Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tu de nham lan on thi dai hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.16 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>GV: Nguyễn Quỳnh Trang. Facebook: lopcoquynhtrang. Chuyên đề từ vựng NHỮNG CẶP TỪ DỄ NHẦM LẪN TRONG TIẾNG ANH Sưu tầm và Biên soạn bởi cô Nguyễn Quỳnh Trang. 1. Lend/ borrow Động từ lend và borrow mặc dù dùng trong tình huống giống nhau, nhưng chúng lại mang nghĩa ngược nhau. Lend: đưa cho ai đó mượn cái gì và họ sẽ trả lại cho bạn khi họ dùng xong. Ví dụ: I will lend you my car while I am away on holiday. (Mình sẽ cho cậu mượn xe khi mình đi nghỉ.) Borrow: mượn cái gì của ai với ý định sẽ trả lại trong thời gian ngắn. Ví dụ: Can I borrow your pen, please? (Mình có thể mượn cậu cái bút được không?). 2. Farther / Further Chúng ta dùng farther khi nói đến khoảng cách có thể đo đạc được về mặt địa lý, trong khi đó further dùng trong những tình huống không thể đo đạc được. Ví dụ: It is farther when I go this road. (Mình đi đường này thì sẽ xa hơn.) I don’t want to discuss it anyfurther. (Mình không muốn bàn về nó sâu hơn.) You read further in the book for more details. (Để biết thêm chi tiết thì các em đọc thêm trong sách.). Moon.vn - Học để khẳng định mình. 1. Hotline: 0432 99 98 98.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> GV: Nguyễn Quỳnh Trang. Facebook: lopcoquynhtrang. 3. Lay / lie - Lay có nhiều nghĩa nhưng nghĩa phổ biến là tương đương với cụm từ: put something down (đặt, để cái gì xuống). Ví dụ: Lay your book on the table. Wash the dishes. Come on! (Hãy đặt sách lên trên bàn.Đi rửa bát.Mau lên nào!) - Nghĩa khác của Lay là “produce eggs”: đẻ trứng Ví dụ: Thousands of turtles drag themselves onto the beach and lay their eggs in the sand. (Hàng ngàn con rùa kéo nhau lên bãi biển và đẻ trứng trên cát.) - Lie: nghĩa là “nằm” Ví dụ: lie in bed (nằm trên giường) lay down on the couch. (Nằm trên ghế dài) lie on a beach (Nằm trên bãi biển) - Lie còn có nghĩa là speak falsely: nói dối Ví dụ: I suspect he lies about his age. (Tôi nghi ngờ là anh ta nói dối về tuổi của anh ta.) Lí do mà người học tiếng Anh hay nhầm lẫn giữa lay và lie là bởi dạng quá khứ và quá khứ phân từ của chúng khá giống nhau.. 4. Fun/ funny Cả 2 tính từ trên đều là tính từ mang tính tích cực - fun: ám chỉ đến điều gì đó thú vị, làm cho người khác thích thú Ví dụ: Going to the park with friends is fun. (Đi chơi công viên với bạn bè thật thích thú.) - funny: tính từ này dùng để nói điều mà làm chúng ta cười Ví dụ: The comedy I saw last night was really funny. I laughed and laughed. (Vở hài kịch mình xem tối qua thật sự là hài hước. Mình cười và cứ cười thôi.). 5. Lose / loose 2 từ này thường gây nhầm lẫn trong ngôn ngữ viết. Tuy nhiên, chúng mang ý nghĩa hòan tòan khác nhau. Moon.vn - Học để khẳng định mình. 2. Hotline: 0432 99 98 98.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> GV: Nguyễn Quỳnh Trang. Facebook: lopcoquynhtrang. * “Lose” là động từ thì hiện tại, dạng quá khứ và quá khứ phân từ đều là lost. Lose có hai nghĩa: Lose: mất cái gì đó Ví dụ: Try not to lose this key, it’s the only one we have. (Cố gắng đừng để mất cái chìa khóa này, đó là cái duy nhất chúng ta có.) Lose: thua, bị đánh bại (thường trong thể thao, trận đấu.) Ví dụ: I always lose when I play tennis against my sister. She’s too good. (Tôi luôn bị đánh bại khi chơi tennis với chị gái tôi. Chị ấy quá cừ.) * “Loose”: là tính từ mang nghĩa “lỏng, rộng, không vừa”, trái nghĩa với “tight” (chặt) Ví dụ: His shirt is too loose because he is so thin. (Áo sơ mi này rộng quá bởi vì anh ta quá gầy.). 6. Bring / Take. Để phân biệt sự khác nhau giữa bring và take thì bạn nên dựa vào hành động được thực hiện so với vị trí của người nói. Bring nghĩa là “to carry to a nearer place from a more distant one.” (mang một vật, người từ một khoảng cách xa đến gần người nói hơn) Take thì trái lại “to carry to a more distant place from a nearer one.” (mang một vật, người từ vị trí gần người nói ra xa phía người nói.) Mời các bạn phân biệt qua những ví dụ đúng và sai sau đây:. Moon.vn - Học để khẳng định mình. 3. Hotline: 0432 99 98 98.