Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Tài liệu Đồ án tốt nghiệp Thiết kế hệ thống truyền động Thyriotor, Động cơ một chiều cho máy doa ngang 2620, truyền động ăn dao pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.65 KB, 72 trang )











Đồ án tốt nghiệp

Thiết kế hệ thống truyền động
Thyriotor, Động cơ một chiều cho máy
doa ngang 2620, truyền động ăn dao






THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP


- 1 -



NHIỆM VỤ
THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP


I. Đầu đề thiết kế tốt nghiệp:
Thiết kế hệ thống truyền động Thyriotor
Động cơ một chiều cho máy doa ngang 2620, truyền động ăn dao
II. Các số liệu ban đầu:
Động cơ 1 chiều kích từ độc lập: U
đm
= 220
v
, P
đm
= 2,7 Kw, d
đm
=
1500
V
/ph, P
O

= 4% P
đm
, η
đm
= 0,86.
Lưới đơn xoay chiều 220/380
V
- 50Hz
Dải điều chỉnh tốc độ 1:1000
Sai số điều chỉnh tốc độ s%= 5%.
III. Nội dung các thuyết minh và tính toán;
1/ Giới thiệu các phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều

2/ Khái quát các phương án chỉnh lưu dòng dùng Thyristor
3/ Tính chọn các thông số của sơ đồ mạch lực
4/ Thiết kế mạch điều khiển Thyristor vòng hở
5/ Thiết kế mạch
điều khiển hệ kín theo phương pháp 2 mạch vòng tối ưu
moodul.
IV. Các bản vẽ đồ thị:
05 bản vẽ Ao







PHẦN I: KHÁI QUÁT MÁY DOA NGANG 2620,
TRUYỀN ĐỘNG ĂN DAO


THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP

- 2 -




I. KHÁI NIỆM
Máy cắt kim loại được dùng để gia công các chi tiết kim loại bằng cách cắt
bớt các lớp kim loại thừa, để sau khi gia công chi tiết có hình dáng với độ chính xác
nhất định về kích thước và độ bóng cần thiết của bề mặt gia công

Máy doa ngang là 1 phần loại máy cơ bản của máy cắt gọt kim loại.
II. MÁY DOA NGANG
Máy doa ngang dùng để gia công với các nguyên công: khoét lỗ trụ, khoan
lỗ, có thể dùng để phay. Thực hiện các nguyên công trên máy doa sẽ đạt độ chính
xác và độ bóng cao.
Máy doa ngang dùng để gia công các chi tiết cỡ trung bình và nặng. Hình
dạng của máy được mô tả như sau:











Trên bệ máy 1 đặt trụ trước 6, trên đó có ụ trục chính 5. Trụ sau 2 có đặt giá
đỡ 3 để giữ trục dao trong quá trình gia công. Bàn quay 4 gá chi tiết có thể dịch
chuyển theo chiều ngang hoặc dọc bộ
máy. Ụ trục chính có thể chuyển động theo
chiều thẳng đứng cùng trục chính. Bản thân trục chính có thể chuyển động theo
phương ngang.

THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP

- 3 -




Chuyển động chính là chuyển động quay của dao doa (trục chính) chuyển
động ăn dao có thể là chuyển động ngang, dọc của bàn máy mang chi tiết hay di
chuyển dọc của trục chính mang đầu dao.
III. YÊU CẦU ĐỐI VỚI MÁY DOA
1 Truyền động chính:
Yêu cầu cần phải đảo chiều quay, phạm vi điều chỉnh tốc độ D = 130/1 với
công suất không đổi, độ trơn điều chỉnh ϕ = 1,26. Hệ thống truyền động chính cần
phải hãm dừng nhanh.
Hiện nay hệ truyền động chính máy doa thường sử dụng động cơ không đồng
bộ Roto lồng sóc và hộp tốc độ, Ở những máy doa cỡ nặ
ng có thể sử dụng động cơ
điện 1 chiều, điều chỉnh tốc độ trơn trong phạm vi rộng.
2 Truyền động ăn dao:
Phạm vi điều chỉnh của truyền động ăn dao D = 1500/1.
Lượng ăn dao được điều chỉnh trong phạm vi 2mm/ph ÷ 600mm/ph. Khi di
chuyển nhanh có thể đạt tới 2,5m/ph ÷ 3m/ph.
Lượng ăn dao (mm/ph) ở những máy cỡ nặng yêu cầu đượ
c giữ không đổi
khi tốc độ trục chính thay đổi.
Đặc tính cơ cần có độ cứng cao, với độ ổn định tốc độ <10%, hệ thống
truyền động ăn dao phải đảm bảo độ tác động nhanh cao, dừng máy chính xác đảm
bảo sự liền động với truyền động chính khi làm việc tự động.








PHẦN II - CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ 1 CHIỀU.

