa học. - Bộc lộ được nội - Bộc lộ được nội - Bộc lộ nội dung dung dung - Lấy được 1 ví dụ. Có phương pháp trả khoa học. Ví dụ chưa được điển hình. Lập luận lô gíc. Trình Lập luận lô gíc. bày được. Trình bày chưa khoa học.. Phương pháp trả lời chưa khoa học. Ví dụ chưa đúng.. Chưa có phương pháp Ví dụ chưa có.. Lập luận chưa tốt. Trình bày vụng.. Lập luận và trình bày chưa được..

<span class='text_page_counter'>(42)</span> Câu 2. Câu 3. Kiến thức. - Nêu được đầy đủ nội dung như đáp án. - Bộc lộ được nội dung. - Bộc lộ được nội dung. - Bộc lộ được nội dung. - Bộc lộ nội dung. Tư duy. Có phương pháp trả lời hệ thống, khoa học.. Có phương pháp trả lời khoa học.. Có phương pháp trả khoa học.. Phương pháp trả lời chưa khoa học.. Chưa có phương pháp.. Kỹ năng. Lập luận lô gíc. Trình bày đẹp, khoa học.. Lập luận chưa tốt. Trình bày vụng.. Kiến thức. - Nêu được đầy đủ nội dung như đáp án. Lập luận lô gíc. Trình Lập luận lô gíc. bày được. Trình bày chưa khoa học. - Bộc lộ được nội - Bộc lộ được nội dung dung. - Bộc lộ được nội dung. Lập luận và trình bày chưa được. - Bộc lộ nội dung. Tư duy. Có phương pháp trả lời hệ thống, khoa học.. Có phương pháp trả lời khoa học.. Phương pháp trả lời chưa khoa học.. Chưa có phương pháp.. Lập luận lô gíc. Trình bày đẹp, khoa học. Lập luận lô gíc. Trình Lập luận lô gíc. bày được Trình bày chưa khoa học.. Lập luận chưa tốt. Trình bày vụng. Lập luận và trình bày chưa được.. Kỹ năng. Có phương pháp trả khoa học..

<span class='text_page_counter'>(43)</span> Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra, gồm các bước sau: 1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác. 2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không? 3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện). 4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm. II. VÍ DỤ MINH HỌA Ví dụ 1. Xây dựng ma trận đề kiểm tra học kì I Địa lí 12 (CT Chuẩn) 1. Xác định mục tiêu kiểm tra - Kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng của HS sau khi học xong các chủ đề Địa lí tự nhiên của học kì I, Địa lí 12, chương trình chuẩn; - Phát hiện sự phân hoá về trình độ học lực của HS trong quá trình dạy học, để đặt ra các biện pháp dạy học phân hóa cho phù hợp; - Giúp cho HS biết được khả năng học tập của mình so với mục tiêu đề ra của chương trình GDPT phần địa lí tự nhiên Việt Nam; tìm được nguyên nhân sai sót, từ đó điều chỉnh hoạt động dạy và học; phát triển kĩ năng tự đánh giá cho HS; - Kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS vào các tình huống cụ thể; - Thu thập thông tin phản hồi để điều chỉnh quá trình dạy học và quản lí giáo dục. 2. Xác định hình thức kiểm tra Hình thức kiểm tra tự luận 3. Xây dựng ma trận đề kiểm tra.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> Ở đề kiểm tra học kì I, Địa lí 12, chương trình chuẩn các chủ đề và nội dung kiểm tra với số tiết là: 14 tiết (bằng 100%), phân phối cho các chủ đề và nội dung như sau: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ 2 tiết (14,3%); Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ 2 tiết (14,3%); Đặc điểm chung của tự nhiên 8 tiết (57,1%); Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên 2 tiết (14,3%); Trên cơ sở phân phối số tiết như trên, kết hợp với việc xác định chuẩn quan trọng ta xây dựng ma trận đề kiểm tra như sau: Chủ đề (nội dung)/mức độ nhận thức Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ 20% tổng số điểm =2,0điểm Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ 15% tổng số điểm =1,5điểm Đặc điểm chung của tự nhiên. Nhận biết. Thông hiểu. Vận dụng cấp độ cao. Phân tích các số liệu về khí hậu. Giải thích các số liệu về khí hậu. 20% tổng số điểm =2điểm;. 20% tổng số điểm =2điểm;. Trình bày được vị trí Phân tích được ý nghĩa đối địa lí với tự nhiên nước ta 50% tổng số điểm =1điểm; Trình bày được đặc điểm giai đoạn phát triển của tự nhiên Việt Nam: Tiền Cambri 100% tổng số điểm =.1,5điểm;. 50% tổng số điểm =1điểm;. - Nguyên nhân chủ yếu làm cho thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều Bắc Nam - Phân tích đặc điểm thiên nhiên phần lãnh thổ phía Bắc (khí hậu, cảnh quan).. 50% tổng số điểm =5,0điểm. 60% tổng số điểm =3điểm;. Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên 15% tổng số điểm =1,5điểm Tổng số điểm 10 Tổng số câu 05. Vận dụng cấp độ thấp. 2,5điểm; 25% tổng số điểm. 4,0điểm; 40% tổng số điểm. Trình bày được một số tác động tiêu cực do thiên nhiên gây ra ở địa phương 50% tổng số điểm =0,75điểm; 1,75điểm; 17,5% tổng số điểm. Biện pháp phòng chống. 50% tổng số điểm =0,75điểm; 1,75điểm; 17,5% tổng số điểm.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> Ta có thể xoay ngang ma trận, tuy nhiên việc xoay ngang ma trận vẫn phải đảm bảo đầy đủ nội dung và các mức độ nhận thức. Chủ đề (nội dung)/mức độ nhận thức. Nội dung kiểm tra (theo chuẩn KT-KN) KT: Trình bày được vị trí địa lí. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ 20% tổng số điểm =2điểm Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ 15% tổng số điểm =1,5điểm Đặc điểm chung của tự nhiên 50% tổng số điểm = 5,0 điểm. Nhận biết 50% (1,0đ). Phân tích được ý nghĩa đối với tự nhiên nước ta KN KT: Trình bày được đặc điểm giai đoạn phát triển của tự nhiên Việt Nam: Tiền Cambri. Thông hiểu. Vận dụng cấp độ thấp. Vận dụng cấp độ cao. Cộng 20% tổng điểm (2đ) 01câu. 50% (1,0đ). 100% (1,5đ). 15% tổng điểm (1,5đ). KN KT: - Nguyên nhân chủ yếu làm cho thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều Bắc Nam. 20% (1,0đ). - Phân tích đặc điểm thiên nhiên phần lãnh thổ phía Bắc (khí hậu, cảnh quan).. 40% (2,0đ). 01câu 50% tổng số điểm = (5,0đ) 02câu. KN: Phân tích, giải thích các số liệu về khí hậu. 20% (1,0đ). 20% (1,0đ). Vấn đề sử dụng và KT: Trình bày được một số tác động tiêu cực bảo vệ tự nhiên do thiên nhiên gây ra ở địa phương. Biện 15% tổng số điểm pháp phòng chống. =1,5điểm. 50% (0,75đ). 50% (0,75đ). 15% tổng điểm (1,5đ) 01câu. 1,75đ=17,5%. 1,75đ=17,5%. 10đ=10% (100%). KN: Tổng số: 10điểm. 4. Viết đề kiểm tra từ ma trận. 2,5đ=25%. 4,0đ=40%.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - ĐỊA LÍ 12 (chương trình chuẩn). Câu 1. (2,0 điểm) Trình bày hệ tọa độ địa lí nước ta. Đánh giá ảnh hưởng vị trí địa lí đối với khí hậu nước ta. Câu 2. (1,5 điểm) Nêu đặc điểm khái quát của giai đoạn Tiền Cambri trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta. Câu 3. (3,0 điểm) Nguyên nhân chủ yếu làm cho thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều Bắc Nam. Phân tích đặc điểm thiên nhiên phần lãnh thổ phía Bắc (khí hậu, cảnh quan). Câu 4. (2,0 điểm) Cho bảng số liệu sau: Lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm ở một số địa điểm của nước ta Địa điểm. Lượng mưa (mm). Lượng bốc hơi (mm). Cân bằng ẩm (mm). Hà Nội. 1676. 989. +687. Huế. 2868. 1000. +1868. TP.Hồ Chí Minh. 1931. 1686. +245. Hãy so sánh, nhận xét về lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của 3 địa điểm trên. Giải thích nguyên nhân. Câu 5. (1,5 điểm) Hãy nêu một số thiên tai thường hay xảy ra ở địa phương em. Nêu biện pháp phòng chống. 5. Xây dựng hướng dẫn chấm và biểu điểm Việc xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm được thực hiện trên cơ sở bám sát bảng ma trận hai chiều. Điểm toàn bài kiểm tra học kỳ tính theo thang điểm 10, làm tròn số đến 0,5 điểm. HS không làm theo cách trình bày trên nhưng đảm bảo chính xác và đủ nội dung thì vẫn cho điểm tối đa. Câu 1. (2,0 điểm) - (1,0đ) Hệ tọa độ địa lí nước ta: + Trên đất liền nước ta nằm trong khung hệ tọa độ địa lí như sau: Điểm cực Bắc: 23023’B (xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang)..

<span class='text_page_counter'>(47)</span> Điểm cực Nam: 8034’B (xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau). Điểm cực Tây: 10209’Đ (xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên). Điểm cực Đông: 109024’Đ (xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà). + Trên biển, hệ toạ độ địa lí của nước ta còn kéo dài tới khoảng vĩ độ 6 050/B và từ khoảng kinh độ 1010 Đ đến trên 117020/ Đ trên biển Đông. HS trình bày được từ hai điểm cực cho 1đ, trình bày đủ các điểm cực của đất liền, thiếu điểm cực ở biển cho 0,75đ - (1,0đ) Ảnh hưởng vị trí địa lí đối với khí hậu nước ta: + Nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới ở bán cầu Bắc khí hậu có tính chất nhiệt đới: có nền nhiệt độ cao, chan hoà ánh nắng. Nằm trong khu vực ảnh hưởng của chế độ gió Mậu dịch và gió mùa châu Á, khu vực gió mùa điển hình nhất trên thế giới, nên khí hậu có hai mùa rõ rệt. + Tác động của các khối khí di chuyển qua biển kết hợp với vai trò của Biển Đông, nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm, đã làm cho khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương nên điều hòa hơn. + Tuy nhiên nước ta nằm trong vùng có nhiều thiên tai : bão, lũ lụt, hạn hán thường xảy ra hằng năm nên cần có các biện pháp phòng chống tích cực và chủ động. HS trình bày được 1 ý cho 0,25 đ, 02 ý cho 0,75 điểm, đủ ý được 1đ Câu 2. (1,0điểm) Đặc điểm khái quát của giai đoạn tiền Cambri tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta - Là giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất trong lịch sử phát triển lãnh thổ Việt Nam được xem là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ nước ta. - Chỉ diễn ra trong một phạm vi hẹp trên phần lãnh thổ nước ta hiện nay: tập trung ở khu vực núi cao Hoàng Liên Sơn và Trung Trung Bộ. - Các điều kiện cổ địa lí còn rất sơ khai và đơn điệu. HS trình bày được 1 ý cho 0,25 đ, 02 ý cho 0,75 điểm, đủ ý được 1đ Câu 3. (3,0điểm) - (1,0đ) Nguyên nhân làm cho thiên nhiên nước ta phân hoá theo chiều Bắc-Nam.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> + Vị trí địa lí của phần lãnh thổ phía Bắc và phía Nam. + Lãnh thổ nước ta kéo dài từ bắc xuống nam khoảng 150 vĩ tuyến. + Tác động của gió mùa đông bắc và các khối khí khác. + Ảnh hưởng của bức chắn địa hình. HS trình bày được mỗi nguyên nhân cho 0,25 điểm. - (2,0đ) Đặc điểm thiên nhiên phần lãnh thổ phía Bắc (khí hậu, cảnh quan) + Khí hậu nhiệt đới thể hiện ở nhiệt độ trung bình năm trên 20 0C. Do ảnh hưởng gió mùa đông bắc nên trong năm có mùa đông lạnh với 2 - 3 tháng nhiệt độ trung bình dưới 180C. Biên độ nhiệt trung bình năm lớn. + Cảnh quan thiên nhiên: Thiên nhiên đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh; Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa. Trong rừng, thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây á nhiệt đới và ôn đới. HS trình bày được mỗi ý cho 1,0đ. Trong ý nếu HS trình bày không đủ nội dung có thể trừ điểm từ 0,25 đến 0,75đ. Câu 4. (2,0 điểm) - (1,0đ) So sánh, nhận xét về lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của 3 địa điểm: + Lượng mưa có sự thay đổi từ Bắc vào Nam: Huế có lượng mưa lớn nhất, Hà Nội có lượng mưa nhỏ nhất. + Lượng bốc hơi tăng dần theo các địa điểm Hà Nội, Huế, TP Hồ Chí Minh. + Cân bằng ẩm: Cao nhất ở Huế và thấp nhất ở TP Hồ Chí Minh. HS trình bày được 1 ý cho 0,5đ, 2 ý cho 0,75đ, trình bày không như phần hướng dẫn trên, nhưng đủ nội dung vẫn cho điểm tối đa. - ( 1,0đ) Giải thích: + Huế có lượng mưa và cân bằng ẩm cao nhất do ảnh hưởng của dãy Bạch Mã đón gió thổi theo hướng Đông bắc từ biển vào, ảnh hưởng của bão và dải hội tụ nhiệt đới. Mưa nhiều, lượng bốc hơi nhỏ nên cân bằng ẩm lớn. + TP Hồ Chí Minh có lượng mưa cao hơn Hà Nội vì trực tiếp đón nhận gió mùa Tây Nam cùng với hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới mạnh, nhưng do nhiệt độ cao, lượng bốc hơi mạnh nên cân bằng ẩm thấp hơn Hà Nội. + Hà Nội tuy lượng mưa ít hơn, nhưng có mùa đông lạnh nên lượng bốc hơi thấp do vậy cân bằng ẩm cao..

<span class='text_page_counter'>(49)</span> HS trình bày được 1 ý cho 0,5đ, 2 ý cho 0,75đ, trình bày không như phần hướng dẫn trên, nhưng đủ nội dung vẫn cho điểm tối đa. Câu 5. (1,5đ) Câu hỏi này là câu hỏi mở, HS nêu được các hiện tượng thiên tai: bão, lũ, lụt, hạn hán,... ở địa phương và nêu được biện pháp phòng chống. Chú ý trân trọng ý kiến và sự sáng tạo của HS trong khi chấm phần này 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra, gồm các bước sau: 1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác. 2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không? 3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện). 4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.. Ví dụ 2. Xây dựng đề kiểm tra học kì I Địa lí 10-Chương trình chuẩn 1. Xác định mục tiêu kiểm tra.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> - Kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng của HS sau khi học xong các chủ đề của học kì I Địa lí 10. - Phát hiện sự phân hoá về trình độ học lực của HS trong quá trình dạy học, để đặt ra các biện pháp dạy học phân hóa cho phù hợp; - Giúp cho HS biết được khả năng học tập của mình so với mục tiêu đề ra của chương trình GDPT phần nội dung học kì I; tìm được nguyên nhân sai sót, từ đó điều chỉnh hoạt động dạy và học; phát triển kĩ năng tự đánh giá cho HS; - Kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS vào các tình huống cụ thể; - Thu thập thông tin phản hồi để điều chỉnh quá trình dạy học và quản lí giáo dục. 2. Xác định hình thức kiểm tra Hình thức kiểm tra tự luận kết hợp với trắc nghiệm khách quan 3. Xây dựng ma trận đề kiểm tra Ở đề kiểm tra học kì I, Địa lí 10, chương trình chuẩn các chủ đề và nội dung kiểm tra với số tiết là: 14 tiết (bằng 100%), phân phối cho các chủ đề và nội dung như sau: Thổ nhưỡng quyển, sinh quyển 3 tiết (21,5%); Một số quy luật chủ yếu của lớp vỏ Địa lí 2 tiết (14,3); Địa lí dân cư 4 tiết (28,6%); Cơ cấu nền kinh tế 1 tiết (7,2%); Địa lí nông nghiệp 4 tiết (28,6%). Trên cơ sở phân phối số tiết như trên, kết hợp với việc xác định chuẩn quan trọng ta xây dựng ma trận đề kiểm tra như sau:. Chủ đề (nội dung)/mức độ nhận thức. Nhận biết TNKQ. Thông hiểu TL. TNKQ. Vận dụng cấp độ thấp TL. TNKQ. TL. Vận dụng cấp độ cao TN TL.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> KQ Thổ nhưỡng quyển và sinh quyển. Biết được khái niệm đất, thổ nhưỡng quyển. Hiểu quy luật phân bố 1 số loại đất và thực vật chính. Tỉ lệ 15% Số điểm 1,5điểm. Tỉ lệ 33,3% Số điểm 0,5đ. Tỉ lệ 66,7% Số điểm 1,0đ. Một số quy luật chủ yếu của lớp vỏ Địa lí. Trình bày quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ ĐL. Tỉ lệ 15% Số điểm 1,5 điểm. Tỉ lệ100% Số điểm 1,5đ. Địa lí dân cư. Biết được các thành phần tạo nên sự gia tăng dân số. Phân biệt được quần cư nông thôn và thành thị Tỉ lệ 20% Số điểm 0,5đ. Nguyên nhân ảnh hưởng tỉ lệ sinh, tử và GTTN. Tỉ lệ 25% Số điểm 2,5điểm. Tỉ lệ 20% Số điểm 0,5đ. Tỉ lệ 60% Số điểm 1,5đ. Cơ cấu nền kinh tế. Biết được các hợp phần tạo nên CC thành phần KT. Nhận xét sự chuyển dịch CC ngành KT. Tỉ lệ 20% Số điểm 2,0 điểm. Tỉ lệ 25% Số điểm 0,5đ. Tỉ lệ 75% Số điểm 1,5đ. Địa lí nông nghiệp. Phân tích các nhân tố tự nhiên tác động đến SXLT. Vẽ biểu đồ về sản lượng LTTG và nhận xét. Tỉ lệ25 % Số điểm 2,5 điểm. Tỉ lệ 40% Số điểm 1,0đ. Tỉ lệ 60% Số điểm 1,5đ. Tổng số 100%= 10điểm. Số điểm 3,0 30%. Số điểm 4,0 40%. 4. Viết đề kiểm tra từ ma trận. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I ĐỊA LÍ 10. Số điểm 3,0 30%.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> (Chương trình chuẩn) I. Phần trắc nghiệm (2,0điểm) Câu 1. Khả năng cung cấp nước, nhiệt, khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho thực vật sinh trưởng là A. thổ nhưỡng. B. độ phì của đất. C. lớp phủ thổ nhưỡng. D. lớp vỏ phong hóa. Câu 2. Thành phần tạo nên sự gia tăng dân số tự nhiên là A. tỉ lệ xuất cư và nhập cư. B. tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô. C. quy mô dân số. D. chính sách dân số của mỗi quốc gia. Câu 3. Quần cư nông thôn và quần cư thành thị có sự khác biệt rất lớn về A. chức năng và mức độ tập trung dân cư B. quy mô dân số C. cấu trúc các điểm quần cư D. lối sống Câu 4. Khu vực kinh tế trong nước và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là các bộ phận hợp thành A. cơ cấu ngành kinh tế. B. cơ cấu thành phần kinh tế. C. cơ cấu lãnh thổ. D. cơ cấu nền kinh tế. II. Phần tự luận (8,0 điểm) Câu 1. ( 2,5 điểm) Trong tự nhiên bất cứ lãnh thổ nào cũng gồm những thành phần tự nhiên ảnh hưởng qua lại và phụ thuộc lẫn nhau. Anh (chị) hãy: a. Nêu nguyên nhân dẫn đến sự phân bố các loại đất chính và thảm thực vật theo vĩ độ. b. Trình bày quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí. Câu 2. (1,5 điểm) Trình bày nguyên nhân ảnh hưởng đến tỉ suất sinh thô, tỉ suất tử thô và tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên..

