Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Tài liệu TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 22000 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.11 KB, 39 trang )

TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 22000: 2005
ISO 22000: 2005 Bản quyền đã được đăng kí
1
TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ
ISO 22000
Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm
Các yêu cầu đối với các tổ chức
thuộc chuỗi cung ứng thực phẩm
TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 22000: 2005
MỤC LỤC
1 Phạm vi
6
2 Những tham khảo quy chuẩn
6
3 Thuật ngữ và định nghĩa
7
4 Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm
9
4.1 Yêu cầu chung
9
4.2 Yêu cầu thủ tục văn bản
10
5 Trách nhiệm của lãnh đạo
10
5.1 Cam kết của lãnh đạo
11
5.2 Chính sách ATTP
11
5.3 Hoạch định hệ thống quản lý ATTP
11
5.4 Trách nhiệm và quyền hạn


11
5.5 Trưởng ban ATTP
11
5.6 Trao đổi thông tin
12
5.7 Sự chuẩn bị và phản ứng trong trường hợp khẩn cấp
13
5.8 Xem xét của lãnh đạo
13
6 Quản lý nguồn lực
14
6.1 Cung cấp nguồn lực
14
6.2 Nguồn nhân lực
14
6.3 Cơ sở hạ tầng
14
6.4 Môi trường làm việc
14
7 Hoạch định và tạo sản phẩm an toàn
14
7.1 Khái quát
14
ISO 22000: 2005 Bản quyền đã được đăng kí
2
TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 22000: 2005
7.2 Chương trình tiên quyết (PRPs)
15
7.3 Các bước mở đầu để thực hiện phân tích mối nguy
16

7.4 Phân tích mối nguy
18
7.5 Thiết lập các chương trình tiên quyết vận hành (PRPs)
19
7.6 Thiết lập kế hoạch HACCP
19
7.7 Cập nhật thông tin ban đầu và tài liệu của PRPs và kế hoạch HACCP
21
7.8 Hoạch định thẩm tra
21
7.9 Hệ thống truy tìm nguồn gốc sản phẩm
21
7.10 Kiểm soát sự không phù hợp
22
8 Sự xác nhận tính hiệu lực, thẩm tra và cải tiến của hệ thống ATTP
24
8.1 Khái quát
24
8.2 Xác nhận giá trị sử dụng của sự kết hợp các biện pháp kiểm soát
24
8.3 Kiểm soát theo dõi và đo lường
24
8.4 Thẩm tra hệ thống quản lý ATTP
25
8.5 Cải tiến
26
PHỤ LỤC A (Cung cấp thêm thông tin)
Tham chiếu giữa ISO 22000:2005 Và ISO 9001:2000
27
PHỤ LỤC B (Cung cấp thêm thông tin)

So sánh chéo giữa HACCP và ISO 22000: 2005
35
PHỤ LỤC C (Nâng cao)
Bản tham khảo Codex cung cấp ví dụ và các tiêu chuẩn đánh giá, bao gồm các chương
trình tiên quyết và hướng dẫn để chọn lựa và sử dụng
37
LỜI NÓI ĐẦU
ISO 22000 do Ủy ban kỹ thuật ISO/ TC 34 chuẩn bị, các sản phẩm thực phẩm.
GIỚI THIỆU
ISO 22000: 2005 Bản quyền đã được đăng kí
3
TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 22000: 2005
An toàn thực phẩm (ATTP) gắn liền đến những mối nguy ngộ độc thực phẩm tại nơi tiêu thụ
sản phẩm được người tiêu dùng sử dụng. Vì những mối nguy này có thể xảy ra tại bất cứ khâu
nào trong chuỗi cung ứng thực phẩm nên sự kiểm soát chặt chẽ các khâu chế biến là cần thiết.
Do vậy, ATTP được đảm bảo thông qua các nỗ lực kết hợp của các bên có liên quan đến chuỗi
cung ứng thực phẩm. Các tổ chức nằm trong chuỗi này bao gồm từ nhà cung ứng ban đầu, nhà
sản xuất nguyên liệu cho đến các nhà sản xuất, các công ty vận chuyển, kho bãi, các nhà thầu
phụ cho việc bán và cung cấp dịch vụ, sản phẩm cùng với các công ty liên quan (như nhà cung
cấp thiết bị, vật liệu đóng gói, vật liệu vệ sinh, các chất phụ gia và các nguyên liệu), các nhà
cung cấp dịch vụ cũng được kể đến. Tiêu chuẩn quốc tế này cụ thể hóa các yêu cầu cho hệ thống
quản lý ATTP kết hợp với những yếu tố quan trọng sau đây nhằm đảm bảo ATTP cho toàn bộ
chuỗi cung ứng thực phẩm đến tận lúc tiêu thụ sản phẩm:
- Trao đổi thông tin.
- Quản lý hệ thống.
- Các chương trình tiên quyết.
- Các nguyên tắc HACCP.
Trao đổi thông tin là cần thiết để đảm bảo tất cả các mối nguy ATTP đều được xác định và
kiểm soát chặt chẽ tại từng bước trong chuỗi cung ứng thực phẩm. Nó nghĩa là sự trao đổi thông
tin giữa cả các tổ chức trước và sau trong chuỗi cung ứng thực phẩm. Trao đổi thông tin với

khách hàng và nhà cung ứng về những mối nguy xác định và biện pháp kiểm soát sẽ giúp làm
sáng rõ những yêu cầu của khách hàng và nhà cung ứng (ví dụ: quan tâm đến tính khả thi và nhu
cầu cho những yêu cầu này và tác động của chúng tới thành phẩm cuối cùng).
Nhận biết vị trí và vai trò của tổ chức trong chuỗi cung ứng thực phẩm là cần thiết nhằm đảm
bảo quá trình trao đổi thông tin hiệu lực trong toàn chuỗi cung ứng thực phẩm để cung cấp sản
phẩm an toàn đến người tiêu dùng. Một ví dụ về các kênh trao đổi thông tin giữa các thành viên
trong chuỗi cung ứng thực phẩm được chỉ rõ trên sơ đồ 1.
Hệ thống ATTP hiệu lực nhất được thiết lập, vận hành, cập nhật trong khuôn khổ của một hệ
thống quản lý và được kết hợp với các hoạt động quản lý toàn công ty. Nó cung cấp lợi ích cao
nhất cho công ty và các bên liên quan. Tiêu chuẩn quốc tế này đã tích hợp với ISO 9001 để nhấn
mạnh vào sự tương thích giữa 2 tiêu chuẩn. Việc tham chiếu giữa 2 tiêu chuẩn này được cung
cấp trong Phụ lục A. Tiêu chuẩn quốc tế này được áp dụng độc lập bên cạnh các tiêu chuẩn quản
lý khác. Nó có thể thực hiện cùng với các yêu cầu hệ thống quản lý sẵn có, trong khi các công ty
có thể tận dụng hệ thống quản lý có sẵn đó để thiết lập nên một hệ thống quản lý ATTP đáp ứng
với yêu cầu của tiêu chuẩn quốc tế này.
ISO 22000: 2005 Bản quyền đã được đăng kí
4
TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 22000: 2005

ISO 22000: 2005 Bản quyền đã được đăng kí
5

quan
pháp
luật

chế
định
Nhà sản xuất nông sản
Nhà sản xuất thức ăn

chăn nuôi
Nhà sản xuất nguyên liệu
Nhà sản xuất thực phẩm
Nhà chế biến thực phẩm
Nhà bán buôn
Nhà bán lẻ, nhà cungcấp
dịch vụ và nhà hàng
Nhà sản xuất thuốc trừ
sâuChuỗi cung ứng thực
phẩm cho các nguyên liệu,
chất phụ gia.Vận chuyển và
kho bãiNhà sản xuất thiết
bịNhà sản xuất chất tẩy
rửaNhà sản xuất nguyên
liệu bao bì, đóng góiNhà
cung cấp dịch vụ
Khách hàng
Hình 1. Ví dụ về trao đổi thông tin trong chuỗi cung ứng thực phẩm liên
quan giữa khách hàng và nhà cung ứng.
TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 22000: 2005
Tiêu chuẩn quốc tế này phân tích những nguyên tắc của Hệ thống Phân tích mối nguy,
điểm kiểm soát tới hạn (HACCP) và các bước áp dụng từ Ủy ban dinh dưỡng Codex. Với các
yêu cầu có thể kiểm tra được, nó kết hợp kế hoạch HACCP với các chương trình tiên quyết
(PRPs). Phân tích mối nguy là bước quan trọng cho một hệ thống quản lý ATTP hiệu lực, bởi vì
phân tích mối nguy giúp cho việc tổ chức các kiến thức cần thiết để tạo ra sự kết hợp hiệu lực
của các biện pháp kiểm soát. Tiêu chuẩn quốc tế này đòi hỏi tất cả các mối nguy được cho rằng
có thể xảy ra, kể cả mối nguy gắn liền với đặc thù của quá trình và cơ sở hạ tầng được sử dụng,
phải được xác định và đánh giá. Đó là những mối nguy có khả năng xảy ra trong chuỗi cung ứng
thực phẩm bao gồm cả mối nguy bắt nguồn từ loại quá trình hay cơ sở hạ tầng được sử dụng. Do
vậy, nó cung cấp các phương tiện để xác định và văn bản hoá lý giải tại sao những mối nguy