I. KHÁI NIỆM CHUNG:
Điều chỉnh tốc độ truyền động điện là dùng các phương pháp thuần tuý điện,
tác động lên bản thân hệ thống truyền động điện để thay đổi tốc độ quay của trục
động điện.

THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP

- 4 -



Khi thay đổi tốc độ quay của tải và gián tiếp thay đổi qua các tốc độ quay
động cơ, người ta xây dựng nên đặc tính ω = f (M) gọi là đặc tính cơ.
II. -
PHƯƠNG TRÌNH ĐẶC TÍNH ĐỘNG CƠ CỦA ĐỘNG CƠ MỘT CHIỀU KÍCH TỪ ĐỘC LẬP:

Từ sơ đồ này ta có phương trình cân bằng
điện áp của mạch phần ứng:
U
ư
= E
ư
+ R
ư
I
ư
(1-1)
U

ư
: Điện áp phần ứng (V)
E
ư
: Sức điện động phần ứng (V) Hình 1
R
ư
: Điện trở của mạch phần ứng (Ω)
Sức điện động E
ư
được xác định bởi biểu thức :

ωω
π
Φ=Φ= K
a
pN
E
u
2
(1-2)
Trong đó:
P: Số đôi cực
N: Số thanh dẫn tác dụng của cuộn dây phần ứng
a : Số đôi mạch nhánh song song của cuộn dây phần ứng
Φ : Từ thông kích từ dưới 1 cực từ (Wb)
ω : Tốc độ góc (rad/s)
a
pN
K

π
2
=
hệ số cấu tạo động cơ


Từ (1-1) và (1-2) ta có

Φ

=
K
IRU
uuu
ω
(1-3)
Mặt khác, mômen điện từ của động cơ được xác định theo công thức:
M
đt
= KΦ I
ư
(1-4)
Từ đó ta có M
đt


Thay vào (1-3 ) ta được:
U
ư
R

ư
M
đt

KΦ (KΦ)
2

Nếu bỏ qua các tổn thất cơ và thép thì mômen cơ trên trục = mômen điện từ

U
ư
U
KT
I
ư
=
ω = - (1-5)

THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP

- 5 -



U
ư
R
ư

KΦ (KΦ)

2

Đây là phương trình đặc tính cơ của động cơ điện 1 chiều kích từ độc lập.
Đồ thị của phương trình (1-6)
- Cắt trục hoành tại
U
ư

R
ư

- Cắt trục tung tại
U
ư

KΦ Hình 2
- Độ dốc của đường đặc tính:
R
ư
M
(KΦ)
2
ω
O
: Tốc độ không tải lý tưởng
Δω: Độ sụt tốc
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ:
1/ Khi điều chỉnh tốc độ người ta đưa ra một số các chỉ tiêu sau:
* Sai số tốc độ: Là đại lượng đặc trưng cho độ chính xác duy trì tốc độ đật và
thường được tính theo %:

ω
đ
- ω
ω
đ

Trong đó: ω
đ
: Tốc độ đặt
ω : Tốc độ làm việc thực
* Độ trơn: Được định nghĩa:
ω
i + 1

ω
i

Trong đó: ω
i + 1
: Giá trị tốc độ ổn định đạt được ở cấp kế tiếp (i+1)
ω
i
: Giá trị tốc độ ổn định đạt được ơ cấp i
* Dải điều chỉnh tốc độ: Là tỉ số giữa giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của tốc độ
làm việc ứng với momen tải đã cho:
ω
max
ω
min


Dải điều chỉnh căn cứ vào M
đm
và M
nm

ω = - M (1-6)
M
nm
= KΦ
ω
O
=
Δω =
ω
ω
O

Δω
M
nm
M
s% = 100%
ϒ =
D =
ω
TN

THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP

- 6 -




Ngoài 3 chỉ tiêu trên còn có một số chỉ tiêu
khác như chỉ tiêu kinh tế, sự phù hợp giữa tải và
đặc tính điều chỉnh.v.v chúng ta không xét đến

Hình 3





2/ Phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ 1 chiều kích từ độc lập:
* Điều chỉnh tốc độ động cơ bằng điện trở phần ứng
Nguyên lý:
Chúng ta đưa thêm điện trở phụ
vào mạch phần ứng. Làm điện trở phần ứng tăng
lên → thay đổi tốc độ (làm giảm tốc độ động cơ)


Phương trình cơ bản
U
ư
(R
ư
+ R
f
)
KΦ (KΦ)

2

ω = ω
O
- Δω
Ta thấy khi chưa có R
f
tốc độ là
tốc độ định mức tương ứng với đường
ĐTC tự nhiên. Khi thêm R
f1
đường ĐTC Hình 5
chuyển xuống dốc lớn hơn đường ĐTC Tn, tiếp tục thêm R
f2
ĐTC càng dốc. Nó bị
chận dưới tại ω
nm
và chặn trên tại ω
đm