<span class='text_page_counter'>(53)</span> Câu 3. (1,5 điểm) Cho bảng số liệu sau: Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của Việt Nam năm 1995 và 2007 (Đơn vị %) Khu vực kinh tế. Năm 1995. Năm 2007. Nông – lâm – ngư nghiệp. 27,2. 20,3. Công nghiệp – xây dựng. 28,8. 41,5. 44. 38,2. Dịch vụ. Nhận xét về cơ cấu ngành và sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nước ta năm 1995 và năm 2007. Câu 4. (2,5điểm) Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội bền vững. Anh (chị) hãy a. Phân tích các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến ngành sản xuất nông nghiệp b. Vẽ biểu đồ thể hiện số lượng đàn bò trên thế giới giai đoạn 1980-2007 dựa vào bảng số liệu sau đây: Năm. 1980. 1992. 2002. 2007. Bò (triệu con). 1218. 1281. 1360. 1558. 5. Xây dựng hướng dẫn chấm và biểu điểm I. Phần trắc nghiệm (2,0 điểm) Mỗi ý trả lời đúng cho 0,5điểm Câu. 1. 2. 3. 4. Ý đúng. B. B. A. B.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> II. Phần tự luận Câu 1. (2,5 điểm) a. ( 1,0 điểm) Nguyên nhân dẫn đến sự phân bố các loại đất chính và thảm thực vật theo vĩ độ - Khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến phân bố đất và thảm thực vật - Tương ứng với các kiểu khí hậu sẽ có các thảm thực vật và nhóm đất chính. HS làm được 1 ý cho 0,5đ, HS làm bài không như cách trình bày trên nhưng đủ nội dung vẫn cho điểm tối đa. b. (1,5 điểm) Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí. - (0,5đ) Khái niệm: quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí là quy luật về mối quan hệ quy định lẫn nhau giữa các thành phần và của mỗi bộ phận lãnh thổ của lớp vỏ địa lí. HS nêu không đầy đủ trừ 0,25đ - (0,5đ) Nguyên nhân: + Do tất cả các thành phần của lớp vỏ địa lí đều chịu ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp của ngoại lực, nội lực, chúng không tồn tại và phát triển một cách cô lập. + Những thành phần này luôn thâm nhập vào nhau, trao đổi vật chất năng lượng với nhau, khiến chúng có sự gắn bó mật thiết tạo nên một thể thống nhất và hoàn chỉnh. HS làm được 1 ý cho 0,25đ, HS làm bài không như cách trình bày trên nhưng đủ nội dung vẫn cho điểm tối đa. - (0,5đ) Biểu hiện: Trong tự nhiên bất cứ lãnh thổ nào cũng gồm nhiều thành phần ảnh hưởng qua lại phụ thuộc nhau. Nếu một thành phần thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi của các thành phần còn lại và toàn bộ lãnh thổ. HS nêu không đầy đủ trừ 0,25đ Câu 2. (1,5 điểm) Nguyên nhân ảnh hưởng đến tỉ suất sinh thô, tỉ suất tử thô và tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên. - (0,5đ) Nguyên nhân ảnh hưởng đến tỉ suất sinh thô: các yếu tố tự nhiên-sinh học, phong tục tập quán và tâm lí xã hội, trình độ phát triển kinh tế-xã hội, các chính sách phát triển dân số của các quốc gia. - (0,5đ) Nguyên nhân ảnh hưởng đến tỉ suất tử thô: các tiến bộ khoa học kĩ thuật về y tế, điều kiện sống, thu nhập, thiên tai, chiến tranh,....

<span class='text_page_counter'>(55)</span> - (0,5đ) Nguyên nhân ảnh hưởng đến tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là sự biến động của tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô. Ở mỗi nguyên nhân HS nêu không đầy đủ trừ 0,25đ Câu 3. (1,5 điểm) - ( 0,75đ) Nhận xét về cơ cấu ngành kinh tế nước ta năm 1995 và 2007 + Năm 1995 chiếm tỉ trọng cao nhất là khu vực dịch vụ, thấp nhất là khu vực nông nghiệp. + Năm 2007 chiếm tỉ trọng cao nhất là khu vực công nghiệp, thấp nhất là khu vực nông nghiệp. HS làm được 1 ý cho 0,5đ, HS làm bài không như cách trình bày trên nhưng đủ nội dung vẫn cho điểm tối đa. - (0,75đ) Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nước ta năm 1995 và năm 2007. + Tỉ trọng của khu vực kinh tế công nghiệp tăng (dẫn chứng) + Tỉ trọng của khu vực nông nghiệp và dịch vụ giảm (dẫn chứng) HS làm được 1 ý cho 0,5đ, HS làm bài không như cách trình bày trên nhưng đủ nội dung vẫn cho điểm tối đa. Câu 4. (2,5điểm) a. (1,5điểm) Phân tích các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến ngành sản xuất nông nghiệp - (0,5đ) Đất trồng: quỹ đất ảnh hưởng đến quy mô và mức độ tập trung của sản xuất nông nghiệp; tính chất đất ảnh hưởng đến phân bố cây trồng và vật nuôi; độ phì của đất ảnh hưởng đến năng suất sản xuất. - (0,5đ) Khí hậu, nước: nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa ảnh hưởng đến phân bố sản xuất nông nghiệp; các điều kiện thời tiết tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây khó khăn cho sản xuất; nguồn nước ngầm, nước mặt tạo điều kiện cung cấp nước tưới cho sản xuất. - (0,5đ) Sinh vật: các loài cây, con trong tự nhiên là những nguồn gen tốt cho lai tạo giống cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp; đồng cỏ tự nhiên là nguồn thức ăn cho phát triển chăn nuôi. Ở mỗi điều kiện sản xuất HS nêu không đầy đủ trừ 0,25đ b. (1,0điểm) Vẽ biểu đồ thể hiện số lượng đàn bò trên thế giới giai đoạn 1980-2007.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> Biểu đồ số lượng đàn bò trên thế giới giai đoạn 1980-2007 Vẽ biểu đồ dạng cột, hoặc đường với đầy đủ nội dung, chính xác, có khoảng cách năm, tên biểu đồ, chú giải cho điểm tối đa, thiếu mỗi nội dung trừ 0,25 điểm. Vẽ các dạng khác không cho điểm. 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra, gồm các bước sau: 1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác. 2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không? 3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện). 4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.. Ví dụ 3. Xây dựng đề kiểm tra 1 tiết, học kì II Địa lí 11-Chương trình chuẩn 1. Xác định mục tiêu kiểm tra - Kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng của HS sau khi học xong các chủ đề Nhật Bản, Trung Quốc.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> - Phát hiện sự phân hoá về trình độ học lực của HS trong quá trình dạy học, để đặt ra các biện pháp dạy học phân hóa cho phù hợp; - Giúp cho HS biết được khả năng học tập của mình so với mục tiêu đề ra của các chủ đề trong chương trình GDPT; tìm được nguyên nhân sai sót, từ đó điều chỉnh hoạt động dạy và học; phát triển kĩ năng tự đánh giá cho HS; - Kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS vào các tình huống cụ thể; - Thu thập thông tin phản hồi để điều chỉnh quá trình dạy học và quản lí giáo dục. 2. Xác định hình thức kiểm tra Hình thức kiểm tra tự luận, kết hợp với trắc nghiệm khách quan 3. Xây dựng ma trận đề kiểm tra Ma trận đề kiểm tra 1 tiết, học kì II, Địa lí 11 (Chương trình chuẩn) Ở đề kiểm tra 1 tiết, học kì II, Địa lí 12, chương trình chuẩn các chủ đề và nội dung kiểm tra với số tiết là: 6 tiết (bằng 100%), phân phối cho các chủ đề và nội dung như sau: Nhật Bản 3 tiết (50%); Trung Quốc 3 tiết (50%). Trên cơ sở phân phối số tiết như trên, kết hợp với việc xác định chuẩn quan trọng ta xây dựng ma trận đề kiểm tra như sau:. Chủ đề (nội dung)/mức độ nhận thức. Nhận biết TNKQ. Thông hiểu TL. TNKQ. Vận dụng cấp độ thấp TL. TNKQ. TL. Vận dụng cấp độ cao TN TL KQ.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> Nhật Bản. Biết được phạm vi lãnh thổ của Nhật Bản. Phân tích Giải thích được Nhận xét số liệu về được đặc sự phân bố các thành tựu kinh tế điểm dân cư ngành công của Nhật Bản và lao động nghiệp của Nhật của Nhật Bản Bản. Giải thích được thành tựu phát triển kinh tế của Nhật Bản. Tỉ lệ 50% Số điểm 5 điểm. Tỉ lệ 10% Số điểm 0,5đ. Tỉ lệ 20% Số điểm 1,0đ. Tỉ lệ 20% Số điểm 1,0đ. Trung Quốc. Tỉ lệ 50% Số điểm 5 điểm Tổng số100% = 10điểm. Tỉ lệ 10% Số điểm 0,5đ. Biết vị trí địa lí lãnh thổ Trung Quốc. Phân tích được nguyên nhân phát triển kinh tế của Trung Quốc. Tỉ lệ 10% Số điểm 0,5đ. Tỉ lệ 10% Số điểm 0,5đ. Số điểm 2,0 20%. Tỉ lệ 40% Số điểm 2,0đ. Giải thích được sự phân bố các trung tâm công nghiệp và các ngành trồng trọt của TQ. Vẽ và phân tích được các thành tựu phát triển kinh tế của TQ thông qua 1 ngành kinh tế. Tỉ lệ 20% Số điểm 1,0đ. Tỉ lệ 60% Số điểm 3,0đ. Số điểm 4,0 40%. 4. Viết đề kiểm tra từ ma trận. Đề kiểm tra 1 tiết, học kì II, Địa lí 11, chương trình chuẩn I. Trắc nghiệm (2,0 điểm) Câu 1. Đảo lớn nhất của Nhật Bản là A. Hô-cai-đô. B. Kiu-xiu. Số điểm 4,0 40%.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> C. Hôn-su. D. Xi-cô-cư. Câu 2. Công nghiệp Nhật Bản tập trung dọc theo ven biển vì: A. ở đây tập trung dân cư đông đúc, sẵn nhân công. B. nơi có nhiều khoáng sản kim loại, nhiên liệu. C. nơi phá triển mạnh ngành dịch vụ. D. nơi có điều kiện thuận lợi cho giao lưu, buôn bán với nước ngoài. Câu 3. Biên giới của Trung Quốc với các nước láng giềng chủ yếu là: A. núi thấp, độ dốc thấp đi lại dễ dàng. B. đồng bằng và cao nguyên. C. núi cao, hoang mạc. D. núi đồi thấp xen cách đồng rộng. Câu 4. Nền kinh tế Trung Quốc trong những năm qua đã có những thay đổi quan trọng là do: A. giàu tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động dồi dào. B. nguồn lao động dồi dào và tỉ lệ lao động lành nghề cao. C. tiến hành hiện đại hóa và cải cách mở cửa. D. quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế chỉ huy sang nền kinh tế thị trường II. Tự luận (8,0 điểm) Câu 1. (1,0 điểm). Giải thích vì sao các trung tâm công nghiệp lớn và các ngành trồng trọt của Trung Quốc chủ yếu tập trung ở phía Đông lãnh thổ. Câu 2. (3,0 điểm) Cho bảng số liệu: Tốc độ tăng trưởng GDP của Nhật Bản qua các giai đoạn (Đơn vị: %).

<span class='text_page_counter'>(60)</span> Giai đoạn Tăng GDP (%). 1950- 1954. 1960- 1964. 1965- 1969. 1970- 1073. 1990-2005. 18,8. 15,8. 13,7. 7,8. 2,4. a. (2,0 điểm) Dựa vào số liệu trên nêu khái quát tình hình phát triển kinh tế của Nhật Bản qua các giai đoạn. b. (1,0 điểm) Tại sao trong giai đoạn 1950 - 1969, nền kinh tế của Nhật Bản phát triển với tốc độ rất nhanh và sau đó lại chậm lại? Câu 3. ( 3,0 điểm) Cho bảng số liệu Cơ cấu xuất nhập khẩu của Trung Quốc năm 1985 và năm 2004 (Đơn vị: %). Năm. 1985. 2004. Xuất khẩu. 39,3. 51,4. Nhập khẩu. 60,7. 48,6. a. Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện cơ cấu xuất nhập khẩu của Trung Quốc năm 1985 và năm 2004 b. Nhận xét sự thay đổi trong cơ cấu xuất nhập khẩu của nước này giai đoạn 1985-2004.. 5. Xây dựng hướng dẫn chấm và biểu điểm I. Phần trắc nghiệm (2,0 điểm) Mỗi ý trả lời đúng cho 0,5điểm Câu. 1. 2. 3. 4. Ý đúng. C. D. C. C. II. Phần tự luận.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> Câu 1. (1,0 điểm). Các trung tâm công nghiệp lớn và các ngành trồng trọt của Trung Quốc chủ yếu tập trung ở phía Đông lãnh thổ Trung Quốc vì: - Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên thuận lợi: vị trí dễ dàng mở rộng giao lưu kinh tế với các nước trên thế giới thông qua các cảng biển, gần các quốc gia, khu vực phát triển; địa hình đồng bằng, đồi núi thấp, khí hậu cận nhiệt đới gió mùa và ôn đới gió mùa, lượng mưa tương đối lớn (miền tây khó khăn hơn). - Có nhiều nguồn tài nguyên phát triển công nghiệp: khoáng sản quặng sắt, than, đồng, thiếc, ... - Dân cư tập trung đông đúc nhất là các đồng bằng châu thổ và vùng ven biển, có sẵn nguồn lao động, thị trường rộng lớn. Các thành phố lớn cũng tập trung ở đây. - Miền đông có lịch sử phát triển công nghiệp sớm, ở đây tập trung nhiều khu chế xuất. Câu 2. (3,0 điểm) a. (2,0 điểm) Khái quát tình hình phát triển kinh tế của Nhật Bản qua các giai đoạn - Sau năm 1950, kinh tế được khôi phục và tiếp tục phát triển với tốc độ cao trong những giai đoạn tiếp theo (dẫn chứng). - Những năm 1970 – 1973, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế giảm (dẫn chứng). - Từ năm 1990 đến 2005, tốc độ tăng trưởng kinh tế đã chậm lại, sau đó là giai đoạn phục hồi. b. (1,0 điểm) Giai đoạn 1950 - 1969, nền kinh tế của Nhật Bản phát triển với tốc độ rất nhanh và sau đó lại chậm lại vì: - Sau 1950 Nhật Bản đầu tư hiện đại hóa công nghiệp, tăng vốn và áp dụng kỹ thuật mới; tập trung phát triển các ngành then chốt trong từng giai đoạn; phát triển cơ cấu kinh tế hai tầng. - Năm 1970 – 1973 do khủng hoảng dầu mỏ trên thế giới, Nhật Bản là nước nhập dầu mỏ nên bị ảnh hưởng nặng nề. - Từ năm 1991 trở lại đây tốc độ tăng trưởng kinh tế chững lại, với những khó khăn về cạnh tranh, thị trường và các tác động khác. Câu 3. ( 3,0 điểm) a. (1,5điểm) Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện cơ cấu xuất nhập khẩu của Trung Quốc giai đoạn 1985-2004..

