Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

de cuong thi lich su lop 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.1 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Phòng Giáo Dục Và Đào Tạo Phú Tân </b> <b>HƯỚNG DẪN ÔN TẬP THI CUỐI HKII </b>


<b> Trường THCS Bình Thạnh Đơng</b> <b>MƠN: LICH SỬ - KHỐI 6</b>


<b> ---***---</b> <b>NĂM HỌC: 2016 – 2017</b>
<b>I. PHẦN LÝ THUYẾT</b>


<b>Bài 17: Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40)</b>


<b>1. Nước Âu Lạc từ thế kỉ II TCN dến thế kỉ I có gì đổi thay?</b>
<b>A. Tình hình Âu Lạc:</b>


- Năm 179 TCN Triệu Đà sáp nhập Âu Lạc vào Nam Việt, chia Âu Lạc thành 2 quận: Giao Chỉ, Cửu
Chân.


- Năm 111 TCN nhà Hán chiếm Âu Lạc, chia âu Lạc làm 3 quận Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam gộp
với 6 quận của Trung Quốc


+Châu: Thứ sử


+Quận: Thái thú, đơ úy
+ Huyện: Lạc tướng


<b>B. Chính sách thống trị của phong kiến phương Bắc:</b>
- Áp bức bóc lột bằng tơ thuế và cống nạp.


- Cho người Hán sang ở lẫn với người Việt bắt dân ta theo phong tục tập quán của họ. Đồng hóa dân
tộc ta.


<b>2. Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng bùng nổ:</b>
<b>a) Nguyên nhân:</b>



- Chính sách cai trị tàn bạo của nhà Hán
- Thi Sách bị nhà Hán giết hại


<b>b) Mục tiêu:</b>


- Giành độc lập dân tộc, nối nghiệp vua Hùng
<b>c) Diễn biến:</b>


- Mùa xuân năm 40, Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Mơn (Hà Nội)
- Nghĩa qn nhanh chóng làm chủ Mê Linh, Cổ Loa và Luy Lâu.


- Tô Định hoảng sợ chạy về nước.
<b>d) Kết quả:</b>


- Giành thắng lợi, độc lập dân tộc.


<b>Bài 18: Trưng Vương và cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán.</b>
<b>1.Hai Bà Trưng đã làm gì sau khi giành lại độc lập:</b>


- Trưng Trắc được suy tôn lên làm vua (Trưng Vương) đóng đơ ở Mê Linh, phong chức cho người có
cơng.


- Lạc tướng giữ quyền cai quản các huyện.


- Bãi bỏ luật pháp người Hán, xá thuế hai năm liền cho dân.


<b>2. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán năm (42-43) diễn ra như thế nào?</b>
- Thời gian kháng chiến: 4/42 – 11/43



- Mã Viện chỉ huy hai đạo quân gồm: 2 vạn quân tinh nhuệ, 2 ngàn xe thuyền các loại và nhiều loại
dân phu.


<b>* Những trận đánh chính:</b>


- Quân ta tấn công Hợp Phố, quân ta dũng cảm chiến đấu và rút khỏi Hợp Phố.


- Tại Lãng Bạc chiến đấu diễn ra quyết liệt, quân ta lùi về giữ Mê Linh, Cổ Loa, Cấm Khê.
Tháng 3/42 Hai Bà Trung hi sinh trên đất Cấm Khê.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>* Ý nghĩa:</b>


Thể hiện ý chí kiên cường bất khuất của dân tộc


<b>Bài 19: Từ sau Trung Vương dến trước Lý Nam Đế (I- VI)</b>


<b>1. Chế độ cai trị của các triều dại phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ thế kỉ I – VI:</b>
- Dầu thế kỉ III nhà Ngô tách Châu Giao thành Quảng Châu, Giao ChÂU.


- Đưa người Hán sang làm huyện lệnh.


