Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Giao trinh Bo may Nha nuoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 39 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Chương I: KHÁI QUÁT VỀ BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 1.1 Khái niệm bộ máy nhà nước 1.1.1 Khái niệm bộ máy nhà nước, cơ quan nhà nước - Bộ máy nhà nước: là hệ thống cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định, bảo đảm cho Nhà nước thực hiện được mọi chức năng, nhiệm vụ của mình và thực sự là công cụ quyền lực của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. - Cơ quan nhà nước: là bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước, bao gồm các thiết chế tập thể hoặc cá nhân thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy nhà nước. Đặc điểm của cơ quan nhà nước - Được thành lập theo trình tự thủ tục do pháp luật quy định. - Cơ quan nhà nước được trao thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định do pháp luật quy định. - Hoạt động của cơ quan nhà nước thực hiện theo thủ tục luật định, mang tính quyền lực nhà nước. - Cá nhân làm việc trong các cơ quan nhà nước là công dân Việt Nam. 1.1.2 Tổ chức Bộ máy nhà nước Việt Nam trong lịch sử lập hiến a) Hiến pháp 1946.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> b) Hiến pháp 1959.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> c) Hiến pháp 1980.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> d) Hiến pháp 1992( sửa đổi, bổ sung năm 2001).

<span class='text_page_counter'>(5)</span> e) Hiến pháp 2013.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 1.2 Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam 1.2.1 Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân (Điều 2) • Quyền lực nhà nước được thể hiện thông qua việc giai cấp thống trị sử dụng Bộ máy Nhà nước để buộc xã hội phải phục tùng ý chí của mình. • Trên thế giới hiện nay có các hình thức thực hiện quyền lực nhà nước chủ yếu: •. Tập quyền: quyền lực nhà nước tập trung thống nhất, không phân chia. Chính quyền địa phương hoàn toàn phụ thuộc vào chính quyền trung ương.. •. Phân quyền: quyền lực nhà nước chia thành quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp trao cho các cơ quan độc lập với nhau, kìm chế và đối trọng lẫn nhau.. • Ngoài hai hình thức kể trên, còn có hình thức thực hiện quyền lực nhà nước, mà theo đó chính quyền trung ương có thể lập ra những bộ phận đại diện cho mình ở địa phương để thực thi ý chí, mệnh lệnh của chính quyền trung ương (Tản quyền). 1.2.2 Nguyên tắc Đảng lãnh đạo Bộ máy Nhà nước (Điều 4) • Nhà nước và xã hội đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng là một đặc trưng của nhà nước Xã hội chủ nghĩa. Đảng lãnh đạo Nhà nước thông qua:.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> • Đảng đề ra chủ trương, đường lối, phương hướng lớn để Bộ máy Nhà nước cụ thể hoá thành chính sách, pháp luật. • Đảng đề xuất sáng kiến và định hướng về bộ máy nhà nước để Quốc hội quyết định. • Đảng lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, đảng viên ưu tú có năng lực quản lý vào các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương. • Đảng kiểm tra, thanh tra, xem xét việc thực hiện nghị quyết của Đảng trong các cơ quan nhà nước. • Đảng còn lãnh đạo Nhà nước bằng công tác khen thưởng, kỷ luật. 1.2.3 Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết dân tộc (Điều 5) • Bộ máy Nhà nước Việt Nam là bộ máy nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. • Các dân tộc có quyền có đại biểu của mình trong các cơ quan quyền lực nhà nước. • Trong Bộ máy Nhà nước có các cơ quan chuyên trách về vấn đề dân tộc như Hội đồng dân tộc của Quốc hội hay Uỷ ban dân tộc của Chính phủ. • Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, đảm bảo cho các dân tộc đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc • Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của mình, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp của dân tộc mình. • Nhà nước thực hiện nhiều chính sách về kinh tế, văn hoá, xã hội, y tế, giáo dục, an sinh xã hội… để tạo điều kiện cho các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, phát triển cùng đất nước. 1.2.4 Nguyên tắc tập trung dân chủ (Điều 8) • Các cơ quan nhà nước cấp dưới phải tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh của cơ quan nhà nước cấp trên và pháp luật của Nhà nước. Địa phương phải phục tùng trung ương, thiểu số phải phục tùng đa số. • Những vấn đề quan trọng phải được đem ra thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. • Bên cạnh việc đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, tập trung vào cấp trên đồng thời phải tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ của các địa phương và cơ sở. Nghĩa là địa phương và cơ sở được sử dụng một cách hợp lý những thuận lợi và năng lực của mình để chủ động phát triển kinh tế, văn hoá, giải quyết tốt các vấn đề đời sống của nhân dân tại địa phương và cơ sở..