<span class='text_page_counter'>(62)</span> Biểu đồ thể hiện cơ cấu xuất nhập khẩu của Trung Quốc năm 1985 và năm 2004 (%) b. (1,5điểm) Nhận xét sự thay đổi trong cơ cấu xuất nhập khẩu của nước này giai đoạn 1985-2004. Cơ cấu xuất – nhập có sự thay đổi: + Tỉ trọng giá trị xuất khẩu từ 1985 đến 2004 tăng mạnh (dẫn chứng) + Tỉ trọng giá trị nhập khẩu từ 1985 đến 2004 giảm mạnh (dẫn chứng) + Năm 1985 Nhật Bản là nước nhập siêu, năm 2004 ngược lại Nhật Bản là nước xuất siêu. 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra, gồm các bước sau: 1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác. 2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không? 3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện). 4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm..

<span class='text_page_counter'>(63)</span> Ví dụ 4. Xây dựng đề kiểm tra 1 tiết, học kì II Địa lí 12-Chương trình chuẩn 1. Xác định mục tiêu kiểm tra - Kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng của HS sau khi học xong các chủ đề dân cư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, địa lí nông nghiệp, địa lí công nghiệp. - Phát hiện sự phân hoá về trình độ học lực của HS trong quá trình dạy học, để đặt ra các biện pháp dạy học phân hóa cho phù hợp; - Giúp cho HS biết được khả năng học tập của mình so với mục tiêu đề ra của các chủ đề trong chương trình GDPT; tìm được nguyên nhân sai sót, từ đó điều chỉnh hoạt động dạy và học; phát triển kĩ năng tự đánh giá cho HS; - Kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS vào các tình huống cụ thể; - Thu thập thông tin phản hồi để điều chỉnh quá trình dạy học và quản lí giáo dục. 2. Xác định hình thức kiểm tra Hình thức kiểm tra tự luận 3. Xây dựng ma trận đề kiểm tra Ma trận đề kiểm tra 1 tiết, học kì II, Địa lí 12 (Chương trình chuẩn) Ở đề kiểm tra 1 tiết, học kì II, Địa lí 12, chương trình chuẩn các chủ đề và nội dung kiểm tra với số tiết là: 14 tiết (bằng 100%), phân phối cho các chủ đề và nội dung như sau: Địa lí dân cư 4 tiết (28,5%); Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1 tiết (7,1%); Địa lí nông nghiệp 5 tiết (35,7%); Địa lí công nghiệp 4 tiết (28,5%). Trên cơ sở phân phối số tiết như trên, kết hợp với việc xác định chuẩn quan trọng ta xây dựng ma trận đề kiểm tra như sau: Chủ đề (nội dung)/mức độ nhận thức. Nhận biết. Thông hiểu. Địa lí dân cư. Biết chứng minh nước ta có số dân đông và kết cấu dân số trẻ. Trình bày được mối quan hệ giữa dân số, lao động và việc làm. 25% tổng số điểm =2,5điểm. 40% tổng số điểm =1điểm;. 60% tổng số điểm =1,5điểm;. Vận dụng cấp độ thấp. Vận dụng cấp độ cao.

<span class='text_page_counter'>(64)</span> Chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trình bày đươc ý nghĩa của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đối với sự phát triển kinh tế đất nước 100% tổng số điểm =.1,5điểm;. 5% tổng số điểm =0,5điểm Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp. Trình bày những thuận lợi, khó khăn về tự nhiên để PT&PB ngành thủy sản. Vẽ biểu đồ và nhận xét vầ sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp các năm. 40% tổng số điểm =4,0điểm. 38% tổng số điểm =1,5điểm;. 62% tổng số điểm =2,5điểm;. Một số vấn đề phát triển và phân bố sản xuất công nghiệp. Giải thích được vì sao 1 vùng Biết sử dụng Atlát địa lí lãnh thổ công nghiệp có mức VN và kiến thức đã học độ tập trung cao trình bày phân hóa lãnh thổ công nghiệp. 30% tổng số điểm =3,0điểm Tổng số10điểm Tổng số câu 04. 2,5điểm; 25% tổng số điểm. 50% tổng số điểm =1,5điểm;. 50% tổng số điểm =1,5điểm;. 4,5điểm; 45% tổng số điểm. 4,0điểm; 40% tổng số điểm. 4. Viết đề kiểm tra từ ma trận. Đề kiểm tra 1 tiết, học kì II, Địa lí 12, chương trình chuẩn Câu 1. (2,5 điểm) Dân số, lao động, việc làm là những vấn đề kinh tế-xã hội quan trọng trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Anh, chị hãy: a. Chứng minh rằng nước ta có số dân đông và kết cấu dân số trẻ. b. Trình bày mối quan hệ giữa dân số, lao động và việc làm ở nước ta..

<span class='text_page_counter'>(65)</span> Câu 2. ( 3,0 điểm) Cho bảng số liệu sau Giá trị sản xuất nông nghiệp (giá thực tế) phân theo ngành năm 1999 và năm 2008 (Đơn vị: %) Ngành. Năm 1999. Năm 2008. Tổng số. 100. 100. Trồng trọt. 79,2. 71,4. Chăn nuôi. 18,5. 27,1. Dịch vụ nông nghiệp. 2,3. 1,5. a. Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu nông nghiệp nước ta năm 1999 và năm 2008. b. Nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nước ta trong giai đoạn trên. c. Trình bày ý nghĩa của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đối với sự phát triển kinh tế đất nước Câu 3. (1,5 điểm) Trình bày những thuận lợi, khó khăn về tự nhiên để phát triển và phân bố ngành thủy sản của nước ta. Câu 4. (3,0 điểm) Sử dụng Átlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy: - Trình bày cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ ở Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng và phụ cận. - Vì sao ở Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng và phụ cận mức độ tập trung công nghiệp thuộc vào loại cao nhất nước ta. 5. Xây dựng hướng dẫn chấm và biểu điểm Việc xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm được thực hiện trên cơ sở bám sát bảng ma trận hai chiều. Điểm toàn bài kiểm tra học kỳ tính theo thang điểm 10, làm tròn số đến 0,5 điểm. HS không làm theo cách trình bày trên nhưng đảm bảo chính xác và đủ nội dung thì vẫn cho điểm tối đa. Câu 1. (2,5 điểm).

<span class='text_page_counter'>(66)</span> a. (1,0điểm) Chứng minh nước ta có số dân đông và kết cấu dân số trẻ. - Dân số Việt Nam là 84156 nghìn người (2006), đứng thứ 3 ở Đông Nam Á, thứ 13 trên thế giới. Trong khi đó diện tích nước ta đứng thứ 58 trên thế giới. - Nước ta có kết cấu dân số trẻ, năm 2006 tỉ lệ người ở các nhóm tuổi: từ 0-14 tuổi: 27,0%; từ 15-59 tuổi: 64%; từ 60 tuổi trở lên 9,0% (năm 2009 tỉ lệ tương ứng là 25%, 66% và 9%). b. (1,5 điểm) Trình bày mối quan hệ giữa dân số, lao động và việc làm ở nước ta. - Dân số tác động trực tiếp đến nguồn lao động và giải quyết việc làm ở nước ta: Nước ta có dân số đông, dân số vẫn còn tăng nhanh, kết cấu dân số trẻ nên lực lượng lao động rất dồi dào. Trong khi đó, nền kinh tế còn chậm phát triển dẫn đến việc làm đang trở thành vấn đề xã hội gay gắt ở nước ta. - Sự tác động trở lại của lao động và việc làm đối với sự phát triển dân số ở nước ta hiện nay: Lao động nước ta chủ yếu hoạt động trong khu vực nông - lâm - ngư nghiệp, năng suất thấp, thu nhập của lao động còn thấp, trình độ dân trí chưa cao nên mức gia tăng dân số ở nông thôn, ở các vùng dân tộc ít người còn cao, kéo theo tốc độ gia tăng dân số của cả nước còn cao. Câu 2 (2,5 điểm) a. (1,5 điểm) Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu nông nghiệp nước ta năm 1999 và năm 2008.. Biểu đồ thể hiện cơ cấu nông nghiệp nước ta năm 1999 và năm 2008 (%).

<span class='text_page_counter'>(67)</span> Biểu đồ có đầy đủ nội dung, chính xác về tỉ lệ, hai biểu đồ bằng nhau hoặc hình biểu đồ năm 2008 lớn hơn năm 1999 vẫn cho điểm tối đa, biểu đồ năm 1999 to hơn năm 2008 không cho điểm b. (1,0điểm) Nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nước ta trong giai đoạn trên. - (0,25đ) Cơ cấu nông nghiệp của nước ta đang có sự chuyển dịch, tuy nhiên sự chuyển dịch diễn ra còn chậm. - (0,75đ) Giai đoạn 1999-2008 tỉ trọng giá trị sản xuất của ngành trồng trọt giảm, những vẫn chiếm tỉ trọng cao nhất (dẫn chứng). Tỉ trọng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi tăng (dẫn chứng) Tỉ trọng giá trị sản xuất của ngành dịch vụ chiếm không đáng kể và thay đổi không ảnh hưởng nhiều đến cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp. c. (0,5điểm) Trình bày ý nghĩa của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đối với sự phát triển kinh tế đất nước Chuyển dịch cơ cấu có ý nghĩa chiến lược đối với tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Câu 3. (1,5 điểm) Những thuận lợi, khó khăn về tự nhiên để phát triển và phân bố ngành thủy sản của nước ta. a. (1,0điểm) Thuận lợi - Nước ta có vùng biển rộng thuộc biển Đông. Đây là một vùng biển nhiệt đới, nhiệt độ tương đối ấm (trung bình 20 C), thích hợp với sự sinh trưởng phát triển của nhiều loài thuỷ, hải sản. Biển có 2000 loài cá (trong đó có 100 loài có giá trị kinh tế), 70 loài tôm (có 20 loài có giá trị kinh tế), 50 loài cua biển, 650 loài rong biển. Trữ lượng hải sản nước ta khoảng 3 - 3,5 triệu tấn 0. - Dọc bờ biển có nhiều cửa sông, vũng, vịnh thuận lợi cho việc xây dựng các cảng cá. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển đánh bắt xa bờ và khai thác hợp lí tài nguyên biển. - Có các ngư trường trọng điểm là:.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> + Hải Phòng - Quảng Ninh. + Ninh Thuận - Bình thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu. + Minh Hải - Kiên Giang. + Quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. - Nước ta còn có 1,2 triệu ha các diện tích mặt nước có thể nuôi trồng thuỷ hải sản. Năm 2005 cả nước có khoảng 959,9 nghìn ha diện tích mặt nước được sử dụng nuôi thuỷ sản, tập trung phần lớn ở Đồng bằng sông Cửu Long (658,6 nghìn ha). b. (0,5 điểm) Khó khăn Hàng năm có từ 9 - 10 trận bão và áp thấp nhiệt đới, 30 - 35 đợt gió mùa đông bắc, chủ yếu ở các tỉnh Bắc Bộ và Duyên hải miền Trung gây thiệt hại về người, tài sản của ngư dân, hạn chế ngày ra khơi. Câu 4. (3,0 điểm) - (1,5 điểm) Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ ở Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng và phụ cận. + (0,25đ) Ở Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất trong cả nước. + (0,5đ) Có các trung tâm công nghiệp với giá trị sản xuất khác nhau: trên 120 nghìn tỉ đồng/năm như Hà Nội, từ 40-120 nghìn tỉ/năm như Hải Phòng, các trung tâm công nghiệp có giá trị sản xuất nhỏ hơn như Hạ Long, Phúc Yên, Hải Dương,… + (0,75đ) Từ Hà Nội, hoạt động công nghiệp với chuyên môn hoá khác nhau lan toả theo nhiều hướng dọc các tuyến giao thông huyết mạch. Đó là hướng Hải Phòng -Hạ Long -Cẩm Phả (cơ khí - khai thác than), Đáp Cầu -Bắc Giang (vật liệu xây dựng, phân hoá học), Đông Anh -Thái Nguyên (cơ khí, luyện kim), Việt Trì -Lâm Thao (hoá -chất -giấy), Hoà Bình - Sơn La (thuỷ điện), Nam Định -Ninh Bình -Thanh Hoá (dệt - may, điện, xi măng). - (1,5 điểm) Ở Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng và phụ cận mức độ tập trung công nghiệp thuộc vào loại cao nhất nước ta vì: + (0,5đ) Ở Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng và phụ cận có vị trí địa lí thuận lợi cho phát triển công nghiệp: có cảng biển Hải Phòng, Cái Lân; nằm liền kề với vùng giàu khoáng sản, thủy điện nhất nước ta; có vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, có thủ đô Hà Nội và các thành phố lớn..

<span class='text_page_counter'>(69)</span> + (0,5đ) Có nguồn lao động dồi dào và tập trung đông đảo lao động có trình độ, lao động lành nghề; có hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng thuộc vào loại tốt của nước ta; lịch sử phát triển công nghiệp sớm. + (0,25đ) Có sẵn một số nguồn nguyên liệu để phát triển công nghiệp: khoáng sản, nông sản,... + (0,25đ) Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước lớn. 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra, gồm các bước sau: 1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác. 2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không? 3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện). 4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.. Phần thứ ba: HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG, SỬ DỤNG THƯ VIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Thư viện câu hỏi, bài tập là tiền đề để xây dựng Ngân hàng câu hỏi, phục vụ cho việc dạy và học của các thày cô giáo và học sinh, đặc biệt là để đánh giá kết quả học tập của học sinh. Trong khuôn khổ phần viết này chúng tôi nêu một số vấn đề về Xây dựng Thư viện câu hỏi và bài tập trên mạng internet. Mục đích của việc xây dựng Thư viện câu hỏi, bài tập trên mạng internet là nhằm cung cấp hệ thống các câu hỏi, bài tập có chất lượng để giáo viên tham khảo trong việc xây dựng đề kiểm tra nhằm đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông. Các câu hỏi của thư viện chủ yếu để sử dụng cho các loại hình kiểm tra: kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kì; dùng cho hình thức luyện tập và ôn tập. Học sinh có thể tham khảo.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> Thư viện câu hỏi, bài tập trên mạng internet để tự kiểm tra, đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức và năng lực học; các đối tượng khác như phụ huynh học sinh và bạn đọc quan tâm đến giáo dục phổ thông tham khảo. Trong những năm qua một số Sở GDĐT, phòng GDĐT và các trường đã chủ động xây dựng trong website của mình về đề kiểm tra, câu hỏi và bài tập để giáo viên và học sinh tham khảo. Để Thư viện câu hỏi, bài tập của các trường học, của các sở GDĐT, Bộ GDĐT ngày càng phong phú cần tiếp tục tổ chức biên soạn, chọn lọc câu hỏi, đề kiểm tra có phần gợi ý trả lời; qui định số lượng câu hỏi và bài tập, font chữ, cỡ chữ; cách tạo file của mỗi đơn vị. Trên cơ sở nguồn câu hỏi, bài tập từ các Sở và các nguồn tư liệu khác Bộ GDĐT đã và đang tổ chức biên tập, thẩm định, đăng tải trên website của Bộ GDĐT và hướng dẫn để giáo viên và học sinh tham khảo sử dụng. Để xây dựng và sử dụng thư viện câu hỏi và bài tập trên mạng internet đạt hiệu quả tốt nên lưu ý một số vấn đề sau: 1. Về dạng câu hỏi Nên biên soạn cả 2 loại câu hỏi, câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi trắc nghiệm khách quan (nhiều lựa chọn, điền khuyết, đúng sai, ghép đôi..). Ngoài các câu hỏi đóng (chiếm đa số) còn có các câu hỏi mở (dành cho loại hình tự luận), có một số câu hỏi để đánh giá kết quả của các hoạt động thực hành, thí nghiệm. 2. Về số lượng câu hỏi Số câu hỏi của một chủ đề của chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) tương ứng với một chương trong SGK, bằng số tiết của chương đó theo khung phân phối chương trình nhân với tối thiểu 5 câu/1 tiết. Hàng năm tiếp tục bổ sung để số lượng câu hỏi và bài tập ngày càng nhiều hơn. Đối với từng môn tỷ lệ % của từng loại câu hỏi so với tổng số câu hỏi, do các bộ môn bàn bạc và quyết định, nên ưu tiên cho loại câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn và câu hỏi tự luận. Đối với các cấp độ nhận thức (nhận biết, thông hiểu, vận dụng) thì tuỳ theo mục tiêu của từng chủ đề để quy định tỉ lệ phù hợp đối với số câu hỏi cho từng cấp độ, nhưng cần có một tỉ lệ thích đáng cho các câu hỏi vận dụng, đặc biệt là vận dụng vào thực tế. Việc xác định chủ đề, số lượng và loại hình câu hỏi nên được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với khung phân phối chương trình, các chương, mục trong sách giáo khoa, quy định về kiểm tra định kì và thường xuyên. Số lượng câu hỏi tuỳ thuộc vào số lượng của các chủ đề, yêu cầu về chuẩn KT, KN của mỗi chủ đề trong chương trình GDPT. Mỗi môn cần thảo luận để đi đến thống nhất về số lượng câu hỏi cho mỗi chủ đề..

