Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

de hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.74 KB, 19 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

So sánh hai đoạn thơ trong bài sóng Xuân Quỳnh và Đất nước Nguyễn Khoa Điềm
“Đất là nơi anh đến trường


<b>Nước là nơi em tắm</b>
<b>Đất Nước là nơi ta hẹn hò</b>


<b>Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm</b>
<b>Đất là nơi “con chim phượng hồng bay về hịn núi bạc”</b>


<b>Nước là nơi “con cá ngư ơng móng nước biển khơi”</b>


<b>(Đất Nước – Trích Trường ca mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm)</b>
<b>“Con sóng dưới lịng sâu</b>


<b>Con song trên mặt nước</b>
<b>Ơi con sóng nhớ bờ</b>
<b>Ngày đêm khơng ngủ được</b>


<b>Lịng em nhớ đến anh</b>
<b>Cả trong mơ cịn thức”</b>


<b>( Sóng – Xn Quỳnh)</b>
Mở bài:


Đề tài tình yêu là một trong những đề tài làm tốn nhiều giấy mực nhất đối với các thi nhân.Cuộc sống càng mn màu thì tình u
càng mn vẻ, có bao nhiêu người u nhau thì có bấy nhiêu cách cảm nhận về tình yêu.Bằng sự cảm nhận của riêng mình, mỗi
thi sĩ lại khốc cho tình u ấy một vẻ đẹp khác nhau. Điều đó đã được Nguyễn Khoa Điềm và Xuân Quỳnh thể hiện rất rõ trong hai
đoạn thơ trích trong hai tác phẩm “Đất Nước” được sáng tác 1971 in trong trường ca “Mặt đường khát vọng” và “Sóng” sáng tác
năm 1967 in trong tập “Hoa dọc chiến hào” 1968:


“Đất là nơi anh đến trường…Nước là nơi “con cá ngư …biển khơi”(Đất Nước – Trường ca mặt đường khát vọng – nkd


Và:


“Con sóng dưới lịng sâu
….


Cả trong mơ cịn thức”
( Sóng – Xn Quỳnh)


Khi chúng ta đi đối chiếu so sánh hai đoạn thơ sẽ thấy được điểm tương đồng và khác biệt một cách độc đáo của hai đoạn thơ, hai
phong cách, hai thi sĩ này.


Thân bài :
<b>Luận điểm 1 :</b>


Giới thiệu vài nét về hai tác giả, hai tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác và vị trí hai đoạn thơ cần phân tích
Sóng- Xn Quỳnh


.– Nhà thơ của hạnh phúc đời thường: tiếng thơ khao khát tình yêu, hạnh phúc đời thường bình dị.


– Cái tơi độc đáo: giàu vẻ đẹp nữ tính, thành thật, giàu đức hi sinh và lịng vị tha, khát vọng yêu chân thành, mãnh liệt gắn với cảm
thức lo âu về sự phai tàn, đổ vỡ., cùng những dự cảm bất trắc.


Tác phẩm


+ Xuất xứ: 1967, nhân chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), in trong tập thơ Hoa dọc chiến hào.
+ Đoạn thơ thứ 5 miêu tả nỗi nhớ của nhân vật trữ tình ” Em”


Đất nước- Nguyễn Khoa Điềm


Thơ Nguyễn Khoa Điềm cuốn hút người đọc bằng cảm xúc trữ tình nồng thắm và chất suy tư sâu lắng, ơng cất lên tiếng nói của


một người trí thức thiết tha gắn bó với quê hương, giàu ý thức trách nhiệm với nhân dân, đất nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Đoạn thơ trên thuộc phần đầu chương V
<b>Luận điểm 2 : Điểm giống nhau</b>


-Trước hết điểm tương đồng giữa hai đoạn thơ chính là viết về tình u đơi lứa trong nỗi nhớ, niềm thương.


+Đúng vậy, tình u thì ln gắn liền với nỗi nhớ, có ai yêu mà chưa bao giờ nếm mùi của cảm giác chờ mong, khắc khoải. Tất cả
biểu hiện của nỗi nhớ trong tình yêu rốt cuộc cuối cùng chỉ là khát khao hướng tới người mình yêu, mong muốn được ở gần người
trong trái tim mình.


+Trong ca dao xưa chẳng phải người xưa họ cũng đã từng diễn tả cái nỗi nhớ trong tình yêu rồi hay sao:
“ Nhớ ai bổi hổi, bồi hồi


Như đứng đống lửa như ngồi đống than”
Hay


“ Đêm nằm lưng chẳng tới giường
Mong cho mau sáng ra đường gặp anh”


+ Âý thế nhưng, trong đoạn thơ của NKĐ để diễn tả nối nhớ trong tình yêu, tác giả đã mượn hình ảnh của chiếc khăn – tín vật giao
ước kết đôi mà biểu hiện nỗi nhớ:


“ ĐN là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”


Tín vật tình u chính là điểm giao kết cho đơi bạn tình. Từ xừa đến nay, những người yêu nhau như càng muốn thể hiện sự khăng
khít gắn bó mặn nồng, thường lấy một tín vật nào đó mà kết duyên, giao ước.Họ coi đó như là “sợi chỉ hồng” của ơng lão bà tơ se
dun kết mối. Hình ảnh chiếc khăn được nhắc đến trong đoạn thơ là một hình ảnh quen thuộc trong ca dao xưa:


“Khăn thương nhớ ai


Khăn rơi xuống đất
Khăn thương nhớ ai
Khăn vắt lên vai
Khăn thương nhớ ai
Khăn chùi nước mắt…”


Đó là chiếc khăn tín nghĩa, biểu trưng cho tình cảm thật đẹp, thật trong sáng trong nỗi nhớ yêu thương.


+Còn trong đoạn thơ của bài Sóng, cái tình u khát vọng của người phụ nữ “khát khao sống, khát khao yêu” dù bình dị nhưng rất
đỗi mãnh liệt này không cần đến vật giao ước kêt đôi mà vẫn diễn tả được hết tất thảy cái nỗi nhớ đến điên cuồng mãnh liệt. Bởi
tình yêu ấy đã vượt qua mọi chiều kích giới hạn chật hẹp để đến với tình u( sâu- rộng), vượt qua mọi bến bờ của vũ trụ, xuyên
qua không gian, thời gian ( ngày – đếm) và kết tụ ngay cả khi “thức” lẫn khi “ngủ” của Xuân Quỳnh. Nó rợn ngợp giống như nỗi nhớ
đã bao trùm giăng mắc mọi thứ xung quanh như ám vào vạn vật nên cần chi “vật giao ước” mà thể nghiệm nỗi lịng thương u?.
Cho nên tình u ấy với nỗi nhớ ấy càng trở nên da diết, khắc khoải hơn bao giờ hết. Nó khơng đơn thuần chỉ là nỗi nhớ bình
thường vụt đến rồi vụt tan mà nỗi nhớ ấy đã trở thành gánh nặng tâm tư trong lòng người con gái đang yêu mất rồi.


-Nếu thật thiếu sót nếu chúng ta khơng nhìn nhận ra điểm tương đồng của hai đoạn thơ ấy chính là: cả hai thi sĩ đều rất tài tình
dụng cơng mượn hình ảnh, sự vật, hiện tượng tự nhiên xung quanh để diễn tả tâm tư tình cảm của mình.


+ Với đoạn trích trong bài thơ ĐN, tác giả đã kể đến những sự vật xung quanh mỗi chúng ta. Đó là trường học, là nơi sinh hoạt
hằng ngày ( nơi em tắm), là nơi cu trú, định cư ( nơi chim về, nơi rồng ở). Tất cả nhưng sự vật xung quanh của mỗi chúng ta ấy đều
là những cái bình dị, thân thương mà chúng ta ít chú ý đến. Tác giả nhắc đến mỗi sự vật ấy đều gắn với hai tiếng ĐN chính là muốn
truyền tải tư tưởng: ĐN không tồn tại ở đâu xa xơi mà nó hóa thân, hiện hữu xung quanh mỗi chúng ta. Đó chính là mỗi sự vật mà
chúng ta nhìn thấy, tất cả những sự vật nhỏ bé ấy đều góp phần làm nên dáng hình, diện mạo ĐN.


+ Cịn Sóng của XQ cũng vậy, chị đã mượn hiện tượng tự nhiên của sóng biển để soi vào nhịp lịng mình, nhịp đập của con tim
đang rung lên đồng điệu với nhịp sóng, đang bùng lên khát vọng trong tình u và nỗi nhớ:


“Con sóng dưới lịng sâu
Con song trên mặt nước


Ơi con sóng nhớ bờ


Ngày đêm khơng ngủ được”


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

lịng sâu” dưới đáy bể đại dương bao la thăm thẳm. Tất thảy những đợt sóng đều cuồn cuộn xơ đuổi nhau đến tận chân trời, đưa
sóng đến gần hơn với bờ. Bởi bờ chính là điểm đến của sóng, là chỗ dựa vững chắc cho điểm về của sự bình yên, phẳng lặng.
<b>Luận điểm 3 :Sự khác biệt</b>


-Bên cạnh điểm giao thoa, kết sóng thì giữa hai đoạn thơ cịn có điểm khác biệt rõ ràng. Nhưng chính điểm khác biệt ấy đã tạo nên
cái độc đáo, cái sức hấp dẫn riêng của mỗi phong cách thi nhân.


+Tình u đơi lứa trong đoạn thơ ĐN của NKĐ gắn liền với tình u ĐN, tình u đơi lứa dưới con mặt của ơng là một thứ tình u
“hóa thân”, “nảy mầm” nên tình u ĐN. Chính tình u đơi lứa cũng là một yếu tố góp phần làm nên diện mạo của một đất nước
trù phú, tươi vui. Điều này, cũng đã được các nhà thơ cùng thời với NKĐ ý thức rất rõ, ta có thể lấy dẫn chứng tiêu biểu trong bài
thơ “Tiếng hát con tàu” của Chế Lan Viên:


“Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng
Như xuân đến chim rừng long trở biếc
Tình u làm đất lạ hóa q hương”


+ Cịn trong đoạn thơ của bài thơ Sóng, tình u ln tuyệt đối hóa trong tình u riêng tư, tình yêu đời thường. Cái chất đời
thường trong tình yêu gắn liền với nỗi nhớ ấy đã được XQ diễn tả thơng qua hình tượng “ sóng” với sự phân thân của nhân vật trữ
tình “em”:


“Lịng em nhớ đến anh
Cả trong mơ cịn thức”


Đó là một “cái tơi” tràn đầy cảm xúc khi đang tự lịng mình diễn tả nỗi nhớ người yêu trào qua đầu ngọn bút. Tất cả như cuồng
nhiệt, như say mê mà muốn nhấn chìm đi mọi thứ xung quanh. Chả thế mà bài thơ vốn được viết theo thể ngũ ngôn nay đến khổ


thơ này đã tự dôi ra hẳn hai câu thơ và nhà thơ lại còn trực tiếp diễn tả nỗi nhớ ấy bằng chính nhịp đập của trái tim mình thì quả
thực cái nỗi nhớ của cái tơi cá nhân ấy khơng có một bút lực nào có thể tả xiết. Trong một bài thơ khác của chị, chị cũng đã từng
thẳng thắn bộc bạch hết mọi tâm can của mình hướng tới người mình yêu. Đó là biểu hiện của một trái tim đang yêu chân thành,
đằm thắm:


“ Em trở về đúng nghĩa trái tim em
Là máu thịt đời thường ai chả có


Cũng ngừng đập khi cuộc đời khơng cịn nữa
Vẫn u anh cả khi chết đi rồi”


+Đoạn thơ ĐN sử dụng thể thơ tự do, kết hợp với nghệ thuật chiết tự từ ( Đất là gì?, Nước là gì?) cùng với việc sử dụng hàng loạt
các hình ảnh sự vật tự nhiên đã có tác dụng diễn tả thật đắt tư tưởng Đất Nước của mình. Hướng người đọc đến sự hóa thân kỳ
diệu của ĐN trong từng sự vật nhỏ bé, đơn sơ, bình dị đến lạ thường.


