Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Đề tài ảnh hưởng của thuế và trợ cấp đối với thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.47 MB, 37 trang )

Ảnh hưởng của thuế và trợ cấp đối với thị trường (37 trang)

MỤC

LỤC

Chương I: Độc quyền và những tốn thất phúc lợi do độc quyền
I. Hệ số co dãi của cầu
1.1. Khái niệm
1.2 Co dãn của cầu theo giá
1.2.1. Khải niệm phân tích
1.2.2. Độ lớn của hệ số co dãn, các dạng của đường cẩu.

1.2.3. Các nhân tô ảnh hưởng đến co dẫn của cầu.
1.3. Các loại hệ số co đãn khác của cầu.
1.3.1. Co dãn của cẩu theo thu nhập.

1.3.2. Co đãn theo giá chéo của cầu.
II. Co dan cia cung
2.1. Khái niệm, phương pháp xác định.
2.2. Độ lớn, hệ số của co đãn, các dạng của đường cung.
II. Những cơng cụ can thiệp gián tiếp của chỉ phí vào thị trường
Chương II. Phân tích ảnh hưởng của thuế và trợ cấp đối với thị trường

I. Thuế
1.1. Khái niệm, các loại thuế.
1.2. Tác động của thuế đến thị trường
1.2.1. Mục đích của việc đảnh thuế

1.2.2. Tác động của thuế đối với người sản xuất và người tiêu dùng.
1.2.2.1. Tác động của thuế đối với người sản xuất


1.2.2.2. Thuế đối với người tiêu dùng
1.2.3. ảnh hưởng của có giãn đến thuế và gảnh nặng thuế
II. Trợ cấp
2.1. Tác động của trợ cấp


2.1.1. Trợ cấp đổi với người sản xuất
2.1.2. Trợ cấp đơi với người tiêu dùng
2.2. Lợi ích của các bên tham gia thị trường


Thị trường là trung tâm các hoạt động kinh tế, với nhiệm vụ quản lý
nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chi phí phải can thiệp vào các
hoạt động thị trường thông qua các công cụ điều tiết để nhằm đạt được mục
tiêu nhất định. Tuy nhiên, đôi khi tác động của các công cụ điều tiết bị phân
tán, bóp méo do co dãn của cung và cầu làm cho nên kinh tế có dấu hiệu
chững lại. Gặp nhiều khó khăn. Để có có nhiều bước đi vững chắc trên con
đường phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta hãy cùng nhau
xem xét về co dãn cung và câu. Đề biến các đường cung và đường cầu thành
công cụ thực sự hữu ích.
I. Hệ số co giãn.

1.1. Khái niệm
Luật cầu nói rằng sự giảm giá của một hàng hoá làm giảm lượng cầu về
nó. Để lượng hố được mức độ phản ứng của người tiêu dùng, mô tả được
lượng cầu các nhà kinh tễ đã sử dụng một thước do đó là độ co dẫn của cầu:
Độ co dãn là só đo tính nhạy cảm của biến số này đối với một biến số
khác, độ co dãn được xác định = % thay đổi trọng lượng cầu về hàng hoá chia
cho % thay đối của các nhân tơ tác động.
Chúng ta có thê tính hệ số độ co dãn = con số theo công thức sau:

Độ co dãn của cầu =
Như vậy độ co dan cầu là thước đo không phụ thuộc vào đơn vị đo

lường vì tỉ lệ % thay đổi của một biến số độc lập với đơn vị đo lường của biến
số đó.

Ví dụ: Nếu giá xăng từ 7.000” là 500”. Nếu đơn vị tính là nghìn đồng
thì một sự tăng giá của chi phí từ 7 nghìn đồng đến 7.5 nghìn đồng là 0.5
nghìn đồng. Trường hợp 1 làm tăng lên 500 đơn vị, trường hợp 2 làm tăng 0.5
đơn vị nhưng chúng đều phản ánh sự tăng lên 7.14% trong giá bán xăng.
Ngoài ra độ co dãn của cầu còn cho biết khi các nhân tố tác động thay
đối 1% lượng câu sẽ thay đổi bao nhiêu %.