<span class='text_page_counter'>(71)</span> 3. Yêu cầu về câu hỏi Câu hỏi, bài tập phải dựa vào chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình GDPT do Bộ GDĐT ban hành, đáp ứng được yêu cầu về: lí thuyết, thực hành, kĩ năng của một môn học hoặc tích hợp nhiều môn học. Các câu hỏi đảm bảo được các tiêu chí đã nêu ở Phần thứ nhất (trang ). Thể hiện rõ đặc trưng môn học, cấp học, thuộc khối lớp và chủ đề nào của môn học. Nội dung trình bày cụ thể, câu chữ rõ ràng, trong sáng, dễ hiểu. Đảm bảo đánh giá được học sinh về cả ba tiêu chí: kiến thức, kỹ năng và thái độ. 4. Định dạng văn bản Câu hỏi và bài tập cần biên tập dưới dạng file và in ra giấy để thẩm định, lưu giữ. Về font chữ, cỡ chữ thì nên sử dụng font chữ Times New Roman, cỡ chữ 14. Mỗi một câu hỏi, bài tập có thể biên soạn theo mẫu:. BIÊN SOẠN CÂU HỎI Mã nhận diện câu hỏi : ______ MÔN HỌC: _____________ Thông tin chung * Lớp: ___ Học kỳ: ______ * Chủ đề: _____________________________ * Chuẩn cần đánh giá: _____________.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> KHU VỰC VIẾT CÂU HỎI. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI HOẶC KẾT QUẢ. 5. Các bước tiến hành biên soạn câu hỏi của mỗi môn học Bước 1: Phân tích các chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông đối với từng môn học, theo khối lớp và theo từng chủ đề, để chọn các nội dung và các chuẩn cần đánh giá. Điều chỉnh phù hợp với chương trình và phù hợp với sách giáo khoa. Bước 2: Xây dựng “ma trận số câu hỏi” (hoặc ma trận đề đối với đề kiểm tra) của từng chủ đề, cụ thể số câu cho mỗi chủ đề nhỏ, số câu TNKQ, số câu tự luận ở mỗi chuẩn cần đánh giá, mỗi cấp độ nhận thức (tối thiểu 2 câu hỏi cho mỗi chuẩn cần đánh giá). Xây dựng một hệ thống mã hoá phù hợp với cơ cấu nội dung đã được xây dựng trong bước I. Bước 3: Biên soạn các câu hỏi theo ma trận đã xây dựng. Cần lưu ý: Nguồn của câu hỏi? Trình độ của các đội ngũ viết câu hỏi ? Cách thức đảm bảo câu hỏi được bảo mật ? Bước 4: Tổ chức thẩm định và đánh giá câu hỏi. Nếu có điều kiện thì tiến hành thử nghiệm câu hỏi trên thực tế một mẫu đại diện các học sinh. Bước 5: Điều chỉnh các câu hỏi (nếu cần thiết), hoàn chỉnh hệ thống câu hỏi và đưa vào thư viện câu hỏi. - Thiết kế một hệ thống thư viện câu hỏi trên máy tính - Cách thức bảo mật thư viện câu hỏi - Cách thức lưu trữ và truy xuất câu hỏi - Cách thức xây dựng đề kiểm tra - Chuẩn bị sổ tay hướng dẫn người sử dụng - Tập huấn sử dụng thư viện câu hỏi.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> 6. Sử dụng câu hỏi của mỗi môn học trong thư viện câu hỏi Đối với giáo viên: tham khảo các câu hỏi, xem xét mức độ của câu hỏi so với chuẩn cần kiểm tra để xây dựng các đề kiểm tra hoặc sử dụng để ôn tập, hệ thống kiến thức cho học sinh phù hợp với chuẩn kiến thức kĩ năng được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông. Đối với học sinh: truy xuất các câu hỏi, tự làm và tự đánh giá khả năng của mình đối với các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục phổ thông, từ đó rút ra những kinh nghiệm trong học tập và định hướng việc học tập cho bản thân. Đối với phụ huynh học sinh: truy xuất các câu hỏi sao cho phù hợp với chương trình các em đang học và mục tiêu các em đang vươn tới, giao cho các em làm và tự đánh giá khả năng của các em đối với yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục phổ thông, từ đó có thể chỉ ra những kinh nghiệm trong học tập và định hướng việc học tập cho các em.. Phần thứ tư: HƯỚNG DẪN TẬP HUẤN TẠI ĐỊA PHƯƠNG 1. Nhiệm vụ của chuyên viên bộ môn và báo cáo viên cốt cán a. Xây dựng kế hoạch chi tiết đợt bồi dưỡng, tập huấn - Lập kế hoạch tập huấn ở địa phương - Dự kiến số lượng HV, số lớp/đợt tập huấn; thời gian; địa điểm tập huấn - Phân công báo cáo viên - Chuẩn bị các điều kiện: Tài liệu, thiết bị, đồ dùng dạy học và kinh phí b. Tổ chức tập huấn theo chương trình.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> - Nội dung tập huấn tại địa phương cần tiến hành như Bộ GDĐT đã tập huấn cho GV cốt cán. - Cần nghiên cứu mục tiêu, nội dung, đối tượng, điều kiện bồi dưỡng. - Xác định yêu cầu, đánh giá kết quả đợt bồi dưỡng thông qua các mẫu phiếu thăm dò, khảo sát trước và sau đợt tập huấn. - Chú ý đến tổ chức các hoạt động (hoạt động của BCV và HV) cho đợt tập huấn, BCV tạo điều kiện cho tất cả HV được làm việc phát biểu và thực hiện các nhiệm vụ do BCV giao. Tăng cường tính thực hành trong đợt tập huấn, phát huy tính chủ động sáng tạo của HV - Kết quả cuối cùng của đợt tập huấn là HV biết cách xây dựng đề kiểm tra theo quy trình, xây dựng được ma trận đè kiểm tra theo yêu cầu; xây dựng được các câu hỏi và bài tập theo các mức độ nhận thức; sử dụng hệ thống câu hỏi và bài tập để xây dựng đề kiểm tra. Trên cơ sở các tài liệu mà Bộ GDĐT trang bị cho HV, HV (BCV cấp tỉnh) chỉnh sửa và biên soạn cho phù hợp để tập huấn tại địa phương. Dựa vào nội dung của tài liệu này BCV cấp tỉnh soạn nội dung, kế hoạch, các hoạt động tập huấn cho phù hợp với địa phương mình. 2. Đối với cán bộ quản lí - Nắm vững chủ trương đổi mới GDPT, đổi mới kiểm tra đánh giá, cụ thể hóa các văn bản của ngành để thực hiện trong thực tiễn giáo duc. - Nắm vững yêu cầu dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông, nắm vững quy trình ra đề kiểm tra để chỉ đạo GV thực hiện. - Tổ chức cho GV và các tổ bộ môn xây dựng thư viện hệ thống câu hỏi và bài tập theo các mức nhận thức; hướng dẫn GV sử dụng. - Có các biện pháp quản lí, kiểm tra, đánh giá GV khi thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá. Động viên khen thưởng kịp thời các GV có thành tích trong đổi mới. 3. Đối với GV.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> - Nắm vững quy trình ra đề kiểm tra, các thao tác xây dựng ma trận, nghiên cứu và vận dụng vào việc xây dựng các đề kiểm tra cho môn học. - Biết sử dụng chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông để xây dựng ma trận và đề kiểm tra. - Biết xây dựng và sử dụng câu hỏi và bài tập trong thư viện câu hỏi và bài tập. - Trao đổi thông tin học liệu câu hỏi và bài tập, đề kiểm tra với đồng nghiệp.. PHỤ LỤC 1. Các mức độ nhận thức Bảng tổng hợp các mức độ nhận thức. Mức độ Nhận biết. Sự thể hiện. Các hoạt động tương ứng. Quan sát và nhớ lại thông tin, nhận biết được thời gian, Liệt kê, định nghĩa, thuật lại, nhận dạng, chỉ ra, địa điểm và sự kiện, nhận biết được các ý chính, nắm đặt tên, sưu tầm, tìm hiểu, lập bảng kê, trích được chủ đề nội dung. dẫn, kể tên, ai, khi nào, ở đâu v.v.... Thông hiểu Thông hiểu thông tin, nắm bắt được ý nghĩa, chuyển tải Tóm tắt, diễn giải, so sánh tương phản, dự kiến thức từ dạng này sang dạng khác, diễn giải các dữ đoán, liên hệ, phân biệt, ước đoán, chỉ ra khác.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> liệu, so sánh, đối chiếu tương phản, sắp xếp thứ tự, sắp biệt đặc thù, trình bày suy nghĩ, mở rộng, v.v... xếp theo nhóm, suy diễn các nguyên nhân, dự đoán các hệ quả. Vận dụng (cấp độ thấp). Sử dụng thông tin, vận dụng các phương pháp, khái niệm và lý thuyết đã học trong những tình huống khác, giải quyết vấn đề bằng những kỹ năng hoặc kiến thức đã học. Vận dụng, thuyết minh, tính toán, hoàn tất, minh họa, chứng minh, tìm lời giải, nghiên cứu, sửa đổi, liên hệ, thay đổi, phân loại, thử nghiệm, khám phá v.v.... Phân tích nhận ra các xu hướng, cấu trúc, những ẩn ý, Phân tích, xếp thứ tự, giải thích, kết nối, phân các bộ phận cấu thành. loại, chia nhỏ, so sánh, lựa chọn, giải thích, Sử dụng những gì đã học để tạo ra nhữg cái mới, khái suy diễn Vận dụng cấp độ cao (sáng tạo). quát hóa từ các dữ kiện đã biết, liên hệ những điều đã Kết hợp, hợp nhất, sửa đổi, sắp xếp lại, thay học từ nhiều lĩnh vực khác nhau, dự đoán, rút ra các kết thế, đặt kế hoạch, sáng tạo, thiết kế, chế tạo, luận. điều gì sẽ xảy ra nếu?, sáng tác, xây dựng, So sánh và phân biệt các kiến thức đã học, đánh giá giá soạn lập, khái quát hóa, viết lại theo cách khác trị của các học thuyết, các luận điểm, đưa ra quan điểm Đánh giá, quyết định, xếp hạng, xếp loại, kiểm lựa chọn trên cơ sở lập luận hợp lý, xác minh giá trị của tra, đo lường, khuyến nghị, thuyết phục, lựa chứng cứ, nhận ra tính chủ quan. chọn, phán xét, giải thích, phân biệt, ủng hộ, kết luận, tóm tắt v.v... Có dấu hiệu của sự sáng tạo.. a. Nhận biết: Là nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây, có nghĩa là có thể nhận biết thông tin, tái hiện, ghi nhớ lại,... Đây là mức độ, yêu cầu thấp nhất của trình độ nhận thức thể hiện ở chỗ HS có thể và chỉ cần nhớ hoặc nhận ra khi được đưa ra hoặc dựa trên thông tin có tính đặc thù của một khái niệm, sự vật hiện tượng. Có thể cụ thể hoá các yêu cầu như sau :.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> + Nhận ra, nhớ lại các khái niệm, biểu tượng, sự vật, hiện tượng hay một thuật ngữ địa lí nào đó,.. + Nhận dạng: hình thể, địa hình, vị trí,... + Liệt kê và xác định các vị trí tương đối, các mối quan hệ đã biết giữa các yếu tố, các hiện tượng. Ví dụ: - Trình bày được vị trí địa lí của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ - Hoặc khi dạy về nội dung Phân tích việc sử dụng các thế mạnh để phát triển cây công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, GV cho HS nhớ lại đặc điểm địa hình gợi ý cho HS nhớ lại đặc điểm địa hình của Đông Bắc và Tây Bắc ở chủ đề địa lí tự nhiên của Địa lí 12. b. Thông hiểu: Là khả năng nắm được, hiểu được, giải thích và chứng minh được các sự vật và hiện tượng địa lí. Học sinh có khả năng diễn đạt được kiến thức đã học theo ý hiểu của mình, sử dụng được kiến thức và kĩ năng trong tình huống quen thuộc Có thể cụ thể hoá mức độ thông hiểu bằng các yêu cầu : + Diễn tả bằng ngôn ngữ cá nhân về khái niệm, tính chất của sự vật hiện tượng. + Biểu thị, minh hoạ, giải thích được ý nghĩa của các khái niệm, hiện tượng. + Lựa chọn, sắp xếp lại những thông tin cần thiết để giải quyết một vấn đề nào đó. + Sắp xếp lại các ý trả lời theo cấu trúc lôgic. Ví dụ: - Phân tích được ý nghĩa của vị trí địa lí đối với sự phát triển kinh tế xã hội vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ - Hoặc trên cơ sở HS nhớ lại đặc điểm địa hình của Đông Bắc, Tây Bắc GV cho HS đánh giá ảnh hưởng đến phát triển cây công nghiệp. c. Vận dụng (cấp độ thấp).

<span class='text_page_counter'>(78)</span> Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể mới: vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra; là khả năng đòi hỏi HS phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lý hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó. Có thể cụ thể bằng các yêu cầu sau đây: - So sánh các phương án giải quyết vấn đề; - Phát hiện lời giải có mâu thuẫn, sai lầm và chỉnh sửa được; - Giải quyết được những tình huống mới bằng việc vận dụng các khái niệm, biểu tượng, đặc điểm đã biết,... - Khái quát hoá, trừu tượng hoá từ tình huống quen thuộc, tình huống đơn lẻ sang tình huống mới, tình huống phức tạp hơn. Ví dụ: - Sử dụng số liệu thống kê phân tích sự phát triển, cơ cấu giao thông vận tải ở nước ta - Hoặc Dựa vào Atlats Địa lí Việt Nam, hãy xác định quy mô, cơ cấu ngành công nghiệp ở các trung tâm công nghiệp Thái Nguyên, Hạ Long, Cẩm Phả. Nguyên nhân hình thành cơ cấu ngành công nghiệp ở các trung tâm này. d. Vận dụng cấp độ cao (vận dụng sáng tạo) Có thể hiểu là học sinh có khả năng sử dụng các khái niệm cơ bản, các kĩ năng, kiến thức để giải quyết mọt ván đề mới chưa được học hay chưa trải nghiệm trước đây (sáng tạo). Vận dụng vấn đề đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống. Ở cấp độ này bao gồm 3 mức độ: phân tích, tổng hợp, đánh giá theo bảng phân loại các mức độ nhận thức của Blom. - Phân tích khả năng nhận biết chi tiết, phát hiện và phân biệt các bộ phận cấu thành của thong tin hay tình huống - Tổng hợp khả năng hợp nhất các thành phần để tạo thành một tổng thể, sự vật lớn. - Đánh giá là khả năng phán xét giá trị sử dụng thông tin theo tiêu chí thích hợp..

<span class='text_page_counter'>(79)</span> Các hoạt động tương ứng ở vận dụng sáng tạo là: phân biệt, so sánh, chia nhỏ các thành phần, thiết kế, rút ra kết luận, tạo ra sản phẩm mới. Ví dụ: - Tại sao địa hình nước ta có tính phân bậc? - Hoặc phép chiếu hình bản đồ hình trụ đứng và hình nón đứng thường sử dụng để vẽ bản đồ khu vực nào? Tại sao? Phần lớn chúng ta đều cảm nhận được rằng có nhiều cấp độ tư duy khác nhau, từ đơn giản cho đến phức tạp, sâu sắc. Trên cơ sở thang phân loại của Bloom và thang phân loại của Nikko, căn cứ vào các mục tiêu giáo dục, các mục đích học tập khác nhau và cấu trúc của quá trình tiếp thu, ta có thể phân loại thành tư duy thành 4 mức độ nhận thức: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng sáng tạo. Ý nghĩa quan trọng nhất của thang phân loại tư duy là nó giúp chúng ta hiểu được cấu trúc của quá trình học hỏi, tiếp thu nhận thức của HS. GV cần nắm vững các cấp độ tư duy khác nhau này để kiểm tra, đánh giá tư duy (kiến thức, kỹ năng và thái độ) của HS và mở ra cơ hội để HS biết được khả năng của mình từ đó tự phát triển các kỹ năng tư duy ở cấp độ cao hơn. Chúng ta càng thúc đẩy HS vươn tới tư duy ở cấp độ cao hơn, HS càng tham gia tích cực hơn vào quá trình học tập và họ sẽ lĩnh hội tốt hơn nội dung học tập, và hiệu quả đào tạo cũng cao hơn. Sơ đồ thang mức độ nhận thức.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> 2. Giới thiệu một số đề kiểm tra Đề kiểm tra 1 tiết kì II địa lí 10 – chương trình chuẩn 1. Xác định mục tiêu kiểm tra - Kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng của HS sau khi học xong chủ đề địa lí công nghiệp, và nội dung: Vai trò, các nhân tố ảnh hưởng và đặc điểm phân bố các ngành dịch vụ. - Phát hiện sự phân hoá về trình độ học lực của HS trong quá trình dạy học, để đặt ra các biện pháp dạy học phân hóa cho phù hợp; - Giúp cho HS biết được khả năng học tập của mình so với mục tiêu đề ra của các chủ đề trong chương trình GDPT; tìm được nguyên nhân sai sót, từ đó điều chỉnh hoạt động dạy và học; phát triển kĩ năng tự đánh giá cho HS; - Kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS vào các tình huống cụ thể; - Thu thập thông tin phản hồi để điều chỉnh quá trình dạy học và quản lí giáo dục. 2. Xác định hình thức kiểm tra Hình thức kiểm tra tự luận 3. Xây dựng ma trận đề kiểm tra Ở đề kiểm tra 1 tiết, học kì II, Địa lí 10, chương trình chuẩn các chủ đề và nội dung kiểm tra với số tiết là: 6 tiết (bằng 100%), phân phối cho các chủ đề và nội dung như sau: Địa lí công nghiệp 5 tiết (83,3%); địa lí dịch vụ 1 tiết (16,7%). Trên cơ sở phân phối số tiết như trên, kết hợp với việc xác định chuẩn quan trọng ta xây dựng ma trận đề kiểm tra như sau:.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> Chủ đề (nội dung)/mức độ nhận thức. Nhận biết. Thông hiểu. Vận dụng cấp độ thấp. Vận dụng cấp độ cao. Địa lí công nghiệp. Trình bày được vai trò, đặc điểm của sản xuất công nghiệp. Giải thích được đặc điểm phân bố của một số ngành công nghiệp chủ yếu trên thế giới. So sánh một số hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp: Điểm, khu công nghiệp. Phân tích tình hình sản xuất một số ngành công nghiệp thông qua số liệu thống kê. 80% tổng số điểm = 8,0 điểm. 25 % tổng số điểm = 2 điểm;. 31,3% tổng số điểm = 2,5điểm;. 25 % tổng số điểm = 2,0 điểm. 18,7 % tổng số điểm = 1,5 điểm.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> Vai trò các nhân tố ảnh hưởng và đặc điểm phân bố các ngành dịch vụ. Trình bày được cơ cấu của ngành dịch vụ. Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ. 20% tổng số điểm = 2,0 điểm. 25 % tổng số điểm = 0,5 điểm. 75 % tổng số điểm =1,5 điểm. Tổng số điểm: 10 Tổng số câu: 05. 2,5 điểm; 25 % tổng số điểm 4,0 điểm; 40 % tổng số điểm. 2,0 điểm; 20 % tổng số điểm.. 1,5 điểm; 15 % tổng số điểm. 4. Viết đề kiểm tra từ ma trận Đề kiểm tra 1 tiết, Học kì II, Địa lí 10, chương trình chuẩn Câu 1. (2 điểm) Hãy nêu vai trò và đặc điểm của ngành công nghiệp. Câu 2. (2,5 điểm) Giải thích tại sao công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến thực phẩm thường được các nước đang phát triển như Việt Nam chọn là ngành để tiến hành công nghiệp hóa ? Câu 3 (2,0 điểm) So sánh sự khác nhau của điểm công nghiệp và khu công nghiệp tập trung. Câu 4 (1,5 điểm) Cho bảng số liệu sau Cơ cấu sử dụng năng lượng trên thế giới (%).