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 1.2.5 Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp (Khoản 3 Điều 2) • Để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước cần phải có sự phân công rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan trong bộ máy nhà nước, đồng thời phải có sự phối hợp, kiểm soát quyền lực lẫn nhau giữa các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp. 1.2.6 Nguyên tắc pháp chế XHCN (Điều 8) • Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, các cơ quan nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở quy định của Hiến pháp là pháp luật. • Tất cả mọi hành vi vi phạm pháp luật đều bị xử lý nghiêm minh.. Chương III: QUỐC HỘI LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA QUỐC HỘI VIỆT NAM • Tiền thân là Quốc dân đại hội (16,17 tháng 8 năm 1945) • QH I: 1946-1960 • QH II: 1960-1964 • QH III: 1964-1971 • QH IV: 1971-1975 • QH V: Tháng 6/1975- tháng 6/1976 • QH VI: 1976-1981 • QH VII: 1981-1987 • QH VIII: 1987-1992 • QH IX: 1992-1997 • QH X: 1997-2002 • QH XI: 2002-2007 • QH XII: 2007-2011 • QH XIII: 2011-2016 • QH XIV: 2016-2021.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> QUỐC HỘI TRONG LỊCH SỬ LẬP HIẾN VIỆT NAM. 3.1 Vị trí, chức năng của Quốc hội 3.1.1 Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam • Là cơ quan duy nhất do nhân dân trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> • Quốc hội bao gồm đại biểu đại diện cho tất cả các tầng lớp nhân dân và tất cả các địa phương trên cả nước. • Là cơ quan thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân cả nước, thể hiện trí tuệ của đất nước. • Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. •. Nhân dân trực tiếp bầu ra Quốc hội, thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước. 3.1.2 Quốc hội là cơ quan thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.. a) Quốc hội thực hiện quyền lập hiến • Quốc hội quyết định làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp (theo đề nghị của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội) khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. • Hiến pháp được Quốc hội thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. • Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân về Hiến pháp hoặc về những vấn đề quan trọng khác theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội. b) Quốc hội thực hiện quyền lập pháp • Quốc hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. • Các dự án luật trước khi trình Quốc hội phải được Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến. • Quốc hội thảo luận, xem xét, thông qua dự án luật tại một hoặc nhiều kỳ họp Quốc hội căn cứ vào nội dung của dự án luật. • Luật, nghị quyết của Quốc hội được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. c) Quốc hội quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước • Quốc hội quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và hằng năm của đất nước; chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia. • Quốc hội quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước. • Quốc hội quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo, chính sách cơ bản về đối ngoại của Nhà nước. • Quốc hội bầu và phê chuẩn các chức danh trong bộ máy nhà nước ở Trung ương. d) Quốc hội giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước • Quốc hội giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội. • Quốc hội giám sát tối cao hoạt động của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập. • Quốc hội giám sát thông qua: hình thức xét báo cáo công tác; xét tính hợp hiến, hợp pháp của các văn bản quy phạm pháp luật; xét việc trả lời chất vấn; bỏ phiếu tín nhiệm; xét báo cáo giám sát chuyên đề; xét báo cáo của Ủy ban lâm thời do Quốc hội thành lập để điều tra một vấn đề nhất định. 3.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội • Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật; • Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập; • Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; • Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước; • Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước; • Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> • Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh do Quốc hội bầu và phê chuẩn; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia. • Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn; • Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật; • Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; • Quyết định đại xá; • Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước; • Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia; • Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội; • Quyết định trưng cầu ý dân. 3.3 Cơ cấu, tổ chức của Quốc hội 3.3.1 Uỷ ban Thường vụ Quốc hội • Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội. • Ủy ban thường vụ Quốc hội gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Chủ tịch Quốc hội làm Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Quốc hội làm Phó Chủ tịch. Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và không đồng thời là thành viên Chính phủ. • Chủ tịch Quốc hội chủ tọa các phiên họp của Quốc hội; ký chứng thực Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; lãnh đạo công tác của Uỷ ban thường.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> vụ Quốc hội; tổ chức thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội; giữ quan hệ với các đại biểu Quốc hội. • Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch Quốc hội làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Quốc hội.  Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội • Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội. • Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh. • Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập. • Đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. • Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của đại biểu Quốc hội. • Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước. • Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân. • Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. • Quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường hợp Quốc hội không thể họp được và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất. • Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương. • Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> • Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. • Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội. 3.3.2 Hội đồng dân tộc • Hội đồng dân tộc là cơ quan của Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội. • Hội đồng dân tộc gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác. • Hội đồng dân tộc làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng dân tộc • Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh về chính sách dân tộc; thẩm tra các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; thẩm tra việc bảo đảm chính sách dân tộc trong các dự án luật, pháp lệnh trước khi trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội. • Tham gia ý kiến về việc ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc của Chính phủ. • Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực dân tộc; giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. • Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan đến công tác dân tộc. • Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Hội đồng dân tộc phụ trách. • Kiến nghị các vấn đề về chính sách dân tộc của Nhà nước, các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và về những vấn đề khác có liên quan đến công tác dân tộc. 3.3.3 Các Uỷ ban của Quốc hội • Ủy ban pháp luật • Ủy ban tư pháp • Ủy ban kinh tế • Ủy ban tài chính, ngân sách • Ủy ban quốc phòng và an ninh • Ủy ban văn hoá, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng • Ủy ban về các vấn đề xã hội • Ủy ban khoa học, công nghệ và môi trường.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> • Ủy ban đối ngoại Ngoài ra, Quốc hội có thể thành lập Uỷ ban lâm thời trong các trường hợp: a) Thẩm tra dự án luật, dự thảo nghị quyết hoặc báo cáo, dự án khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội hoặc có nội dung liên quan đến lĩnh vực phụ trách của Hội đồng dân tộc và nhiều Ủy ban của Quốc hội. b) Điều tra làm rõ về một vấn đề cụ thể khi xét thấy cần thiết. • Ủy ban của Quốc hội là cơ quan của Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội. • Ủy ban của Quốc hội gồm có Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác. • Ủy ban của Quốc hội làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số. • Ủy ban lâm thời gồm có Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên. Thành viên của Ủy ban lâm thời là đại biểu Quốc hội. • Ủy ban lâm thời chấm dứt hoạt động sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ. •  Bộ máy giúp việc của Quốc hội a) Tổng thư ký Quốc hội • Tổng thư ký Quốc hội do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Tổng thư ký Quốc hội có trách nhiệm tham mưu, phục vụ hoạt động của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn: • Tham mưu cho Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về dự kiến chương trình làm việc của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; về quy trình, thủ tục thực hiện hoạt động của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội. • Phối hợp với Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và các cơ quan, tổ chức hữu quan xây dựng dự thảo nghị quyết về các nội dung do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao. • Là người phát ngôn của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; tổ chức công tác cung cấp thông tin, báo chí, xuất bản, thư viện, bảo tàng, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và đại biểu Quốc hội. • Tổ chức các nghiệp vụ thư ký tại kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội; tập hợp, tổng hợp các ý kiến của đại biểu Quốc hội; ký biên bản kỳ họp, biên bản phiên họp. • Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> • Giúp việc cho Tổng thư ký Quốc hội có Ban thư ký. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ban thư ký do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định. b) Văn phòng Quốc hội • Văn phòng Quốc hội là cơ quan hành chính, tham mưu tổng hợp, phục vụ Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và đại biểu Quốc hội. Văn phòng Quốc hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: • Tổ chức phục vụ các kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội và các hoạt động khác của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội. • Quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khác phục vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội. • Quản lý kinh phí hoạt động của Quốc hội. • Chịu trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất và các điều kiện khác cho hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; tạo điều kiện cho đại biểu Quốc hội trong việc trình dự án luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh. • Tổng thư ký Quốc hội đồng thời là Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội về hoạt động của Văn phòng Quốc hội. c) Các cơ quan thuộc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội • Ban công tác đại biểu: là cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban thường vụ Quốc hội; có trách nhiệm giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội về công tác đại biểu, tổ chức bộ máy và nhân sự thuộc thẩm quyền của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. • Ban dân nguyện: là cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban thường vụ Quốc hội, có trách nhiệm giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội về công tác dân nguyện. • Viện nghiên cứu lâp pháp: là cơ quan thuộc Uỷ ban thường vụ Quốc hội, có chức năng nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về tổ chức và hoạt động của Quốchội; tổ chức thông tin khoa học để hỗ trợ việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và đại biểu Quốc hội. 3.4 Kỳ họp của Quốc hội • Quốc hội họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> • Quốc hội họp thường lệ mỗi năm hai kỳ. Trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu thì Quốc hội họp bất thường. • Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ của Quốc hội chậm nhất là 30 ngày và kỳ họp bất thường chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. • Chủ tịch Quốc hội chủ tọa các phiên họp của Quốc hội, bảo đảm thực hiện nội dung chương trình kỳ họp và những quy định về kỳ họp Quốc hội. • Quốc hội quyết định các vấn đề tại phiên họp toàn thể bằng biểu quyết (biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín). • Đại biểu Quốc hội có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết. • Đại diện cơ quan nhà nước, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan báo chí và khách quốc tế có thể được mời dự các phiên họp công khai của Quốc hội. • Công dân có thể được vào dự thính tại các phiên họp công khai của Quốc hội. 3.5 Đại biểu Quốc hội • Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước; là người thay mặt Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hội. Tiêu chuẩn đại biểu Quốc hội • Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. • Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. • Có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội. • Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm. • Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội. Phân loại đại biểu Quốc hội.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> • Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách dành toàn bộ thời gian làm việc để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu tại cơ quan của Quốc hội hoặc tại Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phương. • Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách dành toàn bộ thời gian làm việc để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu tại cơ quan của Quốc hội hoặc tại Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phương. • Đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách phải dành ít nhất một phần ba thời gian làm việc trong năm để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Quốc hội. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu Quốc hội làm việc có trách nhiệm sắp xếp thời gian, công việc, tạo điều kiện cần thiết cho đại biểu Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu. Nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Quốc hội • Trách nhiệm tham gia các hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội • Trách nhiệm với cử tri • Trách nhiệm tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân • Quyền trình dự án luật, pháp lệnh và kiến nghị về luật, pháp lệnh • Quyền tham gia làm thành viên và tham gia hoạt động của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội • Quyền ứng cử, giới thiệu người ứng cử vào các chức danh do Quốc hội bầu • Quyền chất vấn • Quyền kiến nghị của đại biểu Quốc hội đối với các vấn đề: làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp; trưng cầu ý dân; thành lập Ủy ban lâm thời; bỏ phiếu tín nhiệm; tổ chức phiên họp bất thường, phiên họp kín và các kiến nghị khác. • Quyền yêu cầu khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật • Quyền yêu cầu cung cấp thông tin • Quyền tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân • Quyền miễn trừ của đại biểu Quốc hội Quyền miễn trừ của đại biểu Quốc hội • Không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Quốc hội nếu không có sự đồng ý của Quốc hội hoặc trong thời gian Quốc hội không họp, không có sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc đề nghị bắt, giam, giữ, khởi tố, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Quốc hội thuộc thẩm quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> • Đại biểu Quốc hội không thể bị cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu công tác bãi nhiệm, cách chức, buộc thôi việc, sa thải nếu không được Ủy ban thường vụ Quốc hội đồng ý.. Chương IV: CHỦ TỊCH NƯỚC.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 4.1 Vị trí, tính chất pháp lý của Chủ tịch nước • Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. • Quy định của Hiến pháp 2013 phù hợp với mô hình nhà nước tập quyền xã hội chủ nghĩa và phù hợp với thông lệ chung trên thế giới (Nga, Ý, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc…) • Chủ tịch nước được bầu trong số đại biểu Quốc hội (bỏ phiếu theo đa số). 4.2 Nhiệm vụ, quyền hạn.