+Đoạn thơ trong bài sóng của XQ sử dụng thể thơ ngũ ngơn với việc mượn hình tượng sóng biển để soi tỏ nhịp đập thổn thức của
trái tim người phụ nữ đang yêu có tác dụng diễn tả thật đát nỗi nhớ niềm thương và tấm lòng thủy chung son sắt của một tâm hồn
đa sầu, đa cảm.


-Như ta đã biết, Nghệ thuật ln địi hỏi tính sáng tạo, mỗi người ngệ sĩ luôn cố gắng tạo cho mình một phong cách nghệ thuật
riêng. Vì thế các tác phẩm tạo ra mới khơng bị nhịe lẫn vào các tác phẩm của nhà thơ khác.


+ Khơng nằm ngồi lệ, NKĐ luôn thể hiện một phong cách thơ trữ tình – chính luận. Với sự tự ý thức về vai trò- chức năng của một
nghệ sĩ – chiến sĩ thì đối với ơng, thơ ca chính là ngọn nguồn cảm hứng viết lên những bản tình ca bất hủ về ĐN. Cho nên tình u
đơi lứa dưới con mắt của nhà thơ nó chính là một phần biểu hiện của một tình u đất nước mn đời.


+Cịn thi sĩ XQ thì ngược lại, chị tìm cho mình một tiếng nói riêng trong trái tim của một người phụ nữ hồn hậu đa sầu, đa cảm với
những khoảnh khắc rung động trong tình u đơi lứa. Tình yêu ấy luôn cháy rực ngọn lửa trong các trang thơ của XQ thật mn vẻ
mn phần. Vì thế, dưới con mắt của thi sĩ, tình u ln được cụ thể hóa trong một tâm hồn khát khao hướng tới hạnh phúc riêng
tư, đời thường.



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Lí giải sự khác biệt :
+ Do hoàn cảnh sáng tác


+ Do phong cách nghệ thuật, cá tính sáng tạo của mỗi nhà thơ


Kết bài :Như vậy,qua việc cảm nhận ở trên ta thấy rằng cả hai đoạn thơ đều có chung đặc điểm viết về tình u đơi lứa nhưng mỗi
thi sĩ lại có một tiếng nói riêng cho tư tưởng của bản thân mình. Với NKĐ tình yêu đất nước là vĩnh cửu, với XQ tình u đơi lứa là
mn thưở mn đời. Chính mỗi người lại có một phong cách thơ và cách nhìn nhận riêng của mình về cuộc sống, đều góp phần
đắc lực cho vườn thơ dân tộc thêm sáng trong và tỏa hương thơm ngát.


<b>So sánh đoạn thơ trong bài Đất nước và Tây Tiến</b>


<b>Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ sau:</b>
<i>Rải rác biên cương mồ viễn xứ</i>


<i>Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh</i>
<i>Áo bào thay chiếu anh về đất</i>


<i>Sông Mã gầm lên khúc độc hành (Tây Tiến – Quang Dũng)</i>
<i>“Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình</i>


<i>Phải biết gắn bó và san sẻ</i>


<i>Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở</i>


<i>Làm nên Đất Nước mn đời”(Đất Nước- Nguyễn Khoa Điềm)</i>
<b>Mở bài:</b>


<i><b>Tây Tiến của Quang Dũng và Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm là những bài thơ đặc sắc trong nền thơ cách mạng Việt Nam. </b></i>


Hai tác phẩm này đã nói về những con người vơ danh lặng thầm chiến đấu bảo vệ quê hương. Mỗi bài thơ đều để lại những cảm
xúc, suy tư sâu lắng trong lịng người đọc. Trong đó có những câu thơ rất đặc sắc:


<i>“Rải rác biên cương mồ viễn xứ</i>
<i>……….”</i>
<i>Và:</i>


“Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ


Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước mn đời”


<b>Thân bài:</b>


<b>Trước hết chúng ta tiến hành phân tích từng đoạn:</b>
<b>a.Đoạn thơ trong bài Tây Tiến</b>


<b>*Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn thơ</b>


+Quang Dũng là nghệ sĩ đa tài (thơ, văn, nhạc, hoạ), cũng là một người lính, sống một đời lính oanh liệt, hào hùng. Quãng đời ấy
đã trở thành cảm hứng đặc sắc trong thơ ông. Bài thơ Tây Tiến viết về người lính, về những chàng trai“chiến trường đi chẳng
<i>tiếc đời xanh” – người lính Tây Tiến.</i>


+Tây Tiến là một đơn vị bộ đội thành lập đầu năm 1947. Thành phần chủ yếu là thanh niên trí thức Hà Nội. Nhiệm vụ của họ là phối
hợp với bộ đội Lào, đánh tiêu hao lực lượng địch ở Thượng Lào, bảo vệ biên giới Việt Lào. Sau một thời gian hoạt động ở Lào,
đồn qn Tây Tiến trở về Hồ Bình thành lập trung đoàn 52. Năm 1948, nhà thơ Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác, không
bao lâu, ông nhớ đơn vị cũ sáng tác bài thơ này.


+ Bài thơ có 4 khổ, đây là khổ thứ 3, nội dung khắc hoạ hình tượng người lính TT


<b>*Phân tích cụ thể:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

ấn tượng với phẩm chất hào hùng đáng kính, họ đã hi sinh dọc đường hành quân, hi sinh dọc miền biên giới – họ đã hi sinh vì lí
tưởng sống cao đẹp:


<i>Rải rác biên cương mồ viễn xứ</i>
<i>Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh</i>
<i>Áo bào thay chiếu anh về đất</i>
<i>Sông Mã gầm lên khúc độc hành</i>


-Đoạn thơ sử dụng rất nhiều từ Hán Việt mang sắc thái trân trọng, thể hiện khơng khí trang nghiêm, lịng thành kính thiêng liêng
của nhà thơ trước sự hi sinh của đồng đội. Những từ ngữ ấy như những nén tâm nhang thắp lên đưa tiễn những người đã ngã
xuống. CHính hệ thống từ ngữ ấy kết hợp với những hình ảnh giàu sức gợi (biên cương, chiến trường, áo bào, khúc độc hành)
cũng tạo sắc thái cổ kính, gợi liên tưởng đến sự hi sinh oanh liệt của những anh hùng, dũng tướng sẵn sàng chấp nhận cảnh “da
ngựa bọc thây” đầy bi tráng trong văn học trung đại.


-Câu thơ đầu đoạn thơ sử dụng nhiều từ Hán Việt (biên cương, viễn xứ) nhưng sức nặng của cả câu lại dồn vào một từ thuần
Việt: “mồ”. Mồ cũng là mộ nhưng không phải mộ theo đúng nghĩa. Đó chỉ là những nấm đất được đào vội, chôn mau ngay trên
con đường hành quân vội vã để đoàn quân lại tiếp tục lên đường. Đặt trong không gian bao la, mênh mông hoang sơ của miền biên
giới Việt – Lào, những nấm mồ ấy gợi lên bao nỗi xót xa.


-Trong câu thơ thứ hai, tác giả sử dụng nghệ thuật đảo ngữ (chiến trường đi) để nhấn mạnh đích đến của người lính, người chiến
sĩ. Trong hồn cảnh đất nước có chiến tranh, sứ mênh đất nước rất mỏng manh, chiến trường là đích đến duy nhất, là sự lựa chọn
đầy trách nhiệm của cả một thế hệ. Với họ, “đường ra trận mùa này đẹp lắm” và “cuộc đời đẹp nhất trên trận chiến chống quân
thù”. Cách nói “chẳng tiếc đời xanh” cho thấy sự dứt khốt, lịng quyết tâm, coi thường gian nguy, coi thường cái chết. Họ sẵn
sàng hiến dâng cả đời xanh, tuổi trẻ, quãng đời đẹp nhất cho tổ quốc, hơn thế nữa, tính mạng của họ cũng sẵn sàng hi sinh để làm
nên dáng hình đất nước. Họ ra đi với tinh thần của cả thời đại“Người ra đi đầu không ngoảnh lại”. Đó là lí tưởng sống cao đẹp,
hào hùng.


-Viết về người lính và cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc ta, nhà thơ Quang Dũng rất chân thực, ông không hề né tránh hiện thực:


<i>Áo bào thay chiếu anh về đất</i>


<i>“Áo bào thay chiếu” – một hình ảnh thực đến xót xa của chiến tranh. Nhưng cái thiếu thốn về vật chất lại được khoả lấp bằng sự </i>
hiên ngang, can trường của người lính. Từ Hán Việt và cách nói“Áo bào thay chiếu anh về đất”làm cho cái chết của người lính
Tây Tiến trở nên trang trọng hơn rất nhiều, thiêng liêng hơn nhiều. Nhà thơ vẫn gợi lên sjw thật chung của cả thời chống Pháp là
sự thiếu thốn về vật chất, ở vùng biên giới xa xơi thì sự thiếu thốn ấy cịn nhân lên gấp bội. Người chiến sĩ đã ngã xuống không có
một cỗ quan tài, thậm chí khơng có lấy một tấm chiếu để liệm thân mà khi ngã xuống vẫn cứ mặc nguyên tấm áo thường ngày trên
đường hành quân. Đó có thể là tấm áo sờn vai, tấm áo bạc màu, tấm áo có vài mảnh vá. Nhưng với thái độ trân trọng đồng đội,
nhà thơ Quang Dũng đã thấy họ như đang mặc tấm áo bào của chiến tướng mà đi vào cõi vĩnh hằng, bất tử cùng sơng núi. Cách
nói “về đất” khơng chỉ là cách nói giảm, nói tránh mà mang ý nghĩa biểu tượng thiêng liêng. Cái chết không phải là ra đi vào cõi
hư vô bất định mà là trở về, trở về với đất Mẹ yêu thương. Đất Mẹ cũng đã mở lịng đón những đứa con đầy trách nhiệm của mình
trở về. Họ đã ra đi như thế đấy. Họ đã nằm lại nơi chân đèo, dốc núi nào đó trên con đường hành quân đầy gian khổ, nhọc nhằn,
họ đã để lại mình nơi biên cương lạnh lẽo, hoang vắng. Nhưng họ đã ra đi vì lí tưởng, cái chết của họ dù để lại nhiều xót xa trong
lịng người đọc nhưng họ ra đi một cách rất thanh thản. Họ chỉ là “không bước nữa”, là “bỏ quên đời”, là “về đất” thôi chứ
không phải là chết. các anh đã ngã xuống, đã “hố thân cho dáng hình xứ sở” để rồi mỗi thế núi hình sơng, mỗi tên đất tên làng đều
có bóng hình các anh. Các anh hi sinh, trở về trong lòng Đất Mẹ để “cho cây đời mãi mãi xanh tươi”, để đem lại cho đất đai,
cho quê hương đất nước sự sống bất tận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

– Bằng bút pháp lãng mạn và âm hưởng bi tráng, đoạn thơ ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của người lính Tây Tiến trong cuộc
kháng chiến chống Pháp.