Căn cứ vào các nhân tố tác động đến cầu chúng ta có thể chia co dãn
thành cac loại sau:

- Co dãn của câu theo giá ( giá của các hàng hoá, dịch vụ, giá nguồn
lực).
- Co giãn của cầu theo thu nhập (2)
- Co giãn của câu theo giá chéo.
Trước hết chúng ta hãy nhìn vào sự phản ứng của người tiêu dùng đối
với sự thay đôi của giá:
1.1.2. Co dãn của cầu theo giá:
1.2.1. Khái niệm, phương pháp

tính

* Trên thị trường, phần lớn các đối tượng khách hàng bị thu hút bởi giá
của các hàng hố. Đó là nhân tố đầu tiên mang tính quyết định đến tiêu dùng

của họ theo đúng như luật câu. Chúng ta hoàn tồn có thể xác định mức độ
phản ứng của người tiêu dùng thông qua độ co dãn của cầu theo giá.
Độ co dãn của cầu theo giá phản ánh mức độ phản ứng của cầu trước sự
thay đôi của giá. Nó cho chúng ta biết có bao nhiêu % biến đổi về lượng cầu

khi giá thay đôi 1 %.
Độ co dãn theo giá được đo bằng hệ số co dãn của cầu và được tính
bằng cơng thức sau:

Ep=
E =
Trong đó: E”; là độ co giãn của cầu hàng hoá X theo giá
Gia su. Su gia tang 5% giá vé xem phim sẽ làm cho lượng người xem
giảm đi 10% chúng ta tính tốn hệ số co giãn của cầu trong trường hợp này
như sau:
Hệ sô co giãn của câu = Error‡= 2


Trong ví dụ này hệ số co giãn =2

cho chúng ta biết rằng sự thay đổi

của lượng cầu lớn gấp 2 lần sự thay đổi của giá.
Với nguyên lý đường cầu dốc xuống: lượng cầu về một hàng hố có
quan hệ tỉ lệ nghịch với giá của nó nên % thay đổi của lượng cầu luôn trái dấu
với % thay đổi của giá, trong ví dụ trên % thay đơi của giá là " + " 5% ( sự
tăng lên ) còn % thay đổi của cầu là "âm " 10% ( giảm xuống ). Do đó sự co
giãn của cầu theo giá sẽ luôn mang dấu " âm ". Để có thê đánh giá được mức
độ phản ứng của người tiêu dùng cũng như có thể so sánh được độ lớn của hệ
số co giãn.

Chúng ta thống nhất ket (Ep) để chuyên hệ số co dãn thành gt (+). Như
vây theo quy ước hệ số co dãn giá càng lớn, mức độ co dãn của lượng cầu đối
với giá càng mạnh. Để đơn giản chúng ta chỉ ghi Ep” khơng tính đến dấu của
hệ số co dãn để chuyển hệ số co dãn thành giá trị dương.
* Bây giờ, chúng ta cùng xem xét cách tính hệ số co dãn câu
e Trên một khoảng: Nếu xét miền biến động của giá giữa 2 điểm AB

tương ứng với sự biến động từ mức giá PA —> Pg (hình 1, 2). Khi đó độ co dãn
của dầu một khoảng AB thuộc đường cầu D
Ep’ = Error! x Error!

Vi chúng ta xét sự biến động của giá và sản lượng lên một khoảng AB
do đó chúng ta phải tính T
Ep? =Error!

x

cộng của giá vào lượng

Error!

e Trên 1 điểm:

P

Nếu những tăng giảm của giá là vơ

P,

cùng nhỏ (AP rất nhỏ) khi đó điểm A là


|

lân cận của điêm B, độ co dãn trên khoảng

'”””””””
AB trở thành độ co dan cia 1 điểm trên 2ˆ
đường câu D.
0


G/s : hàm cầu có dạng Qp = f{p)
thì độ co dãn tại 1 điểm được xác định theo công thức:
Dog

"4,

dp

0

Q

Nếu P =f(Qp) thì ta có :Ep”= Error! x Error!
Ngồi ra chúng ta còn co thé
xác định được hệ số co dãn tại một

diém nhờ phương pháp hình học. Giả
sử tính hệ số co dãn thuộc điểm I.
Trên đường

AB

câu D ta vẽ tiếp tuyến

với đường

cầu thuộc L Nối OI

(hình 1.3). Với hàm cầu có dạng P =

f(Q›) thì P(Q) chính là độ dốc của
đường cau D tại điểm I Độ đốc của
đường OI chính là tỉ lệ P/Q. Như vậy

độ co dan cua cau = điểm I sẽ được
xác định như sau:
Ep”

= Error!