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> GV: Nguyễn Quỳnh Trang. Facebook: lopcoquynhtrang. Incorrect: Bring this package to the post office. Correct: Take this package to the post office. (Đem gói hàng này đến bưu điện nhé!) Incorrect: I am still waiting for you. Don’t forget to take my book. Correct: I am still waiting for you. Don’t forget to bring my book. (Mình vẫn đang đợi cậu đấy.Đừng quên mang sách đến cho mình nhé!). 7. As / Like Khi mang nghĩa là giống như, như, like và as gây không ít bối rối cho người học. Quy tắc dễ nhớ nhất là chúng ta hay dùng like như là một giới từ chứ không phải là liên từ. Khi like được dùng như giới từ, thì không có động từ đi sau like. Nếu có động từ thì chúng ta phải dùng as if. Liên từ as nên dùng để giới thiệu một mệnh đề. Hãy xem những ví dụ đúng và sai sau: Incorrect: It sounds like he is speaking Spanish. Correct: It sounds as if he is speaking Spanish. (Nghe có vẻ như anh ta đang nói tiếng Tây Ban Nha.) Incorrect: John looks as his father. Correct: John looks like his father. (Anh ta giống bố anh ta lắm) Incorrect: You play the game like you practice. Correct: You play the game as you practice. (Cậu chơi trận này hệt như cậu thực hành nó vậy). 8. Among / Between Chúng ta dùng between để nói ai đó hoặc vật gì ở giữa 2 người, vật, và among trong trường ở giữa hơn 2 người, vật. Incorrect: The money will be divided between Sam, Bill, and Ted. Correct: The money will be divided among Sam, Bill, and Ted. (Tiền sẽ được chia cho Sam, Bill và Ted.). Moon.vn - Học để khẳng định mình. 4. Hotline: 0432 99 98 98.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> GV: Nguyễn Quỳnh Trang. Facebook: lopcoquynhtrang. 9. Advise / advice Cả hai từ trên nghĩa giống nhau, chỉ khác về mặt từ vựng. Advice là danh từ: lời khuyên. Advise là động từ: khuyên bảo. Ví dụ: She never listens to my advice. (Cô ta không bao giờ nghe lời khuyên của tôi cả.) I adviseyou to spend more time planning projects in the future. (Mình khuyên cậu nên dành nhiều thời gian để phác thảo dự án cho tương lai.). 10. Embarrassed / ashamed Sự khác biệt giữa hai tính từ trên là ở chỗ tính từ ashamed có tính chất mạnh hơn, thường dùng trong những tình huống nghiêm trọng. - Embarrassed: cảm thấy ngượng, bối rối vì hành động mình đã làm hoặc người khác làm. Ví dụ: I felt embarrassed when I fell over in the street. Lots of people saw me fall. My face turned red. (Mình cảm thấy ngượng khi ngã xuống đường. Rất nhiều người nhìn mình. Mặt mình cứ đỏ lên.) - Ashamed: cảm thấy hổ thẹn hoặc là rất xẩu hổ về hành động của mình. Ví dụ: I am ashamed to tell you that I was arrested by the police for drink-driving. (Mình thật xấu hổ khi nói với bạn rằng mình bị cảnh sát đuổi vì tội lái xe trong lúc say rượu.). 11. Broad / Wide Hai từ này đều mang nghĩa là “rộng, đa dạng”. Tuy nhiên để chỉ khoảng cách từ điểm này đến điểm kia hay để chỉ số đo chiều rộng, wide thường được dùng phổ biến hơn. - There is a lot of traffic jam because the road is not wide enough. (Tại đường không đủ rộng nên thường xảy ra kẹt xe.) - The river is about half a milewide. (Con sông rộng khoảng nửa dặm.) Broad và wide được dùng trong những cụm từ riêng biệt. Bạn nên tra từ điển để nắm rõ hơn từng trường hợp. Một số ví dụ tiêu biểu như: - broad shoulders; a broad back; broad agreement; broad daylight - wide eyes; a wide mouth; a wide variety of. Moon.vn - Học để khẳng định mình. 5. Hotline: 0432 99 98 98.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> GV: Nguyễn Quỳnh Trang. Facebook: lopcoquynhtrang. 12. Efficient / Effective Một người được gọi là efficient khi họ làm việc có kế hoạch, không lãng phí thời gian và công sức. - He is not efficient. He works slowly and keeps filing letters in the wrong place. (Anh ta làm việc không có năng suất. Anh ta vừa làm chậm, vừa phân loại thư sai bét.) Ngược lại, một thứ được gọi là effective khi nó có đúng công dụng, giải quyết được vấn đề và mang lại hiệu quả như mong đợi. - These pills are really effective. My headache is much better. (Thuốc này rất công hiệu. Tôi bớt nhức đầu hẳn.). 