chính ấy cần được một tổ chức kiểm soát đặc biệt và tại sao những mối nguy khác thì không cần.
Trong suốt quá trình phân tích mối nguy, tổ chức xác định chiến lược sử dụng để đảm bảo kiểm
soát mối nguy bằng việc kết hợp các chương trình tiên quyết, chương trình tiên quyết vận hành
và kế hoạch HACCP.
Sự tương thích giữa những nguyên tắc HACCP trong Codex dinh dưỡng cùng các bước
xây dựng (xem tham khảo 11) và tiêu chuẩn quốc tế này được chỉ ra tại bảng phụ lục B. Để dễ
thực thi, tiêu chuẩn đã được phát triển lên như một tiêu chuẩn có thể đánh giá được. Tuy nhiên
các tổ chức có thể tự do lựa chọn các phương pháp và cách thức tiếp cận để đáp ứng yêu cầu của
tiêu chuẩn này. Để trợ giúp các tổ chức riêng biệt trong việc thực hiện tiêu chuẩn này, hướng dẫn
áp dụng được nêu rõ trong ISO/ TS 2004. Tiêu chuẩn quốc tế này thiên về áp dụng cho các lĩnh
vực chỉ liên quan đến an toàn thực phẩm. Nó cũng có thể được sử dụng để tổ chức và phản ánh
tới khía cạnh khác liên quan đến thực phẩm (chẳng hạn vấn đề về đạo đức và nhận thức của
người tiêu dùng).
Tiêu chuẩn quốc tế này cho phép một tổ chức (nhỏ hay kém phát triển hơn) có thể thực
hiện một sự kết hợp xây dựng các biện pháp kiểm soát với bên ngoài.
Mục đích của tiêu chuẩn quốc tế này là để làm cân đối trên phạm vi toàn cầu những quy
định cho quản lý an toàn thực phẩm đối với các doanh nghiệp trong công nghệ thực phẩm. Định
hướng áp dụng cho các tổ chức tìm kiếm một hệ thống quản lý ATTP thống nhất, chặt chẽ và tập
trung hơn là những chỉ đáp ứng các quy định chung về mặt luật pháp. Nó quy định một tổ chức
đáp ứng được bất kỳ những quy định pháp luật về ATTP thông qua hệ thống quản lý ATTP được
xây dựng.
ISO 22000: 2005 Bản quyền đã được đăng kí
6
TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 22000: 2005
HỆ THỐNG QUẢN LÝ ATTP - CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TRONG
CHUỖI CUNG ỨNG THỰC PHẨM
1. Phạm vi
Tiêu chuẩn quốc tế này cụ thể hóa các yêu cầu cho hệ thống quản lý ATTP nơi mà một tổ
chức trong chuỗi cung ứng thực phẩm cần chứng minh khả năng kiểm soát các mối nguy ATTP
để đảm bảo thực phẩm đó an toàn tại thời điểm tiêu thụ. Nó có thể ứng dụng được cho tất cả các

tổ chức, không phân biệt quy mô miễn là nằm trong bất kỳ khâu nào của chuỗi cung ứng thực
phẩm và mong muốn thực hiện hệ thống cung cấp đồng đều thực phẩm an toàn. Tổ chức có thể
đáp ứng được bất kỳ yêu cầu nào trong tiêu chuẩn này trên cơ sở sử dụng các nguồn lực bên
trong và bên ngoài.
Tiêu chuẩn quốc tế này cụ thể hoá các quy định để một tổ chức có thể:
a) Hoạch định, thực hiện, điều hành, duy trì và cập nhật một hệ thống quản lý ATTP nhằm cung
cấp sản phẩm, theo xu hướng sử dụng, là an toàn cho người tiêu dùng.
b) Để chứng minh sự tuân theo những quy định về ATTP pháp luật và chế định.
c) Để đánh giá các yêu cầu của khách hàng và chứng tỏ rằng sự phù hợp của các yêu cầu này liên
quan đến ATTP, nhằm tăng cường tính thoả mãn khách hàng.
d) Để trao đổi thông tin một cách hiệu lực về các vấn đề ATTP với nhà cung ứng, khách hàng và
các bên có liên quan trong chuỗi cung ứng thực phẩm .
e) Để đảm bảo tổ chức tuân thủ theo chính sách ATTP đã công bố.
f) Để chứng tỏ sự phù hợp này với các tổ chức có liên quan.
g) Để đăng ký chứng nhận hệ thống quản lý ATTP với một tổ chức bên ngoài, hay tự đánh giá
hoặc tự công bố về tính thích hợp với tiêu chuẩn này.
Tất cả các quy định của tiêu chuẩn này mang tính khái quát và có thể áp dụng cho tất cả
các tổ chức trong chuỗi cung ứng thực phẩm bất kể quy mô và tính phức tạp của chúng. Nó bao
gồm cả các tổ chức trực tiếp hay gián tiếp, tham gia một hay nhiều hơn trong các khâu của chuỗi
cung ứng thực phẩm. Tổ chức tham gia trực tiếp bao gồm, nhưng không chỉ giới hạn đối với nhà
nuôi trồng, nhà thu hoạch, nông dân, nhà sản xuất nguyên liệu, nhà sản xuất công nghệ, người
bán hàng, dịch vụ chế biến, dịch vụ bán đồ ăn, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ lau chùi và
tẩy rửa, vận chuyển, kho bãi và dịch vụ phân phối. Các tổ chức khác tham gia gián tiếp bao gồm,
nhưng không chỉ giới hạn đối với nhà cung cấp thiết bị, chất lau chùi tẩy rửa, vật liệu đóng hàng
và các nguyên vật liệu khác.
Tiêu chuẩn quốc tế này cho phép một tổ chức nhỏ hay là kém phát triển hơn (ví dụ như
trang trại nhỏ, nhà phân phối nhỏ, một cửa hàng nhỏ hay đại lý) có thể thực hiện một sự kết hợp
phát triển bên ngoài cho các biện pháp kiểm soát.
Chú ý: hướng dẫn sử dụng được đưa ra trong ISO/ TS 2004.
2. Những tham khảo quy chuẩn

Các tài liệu tham khảo dưới đây là không thể thiếu được cho sự áp dụng của tài liệu này.
Đối với những tài liệu lỗi thời, chỉ lần xuất bản trích dẫn được đưa vào. Những tài liệu không lỗi
thời, lần xuất bản gần nhất được đưa vào.
ISO 22000: 2005 Bản quyền đã được đăng kí
7
TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 22000: 2005
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Vì mục đích của văn bản này, thuật ngữ và định nghĩa được đưa ra trong ISO 9000 sẽ
được ứng dụng kèm theo những định nghĩa dưới đây.
Để thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn quốc tế này, một vài định nghĩa của ISO
9000 được chú thích với lưu ý kèm theo thể hiện nó chỉ ứng dụng riêng cho trường hợp đặc biệt
này.
Chú ý: Các thuật ngữ không được định nghĩa khi chúng vẫn giữ nguyên ý trong từ điển thông
dụng. Từ được tô đậm trong phần định nghĩa này ám chỉ đến một thuật ngữ khác trong điều
khoản này và số tham khảo cho thuật ngữ đó được đưa ra trong ngoặc đơn.
3.1. ATTP
Là khái niệm về việc thực phẩm không gây hại đến người tiêu dùng khi nó được chế biến
và được ăn tuỳ theo mục đích sử dụng.
Chú ý 1: Xem thêm tham khảo [11].
Chú ý 2: ATTP chỉ liên quan đến sự xuất hiện các mối nguy ATTP (3.3) và không bao gồm
những lĩnh vực sức khoẻ cộng đồng khác, như là vấn đề suy dinh dưỡng.
3.2. Chuỗi cung ứng thực phẩm
Trình tự của trạng thái và điều hành trong sản xuất, quá trình, phân phối, lưu kho và giao
hàng thực phẩm cùng các nguyên liệu của nó từ khâu sản xuất đầu tiên đến khâu tiêu thụ.
Chú ý 1: Điều này bao gồm sản xuất thức ăn gia súc và dùng cho cho sản xuất thực phẩm.
Chú ý 2: Chuỗi cung ứng thực phẩm cũng bao gồm sản xuất nguyên liệu có xu hướng tiếp xúc
với thực phẩm hay nguyên liệu thô.
3.3. Mối nguy thực phẩm
Tác nhân sinh học, hoá học và vật lý học trong thực phẩm hay là các trạng thái của thực
phẩm, có khả năng gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.