IQ

B,D- O0 _ 1O „OB _BI , BA_ BI
=

OA

OB
Ep


p_



BI

——

IA

=

04°

QB

——

QO

x

OQ

=

BA’

x


IA

=

IA

PO

=——

PA

Như vậy bằng các phương pháp phân tích khác nhau chúng ta có thể
xác định được độ co dãn của cầu về hàng hoá và dịch vụ theo sự biến động

của giá cả hàng hố đó. Khi tính tốn độ co dãn cần hết sức chú ý các điểm
sau:


- Coi moi độ co đãn đều dương

- Tăng giảm đơn vị đo lường không ảnh ưởng tới độ co dẫn
- Qua trình tính % tăng giảm giá và lượng, để tránh sự mơ hồ chúng ta
sử dụng giá và lượng trung bình.
* Dé có cách nhìn tồn diện về co giãn cầu theo giá. Ngoài sự co giãn
của cầu về hàng hoá, dịch vụ đã xét trên chúng ta cũng mở rộng phạm vi phân
tích cho cầu về các yếu tô đầu vào như lao động và vốn.
+ Về lao động: Có thể mơ tả mối quan hệ giữa lượng lao động mà
doanh nghiệp có nhu cầu thuê với mức tiền lương phải trả cho mỗi người lao
động băng hàm số sau.

L=F(w)
Trong đó: L: số lượng lao động mà mỗi doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng.

w: tiền lương trả cho mỗi người lao động.
Chúng ta có thể vận dụng

lý thuyết co

dãn cầu để mô tả sự tăng giảm

của lượng
- Cầu khi tiền lương tăng giảm.
Độ co dãn của cầu LD theo sé theo TL = Error!
E?, = Error!

Như vậy co dãn cầu lao động theo tiền lương là % tăng giảm của lượng
cầu về lao động khi có 1% tăng giảm về tiền lương.
+ Tương tự co dãn của cầu vốn theo lãi suất đo lường độ nhạy cảm của
số lượng vốn được cung ứng hoặc yêu cầu khi lãi suất tăng giảm.

Nếu: K = f(i)
Trong đó :

K là lượng vốn có nhu cầu.

¡ là lãi suất
thì Độ co giãn về vốn theo lãi suất = Error!
E,P= Error! x Error!



Về bản chất, trong các lĩnh vực khác nhau này thì co dãn của cầu là co
dãn theo giá nói chung vấn đề chủ chốt là độ nhạy cảm của cầu như thế nào
thông qua độ lớn, nhỏ của hệ số co dãn,
1.2.2. Độ lớn của hệ số co dãn, các dạng của đường cầu
Hệ số co dãn giá có quan hệ chặt chẽ với độ dốc của đường cầu tương

ứng với mỗi loại hàng hố khác nhau thì có nhiều đường cầu khác nhau và hệ
sé co dan khác nhau. Hình dạng, độ dốc của đường cầu cho ta nhiều thông tin

quan trọng về phản ứng của người tiêu dùng với sự biến động của giá cả.
Ngoài ra cùng loại hàng hoá người tiêu dùng với sự biến động của giá cả.
Ngồi ra cùng một loại hàng hố người tiêu dùng cũng có những mức phản
ứng khác nhau đối với các mức giá khác nhau. Chúng ta có 5 trường hợp xảy
ra của co dãn cầu theo giá
Ep” = Error!