- Thu nhiêu thứ thuế: muối, sắt, cống nộp (thợ khéo)


- Đua người Hán sang ở lẫn với người Việt theo phong tục tập quán của họ muốn đồng hóa dân tộc ta.
<b>2. Tình hình kinh tế nước ta từ thế kỉ I- IV có gì thay đổi:</b>


- Nhà Hán độc quyền về sắt nhưng nghề sắt ở Châu Giao vẫn phát triển
- Nông nghiệp phát triển


+ Sử dụng phổ biến sức kéo trâu bò


+ Đắp đê phòng lụt trồng lúa 2 vụ/ năm
+ Nghể gốm dệt vải phát triển


+ Các sản phẩm nông nghiệp thủ cơng nghiệp đem bán tại các chợ làng chính quyền đô hộ giữ độc
quyền về ngoại thương.


<b>Bài 20: Từ sau Trung Vương dến trước Lý Nam Đế (TT)</b>


3. Những chuyển biến về xã hội và văn hóa nước ta ở các thế kỉ I- VI:


<b> Thời Văn Lang – Âu Lạc</b> <b> Thời kì bị đơ hộ</b>
Vua Quan lại đô hộ


Quý tộc Hào trưởng Việt Địa chủ Hán
Nông dân công xã Nông dân công xã


Nông dân lệ thuộc
Nơ tì Nơ tì


Chính quyền đơ hộ mở một số trường học dạy chữ Hán tại các quận. Cùng với việc dạy học, Nho giáo,
Phật giáo, Đạo giáo, và những luật lệ, phong tục của người Hán cũng được du nhập vào nước ta.


Tổ tiên ta kiên trì đấu tranh bảo vệ tiếng nói, chữ viết, phong tục, nếp sống, đồng thời còn tiếp nhận
tinh hoa văn hóa của Trung Quốc và các nước khác.


<b>4. Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248)</b>
<b>a) Nguyên nhân</b>


- Không cam chịu kiếp sống nô lệ
<b>b) Diễn biến:</b>



- Năm 248, cuộc khởi nghĩa bùng nổ ở Phú Điền (Thanh Hóa)


- Bà Triệu lãnh đạo nghĩa quân đánh Cửu Chân, và sau đó đánh khắp Giao Châu
- Nhà Ngơ cử Lục Dận đem 6000 quân sang đánh


<b>c) Kết quả:</b>


- Cuộc khởi nghĩa bị đán áp.
- Bà Triệu hi sinh trên núi Tùng
<b>d) Ý nghĩa:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Bài 21: Khởi nghĩa Lí Bí. Nước Vạn Xuân (542 – 602)</b>
<b>1. Nhà Lương siết chặt ách đô hộ như thế nào?</b>


- Chia lại nước ta thành các quận, huyện và đặt tên mới: Giao Châu, Ái Châu, Đức Châu, Lợi Châu,
Minh Châu và Hồng Châu.


- Chủ trương chỉ có tơn thất nhà Lương và một số dòng họ lớn mới được giao giữ chức vụ quan trọng
trong bộ máy cai trị.


- Đặt ra hàng trăm thứ thuế vơ lí


<b>2. Khởi nghĩa Lí Bí. Nước Vạn Xuân thành lập.</b>


- Lí Bí (gọi là Lí Bơn), q ở Thái Bình giữ chức chỉ huy quân đội ở Đức Châu, vì câm ghét bọn đô hộ
ông đã từ quan về quê và liên lạc với các hào kiệt trong vùng để chuẩn bị nổi dậy.


- Năm 542, khởi nghĩa Lí Bí bùng nổ, các hào kiệt khắp nơi hưởng ứng khởi nghĩa: Triệu Túc, Triệu
Quang Phục, Phạm Tu, Tinh Thiều.



- Chưa đầy ba tháng nghĩa quân chiếm hầu hết các quận, huyện, Tiêu Tư hoảng sợ bỏ chạy về Trung
Quốc.