Chú ý 1: Xem thêm từ tham khảo [11]
Chú ý 2: Thuật ngữ "mối nguy" không nên bị nhầm lẫn với thuật ngữ "rủi ro". Mối nguy nghĩa là
sự kết hợp giữa xác suất xảy ra tác động xấu đến sức khoẻ (ví dụ như là mắc bệnh) với sự
nghiêm trọng của tác động đó (chết người, vào viện, không làm việc được, v.v…) khi tiếp xúc
với một mối nguy cụ thể. Rủi ro như được định nghĩa trong ISO/IEC mục hướng dẫn 51 là sự kết
hợp giữa xác suất xảy ra sự tổn hại và tính nghiêm trọng của việc tổn hại đó.
Chú ý 3: Mối nguy ATTP bao gồm dị ứng.
Chú ý 4: Trong phạm vi về thức ăn gia súc và nguyên liệu cho thức ăn gia súc, mối nguy ATTP
có thể xuất hiện trong và/ hay trên thức ăn chế biến và nguyên liệu đó dẫn đến nó có thể thâm
nhập vào thực phẩm qua việc tiêu thụ thức ăn của gia súc và do đó có khả năng gây ra tác động
xấu đến sức khỏe con người. Trong phạm vi về điều hành, ngoại trừ những hoạt động tiếp xúc
trực tiếp tới nguyên liệu và thành phẩm (ví dụ: sản xuất các nguyên liệu đóng gói, các chất tẩy
rửa, v.v.), mối nguy ATTP là những mối nguy có thể trực tiếp hay gián tiếp thâm nhập vào thực
phẩm vì mục đích sử dụng sản phẩm và/ hay dịch vụ, do đó có khả năng gây ra tác động xấu đến
sức khoẻ con người.
3.4. Chính sách ATTP
ISO 22000: 2005 Bản quyền đã được đăng kí
8
TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 22000: 2005
Các định hướng và chỉ đạo chung của một tổ chức liên quan đến ATTP (3.1) được lãnh
đạo cao nhất đề ra.
3.5. Sản phẩm cuối cùng
Là sản phẩm sẽ không đi qua thêm bất cứ một quá trình hay thay đổi bởi tổ chức nào
khác.
Chú ý: Sản phẩm tiếp tục chế biến là sản phẩm cuối cùng của tổ chức đầu tiên và là nguyên liệu
của tổ chức thứ hai.
3.6. Lưu đồ dòng chảy
Thể hiện hệ thống hoá và lưu đồ hoá các chuỗi liên kết và sự tương tác giữa các bước.
3.7. Biện pháp kiểm soát
Hoạt động kiểm tra ATTP có thể dùng để ngăn chặn hay loại bỏ một mối nguy ATTP

(3.3) hay giảm nó xuống một mức chấp nhận được.
Chú ý: Xem thêm từ tham khảo [11].
3.8. Chương trình tiên quyết (PRP)
Các điều kiện và các hoạt động cơ bản, cần thiết để duy trì một môi trường vệ sinh trong
suốt chuỗi cung ứng thực phẩm (3.2) phù hợp cho việc sản xuất, giao hàng và cung cấp một sản
phẩm cuối cùng an toàn và thực phẩm an toàn cho tiêu dùng của cộng đồng.
Chú ý: Các chương trình PRP cần thiết phụ thuộc vào công đoạn trong chuỗi cung ứng thực
phẩm mà tổ chức tham gia và hình thức của tổ chức trong chuỗi này (xem phụ lục C). Ví dụ của
các thuật ngữ tương đương là thực hành nông nghiệp tốt (GAP), thực hành chăn nuôi tốt (GVP),
thực hành sản xuất tốt (GMP), thực hành vệ sinh tốt (GHP), thực hành chế biến tốt (GPP), thực
hành phân phối tốt (GDP) và thực hành giao dịch tốt (GTP)
3.9. PRP vận hành
Chương trình tiên quyết vận hành (3.8) được xác định từ việc phân tích mối nguy là cần
thiết để có thể kiểm soát xác suất xảy ra mối nguy ATTP (3.3) trong việc nhiễm độc hay gia tăng
mối nguy ATTP trong sản phẩm hay môi trường chế biến.
3.10. CCP, điểm kiểm soát tới hạn
Là công đoạn mà tại đó việc kiểm soát có thể áp dụng được và cần thiết để phòng ngừa
hay loại bỏ mối nguy ATTP hay giảm nó xuống mức chấp nhận được.
Chú ý: Liên hệ từ tham chiếu [11].
3.11. Giới hạn tới hạn
Khoảng phân chia sự chấp nhận hay không chấp nhận
Chú ý 1: Liên hệ từ tham chiếu [11].
Chú ý 2: Giới hạn tới hạn được thiết lập để xác định liệu một CCP nằm trong kiểm soát. Nếu
giới hạn tới hạn bị vượt ra hay vi phạm, sản phẩm bị cho rằng là sản phẩm không an toàn tiềm
ẩn.
3.12. Theo dõi
ISO 22000: 2005 Bản quyền đã được đăng kí
9
TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 22000: 2005
Là hành động được tiến hành theo trình tự được hoạch định của việc quan sát hay đo

lường để đánh giá liệu biện pháp kiểm soát được có vận hành đúng như hoạch định.
3.13. Sửa chữa
Hành động để loại bỏ một sự không phù hợp được phát hiện
Chú ý 1: Với mục đích của tiêu chuẩn này, một việc sửa chữa liên quan đến xử lý các sản phẩm
không an toàn tiềm ẩn và do đó có thể kết hợp với hành động khắc phục.
Chú ý 2: Một sự sửa chữa, ví dụ có thể là làm lại, làm thêm và/ hay loại bỏ trình tự gây hại của
sự không phù hợp (chẳng hạn thải ra cho mục đích sử dụng khác hay dán nhãn đặc biệt).
3.14. Hành động khắc phục
Hành động nhằm loại bỏ nguyên nhân của sự không phù hợp được phát hiện hay trường
hợp không mong muốn khác.
Chú ý 1: Có thể nhiều hơn một nguyên nhân sự không phù hợp.
Chú ý 2: Hành động khắc phục bao gồm phân tích nguyên nhân và hành động để ngăn chặn tái
diễn.
3.15. Xác nhận giá trị sử dụng
Thu thập bằng chứng là các biện pháp kiểm soát (3.7) được quy định trong kế hoạch
HACCP và PRP vận hành (3.9) có năng lực đạt được hiệu lực.
Chú ý: Đinh nghĩa này dựa trên tham khảo [11] và thích hợp cho lĩnh vực ATTP (3.1) hơn là
định nghĩa trong ISO 9000.
3.16. Thẩm tra
Khẳng định lại, thông qua việc cung cấp các bằng chứng rõ ràng là các yêu cầu nhất định
được thực thi.
3.17. Cập nhật
Hoạt động tức thời hay có hoạch định để đảm bảo việc áp dụng các thông tin mới nhất.
4. Hệ thống quản lý ATTP
4.1. Yêu cầu chung
Tổ chức sẽ thiết lập, văn bản hoá, thực hiện, và duy trì một hệ thống quản lý ATTP hiệu
lực và cập nhật khi cần thiết thông qua những yêu cầu của tiêu chuẩn này.
Tổ chức phải xác định phạm vi của hệ thống quản lý ATTP. Phạm vi này phải nêu rõ sản
phẩm hay loại sản phẩm, các quá trình và các khu vực sản xuất thuộc hệ thống quản lý ATTP.
Tổ chức phải:

a) Đảm bảo mối nguy ATTP có khả năng xảy ra trong quá trình liên quan đến sản phẩm trong
phạm vi hệ thống được xác định, đánh giá và kiểm soát để đảm bảo sản phẩm của tổ chức, trực
tiếp hay gián tiếp, không gây hại đến khách hàng.
b) Trao đổi thông tin thích hợp trong chuỗi cung ứng thực phẩm đối với các vấn đề an toàn có
liên quan tới các sản phẩm.
ISO 22000: 2005 Bản quyền đã được đăng kí
10
TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 22000: 2005
c) Trao đổi các thông tin có liên quan đến xây dựng, thực thi và cập nhật hệ thống quản lý an
toàn vệ sinh thực phẩm trong tổ chức, nhằm đánh giá sự cần thiết phải đảm bảo các yêu cầu của
tiêu chuẩn Quốc tế này.
d) Việc đánh giá định kỳ và cập nhật khi cần thiết hệ thống quản lý ATTP để đảm bảo hê thống
phản ánh hoạt động của tổ chức và kết hợp với các thông tin mới nhất về các mỗi nguy ATTP
cần được kiểm soát.
Nếu tổ chức lựa chọn nguồn lực bên ngoài có ảnh hưởng đến mức độ phù hợp của quá
trình, tổ chức phải đảm bảo kiểm soát trong từng công đoạn. Kiểm soát các nguồn lực bên ngoài
sẽ phải được xác định và văn bản hóa trong hệ thống ATTP.
4.2. Yêu cầu thủ tục văn bản
4.2.1. Khái quát
Các tài liệu của hệ thống quản lý ATTP phải bao gồm:
a) Các văn bản công bố về chính sách ATTP và các mục tiêu liên quan (xem 5.2)
b) Các thủ tục dạng văn bản và các hồ sơ theo yêu cầu của tiêu chuẩn này, và
c) Các tài liệu cần có của tổ chức để đảm bảo triển khai có hiệu lực, thực hiện và cập nhật
của hệ thống quản lý ATTP.
4.2.2. Kiểm soát tài liệu
Các tài liệu theo yêu cầu của hệ thống quản lý ATTP phải được kiểm soát. Hồ sơ là một loại
đặc biệt của tài liệu và phải được kiểm soát theo các yêu cầu tại mục 4.2.3. Việc kiểm soát phải
đảm bảo tất cả những thay đổi được kiểm tra trước khi thực hiện để xác định ảnh hưởng của
chúng đến ATTP và sự tác động đối với hệ thống quản lý ATTP. Một thủ tục dạng văn bản phải
được thiết lập để xác định việc kiểm soát cần thiết nhằm:

a) Phê duyệt tài liệu về sự thoả đáng trước khi ban hành.
b) Xem xét, cập nhật khi cần và phê duyệt lại tài liệu.
c) Đảm bảo nhận biết được các thay đổi và tình trạng sửa đổi hiện hành của tài liệu.
d) Đảm bảo các bản của tài liệu thích hợp sẵn có ở các nơi sử dụng.
e) Đảm bảo tài liệu luôn rõ ràng, dễ nhận biết.
f) Đảm bảo các tài liệu có nguồn gốc bên ngoài được nhận biết và việc phân phối chúng
được kiểm soát.
g) Ngăn ngừa việc sử dụng vô tình các tài liệu lỗi thời và áp dụng các dấu hiệu nhận biết
thích hợp nếu chúng được giữ lại vì mục đích nào đó.
4.2.3. Kiểm soát hồ sơ
Hồ sơ phải được lập và duy trì để cung cấp bằng chứng về sự phù hợp với các yêu cầu và
sự điều hành có hiệu lực của hệ thống quản lý ATTP. Hồ sơ phải rõ ràng, dễ nhận biết và dễ sử
dụng. Một thủ tục bằng văn bản để xác định việc kiểm soát cần thiết cho việc nhận biết, bảo
quản, bảo vệ, sử dụng, xác định thời gian lưu giữ và huỷ bỏ các hồ sơ.
5. Trách nhiệm của lãnh đạo
ISO 22000: 2005 Bản quyền đã được đăng kí
11
TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 22000: 2005
5.1. Cam kết của lãnh đạo
Lãnh đạo cao nhất phải cung cấp bằng chứng về sự cam kết của mình đối với xây dựng và
thực hiện hệ thống quản lý ATTP và cải tiến thường xuyên tính hiệu lực của hệ thống đó bằng
cách:
a) Chỉ ra ATTP được hỗ trợ bởi các mục tiêu kinh doanh của tổ chức.
b) Truyền đạt cho tổ chức về tầm quan trọng của việc đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn
này, các yêu cầu pháp luật và chế định cũng như là các yêu cầu của khách hàng liên quan
đến ATTP.
c) Thiết lập chính sách ATTP.
d) Tiến hành việc xem xét của lãnh đạo và
e) Đảm bảo sự sẵn có của các nguồn lực.
5.2. Chính sách ATTP

Lãnh đạo cao nhất phải thiết lập, văn bản hoá và truyền đạt về chính sách ATTP. Lãnh đạo
cao nhất phải đảm bảo chính sách ATTP:
a) Thích hợp với vai trò của tổ chức trong chuỗi cung ứng thực phẩm.
b) Phù hợp với các yêu cầu pháp luật và chế định và với các yêu cầu ATTP thống nhất với
khách hàng.
c) Được truyền đạt, thực hiện và duy trì tới tất cả các cấp trong tổ chức.
d) Được xem xét để luôn thích hợp (xem 5.8).
e) Truyền đạt đầy đủ (xem 5.6) và
f) Được ủng hộ bởi những mục tiêu lượng hoá được.
5.3. Hoạch định hệ thống quản lý ATTP
Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo:
a) Hoạch định hệ thống quản lý ATTP phải được tiến hành để đáp ứng các yêu cầu nêu ra
tại mục 4.1 cũng như các mục tiêu của tổ chức phục vụ cho ATTP và
b) Tính nhất quán của hệ thống quản lý ATTP được duy trì khi các thay đổi đối với hệ thống
quản lý ATTP được hoạch định và thực hiện.
5.4. Trách nhiệm và quyền hạn
Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo các trách nhiệm và quyền hạn được xác định và thông báo
trong tổ chức để đảm bảo việc điều hành và duy trì có hiệu lực của hệ thống quản lý ATTP. Tất
cả cá nhân có trách nhiệm báo cáo sự cố với hệ thống quản lý để tìm nguyên nhân. Người được
chỉ định phải có trách nhiệm và quyền hạn cụ thể để khởi xướng và ghi lại các hoạt động.
5.5. Trưởng Ban ATTP
Lãnh đạo cao nhất phải chỉ định một Trưởng Ban ATTP, ngoài các trách nhiệm khác ra, phải
có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Để quản lý Ban ATTP (xem 7.3.2) và tổ chức công việc của Ban
ISO 22000: 2005 Bản quyền đã được đăng kí
12
TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 22000: 2005
b) Đảm bảo các thành viên trong Ban được đào tạo và giáo dục tương ứng (xem 6.2.1),
c) Đảm bảo hệ thống quản lý ATTP được thành lập, thực hiện, duy trì, cập nhật và
d) Báo cáo với lãnh đạo cao nhất về tính hiệu lực và phù hợp của hệ thống quản lý ATTP.

5.6. Trao đổi thông tin
5.6.1. Trao đổi thông tin bên ngoài
Để đảm bảo những thông tin đầy đủ với các vấn đề liên quan đến ATTP luôn sẵn có trong
toàn chuỗi cung ứng thực phẩm, tổ chức phải thành lập, thực hiện và duy trì sự sắp xếp có hiệu
lực việc trao đổi thông tin với
a) Nhà cung ứng và nhà thầu
b) Khách hàng hay người tiêu dùng, đặc biệt khi liên quan đến thông tin về sản phẩm (bao
gồm các chỉ dẫn về cách sử dụng, yêu cầu về bảo quản, và thời gian bảo quản tương
ứng), yêu cầu, hợp đồng hay đơn đặt hàng bao gồm cả các phụ lục bổ sung và sự phản
hồi của khách hàng bao gồm cả sự phàn nàn của khách hàng.
c) Cơ quan pháp luật và chế định và
d) Các tổ chức khác bị tác động hay bị ảnh hưởng bởi tính hiệu lực hay sự cập nhật của hệ
thống quản lý ATTP.
Sự trao đổi thông tin như vậy phải cung cấp thông tin về các xu hướng ATTP của sản phẩm
của tổ chức này khi nó liên quan đến các tổ chức khác trong chuỗi cung ứng thực phẩm. Việc
này được áp dụng đặc biệt cho các mối nguy ATTP khi đã được nhận biết và kiểm soát bởi
các tổ chức khác trong chuỗi cung ứng thực phẩm. Các hồ sơ của trao đổi thông tin phải
được duy trì.
Các yêu cầu ATTP từ các cơ quan pháp luật, chế định và từ khách hàng phải được sẵn có.
Người được giao nhiệm vụ phải có trách nhiệm và quyền hạn cụ thể để truyền đạt ra bên
ngoài bất cứ thông tin nào liên quan đến ATTP. Thông tin thu được từ cuộc trao đổi thông tin
bên ngoài phải là đầu vào của việc cập nhật hệ thống (xem 8.5.2) và xem xét của lãnh đạo
(xem 5.8.2).
5.6.2. Thông tin nội bộ
Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì sự sắp xếp có hiệu lực việc truyền đạt thông tin
đến các cá nhân về vấn đề có tác động đến ATTP. Nhằm duy trì tính hiệu lực của hệ thống quản
lý ATTP, tổ chức phải đảm bảo Ban ATTP được thông báo kịp thời về sự thay đổi bao gồm,
nhưng không bị giới hạn trong những vấn đề sau đây:
a) Sản phẩm hay sản phẩm mới.
b) Nguyên liệu, thành phần và dịch vụ.

c) Hệ thống sản xuất và thiết bị sản xuất.
d) Cơ sở sản xuất, nơi đặt thiết bị, môi trường xung quanh.
e) Chương trình lau chùi và tẩy rửa.
f) Hệ thống đóng gói, lưu kho và phân phối.
ISO 22000: 2005 Bản quyền đã được đăng kí
13
TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 22000: 2005
g) Trình độ người lao động và sự xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn.
h) Yêu cầu về luật pháp và chế định.
i) Hiểu biết về các mối nguy ATTP và biện pháp kiểm soát.
j) Yêu cầu của khách hàng, ngành và các yêu cầu khác mà tổ chức phải tuân thủ.
k) Các yêu cầu thích hợp từ các tổ chức bên ngoài có liên quan.
l) Sự phàn nàn cho thấy mối nguy ATTP liên quan tới sản phẩm.
m) Các điều kiện khác tác động đến ATTP.
Ban ATTP phải đảm bảo thông tin này thuộc phạm vi cập nhật của hệ thống quản lý ATTP
(xem 8.5.2). Lãnh đạo cao nhất phải đảm bảo rằng thông tin liên quan được đưa như đầu vào của
xem xét lãnh đạo (xem 5.8.2).
5.7. Sự chuẩn bị và phản ứng trong trường hợp khẩn cấp
Lãnh đạo cao nhất phải thành lập, thực hiện và duy trì các quy trình để quản lý những tình
hình khẩn cấp tiềm ẩn và các sự cố có tác động đến ATTP và những vấn đề liên quan đến vai trò
của tổ chức trong chuỗi cung ứng thực phẩm.
5.8. Xem xét của lãnh đạo
5.8.1. Khái quát
Lãnh đạo cao nhất phải xem xét định kỳ Hệ thống quản lý ATTP để đảm bảo tính luôn thích
hợp, thoả đáng và hiệu lực. Việc xem xét này phải đánh giá được cơ hội cải tiến và nhu cầu thay
đổi cho hệ thống quản lý ATTP, kể cả chính sách ATTP. Hồ sơ xem xét của lãnh đạo phải được
duy trì (xem 4.2.3).
5.8.2. Đầu vào của việc xem xét
Đầu vào của việc xem xét phải bao gồm thông tin về:
a) Hoạt động theo dõi từ các lần đánh giá trước.