- Khi Ep” = œ được goi la

°

Cầu hoàn toàn co dãn

Đường cầu này ít khi gặp, có thể
minh hoạ về đường cầu của trung ương

_



P,


D

voi ti gid cố định trong một khoảng (+)

ĐÁ ky

nhất định. VD:

3. Giỏ thấp hơn lượng cầu


**** chỉ phí thì sẵn sàng

mua bất kỳ một lượng vàng nào của nước

0

ngoài với giá = 35USD và không mua néu
gia cao hon.

P

Pạ người mua sẽ mua
Q,

Q

H6nh 1-4
D


- Ep” = 0 cầu hồn tồn khơng co dãn
Trường

hợp

này

cũng

ít gặp,

xét

một phạm vi hẹp thì nó trở nên phơ biến.

P, -wnennennan
eens
|

¬ Gib T oe

VD cầu của 1 bệnh nhân với 1 loại thuốc
đặc trị.

0

Q, lvong
khụng đôi = Q›


Honh 1-5

Q


D

A

~

- E p> câu
co dãn
Giá tăng giảm

1%

P
làm cho lượng

cầu tăng giảm lớn hơn 1% và khi đó giảm

P,

giá sẽ làm tăng tổng doanh thu cho người

|

ban.


“TT

1

!

¬—— ‡TTrrrrrrrrrre 3

Giỏ f

Lượng

0

Q;

* nhiều

<—

!

Q;

- Khi Ep” < 1: Cau kém co dan

Giá biến động 1% -> lượng cầu
tăng giảm nhỏ hơn 1% trong trường hợp
này


giảm

giá

làm

tông

doanh

thu

của

người bán giảm xuông.

- E”p = l co dãn đơn vị % tăng giảm
của lượng cầu tương đương % tăng giảm
lượng của giá.

1

1
1
1
+
(
1
!
1


1
'
1
1
{
1

0

Qe

Q;

Như vậy đường câu càng dơc thì hệ so co dan càng nhỏ và ngược lại hệ
số co dãn càng lớn khi đường cầu càng thoải. Tuy nhiên không được nhằm lẫn
giữa độ dôc của đường câu và hệ sô co dẫn.


1.2.3. Các nhân tổ ảnh hưởng đến co dãn của cầu
Vấn đề đặt ra ở đây là tại sao nhu cầu của một loại hàng hố nào đó rất
nhạy cảm với giá cả trong khi đó những loại hàng hố khác lại rất ít nhạy
cảm? Những yếu tố nào quyết định nhu cầu về một hang hoa co dan hay
không co dãn, đó là do các nguyên nhân sau:
- Trước hết là khả năng thay thế
Càng nhiều hàng hoá thay thế thì co dãn của cầu hàng hố đó càng lớn

và ngược lại. Nhìn chung độ co dãn của câu theo giá đối với những hàng hoá
thiết yếu là thấp (VD: khi giá các dịch vụ khám bệnh tăng thì con người
khơng giảm đáng kê số lần đi khám). Cịn đối với hàng xa xi thi co dãn mạnh.

Mặt khác mức độ thay thế giữa 2 hàng hố cịn tuỳ thuộc vào mức độ chúng
ta xác định rộng hẹp khác nhau.
- Thứ 2: là tỉ trọng chi tiêu cho hàng hoá trong tổng ngân sách:
Chi tiêu cho 1 hàng hoá chiếm tỉ trọng càng lớn trong tổng chỉ tiêu thì
cầu càng co dãn và ngược lại tỷ phần của tổng chỉ tiêu tính cho 1 hàng hố

càng nhỏ, độ co dãn của câu đối với hàng hố đó càng ít.
- Thứ 3: Nhân tố thời gian
Hàng hố

thường có cầu co dãn hơn trong khoảng (+) dài hơn. Khi giá

xăng tăng, cầu về xăng giảm chút ít trong một vài tháng đàu, nhưng về lâu
dài, người ta mua nhiều loại xe tiết kiệm nguyên liệu hơn, chuyên sang sử
dụng phương tiện giao thông công cộng hoặc chuyền nhà về gần nơi làm việc
hơn. Trong vài năm, cầu về xăng giảm đáng kể.
1.3. Các loại hệ số co dãn của cầu
1.3.1. Co dãn của cầu theo thu nhập
Ngoài hệ số co dãn của cầu theo giá, các nhà kinh tế cịn tính tốn một
sơ hệ sơ co dãn khác đê mơ tả hành v1 của người mua trên thị trường.