<span class='text_page_counter'>(83)</span> Năng lượng. 1940. 2000. Củi, gỗ. 14. 5. Than đá. 57. 20. Năng lượng nguyên tử, thủy điện. 26. 54. Dầu khí. 3. 14. Năng lượng mới. 0. 7. Hãy nhận xét, giải thích sự thay đổi trong cơ cấu sử dụng năng lượng trên thế giới thời kì 1940 – 2000. Câu 5 (2,0 điểm) Dịch vụ là ngành đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Em hãy : Nêu cơ cấu của ngành dịch vụ. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ. 5. Xây dựng hướng dẫn chấm và biểu điểm Việc xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm được thực hiện trên cơ sở bám sát bảng ma trận hai chiều. Điểm toàn bài kiểm tra học kỳ tính theo thang điểm 10, làm tròn số đến 0,5 điểm. HS không làm theo cách trình bày trên nhưng đảm bảo chính xác và đủ nội dung thì vẫn cho điểm tối đa. Câu 1 (2 điểm) (1 điểm) Vai trò của ngành công nghiệp: - (0,25) Có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế - (0,25) Thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác và củng cố an ninh quốc phòng - (0,25) Tạo điều kiện khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, làm thay đổi sự phân công lao động và giảm sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng lãnh thổ. - (0,25) Sản xuất ra các sản phẩm mới, tạo khả năng mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường lao động và tăng thu nhập..

<span class='text_page_counter'>(84)</span> Mỗi ý trả lời đúng cho 0,25 điểm, nếu bài trả lời của HS không đầy đủ các nội dung trong một ý, có thể ghép các ý không đầy đủ để cho điểm. ( 1 điểm) Đặc điểm của sản xuất công nghiệp: - (0,5) Bao gồm 2 giai đoạn ( vẽ sơ đồ về sản xuất công nghiệp) - (0,25) Có tính tập trung cao độ - (0,25) Bao gồm nhiều ngành phức tạp, được phân công tỉ mỉ và có sự phối hợp chặt chẽ để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Mỗi ý trả lời đúng cho 0,25 điểm, nếu bài trả lời của HS không đầy đủ các nội dung trong một ý, có thể ghép các ý không đầy đủ để cho điểm. Câu 2 (2,5 điểm) Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến thực phẩm thường được các nước đang phát triển như Việt Nam chọn là ngành để tiến hành công nghiệp hóa vì: (0,5) So với các ngành công nghiệp nặng, hai ngành này sử dụng nhiên liệu, động lực và chi phí vận tải ít hơn. (0,5) Đòi hỏi vốn đầu tư ít, thời gian xây dựng tương đối ngắn, quy trình sản xuất tương đối đơn giản (0,5) Thời gian hoàn vốn nhanh, thu được lợi nhuận tương đối dễ dàng, có khả năng xuất khẩu (0,5) Có khả năng giải quyết việc làm cho người lao động (0,5) Nguyên liệu chủ yếu là các sản phẩm của ngành nông nghiệp do vậy phát triển hai ngành này tạo điều kiện tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, thúc đẩy nông nghiệp phát triển. Mỗi ý trả lời đúng, đầy đủ cho 0,5 điểm, nếu bài trả lời của HS không đầy đủ các nội dung trong một ý trừ 0,25 điểm. Câu 3. (2,0 điểm) So sánh sự khác nhau của điểm công nghiệp và khu công nghiệp tập trung (1,0 điểm) Điểm công nghiệp (0,25) Đồng nhất với một điểm dân cư (0,5) Gồm 1 đến 2 xí nghiệp nằm gần nguồn nguyên – nhiên liệu công nghiệp hoặc vùng nguyên liệu nông sản.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> (0,25) Không có mối liên hệ giữa các xí nghiệp (1,0 điểm) Khu công nghiệp (0,25) Khu vực có ranh giới rõ ràng, vị trí thuận lợi (0,25) Tập trung tương đối nhiều các xí nghiệp có khả năng hợp tác sản xuất cao (0,25) Sản xuất các sản phẩm vừa để tiêu dùng trong nước, vừa xuất khẩu (0,25) Có các xí nghiệp dịch vụ hỗ trợ Mỗi ý trả lời đúng cho 0,25 điểm, nếu bài trả lời của HS không đầy đủ các nội dung trong một ý, có thể ghép các ý không đầy đủ để cho điểm. Câu 4. (1,5 điểm) Cơ cấu sử dụng năng lượng trên thế giới có nhiều thay đổi: - (0,25) Tỉ trọng của củi gỗ và than đá giảm mạnh - (0,25) Năng lượng nguyên tử, thủy điện, dầu khí và năng lượng mới tăng nhanh. Nguyên nhân: là do sự phát triển của lực lượng sản xuất, với công nghiệp hóa, hiện đại hóa và trình độ văn minh của nhân loại. Mỗi ý trả lời đúng cho 0,25 điểm, nếu bài trả lời của HS không đầy đủ các nội dung trong một ý, có thể ghép các ý không đầy đủ để cho điểm. Câu 5. (1,5 điểm) * (0.5 điểm) Cơ cấu của ngành dịch vụ - (0,25) Dịch vụ là ngành có cơ cấu rất phức tạp - (0,25) Ở nhiều nước, người ta chia dịch vụ thành 3 nhóm: Dịch vụ kinh doanh, dịch vụ tiêu dùng và dịch vụ công. * (1,5 điểm) Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển và phân bố các ngành dịch vụ - (0,25) Trình độ phát triển của nền kinh tế và năng suất lao động xã hội - (0,25) Quy mô, cơ cấu dân số và sức mua của dân cư. - (0,25) Phân bố dân cư và mạng lưới quần cư.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> - (0,25) Mức sống và thu nhập thực tế - (0,25) Truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của dân cư - (0,25) Sự phân bố các tài nguyên thiên nhiên, di sản văn hóa, lịch sử, cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đối với việc hình thành các điểm du lịch. Mỗi ý trả lời đúng cho 0,25 điểm, nếu bài trả lời của HS không đầy đủ các nội dung trong một ý, có thể ghép các ý không đầy đủ để cho điểm. 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra, gồm các bước sau: 1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác. 2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không? 3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện). 4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.. Đề kiểm tra học kì II Địa lí 11 – chương trình chuẩn 1. Xác định mục tiêu kiểm tra - Kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng của HS sau khi học xong các chủ đề của học kì II, Địa lí 11. - Phát hiện sự phân hoá về trình độ học lực của HS trong quá trình dạy học, để đặt ra các biện pháp dạy học phân hóa cho phù hợp; - Giúp cho HS biết được khả năng học tập của mình so với mục tiêu đề ra của các chủ đề trong chương trình GDPT; tìm được nguyên nhân sai sót, từ đó điều chỉnh hoạt động dạy và học; phát triển kĩ năng tự đánh giá cho HS; - Kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS vào các tình huống cụ thể;.

<span class='text_page_counter'>(87)</span> - Thu thập thông tin phản hồi để điều chỉnh quá trình dạy học và quản lí giáo dục. 2. Xác định hình thức kiểm tra Hình thức kiểm tra tự luận 3. Xây dựng ma trận đề kiểm tra Ở đề kiểm tra học kì II, Địa lí 11, chương trình chuẩn các chủ đề và nội dung được chọn kiểm tra với tổng số tiết là: 6 tiết (bằng 100%), phân phối cho các chủ đề và nội dung như sau: Khu vực Đông Nam Á: 4 tiết (67%); Ô-xtrây-li-a 2 tiết (33%). Trên cơ sở phân phối số tiết như trên, kết hợp với việc xác định chuẩn quan trọng ta xây dựng ma trận đề kiểm tra như sau:. Chủ đề (nội dung)/mức độ nhận thức Đông Nam Á. Nhận biết. Thông hiểu. Biết được vị trí địa lí và lãnh Hiểu được mục tiêu của Hiệp thổ của khu vực Đông Nam hội các nước Đông Nam Á Á. 65% tổng số điểm = 6,5 điểm. 31 % tổng số điểm = 2,0 điểm;. 31% tổng số điểm = 2,0điểm;. Ô-xtrây-li-a. Trình bày được đặc điểm tự nhiên của Ô-xtrây-li-a. Phân tích các đặc điểm dân cư ảnh hưởng tới phát triển kinh tế của Ô-xtrây-li-a. Vận dụng cấp độ thấp Vẽ biểu đồ và phân tích số liệu kinh tế của các nước ASEAN. 38 % tổng số điểm = 2,5 điểm. Vận dụng cấp độ cao.

<span class='text_page_counter'>(88)</span> 35% tổng số điểm=3,5 điểm Tổng số điểm: 10 Tổng số câu. 57 % tổng số điểm = 2,0 điểm;. 43 % tổng số điểm = 1,5 điểm;. 4,0 điểm; 40 % tổng số điểm 3,5 điểm; 35 % tổng số điểm. 2,5 điểm; 25 % tổng số điểm.. 4. Viết đề kiểm tra từ ma trận Đề kiểm tra 1 tiết, Học kì II, Địa lí 11, chương trình chuẩn Câu 1. (2,0 điểm) Trình bày vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của khu vực Đông Nam Á Câu 2. (2,0 điểm) Trong các mục tiêu chính của ASEAN tại sao lại nhấn mạnh đến mục tiêu xây dựng Đông Nam Á hòa bình, ổn định ? Câu 3 (2,5 điểm) Cho bảng số liệu sau Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước của Thái Lan năm 1999 và năm 2008 ( Đơn vị:%) Cơ cấu GDP. 1999. 2008. Nông, lâm, ngư nghiệp. 11,4. 8,9. Công nghiệp, xây dựng. 42,8. 47,9. Dịch vụ. 45,8. 43,2. Tổng số. 100. 100. a. Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế của Thái Lan năm 1999 và 2008 b. Nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu GDP của Thái Lan giai đoạn 1999- 2008. Câu 4 (2,0 điểm).

<span class='text_page_counter'>(89)</span> Trình bày đặc điểm tự nhiên của Ô-xtrây-li-a Câu 5 (1,5 điểm) Phân tích các đặc điểm dân cư ảnh hưởng tới phát triển kinh tế của Ô-xtrây-li-a. 5. Xây dựng hướng dẫn chấm và biểu điểm Việc xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm được thực hiện trên cơ sở bám sát bảng ma trận hai chiều. Điểm toàn bài kiểm tra học kỳ tính theo thang điểm 10, làm tròn số đến 0,5 điểm. HS không làm theo cách trình bày trên nhưng đảm bảo chính xác và đủ nội dung thì vẫn cho điểm tối đa. Câu 1 (2,0 điểm) - (1,5đ) Vị trí địa lí: + Nằm ở Đông Nam châu Á, nơi tiếp giáp giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, gồm 11 quốc gia + Vị trí cầu nối giữa lục địa Á-Âu với lục địa Ô-xtrây-li-a + Đây là nơi giao thoa giữa các nền văn hóa lớn và cũng là nới các cường quốc thường cạnh tranh ảnh hưởng. - (0,5đ) Lãnh thổ: bao gồm các đảo và quần đảo đan xen giữa các biển và vịnh rất phức tạp, tỏng diện tích khu vực là 4,5 triệu km2. Mỗi ý trả lời đúng cho 0,5 điểm, nếu bài trả lời của HS không đầy đủ các nội dung trong một ý, có thể trừ 0,25đ. Câu 2 (2,0 điểm) Trong các mục tiêu chính của ASEAN lại nhấn mạnh đến mục tiêu xây dựng một Đông Nam Á hòa bình, ổn định vì: - (0,5đ) Mỗi nước trong ASEAN, ở các thời kì khác nhau đã chịu sự ảnh hưởng của sự mất ổn định, nguyên nhân chính là do vấn đề sắc tộc, tôn giáo hoặc do các thế lực thù địch nước ngoài gây ra nên cac nước đã nhận thức và thống nhất cao với mục tiêu xây dựng một Đông Nam Á hòa bình, ổn định. - (0,5đ) Trong các vấn đề biên giới, vùng biển đặc quyền kinh tế, đảo ở khu vực Đông Nam Á còn có các tranh chấp do nhiều nguyên nhân và hoàn cảnh lịch sử để lại vì vậy các nước trong khu vực cần phải tăng cường đối thoại, hơp tác cùng nhau giải quyết các vấn đề trên một cách hòa bình để cùng phát triển. - (0,5đ) Hiện nay sự ổn đinh của khu vực sẽ không tạo ra cớ để các thế lực bên ngoài can thiệp vào khu vực Đông Nam Á..

<span class='text_page_counter'>(90)</span> - (0,5đ) Sự ổn định và hòa bình tạo ra nhiều cơ hội cho các nước Đông Nam Á thu hút đầu tư và hợp tác phát triển kinh tế với các nước trên thế giới. Mỗi ý trả lời đúng, đầy đủ cho 0,5 điểm, nếu bài trả lời của HS không đầy đủ các nội dung trong một ý trừ 0,25 điểm. Câu 3. (2,5 điểm) a. (1,5điểm) Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế của Thái Lan năm 1999 và 2008 Vẽ hai biểu đồ hình tròn, đầy đủ nội dung, chính xác về hợp phần phần trăm, có tên, chú giải rõ ràng. Thiếu mỗi nội dung trừ 0,25 điểm. b. (1,0 điểm) Nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu GDP của Thái Lan giai đoạn 1999- 2008. - (0,5đ) Cơ cấu GDP của Thái Lan đang có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - (0,5đ) Ngành kinh tế nông, lâm, ngư tỉ trọng giảm và chiếm nhỏ nhất (dẫn chứng); ngành công nghiệp xây dựng tỉ trọng tăng và chiếm cao nhất (dẫn chứng); các ngành dịch vụ tỉ trọng khá cao và giảm nhẹ (dẫn chứng). Mỗi ý trả lời đúng cho 0,5 điểm, nếu bài trả lời của HS không đầy đủ các nội dung trong một ý, có thể trừ 0,25đ. Câu 4. (1,5 điểm) Trình bày đặc điểm tự nhiên của Ô-xtrây-li-a - (0,25đ) Ô-xtrây-li-a là quốc gia duy nhất chiếm cả một lục địa, diện tích đứng thứ 6 trên thế giới. - (0,25đ) Địa hình thấp (2% diện tích lãnh thổ cao trên 1000m), chia thành 3 khu vực chính: cao nguyên miền Tây, vùng đất thấp nội địa, vùng núi thấp, trung bình, đất cao và núi miền Đông. - (0,25đ) Khí hậu có nhiều kiểu khí hậu khác nhau (dẫn chứng) - (0,25đ) Cánh quan đa dạng: núi ở miền Đông, hoang mạc ở nội địa, dải san hô ở vùng biển Đông Bắc - (0,25đ) Ô-xtrây-li-a giàu khoáng sản như: than, sắt, kim cương, dầu khí, chì, thiếc, đồng, man gan, uranium,... - (0,25đ) Ô-xtrây-li-a có nhiều loài động vật bản địa, quý hiếm. Mỗi ý trả lời đúng cho 0,25 điểm, nếu bài trả lời của HS không đầy đủ các nội dung trong một ý, có thể ghép các ý không đầy đủ để cho điểm. Câu 5. (1,5 điểm).