<b>b.Đoạn thơ trong bài “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm là lời nhắn nhủ của nhà thơ về trách nhiệm </b>
<b>của thế hệ trẻ đối với non sông đất nước:</b>


<b>*Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm:</b>


+Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mỹ . Ơng xuất thân từ một gia đình
trí thức cách mạng ở Huế, bản thân ông tham gia trực tiếp vào phong trào đấu tranh sinh viên nên thơ Nguyễn Khoa Điềm rất giàu
chất suy tư, cảm xúc dồn nén mang tâm tư của người trí thức….



+Đất nứơc là phần đầu chương V của trường ca Mặt đường khát vọng, viết năm 1971 tại chiến khu Trị Thiên giữa lúc cuộc kháng
chiến chống Mĩ đang hết sức khốc liệt .


<b>*Phân tích cụ thể:</b>


“Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ


Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước mn đời”


– Đoạn thơ có giọng điệu tâm tình sâu lắng, thiết tha. Tác giả tạo ra cuộc trị chuyện thân mật giữa nhân vật trữ tình “anh” với “em”.
Giọng điệu ấy đã làm mềm hóa nặng nề, khơ khan của chất chính luận.


– Nguyễn Khoa Điềm đã khám phá một định luật rất mới “Đất Nước là máu xương của mình”. Đối với mỗi con người, máu xương là
yếu tố cần thiết cho sự sống. Hình ảnh so sánh độc đáo ấy có hàm ý khẳng định: Đất nước là sự sống thiêng liêng đối với mỗi con
người.


Nguyễn Khoa Điềm nhắc nhở mỗi người chúng ta phải biết trân trọng đất nước hôm nay.


– Từ việc xác định vai trò quan trọng của đất nước đối với mỗi con người, nhà thơ khơi gợi ý thức trách nhiệm của mỗi công dân,
nhất là thế hệ trẻ. Phép điệp ngữ “phải biết” vừa có ý nghĩa cầu khiến vừa là lời thiết tha, mong chờ như mệnh lệnh từ trái tim. Ba
cụm động từ cụ thể hóa trách nhiệm của mỗi con người: “Gắn bó” là lời kêu gọi đồn kết, hữu ái giai cấp. Vì, có đồn kết là có sức
mạnh. “San sẻ” là mong muốn mỗi người có ý thức gánh vác trách nhiệm với q hương. Cịn “hóa thân” là biểu hiện tinh thần sẵn
sàng hi sinh cho đất nước, là sự dâng hiến thiêng liêng, đẹp đẽ.


* Nghệ thuật:


– Đoạn thơ mang tính chính luận nhưng được diễn đạt bằng hình thức đối thoại, giọng điệu trữ tình kết hợp với biện pháp tu từ điệp
ngữ. Từ “Đất Nước” dược lặp lại hai lần kết hợp cách viết hoa đã tăng thêm sự tơn kính thiêng liêng, thể hiện quan niệm lớn: “Đất


Nước của nhân dân”.


So sánh:
* Giống nhau:


Tư tưởng của cả hai đoạn thơ đều là tư tưởng cao đẹp: cống hiến, dâng hiến tuổi trẻ mình cho đất nước non sơng.
* Khác nhau:


– “Tây Tiến” với cảm hứng đất nước được gợi lên từ nỗi nhớ cũa người lính vùng cao về những năm tháng đầu của cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp. “Đất Nước” hoàn thành trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ tại mặt trận Trị Thiên bộc lộ cảm
hứng đất nước qua cái nhìn tổng quát đưa đến những chiêm nghiệm mới mẻ, sâu sắc về đất nước: Đất nước là tất cả những gì
gắn bó máu thịt với mỗi con người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

+Đoạn thơ trong Đất Nước được viết bằng thể thơ tự do, giọng điệu tâm tình trị chuyện, từ ngữ giản dị, gần gũi nhằm khẳng định
vai trò to lớn của nhân dân vơ danh.


Lí giải :


Sự khác biệt như trên :


 Do hoàn cảnh sáng tác


 Do phong cách, cá tính sáng tạo của mỗi nhà thơ


Kết bài: Đánh giá chung về giá trị hai đoạn thơ và tài năng nghệ thuật của hai tác giả


Bài thơ Việt Bắc là khúc tình ca và cũng là khúc hùng ca về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến


Đề bài: “ Bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu là khúc tình ca và cũng là khúc hùng ca về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến”.
Hãy bình luận ý kiến trên



Gợi ý:
Mở bài :


Đề tài kháng chiến là một đề tài quen thuộc trong thơ ca cách mạng VN trong đó bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu là thi phẩm tiêu
biểu. Bài thơ được sáng tác vào tháng 10-1954 sau thắng lợi chiến dịch ĐBP lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu, kết thúc kháng
chiến chống Pháp thắng lợi. Vì thế bài thơ vừa có ý nghĩa lịch sử lại vừa có ý nghĩa văn học sâu sắc. Có ý kiến cho rằng: “ Bài thơ
VB của TH là khúc tình ca và cũng là khúc hùng ca về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến”


Thân bài :


1. Vài nét về tác giả tác phẩm:


Năm 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, hồ bình được lập lại. Chủ tịch Hồ Chí Minh, trung ương Đảng, cán
bộ, bộ đội rời Việt Bắc trở về Thủ đô Hà Nội. Trong khơng khí chia tay đầy nhớ thương lưu luyến giữa nhân dân Việt Bắc và những
người cán bộ cách mạng, nhà thơ Tố Hữu đã sáng tác bài thơ “Việt Bắc”. Với tầm nhìn của một nhà thơ cách mạng, một nhà tư
tưởng, Tố Hữu đã phản ánh sâu sắc hiện thực kháng chiến mười lăm năm của Việt Bắc và dự báo những diễn biến tư tưởng trong
hồ bình.


Đoạn trích bài thơ “Việt Bắc” miêu tả cuộc chia li đầy thương nhớ lưu luyến giữa Việt Bắc và những người cán bộ kháng chiến và
gợi lại những kỉ niệm kháng chiến anh hùng mà đầy tình nghĩa.


2. Giải thích nhận định


Ý kiến nhận định về bài thơ hoàn toàn xác đáng, đã chạm đến thần thái của tư tưởng thơ TH. Bài thơ là một “khúc tình ca” đã khắc
họa hết thảy mọi cung bậc tình cảm của tác giả hay nói đúng hơn là giữa kẻ ở – người đi, giữa nhân dân đồng bào VB với cán bộ
cách mạng qua bức tranh thiên nhiên và cuộc sống gắn bó, mặn nồng nơi quê hương kháng chiến. Đồng thời, bài thơ cũng là “khúc
hùng ca” ca khúc khải hoàn về cuộc chiến thắng vĩ đại của quân và dân ta trong những ngày đêm ra trận tuy vất vả mà cũng rất đỗi
hào hùng. Có thể nói, cả bài thơ VB là sự hịa quyện giữa khúc tình ca và khúc hùng ca, giữa chất trữ tình và chất hiện thực, giữa
tính sử thi và cảm hứng lãng mạn bay bổng. Chính sự hài hịa các yếu tố ấy đã tạo nên tuyệt tác của thi phẩm này.



3. Chứng minh nhận định:


a. Trước hết, VB là khúc tình ca, ca ngợi cuộc kháng chiến vĩ đại và con người kháng chiến.


+ Điều này được nhà thơ diễn tả bằng việc khắc họa miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên VB và con người kháng chiến đậm đà tình
quân dân “cá – nước”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

nương”, là hình ảnh của ánh sương ban mai vào buổi sáng sớm mờ ảo quấn quýt bao phủ khắp bản làng. Để rồi mỗi sự vật địa
danh được nhắc đến như một nét thân thương dội lại của thiên nhiên núi rừng miền Tây thơ mộng, trữ tình: “ Ngịi thia, sông Đáy,
suối Lê với đầy”.


+Đặc biệt hơn, chất trữ tình lãng mạn cũng là khúc tình ca cịn được viết lên trong một bản đàn thi ca mà mỗi nốt nhạc của mỗi
mùa ( đông – xuân- hạ – thu) ở bức tranh tứ bình đều như đang vang lên bài ca đất nước:


“ Ta về mình có nhớ ta


Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Mùa xuân mơ nở trắng rừng


Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng


Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hịa bình


Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”



Bộ bức tranh tứ bình như được trạm, được khắc bằng bút pháp nghệ thuật chấm phá tả ít gợi nhiều. Hịa quyện trong bức tranh tứ
bình ấy là sự hài hịa giữa thiên nhiên và con người đang giao hòa với nhau tạo nên một bức tranh hồn chỉnh. Vì thế có thể nói
mỗi mùa đều là một bức tranh riêng độc đáo tạo nên cái đặc trưng riêng của núi rừng VB. Ta như chiêm nghiệm thấy một cái tôi TH
đang ngả nghiêng, đang ngây ngất thả hồn đắm chìm trong nỗi nhớ hồi niệm của một bức tranh VB. Chính vì thế mà sự xáo trộn
khơng tn theo quy luật khách quan của vũ trụ ( xuân – hạ – thu – đông) đã phải những chỗ cho tâm trạng cảm xúc của thi nhân
đang rung lên đồng điệu với bức tranh thiên nhiên đẹp.


