Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

TRIMs và các hiệp định khác về thương mại liên quan đến đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.56 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TRIMs và các hiệp định khác về thương mại liên quan đến đầu tư</b>


<b> Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại </b>



Để thu hút đầu tư và định hướng đầu tư vào những lĩnh vực ưu tiên, chính phủ các quốc
gia đã đưa ra những biện pháp đầu tư theo hướng phục vụ mục tiêu này. Tuy nhiên, nhiều
biện pháp đã cản trở, bóp méo thương mại hay cịn gọi là các biện pháp đầu tư liên quan
đến thương mại. Xuất phát từ thực tế đó, Hiệp định TRIMs được đưa ra ở vòng đàm phán
Urugoay nhằm cấm các quốc gia sử dụng các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại.
Những biện pháp đó được xem là khơng nhất quán với các qui tắc GATT về đối xử quốc
gia và các qui tắc chống lại việc sử dụng những hạn chế về số lượng.


- Mục tiêu của TRIMs là xóa bỏ các biện pháp đầu tư gây cản trở đến thương mại.
- Phạm vi điều chỉnh của TRIMs: Chỉ áp dụng các biện pháp liên quan đến thương mại
hàng hóa của các doanh nghiệp đầu tư nước ngồi trực tiếp.


- Nội dung cơ bản của TRIMs: Là yêu cầu các nước phải xóa bỏ các biện pháp đầu tư gây
cản trở đến thương mại. Cụ thể:


+ Cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được hưởng nguyên tắc đối xử quốc gia (NT)
trong hoạt động đầu tư sang các nước thành viên thuộc WTO.


+ Loại bỏ (không áp dụng) các biện pháp thương mại gây trở ngại cho hoạt động đầu tư.
Các biện pháp đầu tư được coi là gây trở ngại đến thương mại khi các biện pháp đó:
1) Trái (vi phạm) nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (nghĩa là các cơng ty nước ngồi được
hưởng các quyền lợi tương tự như các công ty trong nước về đầu tư, thành lập, hoạt
động trong nội địa) hoặc:


2) Hạn chế số lượng (vi phạm nguyên tắc tự do hóa, khơng hạn chế số lượng).


Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (gây cản trở cho thương mại) bị cấm là:
1) Yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa hay hàm lượng nội địa hóa, tức là u cầu doanh nghiệp


có vốn đầu tư nước ngồi phải mua hoặc sử dụng một tỷ lệ nhất định các sản phẩm sản
xuất trong nước hoặc từ nguồn do các doanh nghiệp trong nước cung cấp để làm đầu vào
của sản xuất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

3) Yêu cầu cân đối ngoại tệ, tức là khống chế việc nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi thơng qua qui định các doanh nghiệp này chỉ được sử dụng một tỷ lệ
nhất định trong tổng số ngoại tệ doanh nghiệp thu được từ xuất khẩu hoặc từ các nguồn
khác;


4) Yêu cầu hạn chế hối đoái, tức là hạn chế các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
tiếp cận ngoại hối;


5) Yêu cầu tiêu thụ nội địa, tức là u cầu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi buộc
phải bán một tỷ lệ nhất định sản phẩm trên thị trường nội địa. Yêu cầu này cũng đồng
nghĩa với việc hạn chế xuất khẩu.


- Thời hạn thực hiện TRIMs:


Thời gian chuyển tiếp cho việc loại bỏ dần, tiến tới chấm dứt các biện pháp nêu trên được
yêu cầu đối với các nước như sau:


+ Các nước công nghiệp phát triển là 2 năm sau khi TRIMs có hiệu lực (01/01/1995);
+ Các nước đang phát triển là 5 năm;


+ Các nước chậm phát triển là 7 năm.


<b>Các Hiệp định khác về thương mại liên quan đến đầu tư</b>


- Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng.


- Hiệp định chung về thương mại dịch vụ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn
phí


</div>

<!--links-->
<a href=' /> HIỆP ĐỊNH CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ CỦA WTO VÀ CÁC GIẢI PHÁP MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO
  • 97
  • 814
  • 1
  • ×