<span class='text_page_counter'>(91)</span> Đặc điểm dân cư ảnh hưởng tới phát triển kinh tế của Ô-xtrây-li-a - (0,5đ) Số dân không lớn, gia tăng dân số chủ yếu do nhập cư từ các quốc gia khác nhau đến (dẫn chứng); - (0,5đ) Dân cư phân bố không đều và mức độ đô thị hóa cao (dẫn chứng) - (0,5đ) Ảnh hưởng đến phát triển kinh tế: lao động có trình độ cao, tạo điều kiện cho phát triên kinh tế, song thiếu lao động do số dân ít. Vùng trung tâm rộng lớn nhưng dân cư thưa thớt. Mỗi ý trả lời đúng cho 0,5 điểm, nếu bài trả lời của HS không đầy đủ, thiếu dẫn chứng có thể trừ 0,25 điểm. 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra, gồm các bước sau: 1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác. 2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không? 3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện). 4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.. Đề kiểm tra học kì II Địa lí 12-Chương trình chuẩn 1. Xác định mục tiêu kiểm tra - Kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng của HS sau khi học xong các chủ đề của học kì II Địa lí 12. - Phát hiện sự phân hoá về trình độ học lực của HS trong quá trình dạy học, để đặt ra các biện pháp dạy học phân hóa cho phù hợp; - Giúp cho HS biết được khả năng học tập của mình so với mục tiêu đề ra của chương trình GDPT phần nội dung học kì II; tìm được nguyên nhân sai sót, từ đó điều chỉnh hoạt động dạy và học; phát triển kĩ năng tự đánh giá cho HS;.

<span class='text_page_counter'>(92)</span> - Kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS vào các tình huống cụ thể; - Thu thập thông tin phản hồi để điều chỉnh quá trình dạy học và quản lí giáo dục. 2. Xác định hình thức kiểm tra Hình thức kiểm tra tự luận kết hợp với trắc nghiệm khách quan 3. Xây dựng ma trận đề kiểm tra Ở đề kiểm tra học kì II, Địa lí 12, chương trình chuẩn các chủ đề và nội dung kiểm tra với số tiết là: 12 tiết phân phối cho các chủ đề và nội dung như sau: Vấn đề phát triển giao thông vận tải; Thương mại, du lịch; Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long mỗi vùng 1 tiết và 3 tiết thực hành. Trên cơ sở phân phối số tiết như trên, kết hợp với việc xác định chuẩn quan trọng ta xây dựng ma trận đề kiểm tra như sau:. Chủ đề (nội dung)/mức độ nhận thức. Nhận biết TNKQ. Vấn đề phát triển GTVT và TTLL. Trình bày được 1 số tuyến đường chính. Tỉ lệ 5% Số điểm 0,5điểm. Tỉ lệ 100% Số điểm 0,5đ. Thương mại, du lịch. Tỉ lệ 10% Số điểm 1,0 điểm Trung du và miền núi Bắc Bộ. Thông hiểu TL. TNKQ. Vận dụng cấp độ thấp TL. TNKQ. TL. vận dụng cấp độ cao TN KQ. TL. Hiểu được tình hình phát triển DL qua phân tích số liệu TK Tỉ lệ 100% Số điểm 1,0đ. Ý nghĩa của PTKT đối với vùng.

<span class='text_page_counter'>(93)</span> Tỉ lệ 15% Số điểm 1,5điểm Đồng bằng sông Hồng Tỉ lệ 10% Số điểm 1,0 điểm. Tỉ lệ 100% Số điểm 1,5đ Trình bày tình hình chuyển dịch CCKT Tỉ lệ 50% Số điểm 0,5đ. Bắc Trung Bộ. Phân tích được lí do hình thành CCKT NLN Tỉ lệ 100% Số điểm 0,5đ. Tỉ lệ 5 % Số điểm 0,5 điểm Duyên hải Nam Trung Bộ Tỉ lệ 5 % Số điểm 0,5 điểm Tây Nguyên Tỉ lệ 15% Số điểm 1,5đ Đông Nam Bộ. Tỉ lệ 20% Số điểm 2,0đ Đồng bằng sông Cửu Long. Tỉ lệ 15% Số điểm 1,5đ. Hiểu lí do phải chuyển dịch CCKT Tỉ lệ 50% Số điểm 0,5đ. Biết được tiềm năng phát triển nghề cá Tỉ lệ 100% Số điểm 0,5đ Trình bày được ĐKTN để PTKT ở Tây Nguyên Tỉ lệ 100% Số điểm 1,5đ Chứng minh và giải thích được khai thác KT chiều sâu NN Tỉ lệ 100% Số điểm 2,0đ Biết được các biện pháp cải tạo đất phèn, mặn Tỉ lệ 100% Số điểm1,5 đ.

<span class='text_page_counter'>(94)</span> Tổng số 100%= 10điểm. Số điểm 3,0 chiếm 30%. Số điểm 3,0 chiếm 30%. Số điểm 4,0 40%. 4. Viết đề kiểm tra từ ma trận. Đề kiểm tra học kì II, Địa lí 12, chương trình chuẩn I. Trắc nghiệm (2,5 điểm) Câu 1: Tuyến đường có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của dải đất phía tây đất nước là A. quốc lộ 1A.. B. Quốc lộ 6.. C. Quốc lộ 9.. D. Đường Hồ Chí Minh.. Câu 2: Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Đồng bằng sông Hồng đã và đang diễn ra theo hướng A. tăng dần tỉ trọng của khu vực I, giảm dần tỉ trọng của khu vực II và khu vực III. B. giảm tỉ trọng của khu vực I, tăng nhanh tỉ trọng của khu vực II và khu vực III. C. giữ vững tỉ trọng của khu vực I, tăng dần tỉ trọng của khu vực II và khu vực III. D. tăng dần tỉ trọng của khu vực I, khu vực II và khu vực III. Câu 3: Cần phải đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng vì: A. vùng này là một trong những vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm lớn nhất nước ta. B. vùng này có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của nước ta, nhưng trong những năm qua sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm nên chưa phát huy hết thế mạnh của vùng. C. vùng này giàu tài nguyên thiên nhiên, lại có số dân đông nhất cả nước. D. trong vùng tập trung nhiều cơ sở kinh tế lớn của cả nước. Câu 4: Việc hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp ở Bắc Trung Bộ dựa vào điều kiện nào sau đây? A. Lãnh thổ kéo dài theo chiều Bắc – Nam, hẹp theo chiều Tây - Đông; có vùng biển rộng lớn, giàu tiềm năng phát triển các ngành kinh tế biển. B. Lãnh thổ kéo dài theo chiều Bắc – Nam, hẹp theo chiều Tây - Đông ; từ Tây sang Đông lần lượt là miền núi, đồi, miền đồng bằng và vùng biển..

<span class='text_page_counter'>(95)</span> C. Khí hậu nhiệt đới gió mùa thuận lợi cho các hoạt động kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp. D. Vùng vừa có diện tích rừng lớn vừa có vùng biển giàu tiềm năng. Câu 5: Hoạt động đánh bắt thủy sản ở Duyên hải Nam Trung Bộ có điều kiện phát triển mạnh là do A. hệ thống sông ngòi dày đặc. B. đường bờ biển dài, nhiều bãi tôm, bãi cá. C. có các cơ sở chế biến thủy sản hiện đại nhất cả nước. D. ít thiên tai. II. Tự luận (7,5 điểm) Câu 1. (1,0 điểm) Cho biểu đồ sau: Biểu đồ cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ phân theo thành phần kinh tế của nước ta năm 1995 và 2005 (%). Hãy nhận xét cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ phân theo thành phần kinh tế của nước ta. Câu 2. (1,5 điểm).

<span class='text_page_counter'>(96)</span> Tại sao nói việc phát huy thế mạnh của Trung du và miền núi Bắc bộ có ý nghĩa kinh tế lớn, ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc ? Câu 3. (1,5 điểm) Dựa vào Atlats Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy xác định vị trí giới hạn của vùng Tây Nguyên. Ý nghĩa vị trí địa lí đối với phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng. Câu 4. (2,0điểm) Vì sao việc xây dựng các công trình thuỷ lợi có ý nghĩa hàng đầu trong việc sử dụng hợp lí tài nguyên nông nghiệp của vùng? Câu 5. (1,5 điểm) Trình bày các biện pháp để cải tạo đất phèn, đất mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long. 5. Xây dựng hướng dẫn chấm và biểu điểm I. Phần trắc nghiệm (2,5 điểm) Mỗi ý trả lời đúng cho 0,5điểm Câu. 1. 2. 3. 4. 5. Ý đúng. D. B. B. B. B. II. Phần tự luận Câu 1. (1,0 điểm) - Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ phân theo thành phần kinh tế của nước ta từ 1995 đến 205 có sự chuyển biến - Tỉ trọng tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ phân theo thành phần kinh tế Nhà nước giảm (dẫn chứng). - Tỉ trọng tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ phân theo thành phần kinh tế ngoài Nhà nước tăng và chiếm tỉ trọng cao nhất (dẫn chứng). - Tỉ trọng tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ phân theo thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng, tuy nhiên chiếm tỉ trọng không lớn. (dẫn chứng). Mỗi ý trình bày đúng 0,25 điểm, HS trình bày không theo thứ tự trên, nhưng đủ ý vẫn cho điểm tối đa.

<span class='text_page_counter'>(97)</span> Câu 2. (1,5 điểm) * (0,5đ) Về mặt kinh tế: Thúc đẩy kinh tế của vùng phát triển. Cung cấp cho cả nước nguồn năng lượng, khoáng sản, nông sản… cho thị trường trong nước và quốc tế. * (1,0đ) Về mặt chính trị, xã hội: - Đây là địa bàn sinh sống của nhiều dân tộc ít người, chiếm 1/2 số dân tộc ít người của cả nước và có nhiều đóng góp to lớn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc. Việc phát huy các thế mạnh về kinh tế sẽ dần dần xóa bỏ sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa miền ngược và miền xuôi. - Kinh tế của vùng còn chậm phát triển hơn so với các vùng khác, đời sống của đồng bào dân tộc còn gặp nhiều khó khăn. Do đó phát huy các thế mạnh sẽ nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, đảm bảo sự bình đẳng giữa các dân tộc. - Đẩy mạnh phát triển kinh tế góp phần hạn chế và tiến tới xóa bỏ du canh, du cư, thúc đẩy sự phân bố lại dân cư và lao động trên quy mô lãnh thổ. - Đây là vùng căn cứ cách mạng, thủ đô kháng chiến trong thời kì chống Pháp; Có đường biên giới với Trung Quốc, Lào và các tuyến giao thông (quốc lộ 1A, quốc lộ 6, 18…), cửa khẩu quốc tế quan trọng (Hà Khẩu, Móng Cái, Hữu Nghị, Tây Trang….) góp phần đẩy mạnh giao lưu kinh tế trao đổi hàng hóa với các nước Trung Quốc, Lào và các nước khác trong khu vực. Mỗi ý trình bày đúng 0,25 điểm, HS trình bày không theo thứ tự trên, nhưng đủ ý vẫn cho điểm tối đa Câu 3. (1,5 điểm) - Tây nguyên có diện tích 54,7 nghìn km2, đây là vùng duy nhất ở nước ta không giáp biển. - Vị trí nằm sát dải duyên hải Nam Trung Bộ dài mà hẹp, lại giáp với miền Hạ Lào và Đông Bắc Cam-pu-chia. - Vì vậy, Tây Nguyên có vị trí đặc biệt quan trọng về quốc phòng và phát triển kinh tế đất nước. Mỗi ý trình bày đúng 0,5 điểm, HS trình bày đủ ý nhưng có bố cục khác vẫn cho điểm tối đa. Câu 4. (2,0điểm) Việc xây dựng các công trình thuỷ lợi có ý nghĩa hàng đầu trong việc sử dụng hợp lí tài nguyên nông nghiệp của vùng vì:.

<span class='text_page_counter'>(98)</span> - (0,5đ) Đông Nam Bộ là vùng khá giàu tiềm năng phát triển nông nghiệp (địa hình tương đối bằng phẳng; đất phù sa cổ, ba dan; khí hậu cận xích đạo, thời tiết khí hậu khá ổn định,...), tuy nhiên khó khăn lớn nhát của vùng đối với phát triển nông nghiệp là thiếu nước vào mùa khô. - (0,75đ) Để khắc phục tình trạng này nhiều công trình thuỷ lợi đã được xây dựng. Công trình thuỷ lợi Dầu Tiếng trên thượng lưu sông Sài Gòn (tỉnh Tây Ninh) là công trình thuỷ lợi lớn nhất của nước ta hiện nay. Hồ Dầu Tiếng rộng 270 km2, chứa 1,5 tỉ m3, bảo đảm tưới tiêu cho hơn 170 nghìn ha đất thường xuyên bị thiếu nước về mùa khô của tỉnh Tây Ninh và của huyện Củ Chi (TP Hồ Chí Minh). Dự án thuỷ lợi Phước Hoà được thực hiện sẽ giúp chia một phần nước của sông Bé cho sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ Tây, cung cấp nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất. - (0,75đ) Việc giải quyết nước tưới cho các vùng khô hạn về mùa khô và tiêu nước cho các vùng thấp dọc sông Đồng Nai và sông La Ngà diện tích đất trồng trọt tăng lên, hệ số sử dụng đất trồng cây hàng năm cũng tăng và khả năng bảo đảm lương thực, thực phẩm của vùng cũng khá hơn. HS trình bày đủ ý nhưng có bố cục khác vẫn cho điểm tối đa. Câu 5. (1,5 điểm) Các biện pháp để cải tạo đất phèn, đất mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long. - (0,5đ) Nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu vào mùa khô ở Đồng bằng sông Cửu Long: Nhân dân địa phương đã có nhiều kinh nghiệm dùng nước ngọt để thau chua, rửa mặn. Cách làm phổ biến là chia ruộng thành các ô nhỏ để có đủ nước thau chua, rửa mặn, công việc này được thực hiện vào mùa khô. - (0,5đ) Nghiên cứu để tạo ra các giống lúa chịu phèn, chịu mặn trong điều kiện tưới nước bình thường. - (0,25đ) Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhằm phá thế độc canh, đẩy mạnh trồng cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị cao, kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản và phát triển công nghiệp chế biến. - (0,25đ) Đẩy mạnh trồng rừng ven biển. 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra, gồm các bước sau: 1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác. 2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không?.

<span class='text_page_counter'>(99)</span> 3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện). 4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.. 3. Giới thiệu một số câu hỏi Sơ đồ mối quan hệ giữa ma trận, thư viện câu hỏi và đề kiểm tra. Việc sắp xếp các câu hỏi sau đây vào các mức độ nhận thức chỉ mang tính chất tương đối, vì một câu hỏi có khi ở nhiều mức độ nhận thức khác nhau..

<span class='text_page_counter'>(100)</span> a. Địa lí 10 chương trình chuẩn Chủ đề Bản đồ Mức độ nhận thức biết: Câu 1. Hãy cho biết mạng lưới kinh, vĩ tuyến của bản đồ ở hình vẽ dưới đây dùng phép chiếu hình bản đồ nào?. A. Phương vị nghiêng. B. Phương vị ngang. C. Phương vị đứng. D. Hình trụ đứng. Câu 2. Trong bản đồ, đầu trên của đường kinh tuyến chỉ hướng A. Bắc. B. Nam. C. Đông. D. Tây. Câu 3. Mạng lưới kinh, vĩ tuyến của phép chiếu hình nón đứng có đặc điểm gì? Câu 4. Nêu vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống. Mức độ nhận thức hiểu: Câu 1. Phân biệt mạng lưới kinh, vĩ tuyến của phép chiếu hình phương vị đứng và hình trụ đứng. Câu 2. Dựa vào kí hiệu trên bản đồ 2.3 SGK, ta có thể biết được những đặc tính nào của đối tượng địa lí?.

<span class='text_page_counter'>(101)</span> Mức độ nhận thức vận dụng: Câu 1. Một bản đồ có tỉ lệ là 1: 3000 000 có nghĩa là 1cm trên bản đồ ứng với A. 30 km ngoài thực địa. B. 300 km ngoài thực địa. C. 3 km ngoài thực địa. D. 3000 km ngoài thực địa. Câu 2. Trên hình 2.2 ( SGK Địa lí 10), phương pháp dùng để biểu hiện các nhà máy điện trên bản đồ là A. kí hiệu. B. kí hiệu đường chuyển động. C. chấm điểm. D. bản đồ – biểu đồ. Câu 6. Trên hình 2.3 (trg 11, SGK Địa lí 10), phương pháp dùng để biểu hiện hướng gió và bão trên bản đồ là A. kí hiệu. B. kí hiệu đường chuyển động. C. chấm điểm. D. bản đồ – biểu đồ. Câu 7. Trên hình 2.4 (trg2, SGK Địa lí 10), phương pháp dùng để biểu hiện sự phân bố dân cư trên bản đồ là A. kí hiệu. B. kí hiệu đường chuyển động. C. chấm điểm. D. bản đồ – biểu đồ. Mức độ nhận thức vận dụng sáng tạo: Câu 1. Để trình bày và giải thích chế độ nước của một con sông cần sử dụng những bản đồ nào? Tại sao? Câu 2. Cho biết phép chiếu đồ hình trụ đứng và hình nón đứng thường dùng để vẽ bản đồ khu vực nào? Tại sao ? Chủ đề Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động chính của Trái Đất Mức độ nhận thức biết: Câu 1. Khoảng không gian vô tận chứa các thiên hà là A. hành tinh. B. vũ trụ. C. hệ mặt trời. D. thiên thể.