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 4.2.1 Các nhiệm vụ quyền hạn của chủ tịch nước liên quan đến chức năng đại diện, thay mặt Nhà nước về đối nội và đối ngoại • Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam. • Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh; quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương. • Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước. 4.2.2 Các nhiệm vụ quyền hạn của Chủ tịch nước liên quan đến phối hợp hoạt động với các cơ quan nhà nước thực hiện quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp • Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất. • Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ. • Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá. - Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân... - Đại xá là việc miễn trách nhiệm hình sự đối với một loại tội phạm hoặc một loại người phạm tội nhất định. 4.3 Mối quan hệ pháp lý giữa Chủ tịch nước với các cơ quan nhà nước ở Trung ương 4.3.1 Chủ tịch nước với Quốc hội - Chủ tịch nước được bầu trong số đại biểu Quốc hội. - Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. - Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. - Công bố Hiến pháp, Luật. - Chủ tịch nước là Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh. Danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh do Chủ tịch trình Quốc hội phê chuẩn. - Hội đồng quốc phòng và an ninh trình Quốc hội quyết định tình trạng chiến tranh. - Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh an TAND Tối cao, Viện trưởng VKSND Tối cao. - Căn cứ nghị quyết của Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ; Thẩm phán TAND Tối cao. - Căn cứ nghị quyết của Quốc hội công bố quyết định đại xá; công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh. - Trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, quyền con người, quyền công dân... 4.3.2 Chủ tịch nước với Ủy ban thường vụ Quốc hội - Công bố pháp lệnh; đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất. - Có quyền tham dự phiên họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> - Căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp. - Căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội , bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 4.3.3 Chủ tịch nước với Chính phủ - Chủ tịch nước có quyền tham gia phiên họp của Chính phủ. Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước. - Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng Chính phủ. - Thủ tướng Chính phủ báo cáo công tác của Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ trước Chủ tịch nước. - Căn cứ nghị quyết của Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ. - Chính phủ tổ chức thực hiện quyết định của Chủ tịch nước. 4.3.4 Chủ tịch nước với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án TAND Tối cao, Viện trưởng VKSND Tối cao. - Căn cứ nghị quyết của Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán TAND Tối cao. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án TAND dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên VKSND tối cao - Quyết định đặc xá. - Chánh án TAND Tối cao, Viện trưởng VKSND Tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Chủ tịch nước.. Chương V: CHÍNH PHỦ.

<span class='text_page_counter'>(24)</span>  Khoản 3 Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định: Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.. VD: Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Brasil, Philippines, Indonesia.... Nghị viện. Nguyên thủ quốc gia. Nhân dân. Nhân dân. Chính phủ. • Chính thể cộng hòa đại nghị: Nghị viện bầu ra nguyên thủ quốc gia. Chính phủ do Nghị viện lập ra và chịu trách nhiệm trước Nghị viện..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> VD: Đức, Áo, Séc, Đông Timor, Singapore, Italia, Nam Phi.... Nghị viện. Thủ tướng. Nhân dân. Chính phủ. VD: Nga, Pháp. Nguyên thủ QG Nghị viện Chính phủ Nhân dân. Nhân dân. CHÍNH PHỦ TRONG LỊCH SỬ LẬP HIẾN VIỆT NAM • Hiến pháp 1946 Cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc là Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà.. • Hiến pháp 1959.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Hội đồng Chính phủ là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất, và là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. • Hiến pháp 1980 Hội đồng bộ trưởng là Chính phủ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là cơ quan chấp hành và hành chính Nhà nước cao nhất của cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất. • Hiến pháp 1992 (2001) Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. • Hiến pháp 2013 Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. 5.1 Vị trí, tính chất pháp lý của Chính phủ  Điều 94 Hiến pháp 2013 quy định: Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. 5.1.1 Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp  Chính phủ chỉ đạo hoạt động quản lý, điều hành mọi mặt của đời sống xã hội trong phạm vi cả nước.  Chính phủ đóng vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện chính sách, pháp luật của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, chính quyền địa phương.  Quan điểm trước đây về quyền hành pháp mang tính thụ động: hành pháp là việc thi hành các đạo luật (Nói cách khác quyền hành pháp là quyền cai trị theo luật).  Quan điểm hiện nay phù hợp với sự phát triển nhanh chóng của xã hội: quyền hành pháp không chỉ là việc chấp hành luật mà còn là quyền hoạch định chính sách, thực thi chính sách (Chính sách công).  “Chính sách công là định hướng hành động do nhà nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng phù hợp với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm giữ cho xã hội phát triển theo định hướng”  VD: Từ 1/8/2016 hàng loạt những chính sách mới do Chính phủ ban hành có hiệu lực như:  Tăng mức xử phạt vi phạm giao thông trong Nghị định 46.  Tăng mức lương mới..