+ Bên cạnh đó, hình dáng của con người trong bài thơ cũng được TH khắc họa hiện lên thật duyên dáng, u thương. TH khơng đi
vào khắc họa vóc dáng bên ngoài của con người, của đồng bào nhân dân VB mà ông chỉ chú trọng vào diễn tả tâm tư tình cảm mà
đồng bào nhân dân VB dành cho cách mạng, dành cho những người cán bộ, chiến sĩ kháng chiến. Đó là hình ảnh của sự đùm bọc
yêu thương tuy thiếu thốn vất chất ( Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son) mà cũng đậm thật lãng mạn, cũng thật cảm động chan chứ
niềm yêu thương :


“ Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng”


+ Trong cuộc kháng chiến ấy, tuy vất vả, trên chiến trường người chiến sĩ mạnh mẽ hiên ngang, cầm chắc tay sung tiêu diệt kẻ thù
nhưng khi trở về, họ lại được chăm sóc, chia ngọt sẻ bùi với nhân dân địa phương và trong hồn cảnh ấy, TH cũng khơng qn
nhắc đến bóng dáng của những tình u đơi lứa, tình u giữa những cơ gái bản làng với anh vệ trọc, với chiến sĩ cụ Hồ:
“Sớm khuya bếp lửa người thương đi về”


Hai chữ “ người thương” gói ghém biết bao tình yêu thương đong đầy, tình yêu ấy vừa là tình quân dân, vừa là tình yêu đơi lứa.
+ Chất trữ tình, khúc tình ca cịn được thể hiện trong một bức tranh sinh hoạt đậm đà nơi kháng chiến gắn với những con người
sẵn sang cùng kề vai sát cánh với chiến sĩ bộ đội trong cuộc kháng chiến một mất một còn với quân giặc:


“Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô
Nhớ ao lớp học i tờ



Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan


Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều


Chày đêm nện cối đều đều suối xa…”


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

“ i tờ” vỡ nịng ngượng ngịu, đó là những tiếng chày nện cối giã gạo nuôi cách mạng và đó cũng là tiếng hát réo rắc “ ca vang núi
đèo” “ đều đều suối xa” réo rắc ngân vang. Tất cả như hiện lên vừa là hiện thực lại vừa lãng mạn đan xen góp phần diễn tả cuộc
sống nơi chiến đấu trong những năm tháng kháng chiến nơi VB tuy vất vả gian nan nhưng cũng rất tự hào tình nghĩa.


Như vậy, nhờ yêu tố lãng mạn bay bổng, TH đã tạo nên một bài thơ độc đáo mà mỗi sự vật thiên nhiên và con người được nhắc
đến giống như một nốt nhạc trong khúc tình ca kháng chiến. Tất cả như tạo ra chất men say trong tâm hồn thơ Tố Hữu.


b. Việt Bắc là khúc hùng ca về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến


Bên cạnh yếu tố trữ tình lãng mạn, bài thơ VB còn quyện hòa trong chất sử thi hùng tráng. Đó là khúc hùng ca kháng chiến mạnh
mẽ tạo nên những trang thơ đậm đà tính dân tộc. Phản ánh hết thảy khi thế anh hùng của quân và dân ta trong những ngày cuối
cùng trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Mỗi câu thơ vang lên như biểu tượng cho tinh thần “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”
được tạo nên bởi những người anh hùng dũng cảm.


“Những đường VB của ta


Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu sung bạn cùng mũ nan
Dân công công đỏ đuốc từng đồn
Bước chân nát đá mn tàn lửa bay”



Ấy là khí thế của những con đường ra trận, những ngả đường kháng chiến đã được TH như trạm, như khắc hiện hình nổi sắc trước
mắt người đọc vậy. Dưới ánh trăng đêm, hình ảnh đồn qn ra trận thật hào hùng, thật mạnh mẽ trải dài ra vô tận “điệp điệp trùng
trùng” với một khí thế mang biểu tượng của tinh thần tự do, cho khát vọng độc lập. Vì thế hình ảnh “Bước chân nát đá” như tự nó
đã mang sức nặng của tinh thần yêu nước. Như HCM đã nói: “ tinh thần yêu nước sẽ nhận chìm cả lũ bán nước và lũ cướp nước”.
Khơng có một thế lực nào có thể ngăn cản được bước đi của quân dân ta. Để khắc họa được cái khí thế ấy, TH đã dùng hàng loạt
các động từ, từ láy giàu sức tạo hình và biểu cảm: “ rầm rập”, “ nát đá”, “điệp điệp trùng trùng” khiến cho hình ảnh ra trận hiện lên
không hề bi thương mà ngược lại rất đỗi hào hùng, mạnh mẽ. Dưới mỗi bước chân quân ta đi đều mang trong mình lý tưởng của
Đảng, của Bác Hồ sáng soi, vì thế mới có hai chữ “ ánh sao đầu súng” như là biểu tượng cho cuộc đấu tranh chính nghĩa, cho lẽ
phải của cơng lý trước vó ngựa xâm lăng của kẻ xâm lược.


Để phán ánh được cuộc chiến đấu mang biểu tượng của tinh thần tự do và khát vọng độc lập ấy, TH còn khắc họa như diễn tả
những chiến lược, chiến thuật mà quân dân ta đã từng sử dụng:


“Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đã ta cùng đánh Tây
Núi giăng thành lũy sắt dày


Rừng che bộ đội rừng vây quân thù
Mênh mông bốn mặt sương mù
Đất trời ta cả chiến khu một lịng”


Khí thế hào hùng được nhà thơ diễn tả bằng nhịp điệu thơ dồn dập, nhanh, gọn, lẹ. Bộ đội ta biết dựa cả vào những địa hình tự
nhiên “núi đá” để “ ta cùng đánh Tây”, biến địa hình trận đồ giống như một mê cung, một bức tường thành vũng chắc “thành lũy sắt
dày” mà bủa vây quân thù. Để làm được điều ấy là do quân dân ta đoàn kết một lịng cùng hướng về non song gấm vóc, cùng
chung một lý tưởng chiến đấu vì nước quên thân. Cả đất nược như đang đứng lên mà dẹp tan mọi âm mưu xâm lược. Hình ảnh
đất nước ấy đã được Nguyễn Đình Thi diễn tả qua ý thơ:


“Súng nổ rung trời giận dữ
Người lên như nước vỡ bờ


Nước VN từ máu lửa
Rũ bùn đứng dậy sáng lòa”


Để cuối cùng niềm vui chiến thắng đã đến, lan tỏa khắp nẻo đường đất Việt từ địa đầu cách mạng đến cuối dải hình đất nước rồi lại
trở về Việt Bắc :


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Đèn pha bất sáng như ngày mai lên
Tin vui chiến thắng trăm miền
Hịa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê


Vui lên VB, đèo De, núi Hồng”


Có thể nói đây là một “bản đồ vui” khi mà mỗi câu thơ đều xuất hiện từ “vui” liên tiếp. Mỗi câu thơ hiện lên như một nốt nhạc ngân
vang réo rắc trong một khúc hùng ca cách mạng. Niềm vui ấy gắn liền với địa danh: Hịa Bình, Tây Bắc đến Đồng Tháp, AN Khê rồi
lại quay trở về VB, đèo De, núi Hồng… Đoạn thơ mang đậm chất sử thi và cảm hứng lãng mạn.


Kết thúc bài thơ là cái nhìn của TH về hình ảnh ĐN ngày mai tươi sáng. Khẳng định niềm tin vững chắc của nhân dân dưới sự lãnh
đạo của Đảng, của Bác Hồ và đồng thời nó giống như một lời thề nguyền thiêng liêng hướng tới đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”
của cội nguồn dân tộc:


“ Mười lăm năm ấy ai quên


Quê hương cách mạng dựng lên Cộng hịa
Mình về mình lại nhớ ta


Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào”
Kết bài :


Bài thơ VB là một tác phẩm tuyệt tác viết về tình yêu đất nước, Sự thể hiện độc đáo trong nghệ thuật sử dụng thể thơ lục bát dân


tộc, kết cấu đối đáp trong ca dao giao duyên cùng một ngôn ngữ đậm sắc thái dân gian… tất cả đã góp phần đắc lực trong việc
diễn tả tư tưởng tình cảm sâu đậm giữa kẻ ở – người đi, giữa cán bộ cách mạng về xuôi với đồng bào nhân dân VB, giữa núi rừng
cội nguồn cách mạng với những người chiến sĩ cộng sản…VB vì thế vừa là khúc hùng ca có ý nghĩa biểu tượng ca ngợi tinh thần
yêu nước quân dân đoàn kết một lịng lại vừa là khúc tình ca về cách mạng, về con người kháng chiến trong sự yêu thương, gắn
bó chia sẻ ngọt bùi bên nhau. Tác phẩm xứng đáng trở thành bài ca bất hủ trong văn học dân tộc viết về đất nước.


So sánh Hình ảnh đất nước trong Việt Bắc của Tố Hữu và Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm
Hình ảnh đất nước trong Việt Bắc của Tố Hữu và Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm?
Gợi ý:


1. <b>Giới thiệu tác giả, tác phẩm. Cảm hứng về đất nước mang lại cho người đọc những ấn tượng</b>
<b>sâu sắc về hình ảnh Đất Nước với những nét chung và riêng đầy ấn tượng.</b>


2. <b>Khái quát về hình ảnh đất nước trong văn học Việt Nam.</b>


Thơ ca giai đoạn 1945-1975 có nhiều sáng tác đặc sắc về đề tài đất nước : Vũ Cao (Núi đôi) cảm nhận về Đất Nước gắn liền với
tình u lứa đơi và sự hi sinh, mất mát. Tố Hữu (Việt Bắc) viết về Đất Nước với khúc ca hùng tráng về cuộc kháng chiến của
những con người tình nghĩa, sắt son đạo lí cách mạng, Dương Hương Ly (Đất quê ta mênh mông) viết về Đất Nước gắn liền
với những chiến công của các bà mẹ đào hầm trong tầm đại bác, Lê Anh Xuân (Dáng đứng việt Nam) viết về Đất Nước gắn với
hi sinh của người chiến sĩ vô danh ngã xuống trên đường băng Tân Sơn Nhất, Hồng Cầm (Bên kia sơng Đuống) xót xa trước
cảnh quê hương bị dày xéo để rồi có khát vọng vùng lên, Đất Nước trong Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng? của Chế Lan
Viên gắn với hình ảnh những người anh hùng danh tiếng. Các sáng tác kể trên đều có sức sống lâu bền qua nhiều thế hệ những
người yêu thơ bởi những đóng góp riêng độc đáo.


Bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu và đoạn trích Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm cũng có một đóng góp riêng đặc sắc thể hiện cái nhìn mới mẻ của
các tác giả về đất nước.


<b>Nét chung về hình ảnh đất nước trong 2 đoạn trích</b>


– Cảm hứng về tư thế độc lập, tự do của một nước Việt Nam mới, tư thế của con người tự hào làm chủ đất nước.



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

– Đất nước gắn liền với những trang sử hào hùng của dân tộc, đặc biệt là tự hào về truyền thống bất khuất , anh hùng trong đánh
giặc ngoại xâm:


+ Việt Bắc là khúc ca hùng tráng về cuộc kháng chiến chống Phấp của dân tộc, đặc biệt ca ngợi những chiến thắng dồn dập đã đi
vào lịch sử.


+ Đất Nước tái hiện truyền thống đánh giặc ngoại xâm qua 4000 năm.
– Cảm hứng về đất nước của nhân dân, nhân dân làm nên đất nước.