10


Lượng cầu về một hàng hoá của người tiêu dùng còn phụ thuộc vào thu
nhập của họ. Để xem xét vẫn đề này chúng ta hãy xét hệ số co dãn thu nhập
của cầu. Nó được xác định băng cơng thức:
E, = Error! = Error!

Độ co dãn của câu theo thu nhập cho biết % tăng giảm trong lượng cầu

khi thu nhập người tiêu dùng tăng giảm 1%.
Ta thấy phản ứng của người tiêu dùng rất khác nhau đối với các loại
hàng hố khác nhau:
- Hàng hố thơng thường, hệ số co dãn thu nhập dương

- Hàng thứ cấp có hệ số co dãn thu nhập âm
- Hàng xa xỉ có hệ số co dãn thu nhập rất cao.
1.3.2. Co dãn theo giá chéo của cầu
Các hàng hố có tác động với nhau không?

Co dãn cua cau trong

trường hợp này mô tả sự tác động liên đới giữa các hàng hố có liên quan.
Độ co dãn của câu theo giá chéo cho biết sự tăng giảm về lượng cầu
của hàng hoá X. Khi giá cả của hàng hoá Y tăng giảm 1% với điều kiện giá
của hàng hoá X và thu nhập khơng tăng giảm.

Epy”= Error!
Trong đó: Epy” là hệ số co dãn của cầu hàng hoá X theo giá hàng hoá

%AQDx là % tăng giảm lượng cầu của hàng hoá X

%AQŸv là % tăng giảm lượng cầu của hàng hoá Y
Hệ số co dãn giá chéo này mang dấu (-) hay (+) tuỳ thuộc vào chỗ 2

hàng hoá là hàng thay thế hay bồ sung.
II. CO DAN CUA CUNG
2.1. Khái niệm, phương pháp xác định

11



Theo luật cung: giá tăng làm tăng lượng cung. Co dãn của cung do
lường sự phản ứng của lượng cungứng hàng hố dịch vụ khi có sự tăng giảm
của các nhân tô tác động đến cung.
Độ co dãn của cung được xác định bằng công thức sau:
Ep

= Error!

Các nhân tô tác động ở đây gồm nhiều biến số như giá cả của hàng hoá
dịch vụ, giá cả đầu vào.
+ Với nhân tố giá cả hàng hoá dịch vụ: Theo luật cung thì giá tăng dẫn
tới lượng cung tăng và ngược lại. Vì vậy co dẫn cung trong trường hợp này
mang dẫu đương và được xác định bằng công thức:
EpŠ = Error!
Trong đó:

EŠ;là hệ số co dãn của cung theo giá

%AQ”Š là % tăng giảm của lượng cung
%AP la % tăng giảm của giá hàng hố
Ep` = Error!

Trong đó: % APi là % tăng giảm của giá đầu vào.
Độ co dãn của cung theo giá đầu vào sẽ là 1 số âm. Sự gia tăng giá đầu
vào (tăng chị phí với các doanh nghiệp) thì lượng hàng cung ứng sẽ giảm.

VD: G/s giá sữa 2,85$ —> 3,15%, 1 thùng làm tăng lượng sữa của nhà


sản xuất sửa từ 9000 lên 11.000 thùng mỗi tháng (sử dụng phương pháp trung
điểm).
Ta có: 3% tăng giảm giá = Error! . 100 = 10%
% tang giam cua lượng cung = Error!