b) Phân tích kết quả của các hoạt động thẩm tra (8.4.3).
c) Các yếu tố thay đổi có thể ảnh hưởng đến ATTP (xem 5.6.2).
d) Các trường hợp khẩn cấp, sự cố (xem 5.7) và thu hồi sản phẩm (xem 7.10.4).
e) Xem xét kết quả của các hoạt động cập nhật hệ thống (xem 8.5.2).
f) Xem xét các hoạt động trao đổi thông tin, bao gồm phản hồi của khách hàng (xem 5.6.1)

g) Đánh giá bên ngoài hay thanh tra.
Chú ý: Từ “thu hồi sản phẩm” bao gồm cả” thu lại sản phẩm đã cung ứng”.
Thông số phải được thể hiện theo cách giúp cho lãnh đạo cao nhất có thể liên hệ tới mục tiêu
của hệ thống quản lý ATTP.
5.8.3. Đầu ra của việc xem xét
Đầu ra của xem xét lãnh đạo phải bao gồm các quyết định và hành động liên quan tới:
ISO 22000: 2005 Bản quyền đã được đăng kí
14
TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 22000: 2005
a) Đảm bảo ATTP (xem 4.1).
b) Nâng cao tính hiệu lực của hệ thống quản lý ATTP (xem 8.5).
c) nhu cầu nguồn lực (xem 6.1) và
d) Điều chỉnh chính sách ATTP và các mục tiêu tương ứng (xem 5.2).
6. Quản lý nguồn lực
6.1. Cung cấp nguồn lực
Tổ chức phải cung cấp nguồn lực thích hợp cho việc thiết lập, thực hiện, duy trì và cập nhật
hệ thống quản lý ATTP.
6.2. Nguồn nhân lực
6.2.1. Khái quát
Ban ATTP và các nhân viên khác thực các công việc có tác động đến ATTP phải có trình độ
và phải được giáo dục, đào tạo, có kỹ năng và kinh nghiệm phù hợp. Khi có sự hỗ trợ của các
chuyên gia bên ngoài cho việc xây dựng, thực hiện, điều hành, hay đánh giá hệ thống ATTP, hồ
sơ của sự cam kết hay hợp đồng xác định trách nhiệm và quyền hạn của họ cần được lưu trữ.
6.2.2. Trình độ, nhận thức và đào tạo

Tổ chức phải
a) Xác định trình độ cần thiết của các nhân viên mà hoạt động của họ liên quan đến ATTP.
b) Cung cấp đào tạo hay hoạt động khác để đảm bảo các nhân viên có trình độ cần thiết.
c) Đảm bảo các nhân viên có trách nhiệm trong việc theo dõi, sửa chữa và hành động khắc
phục của hệ thống quản lý ATTP được đào tạo.
d) Đánh giá sự thực hiện và tính hiệu lực của a) b) và c).
e) Đảm bảo các các nhân viên có nhận thức về sự liên quan và tầm quan trọng của các hoạt
động của họ ảnh hưởng tới ATTP.
f) Đảm bảo yêu cầu về việc trao đổi thông tin có hiệu lực (xem 5.6) được thấu hiểu bởi tất
cả các nhân viên mà hoạt động của họ tác động đến ATTP.
g) Duy trì các hồ sơ về đào tạo và các hoạt động được mô tả trong mục b) và c).
6.3. Cơ sở hạ tầng
Tổ chức phải cung cấp các nguồn lực cho sự thiết lập và duy trì cơ sở hạ tầng cần thiết để
thực thi những yêu cầu trong tiêu chuẩn này.
6.4. Môi trường làm việc
Tổ chức phải cung cấp các nguồn lực cho sự thiết lập và duy trì môi trường làm việc cần thiết
để thực thi những yêu cầu trong tiêu chuẩn này.
7. Hoạch định và tạo sản phẩm an toàn
7.1. Khái quát
ISO 22000: 2005 Bản quyền đã được đăng kí
15
TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 22000: 2005
Tổ chức phải lập kế hoạch và triển khai các quá trình cần thiết cho cho việc tạo sản phẩm an
toàn. Tổ chức phải thực hiện, vận hành và đảm bảo tính hiệu lực của các hoạt động đã hoạch
định và bất cứ thay đổi nào của các hoạt động đó. Nó bao gồm PRP cũng như PRP vận hành và/
hoặc kế hoạch HACCP.
7.2. Chương trình tiên quyết (PRP)
7.2.1. Tổ chức phải thiêt lập, thực hiện và duy trì PRP để hỗ trợ việc kiểm soát
a) Khả năng xảy ra của các mối nguy ATTP cho sản phẩm qua môi trưòng làm việc.
b) Sự nhiễm bẩn về sinh học, hoá học và vật lý, bao gồm sự lây nhiễm chéo giữa các sản

phẩm và
c) Các cấp độ mối nguy ATTP trong sản phẩm và môi trường chế biến sản phẩm.
7.2.2. PRP phải
a) Tương thích với nhu cầu của tổ chức liên quan đến ATTP.
b) Tương thích với quy mô và loại hình tổ chức và đặc tính tự nhiên của sản phẩm sẽ được
sản xuất tiếp hay giao hàng.
c) Được thực hiện trong toàn hệ thống sản xuất, có thể như là các chương trình áp dụng
chung hoặc là chương trình áp dụng cho một sản phẩm cụ thể hay dây chuyền sản xuất cụ
thể và
d) Được công nhận bởi Ban ATTP. Tổ chức sẽ xác định các yêu cầu pháp luật và chế định
liên quan đến những vấn đề nêu trên.
7.2.3. Khi lựa chọn và thiết lập PRP, tổ chức phải xem xét và sử dụng thông tin thích hợp, ví dụ
yêu cầu pháp luật và chế định, yêu cầu khách hàng, các hướng dẫn đã được công nhận, các quy
định của uỷ ban dinh dưỡng Codex, các quy định áp dụng và các tiêu chuẩn ngành, quốc gia
hoặc quốc tế.
Chú ý: Phụ lục C đưa ra danh sách các ấn phẩm Codex.
Tổ chức phải xem xét những vấn đề sau đây khi thiết lập những chương trình này:
a) Xây dựng và cách bố trí của nhà xưởng và các công trình tiện ích kèm theo.
b) Bố trí cơ sở, bao gồm khu sản xuất và các phương tiện cho nhân viên.
c) Cung cấp không khí, nước, năng lượng và các tiện ích khác.
d) Cung cấp dịch vụ, bao gồm thu gom rác thải và hệ thống xử lý nước thải.
e) Sự thích hợp của thiết bị và sự dễ dàng của nó trong lau chùi, bảo dưỡng và bảo trì phòng
ngừa.
f) Quản lý các nguyên liệu nhập (ví dụ: nguyên liệu thô, thành phần, hoá chất và đóng gói),
các nguồn cung cấp (ví dụ: nước, không khí, hơi nước và đá), chất thải (ví dụ: rác và
nước thải) và giao nhận sản phẩm (ví dụ: kho bãi và vận chuyển).
g) Các biện pháp ngăn ngừa sự nhiễm chéo.
h) Lau chùi và tẩy rửa.
ISO 22000: 2005 Bản quyền đã được đăng kí
16

TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 22000: 2005
i) Kiểm soát côn trùng, loài sinh vật gây hại.
j) Vệ sinh cá nhân.
k) Các vấn đề thích hợp khác.
Thẩm tra PRP phải được hoạch định (xem 7.8) và PRP phải được thay đổi nếu cần thiết (xem
7.7), hồ sơ của thẩm tra và thay đổi phải được duy trì. Tài liệu phải chỉ rõ các hoạt động PRP
sẽ được quản lý như thế nào.
7.3. Các bước mở đầu để thực hiện phân tích mối nguy
7.3.1. Khái quát
Tất cả các thông tin cần thiết để thực hiện phân tích mối nguy phải được thu thập, duy trì,
cập nhật và văn bản hoá. Hồ sơ phải được duy trì.
7.3.2. Ban ATTP
Một Ban ATTP phải được thành lập. Ban ATTP phải bao gồm sự kết hợp của kiến thức và
kinh nghiệm để xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý ATTP. Nó bao gồm, nhưng không giới
hạn trong sản phẩm của tổ chức, các quá trình, thiết bị và các mối nguy ATTP trong phạm vi của
hệ thống.
Hồ sơ phải được duy trì để chứng tỏ Ban ATTP có kiến thức và kinh nghiệm như yêu cầu
(xem 6.2.2).
7.3.3. Đặc tính sản phẩm
7.3.3.1. Nguyên liệu, thành phần và vật liệu tiếp xúc sản phẩm
Tất cả các nguyên liệu, thành phần và các vật liệu tiếp xúc sản phẩm sẽ được mô tả bằng tài
liệu trong phạm vi cần thiết để tiến hành phân tích mối nguy (xem 7.4), bao gồm:
a) Đặc tính sinh học, hoá học, và vật lý.
b) Tỷ lệ của các thành phần theo công thức, bao gồm cả chất phụ gia và các chất hỗ trợ quá
trình.
c) Nguồn gốc.
d) Phương pháp sản xuất.
e) Phương pháp đóng gói và giao hàng.
f) Điều kiện bảo quản và thời gian bảo quản.
g) Chuẩn bị và/ hoặc xử lý trước khi sử dụng và/ hoặc chế biến.