- Mùa xuân năm 544, Lý Bí lên ngơi hồng đế (Lý Nam Đế) đặt tên nước là Vạn Xn đóng đơ ở sơng
Tơ Lịch Hà Nội, lập triều đình với hai ban: ban văn, ban võ


<b>* Ý nghĩa:</b>


Thể hiện ý bất khuất, tinh thần yêu nước của dân tộc trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm.
3. Chống quân Lương xâm lược:


- Tháng 5/542 nhà Lương sai Dương Phiêu và Trần Bá Tiên chỉ huy đạo quân theo hai đường thủy bộ
tiến vào nước ta.


-Quân của địch mạnh, Lý Nam Đế chống cự không nổi lui về giữ thành ở của sơng Tơ Lịch thành vỡ.
Lí Bí rút về giữ thành Gia Ninh, rồi rút về hồ Điển Triệt, sau đó rút về động Khuất Lão.


- Năm 548 Lý Nam Đế mất.


<b>4. Triệu Quang Phục đánh bại quân Lương như thế nào?</b>


- Triệu Quang Phục được Lí Bí tin cậy và trao quyền chỉ huy cuộc kháng chiến chống quân Lương ở
hồ Điển Triệt


- Triệu Quang Phục lui về Dạ Trạch tổ chức du kích.


-Cuộc kháng chiến dằn co, kéo dài dến 550 nhà Lương có loạn, Trần Bá Tiên về nước Triệu Quang
Phục phản công kháng chiến thắng lợi.



<b>5. Nước Vạn Xuân độc lập đã kết thức như thế nào?</b>


- Triệu Quang Phục lên ngôi vua (Triệu Việt Vương) tổ chức lại chính quyền


- Hai mươi năm sau Lý Phật Tử cướp ngôi Triệu Việt Vương, lên ngôi tự xưng là Lý Nam Đế.
- Năm 603 mười vạn quân Tùy tấn công Vạn Xuân, Lý Phật Tử bị bắt dải về Trung Quốc.
<b>Bài 23: Những cuộc khởi nghĩa lớn trong các thế kỉ VII- IX</b>


<b>1. Dưới ách đơ hộ của nhà Đường, nước ta có gì thay đổi?</b>


- Năm 679, nhà Đường đổi Giao Châu thành An nam đô hộ phủ. Các châu huyện do người Trung
Quốc cai trị.


- Nhà Đường tiến hành sửa sang đường giao thông để cai trị


- Đặt ra nhiều thứ thuế mới, nhân dân phải cống nộp sản vật quý, nhất là quả vải
<b>2. Khởi nghĩa Mai Thúc Loan (đầu thế kỉ VII)</b>


- Mai Thúc Loan ở làng Mai Phụ, huyện Trạch Hà, tĩnh Hà Tĩnh


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Mai Hắc Đế liên kết với nhân dân Giao Châu và Chăm – pa tấn cơng Tống Bình, Viên đô hộ Quang
Sở Khách chạy về nước


- Năm 722, nhà Đường đưa 10 vạn quân sang đàn áp. Mai Hắc Đế thua trận
<b>3. Khởi nghĩa Phùng Hưng (trong khoảng 776- 791)</b>


- Phùng Hưng quê ở Đường Lâm, Hà Nội. Khoảng năm 776, Phùng Hưng cùng em là Phùng Hải họp
quân ở Đường Lâm khởi nghĩa được nhân dân hưởng ứng sao đó nghĩa qn tấn cơng và chiếm Tống
Bình sắp đặt việt cai trị.



- Năm 783, Phùng Hưng mất Phùng an nối nghiệp
- Năm 791, nhà Đường sang đàn áp, Phùng An ra hàng
<b>* Ý nghĩa:</b>


Thể hiện ý chí quyết tâm chống giặc ngoại xâm của nhân dân
<b>Bài 24: Nước Chăm – pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X</b>


<b>1. Nước Chăm-pa độc lập ra đời </b>


- Sau khi chiếm Giao Chỉ, Cửu Chân quân Hán đánh xuống phía Nam chiếm đất người Chăm cổ, sáp
nhập vào quận Nhật Nam đặt ra huyện Tượng Lâm.