100 ~ 20%

-> Hệ số co dãn giá của lượng cung = 20%/10% = 2
Điều này cho ta thấy lượng cung tăng giảm với tỉ lệ lớn gấp 2 lần so với
tỉ lệ tăng giảm của gia ca.
2.2. Độ lớn của hệ số co dãn, các dạng của đường cung

12


Co dãn của cung cho biết sự tăng giảm khả năng cung ứng trong các

thời kỳ khác nhau.
* Trong thời điểm I' thời
Đường

cung trong trường hợp này

hồn tồn khơng co dãn.
"

~

3


Hệ sô co dãnE”p = 0

VD: Cung thuê nhà ở thành phố do

„ 3...
NN

chỉ có một số nhà Ƒ' dịchiên giá nhà tăng

cao mà

:

lượng

cung không đối voi ((t)

ngăn)

Y



D,

N

P, ------------

Y

D

* 1 Thời kỳ ngắn hạn: đường cung
dốc, co dãn của cung thấp
EpŠ < 1 (cung không co dãn)

T
0

Qạ—

Q,

Làm tăng lượng cung lờn

# Trong thời kỳ dài hạn: cung co
dãn mạnh Ep? > 1

13


14


e Cung co dan don vi Ep’ = 1

P

Lượng tăng của giá = Lượng tăng
của khả năng cung ứng.


0

Q

2

e Cung hoàn toàn co dan.

Tại mức giỏ cao hon P,
lượng cung bằng vụ cựng

P,

Giỏ = Pạ người bỏn cung bất kỳ
lượng giảm giỏ thập hơn lượng cung

0
Như vậy co dãn của cung và cầu rất quan trọng đó là cơ sở lí luận để
giải thích một số vẫn đề thực tế. Đơng thời nó cịn giúp chúng ta có được
phương pháp luận khoa học trong việc hoạch định các chính sách cho nền

kinh tế trong từng thời kỳ.
II. NHỮNG CÔNG CỤ CAN THIỆP GIÁN TIẾP CỦA CHÍNH PHỦ VÀO THỊ

TRƯỜNG
Một trong mười nguyên lý kinh tế học cho rằng "thị trường là cách tốt

để tô chức hoạt động kinh tế". Nền kinh tế thị trường có rất nhiều ưu điểm
nhưng bên cạnh đó cũng chứa rất nhiều khuyết tật. Vấn đề đặt ra là phải làm


thế nào để hạn chế bớt những khuyết tật này. Cũng có một ngun lí khác nói

rằng đơi khi chính phủ có thê cải thiện kết cục thị trường. Trên thực tế, chính

15

Q


phủ can thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp vào thị trường để điều tiết vĩ mô nền

kinh tế.
Can thiệp trực tiếp chính phủ sử dụng các cơng cụ như giá trần, giá sàn.
Tuy nhiên, việc kiểm soát giá trực tiếp này lại tạo ra sự bất công trong nên

kinh tế. Ngồi ra cùng với việc kiểm sốt trực tiếp này, chính phủ cịn có thể
dùng pháp luật, thuế, trợ cấp can thiệp gián tiếp vào thị trường thông qua
cung cầu. Tức là sử dụng những chính sách này tác động đến tổng cung và
tổng cầu từ đó gián tiếp tác động đến giá cả, sản lượng để điều chỉnh kết quả
thị trường theo ý muốn của chính phủ.
Thật vậy, chính phủ ban hành pháp luật để quản lý xã hội, mọi công
dân đều phải tuân theo pháp luật, trong lĩnh vực kinh tế cũng vậy, chính phủ
ban hành các luật định các chính sách bắt buộc mọi người tham gia kinh tế

phải tuân thủ, từ đó có thể quản lý điều hành đảm bảo nên kinh tế ôn định,
phat trién.
Thuế và trợ cấp cũng là công cụ can thiệp gián tiếp, trước hết về thuế
chính phủ đánh thuế —> giá tăng, bằng cơng cụ này chính phủ có thê điều
chỉnh việc phân bố nguồn


lực sản xuất, lựa chọn quyết định sản xuất (thuế

gián thu) hay với chính sách thuế ưu đãi, thuế bảo hộ nhà nước có thê khuyến
khích được sản xuất một mặt hàng nào đó, khuyến khích đầu tư trong cũng

như ngồi nước... từ đó tạo điều kiện để phát triên sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra với sự điều chỉnh thơng qua thuế (thuế nhập khẩu...) chính phủ có
thê điều tiết được việc tiêu dùng, với chính sách phân biệt đối xử thơng qua

thuế giữa các ngành, có thê thúc đây các ngành kinh tế mũi nhọn, đây nhanh
q trình cơng nghiệp hố đất nước.
Bên cạnh chính sách thuế

chính phủ cịn áp dụng chính sách trợ cấp để

đem lại lợi ích cho cả người sản xuất và người tiêu dùng. Trợ cấp được sử
dụng khi giá cả của hàng hoá trên thị trường tăng quá cao hoặc giảm quá thấp
gây ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Chính phủ trợ cấp