Phương pháp này ω
O
không đổi, Δω được thay đổi liên tục.
Phương pháp này thay đổi điện trở gián đoạn theo từng cấp → đặc tính và
tốc độ nhảy cấp.
* Ưu, nhược điểm:
Ta thấy: Công suất nhận từ lưới U
ư
I
đc

= M
ω
+ (R
ư
+ R
f
)I
2
đc
= M
ω
+ R
ư
I
2
đc
+ΔP
f

M
đm
M
nm
=(1,5-2)M
đm
M

Ư
R
f


K1 K2
KT
Hình 4
ω = - M
ω
ω
đm


ω
1

ω
2


ω
nm
TN


R
f1



R
f1
+R

f2

M
nm
M

THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP

- 7 -



- Khi thấy R
f
càng tăng → ΔR
f
tăng → tổn hao điện trở phụ lơn → tính kinh
tế không cao
- Là phương pháp có vốn đầu tư chế tạo ít, hiệu quả thấp, tổn hao nhiều, hiện
nay không sử dụng phương pháp này
* Điều khiển động cơ bằng cách thay đổi từ thông mạch kích từ động cơ:
Điều chỉnh điện áp cấp cho mạch từ cũng chính là điề
u khiển từ thông của
động cơ hay điều chỉnh M điện từ của động cơ
M = KΦ.I
ư

Và sức điện động quay của động cơ: E
ư
= KΦω

Φ: Chỉ thay đổi bằng cách giảm từ thông, giảm Φ bằng cách thêm điện trở.

Hiện nay cuộn dây kích từ được cấp
Bởi một điện áp nguồn ngoài khi cần thay
đổi ta thay đổi dòng kích từ I
KT
tỉ lệ với Φ
e
k


r
b
+ r
k
dt
Trong đó:
r
b
: Điện trở dây quấn kích thích
r
b
: Điện trở nguồn điện áp kích thích. Hình 6
ω
k
: Số vòng dây quấn của dòng kích thích.
Khi điều chỉnh từ thông ta thấy tốc độ động cơ tăng cao hơn so với tốc độ
định mức.
Tốc độ lớn nhất bị hạn chế bởi khả năng chuyển mạch của cổ góp điện.
Khi giảm từ thông để tăng tốc độ quay động cơ thì đồng thời điều khiển

chuy
ển mạch của cổ góp cũng bị xấu đi và bộ cảm ứng điều khiển cũng giảm rất
nhanh khi giảm từ thông kích thích theo biểu thức:





I
k
= + ω
k
M M
dm
M I
ω ω
ω
max
ĐT cơ bản ĐT cơ tự nhiên
φ
2
φ
1
φ
đm

+ -
I
E
r

k
W
k
r
bk
I
k

THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP

- 8 -




(KΦ)
2

K
ư

Do điều chỉnh tốc độ bằng cách giảm từ
Thông nên đối với các động cơ mà từ thông định
mức năm ở chỗ tiếp giáp vòng tuyến tính bão
hoà của đặc tính từ hoá thì có thể coi việc điều
chỉnh là tuyến tính và hằng số C phụ thuộc vào
thông số kết cầu của máy điện
k
kb
k

C
rr
C
iC ⋅
+
==Φ .
Hình 8
* Đánh giá:
- Giải điều khiển tốc độ : Hạn chế trong khoảng (2 ÷ 3) ω
đm
, lý thuyết có thể
tăng hơn nhưng thực tế không tăng được vì phần cơ máy không chịu nổi.
- Sai số: Dùng phương pháp này Đ TC giảm từ thông dốc hơn đường ĐTC tự
nhiên → sai số nhiều hơn
- Độ trơn: ϕ : Φ được điều chỉnh bằng 2 cách: dùng điện trở phụ, quá
nguồn điện áp. Cả hai phương pháp này cho phép điều khiể
n liên tục bởi đường
kích từ chỉ chiếm (2÷5)%I.
- Kinh tế : Tổng hao điểu khiển là không đáng kể và đạt kết quả, điểu khiển
tốc độ động cơ bằng Φ chỉ áp dụng loại có tải P không đổi.
* Điều khiển tốc độ bằng điện áp phần ứng:
Nguyên lý:
Để điều chỉnh điện áp cấp cho phần ứng (U
ư
) động cơ điện một
chiều KTĐL cần có các thiết bị nguồn như máy phát điện một chiều KTĐL, các bộ
biến đổi, v v. Các bộ biến đổi này chức năng biến đổi năng lượng điện xoay chiều
thành điện một chiều có sức điện động E được điều khiển bởi U
đk
. Các bộ phận có

R
b
và L
b
.
Hình 9



Sơ đồ khối Sơ đồ thay thế ở chế độ xác lập
ở chế độ xác lập có thể viết được phương trình đặc tính của hệ thống như
sau:
E
b
- E
ư
= I
ư
(R
b
+ R
ưđ
)
L
k
(U
đk
Φ) Φ
I
k