<span class='text_page_counter'>(27)</span>  Khai sai thuế dù tự phát hiện và khai bổ sung vẫn bị xử phạt.  Hỗ trợ chi phí học ngoại ngữ, chi phí đi lại, khám sức khỏe…đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài. 5.1.2 Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội  Chính phủ ban hành các VBQPPL để thi hành Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội.  Chính phủ chịu trách nhiệm về những chính sách mà mình đề xuất trước QH.  Chính phủ báo cáo công tác trước Quốc hội.  Chính phủ vừa thực hiện chức năng chấp hành luật vừa thực hiện chức năng chấp hành cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. 5.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ Được quy định tại Điều 96 Hiến pháp năm 2013:  Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân; (Khoản 3 Điều 96).  Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; (Khoản 4)  Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; (Khoản 5)  Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; (Khoản 6)  Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70; bảo vệ lợi ích của Nhà.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài; (Khoản 7)  Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. (Khoản 8)  Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này; trình dự án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội. (Khoản 2)  Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. (Khoản 1). 5.3 Cơ cấu, tổ chức của Chính phủ  Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.  Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.  Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước..

<span class='text_page_counter'>(29)</span>  Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân công.  Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ. 5.3.1 Thủ tướng Chính phủ • Do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. • Có nhiệm vụ, quyền hạn sau: 1. Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật; phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí. 2. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia. 3. Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ; trong thời gian Quốc hội không họp, trình Chủ tịch nước quyết định tạm đình chỉ công tác của Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ. 4. Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 5. Trong thời gian Quốc hội không họp, quyết định giao quyền Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong trường hợp khuyết Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 6. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức Thứ trưởng, chức vụ tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ. 7. Phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm và quyết định điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới khi không hoàn thành nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao hoặc vi phạm pháp luật. 8. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ. 9. Quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 10. Quyết định các tiêu chí, điều kiện thành lập hoặc giải thể các cơ quan chuyên môn đặc thù, chuyên ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. Quyết định thành lập các cơ quan, tổ chức khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quyết định thành lập hội đồng, Ủy ban hoặc ban khi cần thiết để giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng liên ngành. 11. Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Chính phủ. 5.3.2 Các thành viên khác của Chính phủ a) Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân công. Khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt, một Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác của Chính phủ. b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ • Là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công; về kết quả, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ, cơ quan ngang bộ; về các quyết định và kết quả thực hiện các quyết định của mình trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao; cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ. • Thực hiện báo cáo công tác trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; giải trình, trả lời chất vấn trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội. • Thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý. • Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ về nhiệm vụ được phân công. • Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về một hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> • 18 bộ gồm: Bộ quốc phòng, Bộ công an, Bộ ngoại giao, Bộ nội vụ, Bộ tư pháp, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ tài chính, Bộ công thương, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ giao thông vận tải, Bộ xây dựng, Bộ tài nguyên và môi trường, Bộ thông tin và truyền thông, Bộ lao động- thương binh và xã hội, Bộ văn hoá- thể thao và du lịch, Bộ khoa học và công nghệ, Bộ giáo dục và đào tạo, Bộ Y tế. • 4 cơ quan ngang bộ gồm: Uỷ ban dân tộc, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thanh tra chính phủ, Văn phòng chính phủ. • Cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ gồm vụ, văn phòng, thanh tra, cục, tổng cục, đơn vị sự nghiệp công lập. Việc thành lập các đơn vị trên do Chính phủ quyết định căn cứ vào tính chất, phạm vi quản lý, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ, cơ quan ngang bộ. • Văn phòng Chính phủ là bộ máy giúp việc của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp việc cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Chính phủ. • Cơ quan thuộc Chính phủ là cơ quan do Chính phủ thành lập. Gồm: Đài tiếng nói Việt Nam, Ban quản lý lăng chủ tịch Hồ Chí Minh, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Đài truyền hình Việt Nam, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam, Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. 5.4 Các hình thức hoạt động của Chính phủ 5.4.1 Phiên họp của Chính phủ  Là hình thức thực hiện trách nhiệm tập thể của Chính phủ. Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.  Chính phủ họp thường kỳ mỗi tháng một phiên hoặc họp bất thường theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, theo yêu cầu của Chủ tịch nước hoặc của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Chính phủ.  Phiên họp của Chính phủ chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Chính phủ tham dự.  Nội dung phiên họp của Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ đề nghị và thông báo đến các thành viên Chính phủ 5.4.2 Hoạt động của Thủ tướng Chính phủ  Là hình thức thực hiện trách nhiệm cá nhân của Thủ tướng Chính phủ trước Chính phủ, trước Quốc hội.  Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, lãnh đạo công tác của Chính phủ. Lãnh đạo việc xây dựng chính sách và thi hành pháp luật..