16


đưới rất nhiều hình thức: có thê trợ cấp trực tiếp vào thu nhập, trợ cấp cho đầu
vào sản xuất hoặc trợ cấp làm tăng khả năng cung ứng của người sản xuất
hoặc làm tăng yêu cầu của người mua hàng (trợ giá, hỗ trợ lãi suất...). Với
những hình thức trợ cấp này làm thay đổi cung cầu dẫn đến tăng giảm giá và
sản lượng trên thị trường. Với người mua, trợ cắp làm giảm giá giúp ho mua

được nhiều hàng hố cân thiết đồng thời khuyến khích được việc tăng khối

lượng sản xuất hàng hố, góp phan làm cân đối cung cầu. Nếu giá hàng hoá
giảm xuống quá thấp thì trợ cấp sẽ giúp cho người sản xuất giảm mức thiệt
hại.
Như vậy với pháp luật, thuế, trợ cấp chính phủ tác động đến cung cầu
từ đó gián tiếp can thiệp vào thị trường nhằm đảm bảo cho nên kinh tế phát
triên, công băng.

17


CHUONG II: PHAN TICH ANH HUONG CUA THUE VA TRO CAP
DOI VOI THI TRUONG
Thuế va trợ cấp là 2 công cụ can thiệp gián tiếp và thị trường. Cả 2
công cụ này được chính phủ sử dụng nhằm khắc phục những khuyết tật của
thị trường và tạo ra nguồn thu trong ngân sách. Vậy cách thức, cơ chế tác
động của nó như thế nào? Trong chương này chúng ta cũng xem xét ảnh

hưởng của nó đến tính hiệu quả và cơng bằng trong cung cấp hàng hố dịch
vụ.

I. THUE
1.1. Khai niém cac loai thué
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của các cá nhân, doanh nghiệp cho
NSNN để trang trải chi phí hoặc hạn chế lượng cung hàng hố trên thị trường.
Thuế tác đọng đến sản xuất và tiêu dùng, khi có thuế giá của tiêu dùng
thường bị đây lên và giá của người sản xuất bị đây xuống. Phần chênh lệch
giữa giá người tiêu dùng phải trả và người sản xuất nhận được chính là mức
thuế của nhà nước. Thuế của nhà nước gồm rất nhiều loại như:

- Thuế cô định

- Thuế theo sản lượng
- Thuế đơn vị

- Thuế VAT
Mỗi một loại thuế có một vai trị, tuy nhiên ở đây để xét ảnh hưởng của

thuế tới thị trường chúng ta chỉ xét đến thuế đánh trên đơn vị sản phẩm sản
xuất ra.

1.2. Tác động của thuế đến thị trường

1.2.1. Mục đích của việc đánh thuế
Như đã nói ở trên thuế là cơng cụ của chính phủ nhằm khắc phục
những thất bại của thị trường và phân phối lại thu nhập, nó là một cơng cụ rat

quan trọng. Chính phủ đánh thuế vào rất nhiều mặt hàng khác nhau như thuốc
18


lá, rượu, bia, lương tháng, lợi nhuận... đê hướng dẫn người sản xuất, hướng
dẫn người tiêu dùng và thu ngân sách của chính phủ. Tuy nhiên việc đánh
thuế như thế nào, những hàng hoá nào nhà nước nên đánh thuế và đánh thuế
như thế nào để có được cơng bằng?... thì chính phủ phải xem xét lựa chọn rất

kỹ.