ω
k

BBĐ

Đ
LK
U
đk
E
b
(U
đk
) U E
ư

R
b
R
ưđ
ω = - I
ư

β
Φ
= hay β
*
Φ
= (Φ
*

)
2
→ kết quả ta có điện tích cảm ứng

THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP

- 9 -



E
b
R
b
+ R
ưđ


đư

đư

M
⎪β⎪
Vì từ thông của động cơ được giữ nguyên không đổi nên độ cảm ứng đặc
tính cơ cũng không đổi, còn tốc độ không tải lý tưởng thì tuỳ thuộc vào giá trị điện
áp U
đk
của hệ thống, do đó có thể nói phương pháp điều chỉnh này là triệt để.
Để xác định giải điều chỉnh tốc độ ta để ý rằng tốc độ lớn nhất của hệ thống

bị chặn bởi các đặc tính cơ bản, là đặc tính ứng với phần ứng định mức và từ thông
cũng được giữ nguyên ở các giá trị định mứ
c. Tốc độ nhỏ nhất của dải điều chỉnh bị
giới hạn bởi yêu cầu về sai số tốc độ và về momen khởi động. Khi momen tải là
định mức thì các giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của tốc độ là :
M
đm

⎪β⎪
M
đm

⎪β⎪
Để thoả mãn khả năng quá tải thì đặc tính thấp nhất của dải tần điều chỉnh
phải có momen ngắn mạch là:
M
nmin
= M
c max
= K
M
.M
đm

Trong đó K
M
là hệ số quá tải về moomen
Vì đặc tính là những đường song song nên theo định nghĩa về độ cảm ứng
điều khiển có thể viết
1 M

đm

⎪β⎪ ⎪β⎪
M
đm
ω
Omax
. ⎪β⎪
⎪β⎪ M
đm

(K
M
- 1).M
đm
/⎪β⎪ K
M
- 1









ω = ω
O
(U

đk
) -
ω
max
= ω
Omax
-
ω
min
= ω
Omin
-
ω
min
= (M
nmmin
- M
đm
) = (K
M
- 1 )
ω
Omax
- - 1
D = =
ω

ω
Omax
ω

max


ω
Omin

ω
min


ω
đk1

ω
đk i



M,I
M
đm
M
nmmin

THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP

- 10 -




Hình 10
Khi điều chỉnh điện áp phần ứng thì độ cảm ứng các đặc tính cơ trong toàn
bộ dải điều chỉnh là như nhau, do đó độ sụt dốc tương đối sẽ đạt giá trị lớn nhất tại
đặc tính thấp nhất của các dải điều chỉnh. Hay nói cách khác nếu tại đặc tính cơ
thấp nhất của dải điều ch
ỉnh mà sai số tốc độ không vượt quá giá trị sai số cho phép
thì hệ truyền động sẽ làm việc với sai số luôn nhỏ hơn sai số cho phép.
Sai số tương đối của tốc độ ở ĐTC thấp nhất là:
ω
Omin
- ω
min
Δω M
đm
ω
Omin
ω
Omin
⎪β⎪ . ω
Omin
Nếu các giá trị M
đm
, ω
Omin
, s
CD
là xác định thì có thể tính được giá trị tối
thiểu của độ cảm ứng điều chỉnh sao cho sai số không vượt quá giá trị cho phép
trong suốt quá trình điều khiển điện áp phần ứng thì trong kích thích được giữ
nguyên , do đó momen tải cho phép của hệ số sẽ là không đổi

M
C
= KΦ
đm
.I
đm
= M
đm

Phạm vi điều chỉnh tốc độ và momen năm trong HCN bao bởi các đường
thẳng ω=ω
đm
, M=M
đm
và các trục toạ độ. Tổn hao năng lượng là tổn hao trong
mạch phản ứng, nếu bỏ qua các tổn hao không đổi trong hệ.
E
b
= E
ư
+ I
ư
( R
b
+ R
ưđ
)
I
ư
E

b
= I
ư
E
ư
+ I
2
ư
( R
b
+ R
ưđ
)
Nếu đặt R
b
+ R
ưđ
= R thì hệ số biến đổi năng lượng của hệ sẽ là:
I
ư
E
ư
ω
I
ư
E
ư
+ I
2
ư

R ω + [ MR/(KΦ
đm
)
2
]







Hình 11
* Nhận xét:

- Giải điều khiển có thể đạt 5 ÷ 10, nếu đường đặc tính càng dốc thì giải điều
khiển càng phức tạp.
- Bộ biến đổi có điện trở càng lớn thì sai số càng nhiều.
s = = s = ≤
ϕ

η
ư
= =

ω
ω
M 1 η
ư
1

x=0
x=-1

THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP

- 11 -



- Độ trơn ϕ: Các bộ phận biến đổi có thể điều chỉnh được liên tục vì đường
dòng điều khiển bé.
- Đối với động cơ điện 1 chiều đây là phương pháp kinh tế nhất vì tổn hao
công suất ít.
- Nếu xét về động cơ: Là phương pháp không kinh tế vì giá thành đầu tư cao,
chỉ sử dụng phương pháp này trong vùng t/độ < t/độ định mức.