h) Giới hạn tới hạn có thể chấp nhận được cho ATTP hay là các tiêu chí, tiêu chuẩn chấp
nhận liên quan tới ATTP của nguyên liệu và thành phần tham gia phù hợp với mục đích
sử dụng.
Tổ chức phải xác định yêu cầu pháp luật và chế định ATTP liên quan đến các vấn đề trên.
Việc mô tả phải được cập nhật thường xuyên, khi cần thiết theo mục 7.7.
7.3.3.2. Đặc tính của sản phẩm cuối cùng
ISO 22000: 2005 Bản quyền đã được đăng kí
17
TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 22000: 2005
Đặc tính của sản phẩm cuối cùng phải được mô tả bằng văn bản trong phạm vi cần thiết để
tiến hành phân tích mối nguy (xem 7.4), bao gồm các thông tin sau đây:
a) Tên sản phẩm hay dấu hiệu tương tự.
b) Tỷ lệ thành phần.
c) Đặc tính sinh, hoá, vật lý liên quan đến ATTP.
d) Điều kiện bảo quản và thời gian bảo quản.
e) Đóng gói.
f) Nhãn mác liên quan đến ATTP và/ hoặc hướng dẫn giao hàng, chuẩn bị và sử dụng.
g) Phương pháp phân phối.
Tổ chức phải xác định yêu cầu pháp luật và chế định ATTP liên quan đến các vấn đề nêu
trên.
Việc mô tả phải được cập nhật thường xuyên, khi cần thiết theo mục 7.7.
7.3.4. Mục đích sử dụng
Mục đích sử dụng, biện pháp xử lý thích hợp thành phẩm và bất cứ việc xử lý hay sử dụng vô
tình nhưng sai sót với thành phẩm phải được xem xét và mô tả bằng văn bản trong phạm vi cần
thiết để phân tích mối nguy (xem 7.4).
Nhóm của người sử dụng, hay cụ thể hơn, nhóm người tiêu dùng sẽ được xác định cho mỗi
loại sản phẩm và nhóm khách hàng nhạy cảm với mối nguy ATTP nhất định dù không chủ ý
nhưng có thể xảy ra phải được xem xét.
Việc mô tả phải được cập nhật thường xuyên, khi cần thiết theo mục 7.7.
7.3.5. Lưu đồ dòng chảy, các bước chế biến và biện pháp kiểm soát.

7.3.5.1. Lưu đồ dòng chảy.
Lưu đồ dòng chảy phải được chuẩn bị cho các sản phẩm hay loại quá trình trong hệ thống
quản lý ATTP. Lưu đồ dòng chảy phải cung cấp cơ sở để đánh giá sự xuất hiện tiềm ẩn, gia tăng
hay phát sinh mối nguy ATTP. Lưu đồ dòng chảy phải rõ ràng, chính xác, đầy đủ thông tin. Lưu
đồ phải bao gồm:
a) Các trình tự và tương tác của các khâu hoạt động.
b) Bất cứ quá trình bên ngoài nào và các khâu hoạt động được chuyển giao cho bên ngoài.
c) Nơi nguyên vật liệu thô, thành phần, bán thành phẩm tham gia vào quá trình.
d) Nơi xử lý và tái chế.
e) Nơi mà sản phẩm cuối cùng, bán thành phẩm, phụ phẩm và chất thải được tạo ra hay di
chuyển.
Thông qua 7.8, Ban ATTP phải thẩm tra sự chính xác của sơ đồ bằng việc kiểm tra thực tế. Việc
thẩm tra sơ đồ phải được lưu hồ sơ.
7.3.5.2. Mô tả các bước chế biến và biện pháp kiểm soát
ISO 22000: 2005 Bản quyền đã được đăng kí
18
TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 22000: 2005
Các biện pháp kiểm soát hiện hành, các thông số quá trình và mức độ nghiêm ngặt cần áp
dụng hay các quy trình có thể ảnh hưởng đến ATTP, phải được mô tả trong phạm vi cần thiết để
phân tích mối nguy (xem 7.4).
Các yêu cầu từ bên ngoài (ví dụ: từ các tổ chức pháp định hay khách hàng) có thể tác động
đến mức độ nghiêm ngặt của biện pháp kiểm soát phải được mô tả. Việc mô tả phải được cập
nhật theo 7.7.
7.4. Phân tích mối nguy
7.4.1. Khái quát
Ban ATTP phải tiến hành phân tích mối nguy để xác định mối nguy nào cần được kiểm soát,
mức độ kiểm soát đòi hỏi để đảm bảo ATTP và sự kết hợp cần có của các biện pháp kiểm soát.
7.4.2. Xác định mối nguy và các mức độ chấp nhận
7.4.2.1. Tất cả mối nguy ATTP được cho rằng có thể xảy ra liên quan đến loại thực phẩm, loại
quá trình, chế biến thực tế phải được xác định và lưu hồ sơ lại. Việc xác định phải dựa trên:

a) Thông tin ban đầu và dữ liệu thu thập từ 7.3.
b) Kinh nghiệm.
c) Thông tin bên ngoài bao gồm, trong phạm vi có thể, dữ liệu dịch tễ học và quá khứ khác.
d) Thông tin từ chuỗi cung ứng thực phẩm về mối nguy ATTP có thể liên quan đến sự an
toàn của sản phẩm cuối cùng, bán thành phẩm và thực phẩm tại điểm tiêu thụ.
Các bước (từ nguyên liệu, quá trình và phân phối) tại mỗi mối nguy ATTP có thể xuất hiện
phải được nêu rõ.
7.4.2.2. Khi xác định các mối nguy, cần xem xét:
a) Các bước chế biến trước và sau một hoạt động cụ thể.
b) Thiết bị chế biến, hoạt động dịch vụ/ phục vụ và các vấn đề liên quan.
c) Các liên hệ trước và sau trong chuỗi cung ứng thực phẩm.
7.4.2.3. Đối với mỗi mối nguy ATTP được xác định, mức chấp nhận được của mối nguy ATTP
cho sản phẩm cuối cùng phải được xác định bất cứ khi nào có thể. Mức chấp nhận phải được xác
định căn cứ vào các yêu cầu pháp luật và chế định, yêu cầu ATTP cho khách hàng, mục đích sử
dụng dự định của khách hàng và dữ liệu liên quan khác. Việc xem xét và kết quả xem xét cho
việc xác định phải được lưu hồ sơ.
7.4.3. Đánh giá mối nguy
Đánh giá mối nguy phải được tiến hành để xác định, cho mỗi mối nguy ATTP được xác định
(xem 7.4.2), sự cần thiết phải loại bỏ hay giảm bớt tới các mức chấp nhận là cần thiết để sản xuất
một sản phẩm an toàn và liệu sự kiểm soát nó là cần thiết để có thể đạt các mức chấp nhận như
đã nêu.
Mỗi mối nguy ATTP phải được đánh giá theo mức độ nghiêm trọng có thể ảnh hưởng xấu
đến sức khoẻ con người và tần xuất xảy ra của chúng. Phương pháp sử dụng phải được mô tả và
kết quả của đánh giá mối nguy ATTP phải được lưu hồ sơ.
ISO 22000: 2005 Bản quyền đã được đăng kí
19
TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 22000: 2005
7.4.4. Lựa chọn và đánh giá các biện pháp kiểm soát
Dựa trên đánh giá mối nguy tại 7.4.3, một sự kết hợp thích ứng của các biện pháp kiểm soát
phải được lựa chọn biện pháp nào có thể phòng ngừa, loại bỏ hay giảm bớt những mối nguy

ATTP này xuống mức độ chấp nhận được. Trong sự lựa chọn này, mỗi biện pháp kiểm soát như
đã mô tả trong 7.3.5.2 phải được xem xét tới tính hiệu lực của nó đối với các mối nguy ATTP đã
xác định đó. Các biện pháp lựa chọn phải được phân loại để xem xét liệu chúng cần được quản
lý bằng PRP vận hành hay kế hoạch HACCP.
Sự lựa chọn và phân loại phải được tiến hành một cách logic bao gồm sự đánh giá những vấn
đề sau đây:
a) Ảnh hưởng tới mối nguy ATTP đã nhận biết có liên quan đến mức độ nghiêm ngặt cần
duy trì.
b) Tính khả thi của việc theo dõi (ví dụ: khả năng được theo dõi bằng phương thức kịp thời
để đảm bảo có sự sửa chữa ngay lập tức).
c) Vị trí trong hệ thống liên quan tới các biện pháp kiểm soát khác.
d) Xác suất xảy ra sai lỗi trong thực thi một biện pháp kiểm soát hay mức độ biến thiên
đáng kể khi hoạt động.
e) Mức độ nghiêm trọng của hậu quả xảy ra trong trường hợp sai lỗi khi thực thi biện pháp
kiểm soát.
f) Biện pháp kiểm soát được thiết lập cụ thể và áp dụng để loại trừ hay giảm đáng kể mức
độ của mối nguy.
g) Các ảnh hưởng hợp lực (ví dụ: tương tác xảy ra giữa 2 hay nhiều biện pháp dẫn đến).
Biện pháp kiểm soát được phân loại thuộc kế hoạch HACCP phải được thực hiện theo 7.6.
Các biện pháp kiểm soát khác phải được thực hiện như PRP vận hành theo 7.5.
Phương pháp và các thông số sử dụng cho sự phân loại này phải được mô tả trong tài liệu và
kết quả của đánh giá phải được lưu hồ sơ.
7.5. Thiết lập các chương trình tiên quyết vận hành (PRPs)
PRP vận hành phải được văn bản hoá và phải bao gồm những thông tin sau đây cho mỗi
chương trình:
a) Mối nguy ATTP phải được chương trình kiểm soát (xem 7.4.4).
b) Biện pháp kiểm soát (xem 7.4.4).
c) Quy trình theo dõi chứng tỏ rằng PRP vận hành được thực hiện.
d) Sự sửa chữa và hành động khắc phục phải được thực hiện nếu sự theo dõi chỉ ra PRP vận
hành không còn được kiểm soát (xem 7.10.1 và 7.10.2).