– Đất nước đẹp hùng vĩ, khoáng đạt, tráng lệ in đậm dấu ấn một dân tộc có nền văn hiến 4000 năm.
– Cảm hứng lãng mạn, lạc quan hướng tới ngày mai chiến thắng.


– Hai bài thơ đều hướng đến nghệ thuật truyền thống, đậm chất dân gian: thi liệu, ngôn ngữ, giọng điệu, chất chính tri, chính luận
kết hợp chất trữ tình, cảm xúc.


4. <b>Nét riêng – đóng góp của mỗi nhà thơ.</b>
<b>* Việt Bắc (Tố Hữu)</b>


– Viết vào thời điểm kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp, vì vậy cảm hứng đất nước tập trung vào mảnh đất Việt Bắc – một thời
gian dài nó có ý nghĩa đại diện cho đất nước, là linh hồn của đất nước cả về cảnh sắc và những trang sử. Bài thơ là khúc ca hào
hùng về cuộc kháng chiến gian khổ mà vĩ đại.


– Bài thơ tô đậm phẩm chất anh hùng cách mạng, tình đồn kết, nghĩa tình, chia ngọt sẻ bùi, thuỷ chung vẹn toàn của con người
Việt Nam trong thử thách. Tất cả dồn trong nỗi nhớ da diết, sâu nặng giữa người đi-kẻ ở.


– Cảm hứng về Việt Bắc – đất nước hoà quyện trong nghĩa tình lưu luyến nhớ nhung- cách thể hiện độc đáo: thể thơ lục bát, hình
thức đối đáp, ngơn từ giọng điệu của ca dao dân ca và các biện pháp tu từ.


<b>* Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm)</b>



– Trích từ một chương trong trường ca Mặt đường khát vọng nhưng phần thơ cũng có ý nghĩa như một bài thơ được viết độc lập vì
cảm hứng có tính tập trung về hình tượng đất nước. Đất Nước được cảm nhận ở tầm khái quát với nhiều phương diện: Sự hình
thành, phát triển, khái niệm, lịch sử dựng nước và giữ nước, nền văn hoá và tâm hồn dân tộc=> hình tượng Đất Nước trọn vẹn,
tổng thể.


– Hình tượng Đất Nước được nhìn nhận từ một tư tưởng bao trùm chi phối tất cả, đó là tư tưởng Đất Nước của Nhân dân hay
Nhân dân làm ra Đất Nước. Khẳng định điều này, chương thơ làm xúc động người đọc về một chân lí thiêng liêng và giản dị, tính
giáo dục cao cần thiết cho nhận thức của thế hệ trẻ thanh niên vùng địch tạm chiếm thời kì chống Mĩ và cho hơm nay, mai sau.
– Nghệ thuật thể hiện: thơ tự do không vần, hai chữ Đất Nước viết hoa, mượn hình thức tâm tình của anh-em (đơi lứa đang u)…


5. <b>Lí giải:</b>


– Có sự giống nhau là do thời đại, sự gặp gỡ trong tư tưởng các nhà thơ.


– Có sự khác nhau do phong cách nghệ thuật, cảm quan nghệ thuật của mỗi nhà thơ là khác nhau, do yêu cầu sáng tạo nghệ thuật
không được lặp lại người khác và lặp lại chính mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Suy nghĩ của em về lí tưởng sống của thế hệ trẻ ngày nay


<b>Bài phát biểu: Từ hình tượng người lính trong thơ văn, suy nghĩ của em về lí tưởng sống của thế hệ trẻ ngày nay.</b>
<i><b>Trích lời phát biểu của học sinh khối 12 trong chuyên đề : “Người lính trong các trang văn”. Trường </b></i>
<i><b>THPT Tạ Un n Mơ- Ninh Bình phối hợp với Hội Cựu chiến binh Huyện Yên Mô, Ban Chỉ huy Quân sự </b></i>
<i><b>huyện Yên Mô tổ chức. Chuyên đề kỉ niệm ngày thành lập QĐ ND VN 22-12. Thu Trang chia sẻ</b></i>


Bước vào thế kỷ XXI, đất nước ta đang trên đà hội với rất nhiều cơ hội và thử thách mới, em thực sự cảm thấy xúc động và tự hào
trước truyền thống đánh giặc giữ nước của cha ơng .Hình tượng người lính trong các trang văn đã để lại ấn tượng không thể phai
mờ trong lòng độc giả nhiều thế hệ.


Là thanh niên -những người chủ nhân tương lai của đất nước- chúng em nhận thấy mình cần phải góp một phần nhỏ để xây dựng


quê hương đất nước giàu mạnh. Đất nước ta hiện nay đã khơng cịn những khói lửa, bom đạn của chiến tranh, mà thay vào đó là
bầu trời xanh của hịa bình, của độc lập, tự do. Thời thời kì yên bình này, thì trách nhiệm của mỗi con người Việt Nam, và nhất là
của mỗi con người trẻ tuổi đã không còn chỉ là bảo vệ đất nước, mà là bảo vệ và xây dựng nước nhà giàu đẹp. Chính vì vậy mà
các bạn thanh thiếu niên trước hết cần sống có lí tưởng, có hồi bão. Lý tưởng sống là mục đích tốt đẹp mà mỗi con người muốn
hướng tới,là lí do,mục đích mà mỗi con người mong mỏi đạt được.Người có lý tưởng sống cao đẹp là người ln suy nghĩ và hành
động để hồn thiện mình hơn,giúp ích cho mình,gia đình xã hội và đất nước. Sinh ra ở đời, ai trong chúng ta cũng khao khát được
sống hạnh phúc,lịng khao khát đó thúc giục chúng ta đi kiếm tìm hạnh phúc. Hơn thế nữa, tự đáy lịng của con người ln ước ao
có được một cuộc sống bình an, vui tươi, hạnh phúc. Để đạt được khát vọng đó, người ta ln tìm cho mình một lẽ sống cho cuộc
đời, hay nói đúng hơn là một lý tưởng. Lý tưởng sẽ hướng dẫn đường cho chúng ta vượt qua mọi chông gai và can đảm chấp nhận
mọi nghịch cảnh. Vì có một lý tưởng để theo đuổi, có một lẽ sống cho cuộc đời, là niềm hạnh phúc lớn lao nhất của con người.
Có một nhà văn Pháp đã từng nói: “Nếu khơng có mục đích, anh khơng làm được gì cả. Anh cũng khơng làm được gì vĩ đại nếu
mục đích tầm thường”. Câu nói đó khun chúng ta sống phải có mục đích, lý tưởng phải cao đẹp thì sống mới có ý nghĩa, mới làm
được những điều vĩ đại. Trong thời kì cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa, kinh tế thế giới hội nhập, khoa học kĩ thuật hiện đại, con người
đặt ra vấn đề về lẽ sống của cuộc đời và sống như thế nào cho xứng đáng ? chúng ta nên hiểu sống có mục đích và lý tưởng cao
đẹp là như thế nào?


Trước hết, ta cần phải nỗ lực học tập, rèn luyện kĩ năng, sức khoẻ, tư tưởng nhằm thực hiện mục đích đó. Đồng thời, chúng ta phải
tích cực tham gia các hoạt động xã hội, chính trị; điều này sẽ giúp cho bản thân hòa nhập cộng đồng.Ta cần phải phát huy những
thế mạnh của bản thân, khắc phục các điểm yếu và vân dụng những điều đã học vào thực tế.


Bởi vậy các bạn trẻ hãy học tập để nắm lấy tri thức vì tri thức là sức mạnh. Có tri thức, các bạn như đứng trên vai những người đi
trước để cao hơn người khác. Hãy phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Chấp nhận và vượt qua thử thách, bởi khơng
có người thất bại, chỉ có người khơng biết cố gắng mà thôi.


Nhưng hiện nay,một bộ phận lớn thanh niên lại không suy nghĩ được như thế. Họ sống hờ hững với những gì diễn ra xung quanh,
sống theo quan niệm: “Được đến đâu thì hay đến đó”,”Nước đến chân mới nhảy”. Tuổi trẻ ngày nay có nhiều thời gian cho học tập,
giải trí, nhưng khơng ít bạn dùng thời gian vào những việc vô bổ. Phải chăng tuổi trẻ ngày nay khi đã được đáp ứng quá đầy đủ về
vật chất lẫn tinh thần thì dần trở nên ích kỷ hơn, chỉ biết nghĩ cho riêng mình.Và mục tiêu của phần lớn các bạn trẻ ngày nay là phải
thật thành công trong cuộc sống, khẳng định được vị trí của mình trong xã hội; kiếm thật nhiều tiền để có thể thỏa mãn nhu cầu của
cuộc sống của riêng mình.Trong khi rất nhiều người đang cố gắng đóng góp một phần cơng sức nhỏ bé của mình mong muốn một


xã hội tốt đẹp hơn thì lại khơng ít người lại tỏ ra rất hờ hững với những gì đang diễn ra quanh mình. Hiện nay khơng ít bạn trẻ đắm
chìm trong Game online, Facebook và thế giới ảo mà quên đi nhiệm vụ học tập, sống xa rời thực tế. Trên thực tế, khơng ít bạn trẻ
chỉ lo vun vén cho bản thân mà quên đi nghĩa vụ đối với đất nước, trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Tất cả những bạn thanh niên có lối
sống như thế đều đáng phê phán.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Bản thân em cũng nỗ lực học tập, rèn luyện đạo đức, tham gia nghĩa vụ quân sự, và khi tổ quốc cần cũng sẽ sẵn sàng chiến đấu
bảo vệ quê hương.


Cuối cùng xin kết thúc bằng lời của một nhà văn, một anh hùng thời vệ quốc Xơ Viết vĩ đại: “Cái q nhất của con người là cuộc
sống. Đời người chỉ sống có một lần, phải sống sao cho khỏi xót xa ân hận vì những năm tháng sống hồi sống phí “.