PHẦN III - KHÁI QUÁT CÁC PHƯƠNG PHÁP CHỈNH LƯU DÙNG THYRISTOR

I. CHỈNH LƯU NỬA CHU KỲ

1/ Sơ đồ mạch điện
2/ Nguyên lý: Khi đặt vào cuộn sơ cấp một điện áp
xoay chiều U
1
= U
1m
sinωt thì thứ cấp biến áp cảm ứng
một điện áp xoay chiều U
2
= U
2m
sinωt. Tại nửa chu kỳ Hình 12
đầu A có điện thế (+) hơn đầu B, ta có điện áp thuận (+) đặt trên Anode và điện thế
(-) đặt vào Katode của Thyristor. Nếu ta cấp xung điều khiển tại góc mở α nào đó
thì Thyristor sẽ dẫn dòng điện qua tải. ở nửa chu kỳ sau A(-) và B(+), lúc này có
điện thế ngược đặt trên Thyristor, lúc này Thyristor chuyển từ trạng thái mở sang
trạng thái khóa, nửa chủ
kỳ tiếp theo khi A(+) và B(-), lại có xung điểu khiển cho
Thyristor , Thyristor lại dẫn tuần tự như trên, ở sơ đồ này có điện áp đập mạnh.
3/ Đồ thị điện áp sẽ có dạng như sau:



U


U
1
U
2


R L
T



α
1
α
2
ωt
π 2π 3π 4π

THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP

- 12 -



Hình 13
Từ đó điện áp trung bình ( đối với tải thuần trở)







+
=

2
cos1
α
dcd
UU
(V)
α : Góc mở van
U
d
: Điện áp trung bình
U
do
: Điện áp chỉnh lưu khi α =0 với U
do
= 0,45U
2
(V)
Điện áp ngược van phải chịu: U
NV
= √ 2 U
2
(V)
Hệ số sử dụng biến áp: S
ba
= 3,09.U
d
i
d

Nhận xét:

Đây là loại chỉnh lưu cơ bản, sơ đồ nguyên lý mạch đơn giản,
tuy vậy các chất lượng điện áp kỹ thuật như chất lượng điện áp 1 chiều, hiệu suất
sử dụng biến áp xấu. Do đó loại chỉnh lưu này ít được ứng dụng trong thực tế.

II. CHỈNH LƯU CẢ CHU KỲ VỚI BIẾN ÁP CÓ TRUNG TÍNH
1/ Sơ đồ mạ
ch điện
2/ Nguyên lý:
Tại nửa chu kỳ đầu: Khi A(+), B(-) ta cấp
xung điều khiển cho T1 có dòng tải đi từ A qua T1
đến E qua L,R về F.
Nửa chu kỳ sau: Khi A(-), B(+) ta cấp xung
điều khiển cho T2 có dòng tải đi từ B qua T2 , đến E
qua L, R về F. Hình 14
Như vậy có dòng qua tải trong 2 nửa chu kỳ của điện áp xoay chiều
3/ Đồ thị






Hình 15





U
1

B T2
A T1
FR L E
U
2



U
2

0
t1 t2 t3
Ud
Id
I1

I2
t
t
t
t

0
t1 t2 t3
Ud
Id
I1
I2
t

t
t
t
b. T¶i R-La: T¶i R
p1
p
2p3
UT1 UT1
Hính 15

THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP

- 13 -




- Điện áp trung bình tính trên tải khi tải thuần trở:







+
=
2
cos1
α

dcd
UU
(V)
Với U
do
: Điện áp chỉnh lưu không điều khiển
U
do
= 0,9 U
2
(V)
- Điện áp trung bình khi tải điện cảm lớn, dòng điện và điện áp trên tải liên tục
U
d
= U
do
. cosα (V)
- Điện áp ngược mà van phải chịu
U
nv
= 2√ 2 U
2
(V)
- Mỗi van dẫn thông 1/2 chu kỳ do đó:

dv
II
2
1
=


- Công suất máy biến áp:
S
ba
= 1,48 I
d
.U
d

Nhận xét: Sơ đồ này chất lượng điện áp tốt hơn so với chỉnh lưu 1/2 chu
kỳ nhưng phải chế tạo biến áp trung tính và 2 cuộn dây W
1
và W
2
giống nhau.
III. CHỈNH LƯU CẦU 1 PHA
1/ Sơ đồ mạch lực
2/ Nguyên lý hoạt động
Tại nửa chu kỳ đầu, điện áp Anốt của T1 (+),
lúc đó Katốt D1 âm (-), nếu có xung điều khiển cho
van T1, đồng thời thì các van này sẽ được mở Hình 16
thông để dẫn điện áp lưới lên tải, điện áp tải 1 chiều còn bằng điện áp xoay chiều
chừng nào các Thyristor còn dẫn
Nửa chu kỳ sau: Điện áp đổi dấu, Anốt của D2(+), lúc này Katốt T2(-), nếu
có xung điểu khiển cho van T2, đồng thời thì các van này mở thông, dẫn điện áp
lưới lên tải.
Với sơ đồ này ta nhận được điện áp và dòng trên tải và van ở dạng sau:








T2 T1
D1 D2
R L
d


THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP

- 14 -





3/ Đồ thị:









Hình 17
- Điện áp trung bình tính trên tải khi tải thuần trở:








+
=
2
cos1
α
dcd
UU
(V)
- Điện áp trung bình khi tải điện cảm lớn, dòng điện và điện áp trên tải liên tục

U
d
= U
do
. cosα (V)
Với U
do
= 0,9 U
2

- Điện áp ngược mà van phải chịu
U
nv

= 2√ 2 U
2
(V)
- Mỗi van dẫn thông 1/2 chu kỳ do đó:

dv
II
2
1
=

- Công suất máy biến áp:
S
ba
= 1,48 I
d
.U
d
= I
d
.U
d



III. SƠ ĐỒ CHỈNH LƯU ĐIỆN ÁP 3 PHA
1. Sơ đồ mạch điện.
2. Nguyên lý hoạt động
Ba pha điện áp a,b,c dịch pha nhau một


π
2√2

0
t1 t2 t3
Ud
Id
IT1
IT2
ID1
ID2
t
t
t
t
t
t
b.


A B C
a b c R
T1 T2 T3 L

THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP

- 15 -




Góc 120
0
, theo các đường cong điện áp pha, ta
có chênh lệch điện áp của 1 pha dương hơn 2
pha kia trong khoảng thời gian 1/3 chu kỳ (120
0
)
Nguyên tắc mở thông và điều khiển của van ở đây là khi Anốt của van này
dương hơn van đó mới được kích mở. Thời điểm hai điện áp của 2 van giao nhau
được coi là góc mở thông tự nhiên. Các thyristor chỉ được mở thông với góc mở
nhỏ nhất tại thời điểm góc thông tự nhiên.
Như vậy ta thấy trong chỉnh lưu 3 pha, góc mở nhỏ nhất α = 0
0
sẽ dịch pha 1
góc là 30
0

3/ Đồ thị điện áp và dòng điện











- Điện áp tải trung bình khi dòng điện liên tục qua tải

U
d
= U
O
. cosα Với U
do
= 1,17 U
21

U
21
: Điện áp pha thứ cấp biến áp
- Điện áp ngược pha van phải chịu:
U
NV
= √ 6 U
21

- Giá trị dòng hiệu dụng thứ cấp:
I
hd
= I
d
/√ 3
- Dòng điện qua van là:
I
V
= I
d
/ 3

- Công suất máy biến áp:
S
6a
= 1,35 U
d
I
d

Nhận xét: So với chỉnh lưu 1 pha thì chỉnh lưu 3 pha có chất lượng điện áp
1 chiều tốt hơn, biên độ đập mạch thấp hơn và số lần đập mạch trong một chu kỳ
Ud

Id
UT1
t1 t2 t3 t4
I1
I2
I3
t

t
t

t
t

0
Hình 19

THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP


- 16 -



nhiều hơn, việc điều khiển van bán dẫn trong trường hợp này cũng tương đối đơn
giản.
Phía thứ cấp máy biến áp tồn tại dòng 1 chiều cho nên lõi sắt máy biến áp
chóng bị bão hoà
Phía thứ cấp máy biến áp phải đấu sao cho co dây trung tính (Υ
0
) và dây
trung tính phải có tiết diện lớn hơn dây pha.
V. CHỈNH LƯU CẦU 3 PHA
1/ Sơ đồ mạch điện
2/ Nguyên lý hoạt động
Dòng chạy qua tải là dòng chạy từ
pha này về pha kia, do đó tại mỗi thời điểm
cần mở Thyristor chúng ta cần cấp 2 xung
điều khiển đồng thời (một xung ở nhóm
Anốt <+>,một xung ở nhóm Katốt <->).
Nhóm Anốt gồm 3 Thyristor T1, T3, T5
tạo thành nhóm chỉnh l
ưu biến áp 3 pha cho
điện áp (+).
Nhóm Katốt gồm Thyristor T2, T4, T5
Tạo thành nhóm chỉnh lưu biến áp 3 pha cho
điện áp (-). Hình 20
Hai nhóm này ghép lại thành cầu 3 pha điều khiển đối xứng
Ví dụ: Tại thời điểm T1 cần mở T1 của pha A phía Anốt, ta cấp xung điểu

khiển X1 đồng thời tại đó chúng ta cấp thêm xung X4 cho T4 của pha B phía Katốt.
Các thời điểm tiếp theo cũng tương tự. Th
ứ tự cấp xung điều khiển cũng cần tuần
tự theo đúng thứ tự pha.
X anốt X Katốt
α
1
T1 T4
α
4