13. Nearly / Almost Hai từ này có nghĩa giống như nhau. Tuy nhiên almost được dùng trước những từ như never, nobody / everybody / anybody, nothing / everything / anything. - Dr. Strange eats almost anything. (Bác sĩ Strange ăn gần như mọi thứ.) - The family have been almost everywhere. (Gia đình đó hầu như đã đi khắp nơi.) Almost cũng thường được dùng để hàm ý “gần như là”. - Jake is almost like a father to me. (Jake gần như là một người cha của tôi vậy.). 14. Refuse / Deny Refuse nghĩa là bạn từ chối không làm một điều gì đó, và thường theo sau là động từ. - The murderer refused to answer any question. (Tên sát nhân từ chối trả lời bất kỳ câu hỏi nào.) Deny mang nghĩa phủ định, chối bỏ một điều gì đó, và thường theo sau là danh từ. - Both firms denied any responsibility for the tragedy. (Cả hai công ty đều chối bỏ trách nhiệm trong thảm họa này.). 15. Start – Begin Begin thường được ưu tiên hơn trong các trường hợp văn phong trang trọng (formal). - We will begin the meeting with a message from the President. (Chúng ta sẽ bắt đầu buổi họp bằng một thông điệp từ ngài Chủ Tịch.) Moon.vn - Học để khẳng định mình. 6. Hotline: 0432 99 98 98.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> GV: Nguyễn Quỳnh Trang. Facebook: lopcoquynhtrang. Người bản xứ luôn dùng start trong ba trường hợp sau: bắt đầu chuyến hành trình: I think we should start at 6, when the roads are empty. (Tôi nghĩ chúng ta nên bắt đầu lúc 6h, đường còn khá vắng.) máy móc hoạt động: The machine won’t start. (Cái máy này không chịu hoạt động.) khiến cho một thứ gì đó bắt đầu: The beauty fired the gun to start the race. (Cô hoa hậu bắn phát súng khai cuộc.). 16. Accept – Except Accept là động từ, mang nghĩa chấp nhận làm hoặc nhận một thứ gì đó. - He accepts their offer and becomes their CEO. (Ông ấy chấp nhận lời đề nghị và trở thành CEO của công ty.) Except là một giới từ, có nghĩa ngoại trừ, không kể đến. - They work everyday except Sunday. (Họ làm việc mọi ngày, ngoại trừ ngày Chủ Nhật.). 17. Brake – Break Brake vừa là danh từ vừa là động từ, có nghĩa là cái thắng xe hoặc hành động bóp thắng. - If you are a beginner cyclist, apply both brakes. (Nếu bạn chỉ mới biết đi xe đạp thì nhớ bóp cả hai bên thắng.) Tương tự, break cũng vừa là danh từ vừa là động từ, nhưng chỉ một khoảng nghỉ hoặc làm vỡ cái gì đó. - I think you should take a break after working for 2 days. (Tôi nghĩ bạn nên nghỉ ngơi sau 2 ngày làm việc liên tục.) Về cơ bản, hai trạng từ này đều có nghĩa và cách dùng tương đương nhau. Tuy nhiên continuously thường mang nghĩa tiêu cực, trong khi continually chỉ đơn thuần chỉ sự tiếp diễn liên tục. - We must continually strive to seek for self-improvement. (Chúng ta phải không ngừng phấn đấu cải thiện bản thân.) - The phone rang continuously during the night. (Điện thoại reo không ngừng suốt đêm qua.). 19. Desert – Dessert Nếu là danh từ, desert có nghĩa là sa mạc. Nếu là động từ, desert chỉ hành động hắt hủi, rời bỏ người / nơi nào đó. - The world sees the deserts as a desolate land. (Mọi người vẫn nghĩ sa mạc là nơi cằn cỗi, thiếu sức sống.) Dessert là danh từ, chỉ món ăn tráng miệng. - The couple finished their meal with a dessert of chocolate mousse. (Cặp đôi kết thúc bữa ăn bằng món tráng miệng là bánh chocolate.). Moon.vn - Học để khẳng định mình. 7. Hotline: 0432 99 98 98.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> GV: Nguyễn Quỳnh Trang. Facebook: lopcoquynhtrang. 20. Ensure – Insure Chỉ khác nhau một chữ cái đầu tiên nhưng hai từ này khác nghĩa nhau hoàn toàn. Ensure là đảm bảo, chắc chắn trong khi insure nghĩa là bảo hiểm cho người hoặc hàng hóa. - We call the police to ensure that nothing will go wrong. (Chúng tôi gọi cảnh sát để đảm bảo là không có gì xảy ra.) - The picture should be insured for 2500 USD. (Bức tranh nên được mua bảo hiểm giá 2500 USD).. Moon.vn - Học để khẳng định mình. 8. Hotline: 0432 99 98 98.

<span class='text_page_counter'>(9)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×