<span class='text_page_counter'>(102)</span> Câu 2. Hệ Mặt Trời là A. một tập hợp chứa Mặt Trời và các hành tinh của nó B. khoảng không gian vô tận chứa các thiên hà. C. một tập hợp các thiên thể nằm trong dải Ngân Hà. D. một tập hợp gồm 8 hành tinh. Câu 3. Mặt Trời lên thiên đỉnh là thời điểm A. Mặt Trời lên cao nhất trên bầu trời ở một địa phương B. 12h trưa hàng ngày. C. tia sáng Mặt Trời chiếu thẳng góc với tiếp tuyến ở bề mặt đất. D. tia sáng Mặt Trời chiếu thẳng góc với chí tuyến Bắc và chí tuyến Nam. Câu 4. Hãy ghi các ngày xuân phân, thu phân, hạ chí và đông chí vào chú thích (A, B, C, D) trong hình vẽ về các mùa theo dương lịch ở bán cầu Bắc dưới đây: A D. B C. A .................. B ...................... C ....................... D .......................

<span class='text_page_counter'>(103)</span> Câu 5. Hãy phân biệt: giờ địa phương, giờ múi và đường chuyển ngày quốc tế. Mức độ nhận thức hiểu: Câu 1. Trên Trái Đất có hiện tượng luân phiên ngày, đêm là do A. Trái Đất tự quay và trên bề mặt Trái Đất có nhiều múi giờ. B. Trái Đất hình khối cầu và tự quay quanh trục. C. tia sáng mặt trời chiếu xuống bề mặt Trái Đất mỗi nơi một khác. D. các nơi trên Trái Đất nhìn thấy Mặt Trời ở những độ cao khác nhau. Câu 2. Thời điểm trong năm ở mọi nơi trên bán cầu Bắc có thời gian ban ngày dài bằng thời gian ban đêm (bằng 12 giờ) là A. ngày 21/3 và 23/9. B. ngày 22/6. C. ngày 22/12. D. Tất cả các ngày trong năm. Câu 3. Trình bày các hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất. Câu 4. Giả sử Trái Đất không tự quay quanh trục mà chỉ chuyển động quanh Mặt Trời thì Trái Đất có ngày, đêm không? Nếu có thì thời gian ban ngày và ban đêm là bao nhiêu? Khi đó, ở bề mặt Trái Đất có sự sống không? Tại sao? Mức độ nhận thức vận dụng: Câu 1. Dựa vào hình vẽ dưới đây, hãy trình bày chuyển động biểu kiến của Mặt Trời trong năm. Đường biểu diễn chuyển động biểu kiến của Mặt Trời trong năm.

<span class='text_page_counter'>(104)</span> Câu 2. Sự chuyển động lệch hướng ban đầu của các vật thể trên Trái Đất do lực gì tác động? Lấy ví dụ tác động của lực này đến các nhân tố tự nhiên trên bề mặt Trái Đất. Mức độ nhận thức vận dụng sáng tạo: Câu 1. Trình bày ý nghĩa của giờ địa phương, giờ múi, giờ quốc tế. Câu 2. Sự thay đổi các mùa có tác động như thế nào đến cảnh quan tự nhiên và hoạt động sản xuất, đời sống con người?. Chủ đề Cơ cấu nền kinh tế Mức độ nhận thức biết: Câu 1. Nguồn lực nào sau đây được phân loại căn cứ vào nguồn gốc? A. Nội lực.. B. Ngoại lực.. C. Tự nhiên.. D. Cả nội lực và ngoại lực. Câu 2. Khu vực kinh tế trong nước và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là các bộ phận hợp thành A. cơ cấu ngành kinh tế. B. cơ cấu thành phần kinh tế. C. cơ cấu lãnh thổ. D. cơ cấu nền kinh tế. Mức độ nhận thức hiểu: Câu 1. Hãy phân biệt các loại nguồn lực phát triển kinh tế. Câu 2. Nêu vai trò của các nguồn lực đối với sự phát triển kinh tế. Mức độ nhận thức vận dụng: Câu 1. Cho bảng số liệu sau.

<span class='text_page_counter'>(105)</span> Cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế ở nước ta năm 1995 và năm 2007 (%) Ngành kinh tế. Năm 1995. Năm 2007. Nông – lâm – ngư nghiệp. 27,2. 20,3. Công nghiệp – xây dựng. 28,8. 41,5. Dịch vụ. 44. 38,2. - Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế ở nước ta năm 1995 và 2007. - Nhận xét về cơ cấu ngành và sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nước ta năm 1995 và năm 2007. Mức độ nhận thức vận dụng sáng tạo: Lấy ví dụ phân tích vai trò của nguồn lực vị trí địa lí đối với sự phát triển kinh tế của nước ta. b. Địa lí 11 chương trình chuẩn Chủ đề: Sự tương phản về trình độ phát triển KT-XH của các nhóm nước Mức độ nhận thức biết: Câu 1. Sự tương phản về trình độ phát triển KT-XH giữa các nhóm nước trên thế giới được thể hiện qua sự khác biệt về A. đặc điểm phát triển dân số, diện tích lãnh thổ và thể chế chính trị. B. đặc điểm phát triển dân số, diện tích lãnh thổ và bình quân GDP/người. C. đặc điểm phát triển dân số, bình quân GDP/người; Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế. D. đặc điểm phát triển dân số, bình quân GDP/người và thể chế chính trị. Câu 2. 4 ngành công nghệ trụ cột trong cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại là A. CN sinh học; CN vật liệu mới; CN năng lượng; CN thông tin..

<span class='text_page_counter'>(106)</span> B. CN sinh học; CN năng lượng; CN thông tin và CN vũ trụ C. CN sinh học; CN thông tin; CN vũ trụ và công nghệ vật liệu mới D. CN sinh học; CN thông tin; công nghệ vật liệu mới và CN hạt nhân Câu 3. Trình bày tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại tới sự phát triển kinh tế thế giới? Mức độ nhận thức hiểu: Hiểu thế nào là nền kinh tế tri thức? Tác động của nền kinh tế tri thức đến sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Mức độ nhận thức vận dụng: Phân tích hai bảng số liệu 1.1, 1.2 trong SGK để làm rõ sự khác biệt về bình quân GDP / người; cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của hai nhóm nước phát triển và đang phát triển. Mức độ nhận thức vận dụng sáng tạo: Thu thập và phân tích số liệu, thông tin về tác động của cách mạng khoa học công nghệ. Chủ đề Hoa Kì Mức độ nhận thức biết: Câu 1. Phần lãnh thổ Hoa kì nằm ở trung tâm Bắc Mĩ, phân hóa thành A. hai vùng tự nhiên là vùng phía Tây và vùng phía Đông. B. ba vùng tự nhiên là vùng phía Tây, vùng phía Đông và vùng Trung tâm. C. ba vùng tự nhiên là vùng phía Tây, vùng Trung tâm và A-la-xca. D. ba vùng tự nhiên là vùng phía Tây, vùng Trung tâm, vùng A-la-xca và Ha-oai . Câu 2. Ngành kinh tế tạo nguồn hàng xuất khẩu chủ yếu của Hoa Kì là A. .ngư nghiệp .. B. nông nghiệp.. C. thủ công nghiệp.. D. công nghiệp..

<span class='text_page_counter'>(107)</span> Câu 3. Hoa Kì là nước xuất khẩu nông sản lớn A. thứ hai thế giới.. B. thứ năm thế giới.. C. hàng đầu thế giới.. D. thứ tư thế giới.. Mức độ nhận thức hiểu: Câu 1. Trình bày và giải thích đặc điểm kinh tế - xã hội của Hoa Kì. Câu 2. Trình bày và giải thích vai trò của một số ngành kinh tế chủ chốt, sự chuyển dịch cơ cấu ngành của Hoa Kì. Mức độ nhận thức vận dụng: Câu 1. Căn cứ vào hình 6.1 trong SGK và kiến thức đã học, phân tích đặc điểm địa hình và sự phân bố khoáng sản của Hoa Kì. Câu 2. Sử dụng lược đồ Phân bố các vùng sản xuất nông nghiệp chính của Hoa kì (hình 6.6. SGK), hãy mô tả sự phân bố các vùng sản xuất của nông nghiệp chính của Hoa Kì. Câu 3. Sử dụng lược đồ hình 6.7. Các trung tâm công nghiệp chính của Hoa Kì (SGK), hãy nêu rõ sự phân bố các trung tâm công nghiệp chính của Hoa Kì. Mức độ nhận thức vận dụng sáng tạo: Câu 1. So sánh đặc điểm tự nhiên giữa vùng phía Tây và vùng phía Đông của Hoa Kì. Câu 2. Dựa vào bảng 6.1 vẽ biểu đồ thể hiện dân số Hoa Kì qua các năm, giải thích nguyên nhân và phân tích ảnh hưởng của sự gia tăng dân số đối với phát triển kinh tế. c. Địa lí 12 chương trình chuẩn Chủ đề Địa lí tự nhiên Mức độ nhận thức biết: Câu 1: Tỉ lệ diện tích địa hình núi cao trên 2000m so với diện tích toàn bộ lãnh thổ nước ta là.

<span class='text_page_counter'>(108)</span> A. 1%.. C. 87%.. B. 85%.. D. 90%.. Câu 2: Đất mặn, đất phèn chiếm tới 2/3 diện tích tự nhiên của A. đồng bằng sông Hồng. B. đồng bằng sông Cửu Long. C. các đồng bằng duyên hải Bắc Trung Bộ. D. các đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ. Câu 3: Nhận định nào chưa chính xác về vùng đồng bằng ở nước ta? A. Tất cả các đồng bằng nước ta đều là những châu thổ sông. B. Đồng bằng sông Cửu Long rộng lớn nhất trong các đồng bằng cả nước. C. Nước ta có rất nhiều đồng bằng châu thổ rộng lớn được hình thành tại các vùng sụt võng. D. Các đồng bằng duyên hải miền Trung là các đồng bằng ven biển đất nghèo dinh dưỡng, nhiều cát và ít phù sa sông. Câu 4: Miền núi nước ta là khu vực thuận lợi để phát triển du lịch vì A. giao thông thuận lợi. B. khí hậu ổn định, ít thiên tai. C. có nguồn nhân lực dồi dào. D. cảnh quan thiên nhiên đa dạng, phong phú. Câu 5: Phần biển Đông thuộc chủ quyền của Việt Nam rộng khoảng A. 1,5 triệu km2. B. 1 triệu km2. C. 0,6 triệu km2.. D. 2 triệu km2.. Câu 6: Hai vịnh biển có diện tích lớn nhất của nước ta là.

<span class='text_page_counter'>(109)</span> A. vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan. B. vịnh Thái Lan và vịnh Nha Trang. C. vịnh Bắc Bộ và vịnh Vân Phong. D. vịnh Thái Lan và vịnh Vân Phong. Câu 7: Khoáng sản có ý nghĩa quan trọng nhất ở Biển Đông nước ta là A. vàng.. B. titan.. C. dầu mỏ. D. sa khoáng. Câu 8: Tính chất ẩm của khí hậu nước ta thể hiện ở A. lượng mưa từ 1400 – 1800 mm/năm, độ ẩm trên 80%. B. lượng mưa từ 1500 – 2000 mm/năm, độ ẩm từ 60 – 80%. C. lượng mưa từ 1500 – 2000 mm/năm, độ ẩm trên 80%. D. lượng mưa từ 1800 – 2000 mm/năm, độ ẩm từ 60 – 80%. Câu 9: Gió phơn Tây Nam chủ yếu hoạt động ở khu vực A. Tây Nguyên. B. Bắc Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây Bắc. C. Tây Bắc. D. đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Câu 10: Quá trình xâm thực xảy ra mạnh mẽ ở những nơi có A. địa hình thấp, lượng mưa lớn. B. địa hình cao, sườn dốc trơ trụi, lượng mưa lớn. C. địa hình cao, lượng mưa không lớn. D. địa hình thấp, lượng mưa nhỏ..

<span class='text_page_counter'>(110)</span> Câu 11: Trên lãnh thổ Việt Nam, số con sông có chiều dài ≥ 10km/sông là A. 3620.. B. 3260.. C. 2360.. D. 2630.. Câu 12: Quá trình hình thành đất đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm ở Việt Nam là A. quá trình rửa trôi các chất ba dơ dễ tan Ca2+, K2+, Mg2+. B. quá trình hình thành đá ong. C. quá trình feralit. D. quá trình tích tụ mùn trên núi. Câu 13: Cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta là hệ sinh thái A. rừng rậm thường xanh quanh năm với thành phần động thực vật nhiệt đới chiếm ưu thế. B. rừng ngập mặn cho năng suất sinh học cao. C. rừng nhiệt đới khô lá rộng và xa van, bụi gai nhiệt đới. D. rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất pheralit.. Câu 14: Đoạn bờ biển có nhiều vũng, vịnh đẹp nhất nước ta thuộc A. đồng bằng sông Hồng. B. đồng bằng sông Cửu Long C. Duyên hải miền Trung. D. Đông Nam Bộ. Câu 15: Đặc điểm nào sau đây thuộc khí hậu miền núi Đông Bắc? A. Mùa đông đến muộn và kết thúc sớm. B. Mùa đông đến sớm và kết thúc muộn. C. Mùa đông đến sớm và kết thúc sớm..

<span class='text_page_counter'>(111)</span> D. Mùa đông đến muộn và kết thúc muộn. Câu 16: Nhận định nào dưới đây không đúng khi nói về thiên nhiên miền núi Tây Bắc? A. Chịu ảnh hưởng sâu sắc nhất của gió mùa Đông Bắc. B. Có sự phân hóa theo độ cao rõ rệt nhất cả nước. C. Mùa hạ đến sớm, đôi khi có gió Tây khô nóng. D. Mùa đông bớt lạnh hơn nhưng khô hơn so với các vùng khác của nước ta. Câu 17: Miền địa hình có đầy đủ cả 3 đai cao ở nước ta là A. miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ. B. Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. C. Nam Trung Bộ và Nam Bộ. D. Trường Sơn Nam. Câu 18: Đặc điểm nổi bật của khí hậu miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là A. chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa Đông Bắc. B. chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa Tây Nam. C. ít chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. D. có sự giảm mạnh nhiệt độ theo độ cao. Câu 19: Đặc điểm nào sau đây không thuộc đai nhiệt đới gió mùa? A. Nhiệt độ trung bình tháng trên 250C. B. Đất đồng bằng chiếm chiếm 24%; đất vùng đồi núi thấp chiếm hơn 60%. C. Có các hệ sinh thái: rừng nhiệt đới gió mùa, rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh. D. Nằm ở độ cao 600 – 700m đến 1600m. Câu 20: Các loại khoáng sản có trữ lượng lớn nhất ở miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ là.

<span class='text_page_counter'>(112)</span> A. than bùn và vật liệu xây dựng. B. sắt và than nâu. C. bô xít và dầu khí. D. than nâu và bô xít. Câu 21: Để duy trì sự cân bằng của môi trường sinh thái, cần nâng độ che phủ rừng nước ta lên tỉ lệ A. 30 – 35%.. B. 35 – 40%.. C. 40 – 45%.. D. 45 – 50%.. Câu 22: Khu vực có tỉ lệ che phủ rừng thấp nhất nước ta hiện nay là A. Tây Bắc.. B. Tây Nguyên. C. Bắc Trung Bộ.. D. Đông Bắc.. Câu 23: Hãy nêu những đặc điểm chung của địa hình nước ta. Mức độ nhận thức hiểu: Câu 1: Tính phân bậc của địa hình đồi núi nước ta là do A. hoạt động Tân kiến tạo theo chu kì và có cường độ khác nhau. B. ngoại lực làm cắt xẻ các bề mặt địa hình trong giai đoạn Tân kiến tạo. C. vận động tạo núi Anpi yếu. D. các hoạt động uốn nếp, đứt gãy, phun trào macma...ở giai đoạn Tân kiến tạo. Câu 2: Tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta là do vị trí A. tiếp giáp với vùng biển rộng lớn. B. nằm ở bán cầu Đông. C. nằm ở bán cầu Bắc. D. nằm trong vùng nội chí tuyến..

<span class='text_page_counter'>(113)</span> Câu 3. Chứng minh địa hình nước ta là địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. Câu 4: Khu vực đồi núi nước ta có những thế mạnh và hạn chế gì đối với việc phát triển kinh tế - xã hội? Câu 5: Trình bày hoạt động của gió mùa ở nước ta. Câu 6: Giải thích quá trình hình thành đất feralit. Tại sao nói quá trình hình thành đất feralit là quá trình hình thành đất chủ yếu ở nước ta? Câu 7: Biển Đông có ảnh hưởng như thế nào tới khí hậu, địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển nước ta? Câu 8. Tại sao vào cuối mùa đông, gió mùa Đông Bắc gây mưa ở vùng ven biển Bắc Bộ và đồng bằng sông Hồng, trong khi đó miền Nam hầu như lại không chịu ảnh hưởng? Câu 9. Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy giải thích tại sao nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa? Tính chất này được biểu hiện như thế nào? Câu 10. Giải thích sự khác biệt về khí hậu giữa Đông Trường Sơn và Tây Nguyên. Câu 11. Phân tích tác động của gió mùa Đông Bắc tới đặc điểm khí hậu miền Bắc nước ta. Mức độ nhận thức vận dụng: Câu 1. Dựa vào bảng số liệu sau:. Nhiệt độ trung bình tại một số địa điểm ở nước ta (0C) Địa điểm. Nhiệt độ trung bình tháng I. Nhiệt độ trung bình tháng VII. Nhiệt độ trung bình năm. Lạng Sơn. 13,3. 27,0. 21,2. Hà Nội. 16,4. 28,9. 23,5.