T2 T3
α
3

T3 T6
α
6

T4 T5
α
5

T5 T2
α
2

T6 T1
3. Đồ thị điện áp và xung điều khiển





A B C
T2 a b c T1
T4 T3
T6 T5
F R L E
Khi cần xung điều khiển, sẽ
có dòng 1 chiều chạy từ pha có điện
áp (+) hơn về pha có điện áp thấp
hơn. Khi góc mở van nhỏ hoặc tại
điện cảm lớn, trong mỗi khoảng dẫn
của 1 van ở nhóm này sẽ có hai van
ở nhóm kia đỗi chỗ cho nhau.
ABCA
Uf

THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP

- 17 -



















Hình 21
- Điện áp tải trung bình khi dòng điện liên tục qua tải
U
d
= U
do
. cosα Với U
do
= 2,34 U
2

- Điện áp ngược pha van phải chịu:
U
NV
= √ 6 U
2f
Với U
2f
= U
d
/ √3 (V)

- Giá trị dòng hiệu dụng chạy trong mỗi Thyristor:
I
hd
= I
d
/√ 3
- Dòng điện hiệu dụng của tứ cấp máy biến áp

d
II
3
2
2
=

- Công suất máy biến áp:
S
6a
= 1,05 U
d
I
d

Nhận xét: Hiện nay chỉnh lưu cầu 3 pha là cơ sở để có chất lượng điện áp
tốt nhất, hiệu suất sử dụng máy biến áp tốt nhất. Nhưng đây cũng là sơ đồ phức tạp
nhất.
+ Công suất MBA:
S
BA
= 1,05 . I

d
. U
d


THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP

- 18 -



* Các sơ đồ chỉnh lưu ở trên dẫn dòng theo một chiều và chỉ điều khiển được
khi mở, còn khoá theo điện áp lưới cho nên truyền động ran đảo chiều khó khăn và
phức tạp. Cấu trúc mạch lực cũng như cấu trúc mạch điều khiển có yêu cầu an toàn
cao và logic điều khiển chặt chẽ.
VI. TRUYỀN ĐỘNG TIRISTO - ĐỘNG CƠ 1 CHIỀU CÓ ĐẢO CHIỀU QUAY.
Có 2 nguyên tắc cơ bản để xây dựng hệ truyền động đảo chiều.
- Giữ nguyên chiều dòng điện phản ứng và đảo chiều dòng kích từ động cơ.
- Giữ nguyên chiều dòng kích từ và đảo chiều dòng phần ứng. Trong thực tế các sơ
đồ đảo chiều đều thực hiện theo 1 trong 2 nguyên tắc trên và phân ra 5 loại sơ đồ
chính:
a. Truyền động dùng 1 bộ biến đổi cấp cho phần
ứng và đảo chiều quay bằng đảo
chiều dòng kích từ.

b. Truyền động dùng 1 bộ biến đổi cấp cho phần ứng và đảo chiều quay bằng công
tắc chuyển mạch ở phần ứng (giữ từ thông φ không đổi)

c. Truyền động dùng 2 bộ biến đổi cấp cho phần ứng điều khiển riêng.
U

t

n

n

t
~
kt


L

U
s

L
KT

THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP

- 19 -




d. Truyền động dùng 2 bộ biến đỏi nối song song ngược điều khiển chung

e. Truyền động dùng 2 bộ biến đổi nối theo sơ đồ chéo điều khiển chung:
u

kt

u
cl
1
cl
2
kt


L

THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP

- 20 -



LOG
FX
2
FX
1

A B C
U
α
1
α
1


I
UI
SI
1

SI
2
b
1




b
2
U
α
2
α
2

Mỗi loại đều có những ưu nhược điểm riêng và thích hợp với từng loại tải và yêu
cầu công nghệ
- Loại a: Dùng cho công suất lớn, rất ít đảo chiều
- Loại b: Dùng cho công suất nhỏ, tần số đảo chiều thấp
- Loại c: Dùng cho * giải công suất, tần số đảo chiều lớn
- Loại d,e: Dùng cho công suất vừa và lớn có tần số đảo chiều cao
So với 3 loạ
i trên thì nó đảo chiều êm hơn nhưng có kích thước cồng kềnh, vốn đầu

tư và tổn thất lớn hơn.
Về nguyên tắc xây dựng mạch điều khiển có thể chia làm 2 loại chính điều khiển
riêng và điều khiển chung
* Truyền động đảo chiều điều khiển riêng
Khi điều khiển riêng hai bộ biến đổi làm việc riêng rẽ nhau, tại một thời đ
iểm chỉ
phát xung điều khiển vào 1 bộ biến đổi còn bộ kia bị khoá do không có xung điều
khiển
Hệ có 2 bộ biến đổi là BĐ
1
và BĐ
2
có các mạch phát xung điều khiển tương ứng là
FX
1
và FX
2
. Trật tự hoạt động của các bộ phát xung này được quy định bởi các tín
hiệu logic b
1
và b
2
. Quá trình hãm và đảo chiều có thể được mô tả bằng đồ thị thời
gian.