1.2.2. Tác động của thuế đối với người sản xuất và người tiêu dùng
1.2.2.1. Tác động của thuế đối với người sản xuất

Giả sử chính phủ đánh thuế t È"%/1 đvsp đầu ra.

e Trước khi có thuế, đường cung S
giao với đường câu D tại điểm cân bằng là

A. Khi đó hàng hoá được bán với giá 1a Po
và lượng hang hoa giao dich 1a Qo. Lúc
nay thang du tiéu dung la dién tich PoAE,
thing dư sản xuất là diện tích PoAF

va

tổng PLXH là diện tích (EAF = PọAE +
PoAF)

e Khi chính phủ đánh thuế, người bán biết rằng với mỗi đơn vị hàng
hoá bán ra, họ phải trả mức t cho chính phủ dưới dạng thuế. Điều đó làm chi
phí biên sản xuất tăng thêm một lượng đúng bằng t và đường cung sẽ dịch
chuyển lên tương ứng thành S, tại điểm cân băng thị trường mới là B. Sản
lượng giao dịch là ai với mức giá P„. Tuy nhiên đây chỉ là mức giá người mua
phải trả.
Về phái người mua gid P,, cao hon Pp do đó người mua đã chịu một
phan thuế. Phân thuế người mua chịu là P„P„ và tổng gánh nặng thuế về phía
người mua là diện tích PạP„BG.

Với mong muốn tăng giá lên (P„) để chuyển thuế sang người mua,
nhưng thực tế giá bán chỉ tăng đến P„ thấp hơn (P„z). Vì người mua giảm cầu

do đó xảy ra dư cung tại mức gid (Pou). Dé thiét lập lại cân băng thị trường,
19



giá bán sẽ phải giảm néu cau co dan cang manh thi kha nang chuyén thué tir
người sản xuất sang người mua càng nhỏ. Về phía người bán, mặc dù nhận
được mức giá P„ nhưng họ lại phải trả thuế cho chi phí. Do đó mức giá thực
sự nhận được của họ là (P„ - t) (khoảng cách S và S; là t). Vì thế mức giá sau
thuế của người bán là Pạ (= P„ - t) thấp hơn mức giá trước thuế. Vậy người
bán cũng chịu một phân thuế (PạPẹ) và tông gánh nặng thuế là SPgP,CG.
Như vậy tuy trên danh nghĩa là đánh vào sản xuất nhưng thực tế cả

người mua và người bán đều thiệt đem lại cho ngân sách một khoảng thu
P„P,CB. Phần người mua phải chịu lớn hơn hay nhỏ thuộc co dãn của cung

câu.
Ngoài tác động phân phối lại thu nhập thuế còn gây ra tốn thất phúc lợi
xã hội. Thật vậy, sau khi đánh thuế thặng dư tiêu dùng = sản pham,,BE, thang

dư sản xuất = PạCE cộng thém phan thuế của chi phí thì phúc lợi xã hội là
EBCF thấp hơn trước thuế đúng bằng là ABC. Đây là phần mất không của
phúc lợi xã hội, nó tuỳ thuộc vào thuế suất và co dãn cung cầu.
VD: Gia xăng tăng —> 4 đơ la 1 galơng thì 1 đơ la (1 galơng...

1.2.1.2. Thuế đối với người tiêu dùng
Phân tích ảnh hưởng của thuế đánh vào người sản xuất cũng tương tự
như phân tích ảnh hưởng của thuế đánh vào tiêu dùng chỉ khác là đánh vào
người sản xuất dịch chuyên đường § còn đánh vào người tiêu dùng sẽ làm

dịch chuyển đường D. Cân bằng thị trường lúc đầu tại Pọ, Qạ.
Sau khi có thuế t đánh vào người
mua, ngưịi mua biết rằng, với mỗi đơn vị
hàng hoá họ mua họ sẽ phải trả thêm t


đồng tiền thuế. Do đó, họ sẵn sàng trả cho
người bán ở mức (P - t), kết quả là đường
cầu dịch chuyển

từ D xuống

D, và cân

bằng thị trường mới tại điểm C, tức Pạ, Qì.

20

P



×