- Cuối thế kỉ II, nhân dân tượng Lâm dưới sự lãnh đạo của Khu Liên giành độc lập, ông xưng vua đặt
tên nước là Lâm Ấp


- Vua Lâm Ấp tấn công nước láng giềng mở rộng lãnh thổ về phía Bắc và phía Nam sau đó đổi tên
thành Chăm – pa.


<b>2. Tình hình kinh tế, văn hóa Chăm – pa từ thế kỉ II – X:</b>
<b>a) Về kinh tế</b>


- Dùng công cụ bằng sắt, biết làm lúa nước mỗi năm 2 vụ


- Trồng cây ăn quả, khai thác rừng, làm đồ gốm, trồng cây công nghiệp…
- Trao đổi, buôn bán với Giao Châu, Trung Quốc


<b>b) Về văn hóa:</b>


- Chữ viết riêng (chữ phạn) từ thế kỉ IV



- Tôn giáo: nhân dân Chăm theo đạo Bà La Mơn và đạo Phật


- Tín ngưỡng: hỏa táng, bỏ tro vào bình rồi ném xuống sơng, biển. Ở nhà sàn, ăn trầu cau
- Kiến trúc: độc đáo: Tháp Chăm; thánh địa Mĩ Sơn


Người Chăm và người Việt có mối quan hệ chặt chẽ lâu đời.


<b>Bải 26: Cuộc đấu tranh giành quyền tự chủ của họ Khúc, họ Dương</b>
<b>1. Khúc Thừa Dụ dựng quyền tự chủ trong hoàn cảnh nào?</b>


Cuối thế kỉ IX nhà Đường suy yếu


- Năm 905, tiết độ sứ ở An Nam là Độc cô Tổn bị giáng chức


- Khúc Thừa Dụ kêu gọi nhân dân, nổi dậy chiếm Tống Bình xưng Tiết độ sứ
- Năm 906, vua Đường phong Khúc Thừa Dụ là Tiết độ sứ


- Năm 907, Khúc Thừa Dụ mất. Khúc Hạo lên thay xây dựng quyền tự chủ.


Đặt lại các khu vực hành chính, cử người trong coi mọi việc đến tận xã, xem xét và định lại mức thuế,
bãi bỏ các thứ lao dịch của thời Bắc thuộc lập lại sổ hộ khẩu


Người Việt tự cai quản và quyết định tương lai, chấm dứt ách đô hộ của phong kiến phương Bắc
<b>2. Dương Đình Nghệ chống quân xâm lược Nam Hán (930- 931)</b>


<b>- Năm 917 Khúc Hạo mất, Khúc Thừa Mĩ lên thay. Mùa thu năm 930 quân Nam Hán xâm lược nước </b>
ta. Khúc Thừa Mĩ bắt về Trung Quốc. Lặp lại ách thống trị và đặt quan đô hộ ở Tống Bình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Bài 27: Ngơ Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938</b>



<b>1. Ngô Quyền đã chuẩn bị đánh quân xâm lược Nam Hán như thế nào?</b>


- Năm 937, Kiều Cơng Tiễn giết Dương Đình Nghệ để đoạt chức Tiết độ sứ. Ngô Quyền liền kéo quân
ra Bắc .


- Kiều Công Tiễn cầu cứu nhà Nam Hán, năm 938 Nam Hán đem quân xâm lược nước ta lần hai.
- Ngô Quyền kéo quân và thành Đại La (Tống Bình) giết Kiều Cơng Tiễn chuẩn bị đánh giặc


- Ngơ Quyền dự định kế hoạch tiêu diệt giặc trên sông Bạch Đằng: đóng hàng nghìn cọc đẻo nhọn có
bịt sắt


<b>2. Chiến thắng Bạch Đằng năm 938:</b>
<b>a) Diễn biến:</b>


- Cuối năm 938, đoàn thuyền của quân Nam Hán do Lưu Hoàng Tháo chỉ huy kéo vào cửa biển nước
ta


- Lúc này nước thủy triều dâng cao ta ra đánh nhử giặc vào cửa sông Bạch Đằng, quân giăc kéo qua
trận địa bãi cọc ngầm


