Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Tài liệu So sánh Giữa Staphylococcus - Streptococcus pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.28 KB, 7 trang )

Nhóm 1: Bài báo cáo Vi Sinh chăn nuôi
So sánh Giữa Staphylococcus - Streptococcus

 Cầu khuẩn là một loại vi khuẩn phần lớn là hình cầu nhưng có thể có hình bầu
dục, hình ngọn nến. Đường kính của vi khuẩn thay đổi trong khoảng 0,5-1mn. Tuỳ
theo lối phân chia, tuỳ vị trí của mặt phẳng phân cắt và đặc tính rời nhau hoặc dính
nhau sau khi phân chia, cầu khuẩn phân chia thành các giống: vi cầu khuẩn, song cầu
khuẩn, liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn.
Để thấy được đặc tính gây bệnh cũng như đặc điểm, cơ chế gây bệnh ta bắt đầu
so sánh giữa liên cầu khuẩn (Staphylococcus) và tụ cầu khuẩn (Streptococcus).
Sự Giống Nhau Giữa Staphylococcus - Streptococcus
 Đặc điểm:
- Cùng họ Micrococaceae, vi khuẩn hình cầu G(+), cầu khuẩn không có lông nên
không có khả năng di động, không sinh nha bào, đường kính tương đương nhau ( 0,7-
1um), sống trong môi trường hiếu khí hoặc kị khí tuỳ tiện.
- Nuôi cấy trên nhiều loại môi trường khác nhau (Mt nước thịt, thạch thường và
thạch máu). Trong môi trường thạch thường Vk hình thành khuẩn lạc dạng S.
- Lên men đường glucoz, lactoz nhưng không lên men insulin.
- Phản ứng indol (-) và H
2
S (-).
 Tính gây bệnh:
- Ký sinh khắp nơi trên cơ thể người và gia súc (ngựa, cừu, chó,…). Ví dụ: Bệnh
viêm vú, viêm phổi,…
- Có khả năng sinh ra độc tố và các enzym.
 Trong phòng thí nghiệm: thỏ mẫn cảm nhất.
 Chẩn đoán:
- Chẩn đoán bằng vi khuẩn học.
+ Lấy bệnh phẩm.
+ Kiểm tra bằng kính hiển vi.
+ Nuôi cấy vào môi trường thích hợp.


+ Tiêm động vật thí nghiệm.
- Chẩn đoán bằng huyết thanh học.
Sự khác nhau giữa Staphylococcus Streptococcus
Staphylococcus Streptococcus
Đặc điểm
hình thái
& cấu tạo
- Vi khuẩn hình cầu tụ lại giống hình
chùm nho đôi khi đơn lẻ hoặc chuỗi
ngắn
- Trong canh khuẩn chúng xếp thành
từng đám hình chùm nho.
- Trong bệnh phẩm tụ cầu xếp thành
từng đôi, từng đám nhỏ hình chù nho.
- Liên cầu khuẩn, hình cầu xếp
thành chuỗi uốn khúc dài ngăn
khác nhau
- ở môi trường lỏng liên cầu có
chuỗi dài.
- ở môi trường đặc liên cầu có
chuỗi ngắn.
- ở bệnh phẩm liên cầu hình thành
chuỗi ngăn có khi dưới hình thái
song cầu.
Đặc tính
nuôi cấy
- Tính kiềm (pH =7,2-7,6)
- Được nuôi cấy và phân lập trong môi
trường chapman chuyên biệt. Tụ cầu gây
bệnh sẽ lên men đường mannit làm pH

thay đổi (pH=6,8) môi trường lúc này trở
nên vàng, tụ cầu không bệnh sẽ không
lên men đường mannit (pH=8,4) môi
trường màu đỏ.
Trong MT thạch máu:
- Hình thành khuẩn lạc dạng S dung
huyết (anpha, beta, đenta, gamma)
Trong MT nước thịt:
- Sau 24 giờ thì nước đục, lớp trên đục
cặn lắng xuống đáy.
Trong MT gelatin:
- VK Làm gelatin tan chảy ra trong
giống hình phiễu
- Tính axit
- Không nuôi cấy trong mt chuyên
biệt (chapman)
- Tạo 3 dạng khóm dung huyết
(bêta, anpha, gamma).
- Vi khuẩn hình thành hạt hoặc
bông Sau 24 giờ lớp trên trong,
lớp dưới lắng cặn.
- VK không làm gelatin tan chảy
Đặc tính
sinh hoá
- Lên men không sinh hơi: glucose,
mannit, maltose…
- Lên men mannit là đặc tính quan
trọng để phân biệt tụ cầu gây vàng.
- Có phản ứng Catalaz dương tính.
- Men làm đông huyết tương Coagulaz.