<span class='text_page_counter'>(32)</span>  Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia.  Đề cao vai trò của cá nhân Thủ tướng Chính phủ. ( Hiến pháp 1946 quy định: Thủ tướng phải chịu trách nhiệm về con đường chính trị của Nội các) 5.4.3 Hoạt động của các thành viên khác của Chính phủ  Là hình thức thực hiện trách nhiệm cá nhân của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ trước Thủ tướng, Chính phủ và Quốc hội với tư cách là người đứng đầu ngành, lĩnh vực mà mình quản lý.  Tham gia giải quyết các công việc chung của tập thể Chính phủ; cùng tập thể Chính phủ quyết định và liên đới chịu trách nhiệm các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chính phủ.. Chương VI: HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN (CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG).

<span class='text_page_counter'>(33)</span>

<span class='text_page_counter'>(34)</span> 6.1 Hội đồng nhân dân 6.1.1 Vị trí, tính chất, chức năng (Đ113) - Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. - Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân. 6.1.2 Nhiệm vụ, quyền hạn - Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương (trong đó có HĐND) được quy định dựa trên sự phân cấp, phân quyền hợp lý theo quy định tại K2 Đ112:.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> “Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương. Trong trường hợp cần thiết, chính quyền địa phương được giao thực hiện một số nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên với các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đó” - Được cụ thể hóa trong Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015: * Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh: - Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh thực hiện 9 nhóm lĩnh vực (Điều 19). - Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND thành phố trực thuộc trung ương thực hiện 13 nhóm lĩnh vực (Điều 40). Gồm 9 lĩnh vực như nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh và thêm 4 nhóm lĩnh vực phù hợp với đặc điểm đơn vị hành chính ở đô thị. * Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp huyện: - Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND huyện thực hiện 5 nhóm lĩnh vực (Điều 26). - Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND quận thực hiện 11 nhóm lĩnh vực (Điều 47). - Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương thực hiện 8 nhóm lĩnh vực (Điều 54). Gồm 5 nhóm lĩnh vực như nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND huyện và thêm 3 nhóm lĩnh vực phù hợp với đặc điểm đơn vị hành chính ở đô thị. * Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp xã: - Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã thực hiện 8 nhóm lĩnh vực (Điều 33). - Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND thị trấn thực hiện 7 nhóm lĩnh vực (Điều 68). - Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND phường thực hiện 7 nhóm lĩnh vực (Điều 61). * Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương (gồm HĐND và UBND) ở hải đảo (Điều 73) - Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn tương ứng với nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp huyện và cấp xã ở nông thôn và đô thị. - Nhưng phải bảo đảm tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan nhà nước tại địa phương, bảo đảm linh hoạt, chủ động ứng phó khi có sự kiện, tình huống đột xuất, bất ngờ xảy ra nhằm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia trên các vùng biển, hải đảo, phát huy lợi thế, tiềm năng kinh tế biển, hội nhập kinh tế quốc tế, bảo đảm thu hút người dân ra sinh sống, bảo vệ và phát triển hải đảo. * Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt: - Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quyết định thành lập, được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt về kinh tế - xã hội, có chính quyền địa.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> phương được tổ chức phù hợp với đặc điểm, yêu cầu, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đó (Điều 74). - Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định khi thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đó. Đồng thời phải đảm bảo nguyên tắc tổ chức, phương thức hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt theo quy định của Luật TCCQĐP 2015. 6.1.3 Cơ cấu, tổ chức (Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015)  Đại biểu Hội đồng nhân dân - Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra. - Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình. - Tổ đại biểu HĐND được thành lập ở HĐND cấp tỉnh và cấp huyện. Bao gồm các đại biểu HĐND được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử, nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả làm việc của đại biểu HĐND nói riêng và hiệu lực, hiệu quả của HĐND nói chung.  