Bàn về quan niệm tình u trong bài thơ Sóng của Xn Quỳnh
Đề nghị luận so sánh "Sóng" Xuân Quỳnh và "Việt Bắc" Tố Hữu
Đề bài :


Anh (chị) hãy phát biểu cảm nhận của mình về hai đoạn thơ sau:
“Nhớ gì như nhớ người yêu


Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương


Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre


Ngịi Thia, sơng Đáy, suối Lê vơi đầy
(Việt Bắc – Tố Hữu)




“Con sóng dưới lịng sâu


Con sóng trên mặt nước
Ơi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm khơng ngủ được
Lịng em nhớ đến anh


Cả trong mơ cịn thức.” (Sóng – Xuân Quỳnh)
Định hướng cách làm :


I. MỞ BÀI


Giới thiệu về hai tác giả và hai bài thơ, hai đoạn thơ:
II. THÂN BÀI


2. Cảm nhận hai đoạn thơ
2.1. Đoạn thơ trong bài thơ Sóng


– Nỗi nhớ tràn ngập khắp khơng gian: dưới lịng sâu, trên mặt nước
– Nỗi nhớ tràn ngập khắp thời gian: ngày đêm không ngủ được


– Nỗi nhớ tràn cả vào ý thức, vô thức, tiềm thức “cả trong mơ còn thức”


* Nghệ thuật: thể thơ năm chữ giàu nhịp điệu; phép ẩn dụ, nhân hóa, điệp cấu trúc, tươgn phản..
2.2. Đoạn thơ trong Việt Bắc


– Nỗi nhớ tràn ngập không gian thời gian, thấm vào cảnh vật thiên nhiên:


+ Thiên nhiên bình dị tươi đẹp: nắng chiều, trăng lên đầu núi, bản khói cùng sương, ngịi Thia, sơng Đáy, suối Lê…
+ Con người Việt Bắc cần cù chăm chỉ, chịu thương chịu khó: sớm khuya bếp lửa người thương đi về


* Nghệ thuật:



– Thể thơ lục bát âm điệu ngọt ngào sâu lắng; sử dụng phép điệp từ, ngơn ngữ bình dị
3. So sánh:


– Giống nhau: Cả hai đoạn thơ đều tập trung thể hiện nỗi nhớ của một tình yêu tha thiết sâu đậm đối với con người, cuộc sống, quê
hương, đất nước của hai thi sĩ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

– Nghệ thuật thể hiện: Hai đoạn thơ, các tác giả đều tập trung khắc họa những cung bậc trạng thái phong phú, đa chiều của nỗi
nhớ. Nỗi nhớ mênh mang được đặt trong quan hệ với không gian thiên nhiên vô tận. Nỗi nhớ triền miên da diết được đặt trong thời
gian của đêm – ngày, sớm – chiều. Nỗi nhớ còn được so sánh, thể hiện trong những điều sâu thẳm, mãnh liệt nhất (nhớ người yêu,
cả trong mơ còn thức). (Hai đoạn thơ đều sử dụng các biện pháp nghệ thuật như so sánh, ẩn dụ, điệp từ để khéo léo diễn tả nỗi
nhớ sâu đậm, giọng điệu da diết, khắc khoải của con người khi phải chia ly.


– Điểm khác biệt:


Việt Bắc (Tố Hữu) – Nội dung cảm xúc: nỗi nhớ trong thơ Tố Hữu thuộc về tình cảm lớn lao, tình cảm chính trị, tình cảm cách
mạng. Nỗi nhớ ấy gắn liền với cuộc chia ly của người cán bộ cách mạng rời căn cứ địa kháng chiến để trở về thủ đô. Chủ thể của
nỗi nhớ là những con người kháng chiến nhớ những kỉ niệm với quê hương Việt Bắc, đồng bào Việt bắc ân tình đùm bọc, cưu
mang họ trong suốt những tháng ngày gian khổ của cuộc kháng chiến.


Đoạn thơ sử dụng thể thơ lục bát của dân tộc. Giọng điệu ngọt ngào như một khúc trữ tình sâu lắng, da diết. Các điệp từ: nhớ gì,
nhớ từng, nhớ những cùng với nghệ thuật so sánh (như nhớ người u), ẩn dụ (ngịi Thia, sơng Đáy, suối Lê) và tiểu đối đã góp
phần thể hiện thành cơng những cung bậc cảm xúc phong phú của nỗi nhớ quê hương cách mạng.


Sóng (Xuân Quỳnh) – Cảm xúc của chủ thể trữ tình được thể hiện vừa gián tiếp, vừa trực tiếp. “Sóng” là hóa thân mà cũng là phân
thân của chủ thể trữ tình. “Sóng” là ẩn dụ để diễn tả nỗi nhớ. Sắc thái của nỗi nhớ trong đoạn thơ (có nỗi nhớ cồn cào, cháy bỏng,
có nỗi nhớ triền miên, da diết, có nỗi thao thức, bồi hồi trăn trở, nỗi nhớ còn lặn cả vào trong tiềm thức, trong giấc mơ).


Sóng – Đoạn thơ sử dụng thể thơ năm chữ và ẩn dụ nghệ thuật sóng. Thể thơ và nhịp điệu thơ đã gợi hình hài và nhịp điệu bất tận
vào ra của những con sóng nỗi nhớ tình u. Nhờ nghệ thuật ẩn dụ, nỗi lòng của người phụ nữ khi yêu được thể hiện chân thành,


nữ tính, duyên dáng mà không kém phần mãnh liệt sâu sắc. Đoạn thơ có hình ảnh sáng tạo diễn tả nỗi nhớ trong mơ (Lòng em nhớ
đến anh – Cả trong mơ còn thức).


Kết luận chung:


– Từ hai nỗi nhớ được thể hiện trong đoạn thơ, người đọc không chỉ cảm nhận được nét đặc sắc của hai giọng điệu thơ mà còn
thấy được vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam yêu thương đằm thắm, dịu dàng mà mãnh liệt, tình nghĩa thủy chung.


III. KẾT BÀI


<b>1.Phần “Đặt vấn đề” trong bài nghị luận nhìn từ lý thuyết</b>


Mục đích của mở bài là giới thiệu về vấn đề mà ḿình sẽ viết, thực chất là trả lời câu hỏi: Ở bài viết này, ḿình định viết về điều gì?
1.1.2. Cấu trúc của một mở bài


<i>Cấu trúc của một mở bài gồm 3 nội dung chính và 1 nội dung phụ :</i>


<i><b>+ Dẫn dắt vấn đề: Nêu một vài vấn đề liên quan đến vấn đề cần bàn, chuẩn bị tư tưởng dẫn người đọc, người nghe vào vấn đề bàn luận hay tình </b></i>
huống có vấn đề đặt ra ở đề bài.


<i><b>+ Nêu vấn đề: Nêu vấn đề một cách ngắn gọn, nêu đúng vấn đề đặt ra trong đề bài và phải nêu một cách khái quát. Vấn đề mà mở bài nêu ra </b></i>
chính là vấn đề mà nội dung bài viết đề cập tới. Vấn đề này được nêu ra ở dạng khái quát, nêu một cách ngắn gọn và gây được sự chú ý của người
đọc. Mở bài có nhiệm vụ thơng báo chính xác, rơ ràng, đầy đủ vấn đề, dẫn dắt sao cho việc tiếp cận đề tài được tự nhiên nhất.


<i><b>+ Nêu giới hạn vấn đề : nêu được phạm vi bàn luận trong khuôn khổ nào (1đề tài, 1 tác phẩm hay nhiều tác phẩm...)</b></i>


+ Nêu nhận định về tầm quan trọng của vấn đề, ý nghĩa của vấn đề đối với cuộc sống, xã hội, dòng văn học ; với trước đó và đương thời...
(phần này khơng nhất thiết phải có, tuỳ thuộc vào từng vấn đề cụ thể).


<i><b>1.2. Cách xác định vấn đề</b></i>



Xác định vấn đề bàn luận là điều căn cốt nhất vì nếu xác định sai thì coi như tồn bộ nội dung bài viết sẽ chệch hướng hoàn toàn (lạc đề). Muốn
xác định được vấn đề th́ì phải t́ìm hiểu đề bài. Thơng thường đề bài có hai dạng:


<i><b>1.2.1.Dạng nổi (Lộ thiên): Là dạng đề mà các yêu cầu về nội dung, h́nh thức, cách thức, phương hướng, phạm vi, mức độ nghị luận được nêu ra </b></i>
trực tiếp và rõ ràng trong đề bài. Ở đề bài này vấn đề cần bàn luận đã có sẵn.


<i>Ví dụ 1: Đề bài: Vai tṛò của biển với đời sống nhân loại.</i>


Vấn đề trọng tâm đă được nói rõ ở đề bài đó là khẳng định vai tṛị quan trọng của biển đối với sự tồn tại và phát triển của nhân loại.
Ví dụ 2 : Tình u với biển đảo quê hương của thanh niên Việt Nam


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i><b>Lưu ý : Nhiều khi đề có đoạn dẫn rất dài hãy chú ý quan sát để tìm vấn đề được chỉ rõ ngay trong đề. Ở những trường hợp này nhiều đề bài sau </b></i>
khi nêu nội dung (Đoạn trích thơ, văn hoặc nhận định) thường có u cầu thí sinh phải làm rõ điều gì đó. Đấy chính là vấn đề cần lý giải.
Ví dụ : Hãy phân tích đoạn Mỵ ở nhà thống lý Pá Tra để thấy được nỗi đau và sức sống tiềm tàng của người phụ nữ mèo vùng Tây bắc.
Thì vấn đề đã rất rõ : Thể loại phân tích vấn đề để nêu bật 2 nội dung đề yêu cầu : Nỗi đau khổ và sức sống tiềm tàng của nhân vật Mỵ.


1.2.2. Dạng chìm: Là dạng đề trong đó người ra đề không cho dữ kiện rõ về các yêu cầu của nội dung cũng như cách thức, phạm vi…nghị luận.
Bởi thế người viết phải phân tích, tổng hợp, khái quát nội dung vấn đề từ chính nội dung của đoạn văn, đoạn thơ, hoặc tác phẩm, câu trích…
<i>Ví dụ: Biển đảo q hương hơm nay với thanh niên Việt Nam</i>


Đề bài đưa ra một vấn đề “nóng” hiện nay, để làm rõ vấn đề cần có suy nghĩ : biển đảo q hương hơm nay có vấn đề gì ? Vì sao phải đặt vấn đề
đó hôm nay ? trách nhiệm của thanh niên với biển đảo...


Chú ý : Học sinh khi đọc đề cần xác định thật rõ ràng những yêu cầu của đề theo hướng : Về nội dung cần xem yêu cầu vấn đề cần nghị luận có
<i>giới hạn ở đâu ? giai đoạn nào ? tác phẩm hay đoạn nào ? đề tài gì ? chủ đề gì ?... Về hình thức : quan tâm đến kiểu bài mà đề yêu cầu : Phân </i>
<i>tích, bình luận, bình giảng... hay đi kèm 2 kiểu bài hoặc tổng hợp các kiểu ? </i>


<i><b>1.3.Các cách mở bài</b></i>



- Mở bài trực tiếp có hai cách: Mở thẳng vấn đề và mở trực tiếp có thêm phần dẫn dắt (thời gian, khơng gian và hồn cảnh sáng tác của tác
phẩm).


- Mở bài gián tiếp: Mở bằng câu chuyện, mở bằng cách nêu câu hỏi, mở bằng cách nêu sự kiện, con số.


Gs Nguyễn Đăng Mạnh tổng kết : “Các cách mở bài khác nhau chủ yếu ở phần dẫn dắt. Phần nêu vấn đề và phần giới hạn vấn đề thường không
<i>thay đổi, viết mở bài theo kiểu gì thì ai cũng phải nêu được phần này. Nói gọn lại cứ thay đổi phần dẫn dắt ta sẽ có một mở bài mới”.</i>


<b>2. Một số mẫu mở bài ứng dụng từ thực tế</b>
<i><b>2.1. Đặt vấn đề (mở bài) trực tiếp</b></i>


<b>2.1.1.Mở thẳng vấn đề :</b>


- Dẫn dắt ngắn gọn bằng câu văn liên quan trực tiếp tới vấn đề
- Nêu rõ vấn đề định bàn luận là gì.