e) Trách nhiệm và quyền hạn.
f) Hồ sơ kiểm soát.
7.6. Thiết lập kế hoạch HACCP
7.6.1. Kế hoạch HACCP
ISO 22000: 2005 Bản quyền đã được đăng kí
20
TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 22000: 2005
Kế hoạch HACCP phải được văn bản hoá và phải bao gồm thông tin sau đây cho mỗi điểm
kiểm soát tới hạn (CCP) xác định:
a) Mối nguy ATTP phải được kiểm soát tại CCP (xem 7.4.4).
b) Biện pháp kiểm soát (7.4.4).
c) Giới hạn tới hạn (xem 7.6.3).
d) Quy trình theo dõi (xem 7.6.4).
e) Sự sửa chữa và hành động khắc phục diễn ra khi giới hạn tới hạn bị vi phạm (xem 7.6.5).
g) Trách nhiệm và quyền hạn.
h) Hồ sơ kiểm soát.
7.6.2. Xác định điểm kiểm soát tới hạn (CCPs)
Với mỗi mối nguy được kiểm soát bằng kế hoạch HACCP, CCP phải được xác định ứng với
các biện pháp kiểm soát (xem 7.4.4).
7.6.3. Xác định giới hạn tới hạn cho CCP
Giới hạn tới hạn phải được xác định cho việc giám sát thiết lập tại mỗi CCP.
Giới hạn tới hạn phải được thiết lập để đảm bảo mức chấp nhận xác định của mối nguy
ATTP tại sản phẩm cuối cùng không bị vi phạm.
Các giới hạn tới hạn phải đo được.
Nguyên nhân cho lựa chọn giới hạn tới hạn phải được văn bản hoá.
Giới hạn tới hạn dựa trên dữ liệu chủ quan (chẳng hạn kiểm tra bằng mắt thường của sản
phẩm, quá trình, giao hàng, v.v…) phải được hỗ trợ bằng các hướng dẫn hay yêu cầu hay giáo
dục và đào tạo.
7.6.4. Hệ thống cho việc theo dõi CCP
Một hệ thống theo dõi phải được thiết lập cho mỗi CCP để chứng tỏ CCP được kiểm

soát. Hệ thống phải bao gồm việc hoạch định đo lường và giám sát liên quan tới giới hạn tới
hạn .
Hệ thống theo dõi phải bao gồm các quy trình liên quan, hướng dẫn và hồ sơ bao gồm những
vấn đề sau đây:
a) Đo lường hay quan sát cung cấp kết quả trong một khoảng thời gian thích hợp.
b) Thiết bị theo dõi được sử dụng.
c) Các phương pháp kiểm định áp dụng (8.3).
d) Tần suất theo dõi.
e) Trách nhiệm và quyền hạn liên quan đến theo dõi và đánh giá kết quả theo dõi.
f) Các yêu cầu và phương pháp lưu hồ sơ.
Các phương pháp theo dõi và tần suất phải được có khả năng xác định kịp thời khi giới hạn
tới hạn bị vi phạm để sản phẩm được phân tách trước khi sử dụng hay tiêu thụ.
ISO 22000: 2005 Bản quyền đã được đăng kí
21
TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 22000: 2005
7.6.5. Hành động khi kết quả theo dõi vi phạm giới hạn tới hạn
Sự sửa chữa và hành động khắc phục theo kế hoạch được tiến hành khi giới hạn tới hạn bị vi
phạm phải được ghi rõ trong kế hoạch HACCP. Hành động phải đảm bảo nguyên nhân của sự
không phù hợp được xác định, các thông số được kiểm soát tại CCP phải được kiểm soát trở lại
và sự cố đó phải được phòng ngừa tránh tái diễn (xem 7.10.2).
Quy trình bằng văn bản phải được thiết lập và duy trì cho việc xử lý sản phẩm không an toàn
tiềm ẩn để đảm bảo chúng không được xuất xưởng cho đến khi được đánh giá lại (xem 7.10.3).
7.7. Cập nhật thông tin ban đầu và tài liệu của PRP và kế hoạch HACCP
Sau khi thiết lập PRP vận hành và kế hoạch HACCP, tổ chức phải cập nhật những thông tin
sau đây, khi cần thiết:
a) Đặc tính của sản phẩm (xem 7.3.3).
b) Sử dụng dự định(7.3.4).
c) Lưu đồ dòng chảy (7.3.5.1).
d) Các bước của quá trình (7.3.5.2).
e) Biện pháp kiểm soát (7.3.5.2).

Khi cần thiết, kế hoạch HACCP (7.6.1), các quy trình và hướng dẫn cụ thể của PRP phải
được chỉnh sửa (7.2).
7.8. Hoạch định thẩm tra
Hoạch định thẩm tra phải xác định mục đích, phương pháp, tần suất và trách nhiệm cho các
hoạt động thẩm tra. Hành động thẩm tra phải đảm bảo rằng:
a) PRP được thực hiện (7.2).
b) Đầu vào của phân tích mối nguy (7.3) liên tục được cập nhật.
c) PRP vận hành (7.5) và các yếu tố trong kế hoạch HACCP (7.6.1) được thực hiện và hiệu
lực.
d) Mức độ mối nguy trong mức chấp nhận được xác định (7.4.2) và
e) Các quy trình khác do tổ chức quy định được thực hiện và có hiệu lực.
Đầu ra của kế hoạch này phải ở dạng thích hợp với phương pháp hoạt động của tổ chức. Kết
quả thẩm tra phải được lưu hồ sơ và truyền đạt tới đội ATTP. Kết quả này phải được cung cấp để
có thể phân tích kết quả của hành động thẩm tra (8.4.3).
Nếu việc thẩm tra hệ thống dựa trên việc kiểm tra mẫu sản phẩm cuối cùng và khi mẫu kiểm
tra cho thấy sự không thích hợp với mức chấp nhận của mối nguy ATTP (7.4.2), lô sản phẩm bị
ảnh hưởng phải được xử lý như sản phẩm tiềm ẩn không an toàn (7.10.3).
7.9. Hệ thống truy tìm nguồn gốc sản phẩm
Tổ chức phải thiết lập, áp dụng hệ thống truy tìm nguồn gốc sản phẩm và mối quan hệ của
chúng với các nguyên liệu thô, các quá trình và hồ sơ vận chuyển. Hệ thống truy tìm phải có thể
xác định nguyên liệu đầu vào từ nhà cung cấp trực tiếp và sự phân phối sản phẩm cuối. Các hồ
sơ truy tìm phải được duy trì cho một giai đoạn nhất định để đánh giá hệ thống khi xử lý sản
ISO 22000: 2005 Bản quyền đã được đăng kí
22
TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 22000: 2005
phẩm không an toàn tiềm ẩn và trong trường hợp thu hồi sản phẩm. Hồ sơ phải phù hợp với yêu
cầu của pháp luật, chế định và yêu cầu của khách hàng có thể, ví dụ như, dựa trên việc nhận biết
lô sản phẩm cuối cùng.
7.10. Kiểm soát sự không phù hợp
7.10.1. Sự sửa chữa