Thường trực Hội đồng nhân dân - Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân. - Được thành lập ở cả ba cấp HĐND: cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. - Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp.  Ban của Hội đồng nhân dân - Là cơ quan của Hội đồng nhân dân, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân, giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân. - HĐND cấp tỉnh: + HĐND tỉnh thành lập Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - Ngân sách, Ban Văn hóa – Xã hội, Ban Dân tộc (đối với những nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số). + HĐND thành phố trực thuộc trung ương thành lập Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - Ngân sách, Ban Văn hóa – Xã hội, Ban Đô Thị.  Ban của Hội đồng nhân dân - HĐND cấp huyện:.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> + HĐND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thành lập Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - Xã hội, Ban Dân tộc (đối với những nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số). + HĐND quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương thành lập Ban Pháp chế, Ban Kinh tế Xã hội. - HĐND cấp xã thành lập Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - Xã hội.  Chính quyền địa phương cấp tỉnh và cấp huyện còn có bộ máy giúp việc gồm: - Bộ máy giúp việc của chính quyền địa phương cấp tỉnh là: Văn phòng HĐND cấp tỉnh (là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND và đại biểu HĐND cấp tỉnh). Văn phòng UBND cấp tỉnh (là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của UBND cấp tỉnh). - Bộ máy giúp việc của chính quyền địa phương cấp huyện là: Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện (là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của HĐND và UBND cấp huyện). 6.1.4 Hình thức hoạt động (Mục 1 Chương VI Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015) - Họat động của HĐND thực hiện thông qua: + Kỳ họp Hội đồng nhân dân + Đại biểu Hội đồng nhân dân (tiếp xúc cử tri, chất vấn…) + Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân (đóng góp ý kiến tại kỳ họp, thu thập ý kiến, kiến nghị của cử tri…) + Thường trực Hội đồng nhân dân (phiên họp, tiếp công dân…) + Ban của Hội đồng nhân dân (thẩm tra nghị quyết, báo cáo…) 6.2 Ủy ban nhân dân 6.2.1 Vị trí, tính chất, chức năng (Đ114) - Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. - Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao. 6.2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn - Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND được quy định dựa trên sự phân cấp, phân quyền hợp lý theo quy định tại K2 Đ112 Hiến pháp 2013 và được cụ thể hóa trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015:.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> * Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp tỉnh: - Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh thực hiện 8 nhóm lĩnh vực (Điều 21). - Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND thành phố trực thuộc trung ương thực hiện 11 nhóm lĩnh vực (Điều 42). Gồm 8 lĩnh vực như nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh và thêm 3 nhóm lĩnh vực phù hợp với đặc điểm đơn vị hành chính ở đô thị. * Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp huyện: - Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện thực hiện 6 nhóm lĩnh vực (Điều 28). - Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND quận thực hiện 5 nhóm lĩnh vực (Điều 49). - Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương thực hiện 9 nhóm lĩnh vực (Điều 56). Gồm 6 nhóm lĩnh vực như nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện và thêm 3 nhóm lĩnh vực phù hợp với đặc điểm đơn vị hành chính ở đô thị. * Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã: - Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã thực hiện 3 nhóm lĩnh vực (Điều 35). - Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND thị trấn thực hiện 3 nhóm lĩnh vực (Điều 70). - Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường thực hiện 3 nhóm lĩnh vực (Điều 63). 6.2.3 Cơ cấu, tổ chức  UBND cấp tỉnh: - Gồm có Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các Ủy viên – gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. - Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh là các sở và cơ quan tương đương sở.  UBND cấp huyện: - Gồm có Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các Ủy viên – gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. - Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh là các phòng và cơ quan tương đương phòng.  UBND cấp xã: gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> 6.2.4 Hình thức hoạt động - Hoạt động của Ủy ban nhân dân thực hiện thông qua kỳ họp của Ủy ban nhân dân, hoạt động của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, các thành viên khác của Ủy ban nhân dân và thủ trưởng cơ quan chuyên môn (đối với UBND cấp tỉnh và cấp huyện)..

<span class='text_page_counter'>(40)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×