- Nêu giới hạn vấn đề.


Ví dụ 1a, đề NLXH : Biển đảo quê hương hôm nay với thanh niên Việt Nam.


<i>Bài làm : Biển đảo quê hương hơm nay đang là vấn đề nóng bỏng thu hút sự quan tâm đặc biệt của giới trẻ Việt Nam(1)/ Khơng chỉ bày tỏ tình </i>
u đối với phần lãnh thổ máu thịt của Tổ quốc ; thanh niên cần có những hành động cụ thể nhằm mang sức lực trí lực của mình bảo vệ biển đảo
q hương.


<i>Phân tích : Bài làm trên thực hiện giới thiệu luôn vấn đề trong câu (1)và xác định giới hạn nghị luận (câu 2) vấn đề tình yêu và hành động vì biển</i>
đảo của thanh niên.


Ví dụ 2a, đề NLVH : Phân tích nhân vật Mỵ trong ”Vợ chống Aphủ ” của Tơ Hồi.


<i>Bài làm : Mỵ là nhân vật trung tâm trong tác phẩm ”Vợ chống Aphủ ” (1). Hình ảnh Mỵ là hình ảnh của người phụ nữ Mèo đầy bi kịch trong xã </i>


hội thực dân phong kiến miền núi, nhưng đồng thời tiềm ẩn sức sống mạnh mạnh mẽ vươn dậy làm chủ số phận của mình, đặc biệt khi gặp ánh
sáng đảng soi đường.


<i>Phân tích : Bài làm trên thực hiện giới thiệu luôn vấn đề : Mỵ là nhân vật trung tâm trong câu (1)và xác định giới hạn nghị luận (câu 2) bi kịch và</i>
sức sống tiềm tàng.


<i>2.1.2. Mở trực tiếp có thêm phần dẫn dắt (thời gian, khơng gian và hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm).</i>


- Dẫn dắt bằng cách nêu bối cảnh làm vấn đề xuất hiện như : thời gian, không gian, địa điểm xảy ra sự kiện gì liên quan đến tác phẩm/vấn đề ;
Xuất xứ của tác phẩm văn học.


- Nêu rõ vấn đề định bàn luận là gì.
- Nêu giới hạn vấn đề.


<i>Ví dụ 1b, đề NLXH : Theo mở bài của đề văn đã thực hiện ở phần trên ta chỉ thêm phần dẫn dắt vào ngay đầu đoạn do đó VD1a sẽ thay bằng </i>
<i>mở bài mới như sau : Biển đảo là một phần không thể tách rời của tổ quốc Việt nam thân yêu từ ngàn xưa + câu1 và câu 2 của VD1a .</i>


Phân tích : như vậy MB mới chỉ thêm câu dẫn làm cho việc giới thiệu mềm mại hơn, sự vào đề giảm tính đột ngột
<i>Ví dụ 2b, đề NLVH- tương tự ta thêm câu dẫn để thành MB mới như sau :</i>


Một trong những thành công của tác phẩm Vợ chồng Aphủ là nghệ thuật xây dựng nhân vật, trong đó tiêu biểu là nhân vật người phụ nữ miền
núi + Đoạn MB trong VD1a.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Theo kết luận của Gs Nguyễn Đăng Mạnh, có thể rút ra kết luận bản chất của một mở bài hay hoặc không hay theo lối viết mở bài gián tiếp phụ
thuộc hoàn tồn vào các cách dẫn. Và đây chính là những lời mở đầu sớm nhất của mở bài thường gây khó khăn cho học sinh. Dưới đây chúng
tơi trình bày một số cách mà học sinh dễ áp dụng và đạt hiệu quả cao.


Các học sinh chỉ việc sử dụng theo công thức :


<b>Đoạn dẫn + nêu vấn đề + giới hạn vấn đề + nhận định về tầm quan trọng của vấn đề, ý nghĩa.</b>


Lưu ý : sau đoạn dẫn thì 3 nội dung cịn lại khơng nhất thiết phải xếp theo trình tự như đã nêu trên.
<i><b>2.2.1. Đoạn dẫn theo tư liệu tác giả</b></i>


Yêu cầu : Nêu tên tác giả + vị trí tác giả trong nền văn học hoặc phong cách + đề tài tiêu biểu, tác phẩm tiêu biểu.
<i>VD thêm đoạn dẫn vào ví dụ 2a để có 1 mở bài gián tiếp theo cách 2.2.1.</i>


Tơ Hồi là một tác giả văn học nổi tiếng từ trước cách mạng tháng 8 và đồng thời cũng là nhà văn tiêu biểu của nền văn học hiện thực xã hội chủ
nghĩa. Trong số rất nhiều tác phẩm giá trị của ơng có tập Truyện Tây Bắc mà trong đó ấn tượng nhất vẫn là Vợ chống A phủ + MB2a.


<i><b>2.2.2. Đoạn dẫn theo lối so sánh (hai vấn đề tương tự).</b></i>


Yêu cầu : Tìm 1 vấn đề tương tự (đề tài, chủ đề, hình ảnh , tác phẩm...) làm cầu nối so sánh với vấn đề của đề bài để tạo đoạn dẫn.
<i>VD thêm đoạn dẫn vào ví dụ 2a để có 1 mở bài gián tiếp theo cách 2.2.2.</i>


Khi đọc Mùa Lạc của Nguyễn Khải ta gặp nhân vật Đào, cơ gái có quá khứ đau thương nhưng đã trỗi dậy mạnh mẽ khi đón nhận cuộc sống mới
và những con người mới ; nhưng đau thương hơn và sự vươn dậy quyết liệt hơn phải kể đến nhân vật phụ nữ trong tác phẩm viết cùng thời của
nhà văn Tô Hoài +Mb2a


<i><b>2.2.3. Đoạn dẫn theo lối so sánh (hai vấn đề đối lập)</b></i>


Yêu cầu : Tìm 1 vấn đề đối lập tạo thế bắc cầu để giới thiệu vấn đề cần bàn.
<i>VD thêm đoạn dẫn vào ví dụ 2a để có 1 mở bài gián tiếp theo cách 2.2.3.</i>


Chúng ta đã gặp khơng ít những số phận người phụ nữ bi thương trong các tác phẩm văn học Việt Nam, đó là một nàng Vũ Nương oan khuất,
một nàng Kiều bi kịch, một Chị Dậu tủi hờn... Nhưng khi tiếp cận với dòng văn học cách mạng, vẫn những người phụ nữ ngày xưa ấy lại trỗi dậy
mạnh mẽ đứng dậy làm chủ đời mình. Một trong những nhân vật văn học nữ tiêu biêu biểu là Mỵ trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Nhà văn
Tơ Hồi + Mb2a.


<i><b>2.2.4. Đoạn dẫn dựa vào lời đánh giá ấn tượng của một tác giả.</b></i>



<i>Yêu cầu : Lấy 1 đánh giá của một tác giả uy tín có nội dung trùng với vấn đề đã xác định được làm điểm tựa để phát triển tiếp.</i>
<i>VD thêm đoạn dẫn vào ví dụ 2a để có 1 mở bài gián tiếp theo cách 2.2.4.</i>


Khi nhận định về nhân vật Mỵ, nhà nghiên cứu Trần Đình Sử viết: “ Mỵ là linh hồn của truyện Vợ chồng A Phủ.”+Mb2a.
<i><b>2.2.5. Đoạn dẫn dựa vào xuất xứ và những thông tin khác về tác phẩm</b></i>


<i>Yêu cầu : Lấy các thông tin liên quan đến vấn đề sau khi chọn lọc các chi tiết quan trọng hấp dẫn bố trí thành đoạn dẫn.</i>
<i>VD thêm đoạn dẫn vào ví dụ 2a để có 1 mở bài gián tiếp theo cách 2.2.5.</i>


Vợ chồng A Phủ in trong tập truyện Tây Bắc (1954). Tập truyện được tặng giải nhất- giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954- 1955. Truyện
viết về cuộc sống của người dân lao động vùng núi cao, dưới ách thống trị tàn bạo của bọn thực dân phong kiến miền núi + Mb2a.


<i>Có hàng trăm cách mở bài khác nhau, trên đây chỉ là vài gợi ý để học sinh có thể chủ động áp dụng. Những gợi ý này có thể dùng khéo léo trong</i>
<i>bài Nghị luận xã hội làm mở bài.</i>


<b>3. Những lời khuyên với học sinh.</b>


- Trên đây, chúng tơi đã cố gắng tóm lược những vấn đề căn cốt của việc làm mở bài một bài văn nghị luận. Học sinh cần đọc kỹ phần1 trong bài
sau đó mới theo ứng dụng tại phần 2.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

thơ Chày đêm nện cối đều đều suối xa (Việt Bắc – Tố Hữu) có em viết: Người Việt Bắc trước khi ngủ nhà nào cũng chày đêm nện cối đều đều
<i>vang vọng đến suối xa trong khi sách giáo khoa đã chú thích đó là nhịp chày của cối giã gạo đặt bên suối, hoạt động bằng sức nước.</i>


<i><b>Yêu cầu thứ hai là dẫn chứng phải đủ. Đủ trong phạm vi yêu cầu của đề về tư liệu. Có thể gọi đó là dẫn chứng bắt buộc. Chẳng hạn đề</b></i>
bài: Phân tích bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng thì phạm vi tư liệu mà người viết phải trích dẫn là bài thơ Tây Tiến; làm rõ luận điểm Mị là
<i>người con hiếu thảo (Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi), người viết khơng thể khơng trích những dẫn chứng sau: Mị nói với bố sẽ làm nương trả nợ thay</i>
<i>bố, đừng bán con cho nhà giàu/ Vì thương cha, Mị bỏ ý định tự tử, cam chịu làm con dâu nhà Thống lí.</i> Bên cạnh việc người viết phải trích dẫn
đủ dẫn chứng bắt buộc, bài viết cần phải có những dẫn chứng khác để liên hệ, so sánh, đối chiếu, mở rộng thêm ý được bàn bạc. Ví dụ đề
bài Phân tích bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng thì bài thơTây Tiến là dẫn chứng bắt buộc, ngoài ra người viết cần phải lấy dẫn chứng mở rộng
khác như bài Đồng chí, Ngày về của Chính Hữu; Đất nước của Nguyễn Đình Thi... Lưu ý khi lấy dẫn chứng mở rộng có nghĩa đã khai thác hết


dẫn chứng bắt buộc tránh trường hợp ngược lại. Đồng thời khi trích dẫn hai loại dẫn chứng này phải đặt trong mối quan hệ bổ sung cho nhau, soi
sáng vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau, tránh trường hợp so sánh tuyệt đối hóa dẫn đến cực đoan.


