Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

DE THI HOC SINH GIOI VAN 73

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.8 KB, 2 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI</b>
<b>Môn: Ngữ văn 7 ( ĐỀ 3)</b>


<i> Thời gian làm bài: 120 phút (khơng tính thời gian giao đề)</i>
<b>Câu 1. (3 điểm) </b>


Hãy lí giải hành động “ngẩng đầu” và “cúi đầu” của tác giả Lí Bạch trong bài thơ
“Tĩnh dạ tứ”


Câu 2. (5 điểm)


Đọc bài ca dao sau:


Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ,


Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn,
Đài Nghiên, tháp Bút chưa mòn,


Hỏi ai gây dựng nên non nước này ?
Trình bày suy nghĩ của em về câu hỏi cuối bài thơ ?
<b>Câu 3. (10 điểm)</b>


Cảm nhận của em về bài thơ “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan.
<b>ĐÁP ÁN</b>


<b>Câu 1: (3 điểm)</b>


<b>* Yêu cầu về nội dung:</b>


Hai hành động liền nhau thể hiện tình yêu quê hương sâu nặng của tác giả:



+ Hành động “ngẩng đầu”: kiểm nghiệm cảm giác mơ hồ của tác giả sương hay trăng ?
Từ không gian hẹp tác giả hướng ra không gian rộng (0,5 điểm).


+ Hành động “cúi đầu” ® Thể hiện sự liền mạch trong cảm xúc của nhân vật trữ tình:
Nhìn thấy vầng trăng, tác giả chạm vào nỗi nhớ nhà, không muốn đối diện với nỗi buồn
quá lâu ® Cúi đầu xuống để tránh nỗi buồn nhưng lập tức nỗi nhớ quê hương tràn về
trong tâm tưởng (1,0 điểm).


<b>* Yêu cầu về hình thức: (0,5 điểm)</b>


Học sinh viết hoàn chỉnh một văn bản ngắn có đủ ba phần, diễn đạt tốt, kết cấu mạch lạc.
<b>Câu 2: (5 điểm)</b>


<b>* Yêu cầu về nội dung:</b>


Bài ca dao ca ngợi vẻ đẹp của một địa danh được coi là “biểu tượng thu nhỏ” của Đất
nước Việt Nam: Cảnh Hồ Gươm với các nét đặc sắc mang trong mình âm vang lịch sử và
văn hố.


Những ý tình gợi lên từ câu hỏi cuối bài ca dao:


+ Đây là câu hỏi rất tự nhiên, âm điệu nhắn nhủ, tâm tình. Đây là dịng thơ xúc động, sâu
lắng nhất trong bài ca dao, tác động trực tiếp vào tình cảm của người đọc, người nghe
<i>(1,0 điểm)</i>


+ Câu hỏi nhưng để khẳng định và nhắc nhở công lao xây dựng non nước của ông cha ta
qua nhiều thế hệ. Cảnh Kiếm Hồ và những cảnh trí khác của Hồ Gươm trong bài được
nâng lên tầm non nước, tượng trưng cho non nước. (1,0 điểm)


+ Câu hỏi còn hàm ý nhắc nhở các thế hệ con cháu phải biết giữ gìn, xây dựng non nước


cho xứng đáng với truyền thống cha ơng. (0,5 điểm)


<b>* u cầu về hình thức: (0,5 điểm)</b>


Học sinh viết hoàn chỉnh một văn bản ngắn có đủ ba phần, diễn đạt tốt, kết cấu mạch
lạc.


<b>Câu 3: (10 điểm)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Đây là bài thơ “tả cảnh ngụ tình” rất đặc sắc thể hiện phong cách thơ hết sức điêu luyện,
trang nhã của Bà Huyện Thanh Quan, tác giả mượn cảnh vật để kín đáo kí thác những
nỗi niềm tâm sự của mình: Nỗi buồn cô đơn trước thực tại, nhớ về dĩ vãng để trang trải
nỗi lòng:


<i><b>+ Hai câu đề: </b></i>


- Một khơng gian, thời gian gợi buồn, đó là “Đèo Ngang” với “bóng xế tà”: Khơng gian
mênh mơng, thời gian chiều tà gợi trong lòng người lữ khách một nỗi buồn man mác


- Nét chung về phong cảnh: nhà thơ gợi một nét về thiên nhiên hoang dã nơi Đèo Ngang
(Cỏ, đá, cây, hoa), phân tích cái hay của điệp từ “chen” ® Thiên nhiên rậm rạp, đua
nhau trong một khơng gian sinh tồn. Chỉ có ba sự vật nhưng ta có cảm giác rất nhiều.
® Miêu tả cận cảnh Đèo Ngang với một vài nét chấm phá: từ không gian, thời gian,
thiên nhiên đều gợi nét buồn


<i><b>+ Bốn câu thực luận: Tả cụ thể hơn cảnh Đèo Ngang</b></i>


- Phép đảo ngữ, đối rất cân xứng đã khắc hoạ được sự ít ỏi, nhỏ nhoi của cảnh vật nơi
đây, chú ý tập trung vào các từ láy gợi hình: lom khom, lác đác. Có sự xuất hiện của con
người nhưng không làm bức tranh vui lên mà gợi trong lòng người lữ khách một nỗi


<i>buồn trĩu nặng.</i>


- Những âm thanh hoang dã nơi Đèo Ngang qua phép đảo ngữ, đối, chơi chữ rất khéo
léo, trang nhã của tác giả đã gợi nỗi niềm tâm sự kín đáo, da diết của tác giả: nhớ nước,
thương nhà ® niềm hồi cổ (học sinh phải liên hệ tới hồn cảnh sáng tác để rõ hơn ý
này).


® Bốn câu thơ đầu tác giả thiên về tả cảnh bằng vài nét phác hoạ, chấm phá mà khá đậm
nét, người đọc nhận ra tình cảm của thi nhân trong từng đường nét của cảnh vật (vì mục
đích ngụ tình nên tác giả chỉ lựa chọn vài nét hoang vắng, lưa thưa, nhỏ bé của Đèo
Ngang), từ câu luận, cảnh thực đã chìm xuống, nhường chỗ cho tâm cảnh. Đi liền với
điều đó là sự liền mạch của cảm xúc: từ buồn man mác ® Trĩu nặng ® Da diết, khắc
<i>khoải. Tác giả đẫ chuẩn bị ý tình để hạ hai câu kết:</i>


<i><b>+ Hai câu kết: thâu tóm cảnh và tình mà thực chất là tình của bài thơ</b></i>


- Thủ pháp đối lâp: không gian rộng lớn > < con ngưịi nhỏ bé ® nỗi cơ đơn gần như
tuyệt đối của tác giả: cách dùng từ đặc sắc “mảnh tình” ® nỗi buồn như kết đọng thành
hình khối trong tiếng thở dài “ta với ta” ® Khao khát đuợc chứng giám và trang trải nỗi
lòng của tác giả


<b> * Cho điểm: </b>


+ Phân tích tốt từng cặp câu thơ theo cấu trúc, kết hợp giữa nội dung và nghệ thuật
<i>(mỗi cặp câu cho 3,0 điểm)</i>


+ Tổng: 4 cặp câu × 3,0 điểm = 12,0 điểm
+ Mở bài: 1,0 điểm


+ Kết bài:1,0 điểm



+ Chữ viết sạch đẹp, bố cục cân đối, kết cấu chặt chẽ, liên hệ hợp lí: 1,0 điểm


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×