- Lên men đường: glucose,
lactose, saccarose…
- Không lên men đường mannit.

- Phản ứng Catalaz âm tính.
- Không làm đông vón huyết
tương Coagulaz (-).
Cấu trúc
kháng
nguyên
Có 2 loại:
- 1 kháng nguyên polysaccarit ở vách là
một phức hợp mucopeptit – axit teichoic.
Kháng nguyên này khi gặp kháng thể
tương ứng sẽ gây nên phản ứng ngưng
kết.
- 1 kháng nguyên protein (protein A) là
thành phần ở vách và ở phía ngoài.
Có 3 loại:
- Kháng nguyên polyozit hay
chất C được chia thành các nhóm
A,B,C,…,R . Trong đó nhóm A
thuộc loại tan máu typ bêta, có
khả năng gây bệnh rất lớn ở
người: eczema, nhiễm khuẩn các
vết thương, viêm họng; nhóm B
có Streptococcus agalactiae gây
viêm buồng sữa ở trâu bò thuộc
dạng tan máu typ bêta.
- Kháng nguyên protein M:

kháng nguyên này của các liên
cầu trong nhóm A cũng có những
đặc điểm khác nhau, người ta đã
xác định một số liên cầu trong
nhóm A có khoảng 42 typ, trong
đó có 12 typ rất quan trọng vì hay
gây bệnh.
- Các mucopeptit: làm vách tế
bào cứng rắn và có khả năng gây
bệnh.
Các chất
tiết ra
Độc tố dung huyết:
Dung huyết tố có 4 loại:
- Anpha: Gây dung giải hồng cầu thỏ ở
37
0
C, dung huyết này cũng gây hoại tử
da và chết
- Bêta: Gây dung huyết hồng cầu cừu ở
4
0
C, kém độc hơn dung huyết anpha
- Đenta: Gây dung giải hồng cầu
Dung huyết tố có 2 loại:
- Streptolyzin O: hoạt động ở
môi trường không có oxi của
không khí, dễ bị mất hoạt tính
bởi oxi
- Streptolyzin S: Không mất hoạt

tính bởi oxi có khả năng làm
tan máu ở cả trên bề mặt môi
trường, có tính kháng nguyên
yếu không có giá trị trong
chẩn đoán bệnh.
Các chất
tiết ra (tt)
người, thỏ, cừu, ngựa và gây hoại tử
da.
- Gamma: Không tác động lên hồng
cầu ngựa.
Nhân tố diệt bạch cầu Leucocidin:
Làm bạch cầu mất tính di động, mất
hạt và nhân bị phá huỷ, nó giữ vai trò
quan trọng trong cơ chế sinh bệnh
của tụ cầu.
Độc tố ruột Enterotoxin: Gây nên các
bệnh đường tiêu hoá: nhiễm độc do thức
ăn, viêm ruột cấp
Các enzym:
- Men đông huyết tương (coagulaz): Là
một protein bề vững với nhiệt độ, có
tính kháng nguyên yếu. Làm đông
huyết tương của người và thỏ, nó tác
động lên Globulin trong huyết tương
- Men làm tan tơ huyết (Fibrinolyzin
hay Staphylokinaz): Là men đ ặc tr
ưng cho các chủng gây bệnh ở người

- Men Hyaluronidaz: Có thể có ở tụ

cầu gây bệnh, dưới tác dụng của men
Penixilinaz làm pennixilin mất tác
dụng. Đây là cơ chế cần thiết của sự
kháng pennixilin.
- Men Dezoxyribonucleaz: Có thể thuỷ
phân axit Dezoxyribonucleic và gây
các thương tổn tổ chức
- không tiết ra loại men này
- không tiết ra loại men này
- không tiết ra loại men này
- Không có tiết
- Không có tiết
- không tiết ra loại men này
- Men làm tan tơ huyết
(Streptokinaz): Do liên cầu
nhóm A, C, G gây ra, men này
có tính kháng nguyên cao kích
thích cơ thể hình thành kháng
thể anti Streptokinaz. Ứng
dụng của nhóm C trị các bệnh
fibrin trong máu.
- Hyaluronidaz: Là một kháng
nguyên, kích thích cơ thể hình
thành kháng thể đặc hiệu nhưng
hiệu giá kháng thể rất thấp ít dùng
trong chẩn đoán bệnh.
- không tiết ra loại men này
- Diphotpho-pyridin-Nucleotidaz:
có trong liên cầu A, C, G, có khả
năng giết chết bạch cầu.