<i><b>Yêu cầu thứ ba là dẫn chứng phải tiêu biểu, xác đáng và có tính mới. Điều này là khơng dễ vì u cầu người viết khơng chỉ có vốn dẫn chứng</b></i>
phong phú mà cịn phải lựa chọn dẫn chứng tiêu biểu, xác đáng và có tính mới để phục vụ cho bài viết. Ví dụ đề bài: ‘‘Chỉ có trái tim yêu thương
<i>mới gieo mầm hạnh phúc” (Đặng Thùy Trâm). Suy nghĩ của anh/chị về câu nói trên. Một học sinh lấy dẫn chứng: Ở một qn cà phê nọ, có</i>
<i>những người lạ đến khơng mua cà phê mà họ đã bỏ ra 900 đô la để trả tiền cho những người đến sau. Thoạt tiên những người được nhận cà phê</i>
<i>miễn phí rất bất ngờ nhưng sau đó họ rất vui vẻ và cũng rất hạnh phúc. Động lực nào đã khiến người lạ nọ làm như vậy. Đó chính là trái tim u</i>
<i>thương. Đây là dẫn chứng chưa tiêu biểu và xác đáng.</i>


Khi lấy dẫn chứng cần chú ý đến tính hệ thống. Nghĩa là các dẫn chứng được trích dẫn thường được sắp xếp trên trục thời gian tuyến tính (dẫn
chứng ra đời trước trích trước và ngược lại) và khơng gian từ hẹp đến rộng, từ gần đến xa... (ví dụ lấy dẫn chứng trong nước rồi đến dẫn chứng
nước ngoài).


Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!


Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi…”


(Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục, 2008, trang 88)
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng


Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây.
Núi giăng thành lũy sắt dày


Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù.”


(Việt Bắc – Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục, 2008, trang 112)


Gợi ý:


Tìm hiểu đề


(?) Nội dung vấn đề cần nghị luận:


– Giá trị nội dung của hai đoạn thơ trong bài Tây Tiến và Việt Bắc.
– Giá trị nghệ thuật của hai đoạn thơ.


(?) Kiểu bài và thao tác lập luận:


– Nghị luận văn học (Nghị luận về một đoạn thơ).


– Thao tác lập luận chính: Phân tích; Thao tác lập luận hỗ trợ: chứng minh, bình luận, so sánh.
(?) Phạm vi tư liệu và dẫn chứng:


<b>Đoạn thơ trích từ bài Tây Tiến và Việt Bắc đã dẫn trong đề bài.</b>
Lập dàn ý


a. Mở bài:


– Giới thiệu khái quát về hai tác giả, tác phẩm.
– Dẫn dắt và trích dẫn hai đoạn thơ.


b. Thân bài:


– Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Tây Tiến.
– Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Việt Bắc.


– So sánh về hai đoạn thơ (nét tương đồng và khác biệt).


– Nhận định chung về giá trị của hai đoạn thơ.


c. Kết bài:


– Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu.


– Nêu cảm nghĩ của bản thân (tình cảm của con người khi nghĩ về quá khứ).
Dàn ý chi tiết


a. Mở bài:


– Quang Dũng là nghệ sĩ đa tài, tên tuổi của ông gắn liền với tác phẩm Tây Tiến. Bài thơ thể hiện nỗi nhớ của tác giả về thiên nhiên và con người
nơi tác giả cùng gắn bó khi tham gia trong đồn qn Tây Tiến. Bốn câu thơ đầu đã thể hiện rõ nét nội dung cũng như cảm hứng sáng tạo nghệ
thuật của tác giả.


– Việt Bắc là bài thơ xuất sắc của Tố Hữu. Bài thơ đã thể hiện tình cảm sâu sắc của người cán bộ kháng chiến với chiến khu và con người nơi núi
rừng Việt Bắc. Bốn câu thơ thuộc phần một của bài thơ đã khắc họa phần nào đạo lí ân tình thủy chung đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

* Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Tây Tiến của Quang Dũng:


– Hai câu đầu bộc lộ nỗi nhớ da diết của tác giả về cảnh núi rừng Tây Bắc và người lính Tây Tiến. Những hình ảnh hiện về trong nỗi nhớ bao
trùm lên cả không gian và thời gian.


– Tiếng gọi Tây Tiến ơi đầy tha thiết, trìu mến; điệp từ nhớ thể hiện nỗi nhớ cháy bỏng; từ láy chơi vơi vẽ ra trạng thái của nỗi nhớ, hình tượng
hóa nỗi nhớ dàn trải, da diết.


– Hai câu còn lại khắc họa vẻ đẹp của người lính trên đường hành quân gian khổ. Thời gian từ sáng sớm đến đêm khuya cho thấy sự gian lao, vất
vả và sự tinh tế trong cảm nhận của người lính Tây Tiến trên bước đường hành quân.


– Từ ngữ chỉ địa danh Sài Khao, Mường Lát gợi sự hoang sơ, vắng vẻ; Hình ảnh thơ có sự hài hịa giữa thực và ảo; Sự kết hợp hiệu quả giữa âm


vần rồi, ơi, chơi vơi, hơi tạo âm hưởng thiết tha, bồi hồi.


* Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:


– Đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ khôn nguôi về những trận đánh nơi chiến khu Việt Bắc. Thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc cùng gắn kết với con người
trong chiến đấu với kẻ thù.


– Dưới con mắt nhà thơ, thiên nhiên, núi rừng nơi đây trở nên có ý chí, có tình người. Đoạn thơ góp phần khẳng định thiên nhiên và con người
Việt Nam thật anh dũng, kiên cường trong chiến đấu chống lại kẻ thù.


– Sử dụng nghệ thuật nhân hóa, lặp từ mang hiệu quả biểu đạt cao; Hai từ che, vây đối lập làm nổi bật vai trò của núi rừng chiến khu Việt Bắc
trong cuộc kháng chiến chống Pháp.


* So sánh hai đoạn thơ:


– Điểm tương đồng: Hai đoạn thơ đều bộc lộ nỗi nhớ thiết tha, sâu nặng về thiên nhiên và con người ở những nơi mà người linh đã từng đi qua và
in dấu nhiều kỉ niệm.


– Điểm khác biệt:


+ Đoạn thơ trong Tây Tiến bộc lộ nỗi nhớ cụ thể của người trong cuộc, toát lên vẻ hào hoa, lãng mạn, hình ảnh thơ nghiêng về ý nghĩa tả thực.
+ Đoạn thơ trong Việt Bắc thông qua nỗi nhớ để thể hiện cái tình, lịng biết ơn sâu nặng của người cán bộ kháng chiến đối với đất và người Việt
Bắc, hình ảnh thơ nghiêng về ý nghĩa khái quát, tượng trưng.


c. Kết bài


– Đánh giá chung: Nội dung chủ yếu của hai đoạn thơ là thể hiện nỗi nhớ về cảnh và người nơi núi rừng Tây Bắc và chiến khu Việt Bắc.
– Khẳng định: Hai đoạn thơ đã thể hiện tình cảm gắn bó sâu sắc của con người khi nghĩ về một thời quá khứ gian khổ mà hào hùng.
<b>Đề số 2: – Nghị luận về bài thơ</b>



Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu thể hiện qua bài thơ Sóng của Xn Quỳnh.
Gợi ý:


Tìm hiểu đề


(?) Nội dung vấn đề cần nghị luận:


Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu.
(?) Kiểu bài và thao tác lập luận:


– Kiểu bài: Nghị luận về một bài thơ (về khía cạnh giá trị trong bài).


– Thao tác lập luận chính: Cảm nhận (phân tích, chứng minh, bình luận); Thao tác lập luận hỗ trợ: Giải thích, so sánh.
(?) Phạm vi tư liệu và dẫn chứng:


Bài thơ Sóng (Xuân Quỳnh).
Lập dàn ý


a. Mở bài:


– Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.


– Giới thiệu luận đề: Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu thể hiện qua bài thơ.
b. Thân bài:


– Giới thiệu hình tượng sóng.


– Cảm nhận về bài thơ để thấy được vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu (hệ thống luận điểm, dẫn chứng thơ và phân tích để làm rõ
từng luận điểm).



– Bàn luận chung về vấn đề nghị luận.
c. Kết bài:


– Đánh giá chung về giá trị của bài thơ Sóng.


– Khẳng định giá trị nhân văn của bài thơ, cảm nghĩ về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu.
Dàn ý chi tiết


a. Mở bài


– Giới thiệu về tác giả, tác phẩm: Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ nữ tiêu biểu nhất thời chống Mĩ cứu nước. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng
nói đầy cảm xúc, có sắc thái rất riêng, đậm chất nữ tính của một tâm hồn phụ nữ rất thơng minh, sắc sảo, giàu u thương. Sóng được sáng tác
năm 1967, là bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.


– Giới thiệu về luận đề: Bài thơ Sóng là tiếng lịng chân thành, bộc lộ vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu.
b. Thân bài


– Giới thiệu hình tượng sóng: là một sáng tạo độc đáo của Xuân Quỳnh. Sóng là sự ẩn thân, hóa thân của nhân vật trữ tình “em”.


Qua hình tượng sóng, Xuân Quỳnh diễn tả cụ thể, sinh động những trạng thái, cung bậc tình cảm, tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu: nhân
hậu, khao khát yêu thương và ln hướng tới một tình u cao thượng, lớn lao.


– Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình u:


+ Thể hiện tiếng nói của trái tim tuổi trẻ mang khát vọng tình yêu mn thuở (Ơi con sóng ngày xưa/ Và ngày sau vẫn thế/ Nỗi khát vọng tình
yêu/ Bồi hồi trong ngực trẻ).


+ Khao khát khám phá sự bí ẩn của qui luật tình u nhưng khơng tìm thấy câu trả lời (Em cũng không biết nữa/ Khi nào ta yêu nhau).


+ Bộc lộ một tình u sơi nổi, đắm say, nồng nàn, mãnh liệt, một nỗi nhớ cồn cào, da diết, chiếm lĩnh cả thời gian và không gian (Con sóng dưới


lịng sâu/Con sóng trên mặt nước … Lịng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức… ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

+ Ước vọng có một tình u vĩnh hằng, bất tử để làm đẹp cho cuộc đời (Làm sao được tan ra/ Thành trăm con sóng nhỏ/ Giữa biển lớn tình u/
Để ngàn năm cịn vỗ).


– Đặc sắc nghệ thuật: ẩn dụ (mượn hình tượng sóng để thể hiện tình yêu một cách sinh động, gợi cảm); thể thơ năm chữ với nhịp điệu linh hoạt,
nhịp nhàng gợi âm vang của sóng; ngơn từ giản dị, trong sáng, hình ảnh thơ giàu sức gợi.


– Bàn luận chung: Bài thơ đã thể hiện nổi bật vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu: chân thành, say đắm, nồng nàn, mãnh liệt, thủy chung,
trong sáng, cao thượng. Nó vừa mang nét đẹp tình u của người phụ nữ Việt Nam truyền thống, vừa có nét táo bạo, chủ động đến với tình yêu
của người phụ nữ Việt Nam hiện đại.


c. Kết bài:


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×