Tổ chức phải đảm bảo khi giới hạn tới hạn cho CCP bị vi phạm (7.6.5), hay sự mất kiểm
soát của PRP vận hành, sản phẩm ảnh hưởng phải được xác định, kiểm soát liên quan tới việc sử
dụng và xuất xưởng sản phẩm. Một quy trình bằng văn bản phải được thiết lập và duy trì để đảm
bảo.
a) Nhận biết và đánh giá sản phẩm cuối cùng bị ảnh hưởng để xác định cách xử lý phù hợp
(7.10.3) và
b) Xem xét sự sửa chữa đã thực hiện.
Sản phẩm sản xuất trong các điều kiện mà giới hạn tới hạn bị vi phạm là các sản phẩm không an
toàn tiềm ẩn và sẽ được xử lý theo 7.10.3.
Sản phẩm sản xuất trong các điều kiện mà PRP vận hành không phù hợp phải được đánh giá về
nguyên nhân của sự không phù hợp và hậu quả liên quan tới ATTP và khi cần thiết, được xử lý
theo 7.10.3. Việc đánh giá phải được lưu hồ sơ. Tất cả các sự sửa chữa phải được người có trách
nhiệm phê duyệt và sẽ được lưu hồ sơ cùng với thông tin về bản chất của sự không phù hợp,
nguyên nhân và hậu quả, bao gồm thông tin cần thiết cho mục đích truy tìm nguồn gốc liên quan
đến lô sản phẩm không phù hợp.
7.10.2. Các hành động khắc phục
Dữ liệu theo dõi PRP vận hành và CCP phải được đánh giá của người có thẩm quyền với
kiến thức phù hợp (6.2) và có quyền hạn (5.4) để đề xuất hành động khắc phục. Hành động khắc
phục sẽ được triển khai ngay khi giới hạn tới hạn bị vi phạm (7.6.5) hoặc khi thiếu sự phù hợp
với PRP vận hành. Tổ chức phải thiết lập và duy trì các quy trình bằng văn bản nêu rõ các hành
động tương ứng để xác định và loại bỏ nguyên nhân gây ra các sự không phù hợp, ngăn chặn tái
diễn và đưa các quá trình và hệ thống được kiểm soát trở lại sau khi xảy ra sự không phù hợp.
Các hành động bao gồm:
a) Xem xét sự không phù hợp (bao gồm cả phàn nàn của khách hàng).
b) Xem xét xu hướng trong kết quả theo dõi nếu cho thấy chiều hướng tiềm ẩn đến việc mất
kiểm soát.
c) Xác định nguyên nhân của sự không phù hợp.
d) Đánh giá nhu cầu về hành động để đảm bảo sự không phù hợp không tái diễn.
e) Xác định và thực hiện các hành động cần thiết.
f) Hồ sơ lưu kết quả của các hành động khắc phục và

g) Xem xét hoạt động khắc phục để đảm bảo chúng hiệu lực.
Hành động khắc phục phải được lưu hồ sơ.
7.10.3. Xử lý sản phẩm không an toàn tiềm ẩn
ISO 22000: 2005 Bản quyền đã được đăng kí
23
TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 22000: 2005
7.10.3.1. Khái quát
Tổ chức phải xử lý sản phẩm không phù hợp bằng việc tiến hành các hoạt động để ngăn chặn
sản phẩm không phù hợp lưu thông trong chuỗi cung ứng thực phẩm trừ khi có thể đảm bảo
rằng:
a) Mối nguy ATTP của sản phẩm đã được giảm xuống mức chấp nhận.
b) Mối nguy ATTP của sản phẩm sẽ được giảm xuống mức độ chấp nhận (7.4.2) trước khi
nhập vào chuỗi cung ứng thực phẩm hay
c) Sản phẩm vẫn đáp ứng được mức chấp nhận được xác định cho mối nguy ATTP mặc dù
có sự không phù hợp.
Tất cả các lô sản phẩm bị ảnh hưởng trong một tình huống không phù hợp phải được tổ chức
kiểm soát cho đến khi được đánh giá lại. Nếu sản phẩm nằm ngoài sự kiểm soát của tổ chức và
được xác định là sản phẩm không an toàn, tổ chức phải thông báo tới các bên liên quan và triển
khai việc thu hồi (7.10.4).
Các hoạt động kiểm soát, các phản ứng tương ứng và thẩm quyền xử lý sản phẩm không an
toàn tiềm ẩn phải được văn bản hoá.
7.10.3.2. Đánh giá trước khi xuất xưởng
Mỗi lô sản phẩm ảnh hưởng bởi sự không phù hợp được xuất xưởng như sản phẩm an toàn
chỉ khi một trong những điều kiện sau đây được thực thi:
a) Bằng chứng ngoài hệ thống theo dõi chứng tỏ rằng biện pháp kiểm soát có hiệu lực.
b) Bằng chứng chỉ ra ảnh hưởng kết hợp của các biện pháp kiểm soát cho sản phẩm cụ thể
phù hợp với việc vận hành dự định(ví dụ: mức chấp nhận được xác định phù hợp với
7.4.2).
c) Kết quả của việc lấy mẫu, phân tích và/ hoặc các hoạt động thẩm tra khác chứng tỏ rằng
lô sản phẩm bị ảnh hưởng nằm trong mức chấp nhận được xác định cho mối nguy ATTP

liên quan.
7.10.3.3. Hủy bỏ sản phẩm không phù hợp
Sau khi đánh giá, nếu lô sản phẩm không chấp nhận để xuất xưởng phải được xử lý theo một
trong những cách sau:
a) Làm lại hay tiếp tục xử lý bên trong hay bên ngoài của tổ chức để đảm bảo mối nguy
ATTP bị loại bỏ hay giảm xuống mức chấp nhận.
b) Huỷ bỏ và/ hoặc loại bỏ như rác thải.
7.10.4. Thu hồi
Để đảm bảo và thực hiện thuận tiện quá trình thu hồi kịp thời và đầy đủ của lô sản phẩm cuối
cùng được xác định là không an toàn.
a) Lãnh đạo cao nhất phải chỉ định người có quyền hạn để tiến hành một đợt thu hồi và
người có trách nhiệm thực hiện việc thu hồi đó và
b) Tổ chức phải thiết lập và duy trì các tài liệu bằng văn bản cho việc:
ISO 22000: 2005 Bản quyền đã được đăng kí
24
TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 22000: 2005
1) Thông báo đến các bên liên quan (VD: cơ quan pháp luật và chế định, khách hàng
và người tiêu dùng)
2) Xử lý sản phẩm thu hồi cũng như lô sản phẩm bị ảnh hưởng vẫn còn trong kho và
3) Trình tự hành động tiến hành.
Sản phẩm thu hồi phải được niêm phong và giữ dưới sự giám sát cho đến khi chúng bị huỷ,
sử dụng cho mục đích khác dự định ban đầu, được xác định là an toàn cho cùng (hay khác) mục
đích sử dụng dự kiến, hoặc xử lý lại bằng cách thức để đảm bảo sản phẩm an toàn.
Nguyên nhân, phạm vi và kết quả của việc thu hồi phải được lưu hồ sơ và báo cáo lên lãnh
đạo cao nhất như đầu vào của việc xem xét lãnh đạo (5.8.2). Tổ chức phải thẩm tra và lưu hồ sơ
tính hiệu lực của chương trình thu hồi sản phẩm thông qua việc sử dụng các kỹ thuật thích hợp
(ví dụ: thu hồi giả hay thu hồi thử).
8. Sự xác nhận tính hiệu lực, thẩm tra và cải tiến của hệ thống quản lý ATTP
8.1. Khái quát
Ban ATTP phải lập kế hoạch và thực hiện các quá trình cần thiết để xác nhận giá trị sử dụng

của các biện pháp kiểm soát và sự kết hợp giữa các biện pháp kiểm soát để thẩm tra và cải tiến
hệ thống quản lý ATTP.
8.2. Xác nhận giá trị sử dụng của sự kết hợp các biện pháp kiểm soát
Trước khi thực hiện các biện pháp kiểm soát trong PRP vận hành và kế hoạch HACCP và
sau bất cứ thay đổi nào của chúng (8.5.2), tổ chức phải xác nhận giá trị sử dụng (3.15).
a) Các biện pháp kiểm soát được lựa chọn có đạt được việc kiểm soát dự định cho mối nguy
ATTP theo chức năng như thiết kế và
b) Biện pháp kiểm soát có hiệu lực và năng lực với sự kết hợp, đảm bảo kiểm soát của mối
nguy ATTP nhất định để sản phẩm cuối cùng có khả năng đáp ứng mức chấp nhận.
Nếu kết quả của xác nhận giá trị sử dụng chỉ ra một trong hai vấn đề trên không thể xác nhận
được, các biện pháp kiểm soát và/ hoặc sự kết hợp của chúng phải được sửa đổi và đánh giá lại
(7.4.4).
Việc sửa đổi có thể bao gồm sự thay đổi trong biện pháp kiểm soát (ví dụ: thông số quá trình,
mức độ nghiêm ngặt và/ hoặc sự kết hợp của chúng) và/ hoặc sự thay đổi trong khâu nguyên liệu
thô, công nghệ sản xuất, đặc tính của sản phẩm cuối cùng, phương pháp phân phối và/ hoặc mục
đích sử dụng dự kiến của sản phẩm cuối cùng.
8.3. Kiểm soát theo dõi và đo lường
Tổ chức phải cung cấp bằng chứng các phương pháp đo lường và theo dõi cụ thể và các thiết
bị là đầy đủ để thực hiện các quy trình đo lường và theo dõi. Khi cần thiết để đảm bảo kết quả
chính xác, thiết bị và phương pháp đo lường được sử dụng.
a) Phải được hiệu chuẩn hay xác nhận định kỳ, trước khi sử dụng, theo các chuẩn đo lường
có liên quan tới tiêu chuẩn đo lường trong nước hay quốc tế; nếu không có tiêu chuẩn nào
như vậy, cơ sở để hiệu chuẩn hay thẩm tra phải được lưu hồ sơ;
b) Hiệu chỉnh hoặc hiệu chỉnh lại, khi cần thiết;
ISO 22000: 2005 Bản quyền đã được đăng kí
25

×