<span class='text_page_counter'>(114)</span> Huế. 19,7. 29,4. 25,1. Đà Nẵng. 21,3. 29,1. 25,7. Quy Nhơn. 23,0. 229,7. 26,8. TP. Hồ Chí Minh. 25,8. 27,1. 27,1. Hãy nhận xét về sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam và giải thích. Câu 2. Trình bày các nhân tố tác động đến sự hình thành đặc điểm khí hậu Việt Nam. Câu 3: Nêu sự biến động và suy giảm tài nguyên rừng nước ta. Trình bày ý nghĩa và các biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng. Mức độ nhận thức vận dụng sáng tạo: Câu 1: Trình bày sự khác nhau về địa hình giữa vùng núi Đông Bắc và vùng núi Tây Bắc. Câu 2: So sánh đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long về điều kiện hình thành, đặc điểm địa hình và đất. Câu 3: Đặc điểm địa hình và khí hậu ở miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có mối quan hệ với nhau như thế nào? Câu 4: Tại sao nói khả năng mở rộng đất nông nghiệp ở đồng bằng không nhiều và việc khai hoang đất đồi núi làm nông nghiệp cần phải hết sức thận trọng? Câu 5: Nêu những điểm khác nhau giữa thiên nhiên miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với thiên nhiên miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. Chủ đề Địa lí Vùng kinh tế-Trung du và miền núi Bắc Bộ Mức độ nhận thức biết: Câu 1. Khu vực Tây Bắc bao gồm A. 6 tỉnh. B. 4 tỉnh.

<span class='text_page_counter'>(115)</span> C. 7 tỉnh. D. 5 tỉnh. Câu 2. Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng thưa dân, mật độ dân số ở khu vực trung du là A. 500 người/km2. B.100-300 người/km2. C. 50-100 người/km2. D. 300-500 người/km2. Câu 3. Cây công nghiệp được trồng với diện tích lớn nhất ở Trung du và miền núi Bắc Bộ là A. cà phê. B. hồi. C. thảo quả. D. chè. Câu 4. Đàn gia súc ở Trung du miền núi Bắc Bộ có số lượng lớn nhất cả nước là A. trâu. B. bò. C. dê. D. lợn. Mức độ nhận thức hiểu: Câu 1. Dựa vào Átlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy: Nêu và đánh giá ảnh hưởng của vị trí địa lí của vùng đến việc phát triển kinh tế – xã hội vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Câu 2. Phân tích thế mạnh về khai thác và chế biến khoáng sản ở Trung du và miền núi Bắc Bộ. Những khó khăn trong khai thác khoáng sản của vùng. Câu 3. Phân tích các điều kiện thuận lợi, khó khăn và hiện trạng phát triển, phân bố cây công nghiệp, rau quả cận nhiệt và ôn đới của Trung du và miền núi Bắc Bộ. Mức độ nhận thức vận dụng: Câu 1. Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học : a. Hãy xác định quy mô, cơ cấu ngành công nghiệp của các trung tâm công nghiệp Thái Nguyên, Hạ Long, Cẩm Phả. b. Nguyên nhân hình thành cơ cấu ngành công nghiệp của các trung tâm công nghiệp trên. Mức độ nhận thức vận dụng sáng tạo:.

<span class='text_page_counter'>(116)</span> Câu 1. Tại sao nói việc phát huy các thế mạnh của Trung du và miền núi Bắc Bộ có ý nghĩa kinh tế lớn và ý nghĩa chính trị xã hội sâu sắc. Câu 2. So sánh tiềm năng phát triển kinh tế giữa tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc. 4. Các phiếu học tập PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 (Hoạt động cả lớp) Ông/ Bà hãy đánh giá thực trạng tình hình đổi mới kiểm tra đánh giá của bản thân, hay của trường, địa phương mình phụ trách hoặc giảng dạy. Ưu điểm: ......................................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................................................................. .............................................................................................................................................................................................. Nhược điểm: ......................................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................................................................. .............................................................................................................................................................................................. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 (Hoạt động cả lớp).

<span class='text_page_counter'>(117)</span> Trong KTĐG, Ông/ Bà thường biên soạn đề KT theo quy trình nào ? ......................................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................... PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 (Hoạt động nhóm) - Xây dựng 01 đề kiểm tra theo quy trình - Nhóm 1, 2 biên soạn đề kiểm tra học kì II Địa lí 10. - Nhóm 3, 4 biên soạn đề kiểm tra học kì II Địa lí 11. - Nhóm 5, 6 biên soạn đề kiểm tra học kì II Địa lí 12. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 (Hoạt động nhóm) - Dựa vào các câu hỏi và bài tập cho sẵn, xác định câu hỏi và bài tập ở mức độ nhận thức nào? - Sửa chữa những sai sót của câu hỏi và bài tập cho sẵn. - Hãy đề xuất cách sử dụng câu hỏi và bài tập. - Cho các câu hỏi và bài tập dưới đây, HV xếp các câu hỏi và bài tập này vào các mức độ nhận thức Một số vấn đề phát triển và phân bố công nghiệp.

<span class='text_page_counter'>(118)</span> Câu 1. Chứng minh rằng cơ cấu công nghiệp nước ta có sự phân hoá về mặt lãnh thổ. Tại sao có sự phân hoá đó? Câu 2. Phân tích các thế mạnh về tự nhiên và hiện trạng phát triển công nghiệp khai thác than và dầu khí ở nước ta. Câu 3. Thế nào là ngành công nghiệp trọng điểm. Những ngành công nghiệp nào được xác định là ngành trọng điểm ở nước ta hiện nay. Tại sao nước ta phải đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm ? Câu 4. Tại sao công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng được coi là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta? Câu 5. Tại sao Hà Nội, Hải Phòng lại là hai trung tâm công nghiệp lớn nhất ở Đồng bằng sông Hồng? Câu 6. Dựa vào Át lát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học a. Kể tên 5 nhà máy thủy điện đang hoạt động có công suất vào loại lớn nhất nước ta hiện nay. b. Trình bày đặc điểm phân bố các nhà máy nhiệt điện ở nước ta. Câu 7. Tại sao các nhóm hàng công nghiệp nhẹ - tiểu thủ công nghiệp và thủy sản là những hàng hóa xuất khẩu chủ lực và có tốc độ tăng nhanh trong những năm gần đây? Câu 8. a. Nêu điểm chung của các ngành công nghiệp trọng điểm ở nước ta. b. Phân tích thế mạnh để phát triển ngành công nghiệp điện lực với tư cách là một ngành công nghiệp trọng điểm. Câu 9: Cho bảng số liệu sau: Số lượng quần áo may sẵn phân theo thành phần kinh tế của nước ta (Đơn vị : triệu cái) Thành phần kinh tế. 1995. 2006. Tổng cộng. 172. 1 155. - Khu vực kinh tế Nhà nước. 72. 145. - Khu vực kinh tế ngoài Nhà nước. 73. 426. Trong đó:.

<span class='text_page_counter'>(119)</span> - Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. 27. 584. a. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện quy mô, cơ cấu số lượng quần áo may sẵn phân theo thành phần kinh tế năm 1995 và 2006. b. Dựa vào biểu đồ nhận xét và giải thích. Câu 10. Cho bảng số liệu sau: Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo vùng nước ta năm 1996 và 2006 (Đơn vị %) Năm 1996. Năm 2006. Đồng bằng sông Hồng. 17,1. 20,6. Trung du và miền núi Bắc Bộ. 6,9. 4,7. Bắc Trung Bộ. 3,2. 2,2. Duyên hải Nam Trung Bộ. 5,3. 4,4. Tây Nguyên. 1,3. 0,7. Đông Nam Bộ. 49,6. 55,2. Đồng bằng sông Cửu Long. 11,2. 8,7. Không xác định. 5,4. 3,5. 1. Xếp thứ tự từ cao đến thấp tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp phân theo vùng nước ta năm 1996 và 2006. 2. Nhận xét sự thay đổi cơ cấu công nghiệp phân theo vùng kinh tế nước ta giai đoạn 1996-2006. - Thực hành soạn câu hỏi và bài tập, sử dụng câu hỏi và bài tập để dưa vào ma trận đề kiểm tra.

<span class='text_page_counter'>(120)</span> THÔNG TIN PHẢN HỒI. Thông tin phản hồi của hoạt động 1 I. Định hướng chỉ đạo đổi mới KTĐG 1. Phải có sự hướng dẫn, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp QLGD - Việc đổi mới phải đi từ tổng kết thực tiễn để phát huy ưu điểm, khắc phục các biểu hiện hạn chế, lạc hậu, yếu kém trên cơ sở đó tiếp thu vận dụng các thành tựu hiện đại của khoa học GD trong nước và quốc tế vào thực tiễn nước ta. - Các cấp quản lý GD chỉ đạo chặt chẽ, coi trọng hướng dẫn các cơ quan quản lý GD cấp dưới đến các trường học, các tổ chuyên môn và từng GV trong việc tổ chức thực hiện có hiệu quả. 2. Phải có sự hỗ trợ của đồng nghiệp, nhất là GV cùng bộ môn - Đổi mới KT-ĐG phải gắn với đặc trưng mỗi môn học, nên phải coi trọng vai trò của các tổ chuyên môn, là nơi trao đổi kinh nghiệm giải quyết mọi khó khăn, vướng mắc. - Trong việc tổ chức thực hiện đổi mới KT-ĐG, cần phát huy vai trò của đội ngũ GV giỏi có nhiều kinh nghiệm, GV cốt cán chuyên môn để hỗ trợ GV mới, GV tay nghề chưa cao, không để GV nào phải đơn độc. - Phải coi trọng hình thức hội thảo, thao giảng, dự giờ thăm lớp để rút kinh nghiệm kịp thời, đánh giá hiệu quả từng giải pháp cụ thể: kinh nghiệm ra đề sao cho bảo đảm chất lượng, kinh nghiệm kết hợp hình thức tự luận với trắc nghiệm cho phù hợp với đặc trưng bộ môn. 3. Cần lấy ý kiến xây dựng của HS để hoàn thiện PPDH và KT-ĐG Đổi mới PPDH và đổi mới KT-ĐG chỉ mang lại kết quả khi HS phát huy vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo, biết đổi mới PPHT, biết tự học, tự đánh giá kết quả học tập. 4. Đổi mới KT-ĐG phải đồng bộ với các khâu liên quan và nâng cao các điều kiện bảo đảm chất lượng dạy học.

<span class='text_page_counter'>(121)</span> - Đổi mới KT-ĐG gắn liền với đổi mới PPDH của GV và đổi mới PPHT của HS, kết hợp đánh giá trong với đánh giá ngoài. Ở cấp độ thấp, GV có thể dùng đề kiểm tra của người khác (của đồng nghiệp, do nhà trường cung cấp, từ nguồn dữ liệu trên các Website chuyên ngành) để KT-ĐG kết quả học tập của HS lớp mình. Ở cấp độ cao hơn, nhà trường có thể trưng cầu một trường khác, cơ quan chuyên môn bên ngoài tổ chức KT-ĐG kết quả học tập của HS trường mình. - Đổi mới KT-ĐG chỉ có hiệu quả khi kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá của HS. - Chỉ đạo đổi mới KT-ĐG phải đồng thời với nâng cao phẩm chất và năng lực của đội ngũ GV, đầu tư nâng cấp CSVC, trong đó có thiết bị dạy học và tổ chức tốt các phong trào thi đua mới phát huy đầy đủ hiệu quả. 5. Phát huy vai trò thúc đẩy của đổi mới KT-ĐG đối với đổi mới PPDH Khi đổi mới KT-ĐG bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác, công bằng sẽ tạo tiền đề xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, tạo động lực mới thúc đẩy đổi mới PPDH và đổi mới công tác quản lý. 6. Phải đưa nội dung chỉ đạo đổi mới KT-ĐG vào trọng tâm cuộc vận động "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.. II. Một số nhiệm vụ trong chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá 1. Các công việc cần tổ chức thực hiện - Về nghiên cứu Chương trình GDPT: Chuẩn KT-KN và yêu cầu về thái độ đối với người học của các môn học và các hoạt động GD; khai thác chuẩn để soạn bài, dạy học trên lớp và KT-ĐG. - Về PPDH tích cực: Nhận diện PPDH tích cực và cách áp dụng trong hoạt động dạy học - Về đổi mới KT-ĐG: Nhận diện về KT-ĐG trong PPDH tích cực và cách áp dụng; - Về kỹ thuật ra đề kiểm tra, đề thi: Kỹ thuật ra đề tự luận, đề trắc nghiệm và cách kết hợp hợp lý hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học; cách khai thác nguồn dữ liệu mở: Thư viện câu hỏi và bài tập, ngân hàng đề kiểm tra, đề thi trên các Website chuyên môn. - Về sử dụng SGK: GV sử dụng SGK và khai thác chuẩn KT-KN của chương trình môn học.

<span class='text_page_counter'>(122)</span> - Về ứng dụng CNTT: sưu tầm tư liệu, ứng dụng trong dạy học trên lớp, trong KT-ĐG và quản lý chuyên, tránh lạm dụng CNTT; - Về hướng dẫn HS đổi mới PPHT, biết tự đánh giá và thu thập ý kiến của HS đối với PPDH và KT-ĐG của GV; 2. Phương pháp tổ chức thực hiện 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện a) Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo: b) Trách nhiệm của nhà trường, tổ chuyên môn và GV: - Trách nhiệm của nhà trường - Trách nhiệm của Tổ chuyên môn: - Trách nhiệm của GV:. Thông tin phản hồi hoạt động 3 Bước 1. Xác định mục tiêu kiểm tra - Đánh giá kết quả học tập của HS nhằm mục đích làm sáng tỏ mức độ đạt được của HS về kiến thức, kĩ năng, thái độ so với mục tiêu dạy học đã đề ra, công khai hóa các nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi HS, của tập thể lớp, giúp HS nhận ra sự tiến bộ cũng như tốn tại của cá nhân HS, thúc đẩy, khuyến khích việc học tập của HS; cần tạo điều kiện để học sinh được tham gia vào quá trình đánh giá và được tự đánh giá kết quả học tập của chính mình; - Kiểm tra là việc làm thường xuyên nhằm thu thập được các thông tin đầy đủ, khách quan về các kết quả học tập của HS so với mục tiêu cụ thể dặt ra cho từng giai đoạn nhất định để tạo ra những căn cứ đúng đắn cho việc đánh giá kết quả học tập của HS;.

<span class='text_page_counter'>(123)</span> - Kiểm tra, đánh giá không chỉ giúp cho HS biết mình đạt được mức nào so với mục tiêu môn học để tiếp tục cố gắng, phấn đấu trong học tập mà còn có tác dụng giúp GV biết được những điểm đã đạt được, chưa đạt được của hoạt động dạy học, giáo dục của mình, từ đó có kế hoạch điều chỉnh hoặc bổ sung cho công tác chuyên môn, hỗ trự HS đạt được kết quả mong muốn. Các kết quả kiểm tra đánh giá còn hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lí giáo dục, chỉ đạo chuyên môn cũng như việc xây dựng và hoàn tất chương trình, sách giáo khoa; - Kiểm tra, đánh giá giúp cho phụ huynh HS trong việc lựa chọn cách giáo dục, chọn hướng nghề nghiệp cho con em. Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra Đề kiểm tra có các hình thức sau: 1. Đề kiểm tra tự luận; 2. Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan; 3. Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan. Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác hơn. Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên cho học sinh làm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan độc lập với việc làm bài kiểm tra phần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới cho học sinh làm phần tự luận.. Thông tin phản hồi hoạt động 7 BIÊN SOẠN CÂU HỎI Mã nhận diện câu hỏi : ______ MÔN HỌC: _____________ Thông tin chung * Lớp: ___ Học kỳ: ______.

<span class='text_page_counter'>(124)</span> * Chủ đề: _____________________________ * Chuẩn cần đánh giá: _____________ KHU VỰC VIẾT CÂU HỎI. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI HOẶC KẾT QUẢ. 1. Các bước tiến hành biên soạn câu hỏi của mỗi môn học Bước 1: Phân tích các chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông đối với từng môn học, theo khối lớp và theo từng chủ đề, để chọn các nội dung và các chuẩn cần đánh giá. Điều chỉnh phù hợp với chương trình và phù hợp với sách giáo khoa. Bước 2: Xây dựng “ma trận số câu hỏi” (hoặc ma trận đề đối với đề kiểm tra) của từng chủ đề, cụ thể số câu cho mỗi chủ đề nhỏ, số câu TNKQ, số câu tự luận ở mỗi chuẩn cần đánh giá, mỗi cấp độ nhận thức (tối thiểu 2 câu hỏi cho mỗi chuẩn cần đánh giá). Xây dựng một hệ thống mã hoá phù hợp với cơ cấu nội dung đã được xây dựng trong bước I, các ví dụ minh họa xem phần biên soạn đề kiểm tra ở phần II. Bước 3: Biên soạn các câu hỏi theo ma trận đã xây dựng. Cần lưu ý: Nguồn của câu hỏi? Trình độ của các đội ngũ viết câu hỏi ? Cách thức đảm bảo câu hỏi được bảo mật ? Bước 4: Tổ chức thẩm định và đánh giá câu hỏi. Nếu có điều kiện thì tiến hành thử nghiệm câu hỏi trên thực tế một mẫu đại diện các học sinh. Bước 5: Điều chỉnh các câu hỏi (nếu cần thiết), hoàn chỉnh hệ thống câu hỏi và đưa vào thư viện câu hỏi. - Thiết kế một hệ thống ngân hàng câu hỏi trên máy tính - Cách thức bảo mật ngân hàng câu hỏi.

<span class='text_page_counter'>(125)</span> - Cách thức lưu trữ và truy xuất câu hỏi - Cách thức xây dựng đề kiểm tra - Chuẩn bị sổ tay hướng dẫn người sử dụng - Tập huấn sử dụng thư viện câu hỏi.

<span class='text_page_counter'>(126)</span>

×