- Khi nước triều rút, Ngơ Quyền dùng tồn lực lượng tấn cơng, qn Nam Hán rút chạy, thuyền xô
vào bãi cọc nhọn, Lưu Hoàng Tháo bị giết tại trận


<b>b) Kết quả:</b>


Trận Bạch Đằng kết thúc ta giành thắng lợi hoàn toàn
<b>c) Ý nghĩa:</b>


Chấm dứt hơn một nghìn năm Bắc thuộc của dân tộc. Mở ra thời kì độc lập lâu dài của Tổ Quốc.
<b>II. PHẦN CÂU HỎI:</b>



<b>1. Chính sách bốc lột của nhà Đường có gì khác so với triều đại trước?</b>
- Nhà Đường chia lại khu vực hành chính nắm quyền cai trị đến cấp huyện


- Tiến hành bốc lột nhân dân ta bằng các hình thức: tơ thuế, cống nộp rất nặng nề


- Nộp các sản vật quý hiếm: quả vải, đi phu gánh quả vải đến tận kinh đô Trường An đường xa mn
dặm, vất vả, đói khát, bệnh tật…


- Chính sách bốt lột của chính quyền đơ hộ đã gây nên sự câm phẵn, oán giận dẫn đến khởi nghĩa nhân
dân (Mai Thúc Loan, Phùng Hưng)


<b>2. Vì sao nhà Hán giữ độc quyền về sắt:</b>


- Sắt là kim loại có giá trị cao, vừa làm được nhiều loại cơng cụ tốt vừa làm được vũ khí sắt bén
- Hạn chế sự phát triển của kinh tế nước ta và ngăn chặn các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta.
<b>3. Vì sao Hào Kiệt và nhân dân khắp nơi hưởng ứng cuộc khởi nghĩa Lí Bí?</b>


- Nhân dân ta oán giận quân Lương và mong đánh đuổi chúng ra khỏi đất nước, để giành lại độc lập
cho tổ quốc.


- Căm phẳng chính sách cai trị bốc lột của quân Lương đối với nhân dân ta rất tàn bạo và thâm độc.
<b>4. So sánh thành tựu kinh tế, văn hóa của người Việt và thành tựu văn hóa, kinh tế của nguời </b>
<b>Chăm có điểm gì giống và khác nhau?</b>


<b>* Điểm giống nhau:</b>
<b>Về kinh tế:</b>


+ Nông nghiệp trồng lúa nước, trồng lúa 2vụ/năm



+ Biết trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, khai thác lâm thổ sản, đánh cá…
+ Biết sử dụng công cụ sắt và sức kéo của trâu bị


+ Biết bn bán trao đổi hàng hóa với các nước
<b>Về văn hóa:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Có thói quen ăn trầu cau.
* Điểm khác nhau


<b>Về kinh tế:</b>


- Người Chăm làm ruộng bậc thang


- Người Chăm sáng tạo ra xe guồng nước đưa nước vào tưới ruộng.
<b>Về văn hóa:</b>


- Người Chăm sáng tạo ra xe guồng nước đưa nước vào tưới ruộng.
- Người Chăm theo đạo Bà La Mơn, Phật


- Người Chăm có chữ viết riêng – chữ phạn


- Nhân dân Chăm- pa, sáng tạo ra một nền nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc độc đáo, mang đậm tính
cách và tâm hồn của người Chăm, tiêu biểu là tháp Chăm.


<b>5. Vì sao người Việt vẫn giữ được phong tục, tập quán và tiếng nói của tổ tiên?</b>


Trường học mở chỉ có tầng lớp giàu mới có điều kiện cho con em mình đi học, cịn đại đa số nơng dân
lao động nghèo khổ, khơng có điều kiện.


Phong tục, tập quán và tiếng nói của tổ tiên đã được hình thành vững chắc từ lâu đời, nó trở thành đặc


trưng riêng của người Việt, bản sắc dân tộc Việt và có sức sống mãnh liệt. Nó đã trở thành ý thức dân
tộc của người Việt, không cam chịu sự đô hộ.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×