- Streptodornaz: Làm lỏng mủ
đặc do các liên cầu độc tạo
nên (được tạo bởi AND và
ARN).
- Proteinaz: Có tác dụng phân
huỷ protein gây tổn thương ở
tim dùng tiêm với liều cao cho
động vật
Tính gây
bệnh
Trong tự nhiên:
- Thường ký sinh trên da, niêm mạc của
người và gia súc. Khi sức đề kháng của
cơ thể kém, hoặc tổ chức bị tổn thương,
vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh
- Ở da và niêm mạc Vk gây sưng mủ, ổ
mủ trên da hay niêm mạc, ung nhọt, áp
xe.
- Vk vào máu gây nhiễm khuẩn huyết,
huyết nhiễm mủ. Gây viêm phổi, viêm
thận cấp, viêm vú ở bò và cừu, viêm
màng não, viêm khớp ở ngựa, viêm
tuyến sữa trâu bò và người, viêm tuỷ
xương và các xoang trong cơ thể.
- Vk sinh độc tố ruột gây nhiễm độc thức
ăn và viêm ruột cấp tính ở người.
Độ cảm nhiễm:
+ Ở gia súc: Ngựa cảm nhiễm nhất đến
chó, bò, lợn, cừu. Gà vịt ít cảm nhiễm.
+ Người dễ cảm nhiễm với tụ cầu.

Trong phòng thí nghiệm:
- Thỏ cảm nhiễm nhất.
+ Nếu tiêm 1-2 ml canh khuẩn tụ cầu
vào tĩnh mạch tai thỏ, sau 26-48 giờ thỏ
chết vì chứng huyết nhiễm mủ. Mổ
khám thất nhiều chổ áp xe trong phủ
tạng. Nếu tiêm canh khuẩn tụ cầu vào
dưới da cho thỏ sẽ gây áp xe dưới da.

- Có ở khắp nơi trên cơ thể người
và động vật nhưng cư trú thường
ở họng, ruột và ở cơ quan sinh
dục.
- Viêm họng, Eczema, mưng mủ
ở phủ tạng, mẫn đỏ…. (người)
- Viêm hạch truyền nhiễm Adenití
Equorum (ngựa).
- Gây nung mủ, viêm vú, viêm
phổi, và ngoại tâm mạc (cừu).
- Viêm tử cung, bại huyết ở dê.
- ít hoặc không thấy.
+ Gây bệnh cho người, động vật
và cho cả gia cầm: viêm nội tâm
mạc.
- Thỏ và chuột bạch.
+ Nếu tiêm liên cầu vào dưới da
cho thỏ, sẽ thấy áp xe tại nơi tiêm.
Nếu tiêm liên cầu vào tĩnh mạch
hay phúc mạc, thỏ chết nhanh do
nhiễm khuẩn huyết.


+ Ngoài ra, có thể dùng chuột
nhắt để gây bệnh.
Chẩn đoán bằng vi khuẩn học
- Kiểm tra bằng kính hiển vi:
`
+ Tụ lại thành đám như hình chùm
nho
- Nuôi cấy vào môi trường thích hợp:
+ Thạch chapman
- Tiêm động vật thí nghiệm:
+ Quan sát các tính chất: Lên men
đường mannit, có dung huyết tố anpha,
có men coagulaz

Chẩn đoán bằng huyết thanh học:
+ Dùng sơ đồ phân lập tụ cầu khuẩn
+ Xếp thành chuỗi dài ngắn khác
nhau
+ Mt nước thịt, mt thạch máu.
Theo dõi tímh chất mọc, sự hình
thành khuẩn lạc, týp tan máu.
Đối với vi khuẩn Streptococcus
equi
+ Có thể dùng chuột lang để gây
bệnh: nếu bệnh phẩm có tạp
khuẩn thì khía da cổ chuột rồi bôi.
Sau 3 – 6 ngày , vết thương sẽ
chuyển thành mụn loét, xung
quanh sưng, co mủ, sau 1 tháng,

giết chuột lang thấy lách, gan,
phổi có chấm trắng xám. Nếu
bệnh phẩm thuần khiết thì tiêm
vào phúc mạc cho chuột lang đực.
Sau khi tiêm 2 – 4 ngày, có khi 10
– 15 ngày xuất hiện viêm tĩnh
mạch và viêm dịch hoàn, bìu dái
sưng đỏ, đau, dính vào dịch hoàn,
sau có loét và chảy mủ, có nhiều
vi khuẩn ở da, chuột lang gầy đi
và chết sau 2 tuần
+ Phản ứng ngưng kết và phản
ứng kết hợp bổ thể để chuẩn đoán
Nguồn tài liệu:
Nguyễn Như Thanh (chủ biên), Nguyễn Bá Hiền, Trần Thị Lan Hương.2001.Vi sinh vật
thú y. Hà Nội: NXB Nông nghiệp.
Trần Thanh Thuỷ.1998.Hướng dẫn thực hành vi sinh vật học.Tp.HCM:NXB Giáo dục
`
Chẩn đoán
((((tt)

×