u
kt

THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP

- 21 -








Trong khoảng thời gian 0 ÷ t
1
, BĐ
1
làm việc ở chế độ chỉnh lưu với góc α
1
<
2
π

còn bộ BĐ
2
khoá. Tại t
1
phát lệnh đảo chiều bởi i


, góc điều khiển α
1
tăng đột biến
đến lớn Rơn
π/2, dòng phần ứng giảm dần về 0. Lúc này cắt xung điều khiển để
khoá BĐ
1
, thời điểm t
2
được xác định bởi cảm biến dòng điện không SI
1
. Trong
khoảng thời gian trên t = t
3
– t
2

1
bị khoá hoàn toàn, dòng điện phần ứng bị triệt
tiêu. Tại t
3
, đông cơ I vẫn còn dương, tín hiệu logic b
2
tính cho FX
2
mở ĐB
2
với
góc

α
2
> π/2 và sao cho dòng phần ứng không vượt quá giá trị cho phép, động cơ
được tái sinh, nếu nhịp điệu giảm
α
2
phù hợp với quán tính của hệ thì có thể duy trì
dòng điện bám và dòng điện khởi động ngược không đổi, điều này được thực hiện
bởi các mạch vòng điều chỉnh tự động dòng điện của hệ thống

THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP

- 22 -




Trên sơ đồ của khối logic LOG, i
Ld
, i
1L
, i
2L
là các tín hiệu logic đầu vào; b
1
, b
2

các tín hiệu logic đầu ra để khoá các bộ phát xung điều khiển
i


= 1 phát xung điều khiển mở BĐ
1

L

= 0 phát xung điều khiển mở BĐ
2

i
1L
(i
2L
) = 1 có dòng chạy qua BĐ
1
(BĐ
2
)
b
1
(b
2
) = 1 khoá bộ phát xung FX
1
(FX
2
)
* Truyền động đảo chiều kiểu chung:
Hình bên là 1 ví dụ về hệ Tisisto động cơ đảo chiều điều khiển chung, tại 1 thời
điểm có cả hai bộ biến đổi đều nhận được xung mở nhưng chỉ có 1 bộ biến đổi cấp

dòng cho nghịch lưu, còn bộ biến đổi lưu làm việc ở chế độ đợi.
t
t
0
1
iL®
t1
0
t
i
t
2
t
0
t
i1L
t
0
i2L
t
0
b1
1
1
1
t
0
1
b2


THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP

- 23 -




Đặc tính điều khiển của BĐ
1
là dòng I, đường II là của BĐ
2
. Giả thiết α
1
< π/2; α
2

<
π/2 sao cho
21 dd
EE ≤ thì dòng điện chỉ có thể chảy từ BĐ
1
sang động cơ mà
không thể chảy từ BĐ
1
sang động cơ mà không chảy từ BĐ
1
sang BĐ
2
được. Để đạt
được trạng thái này thì góc điều khiển phải thoả mãn điều kiện:

α
2
≥ π - α
1
hay β
2

≤α
1


Nếu tính góc chuyển mạch
μ và góc khoá
δ
thì giá trị lớn nhất của góc điều khiển
của bộ biến đổi đang ở chế độ nghịch lưu phải đợi là
α
max
= π - (μ
max
+
δ
)
Giá trị nhỏ nhất của góc điều khiển của bộ biến đổi đang làm việc ở chế độ chỉnh
lưu là:
α
min
≥ μ + δ
i
ii

id1
LCB
KCB
icb
E
L
R

2
Icb
LCB
LCB
id1
B§1
a
b
c
Ii
i
1
0
-1
1
Ed/Eα
o

2
β2
α1
>Eα

1
(α 1)
α2
Π/2
αmin
α2max

THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP

- 24 -



Nếu chọn
21 dd
EE
=
thì α
1
+ α
2
= π và ta có phương pháp điều khiển chung đối
xứng, lúc này dòng điện trong mạch vòng giữa 2 bộ biến đổi sẽ triệt tiêu và dòng
điện trung bình chảy vòng qua 2 bộ biến đổi cũng triệt tiêu:
I
cb
= 0
21
=
+

cb
dd
R
EE

Trong đó R
cb
là điện trở trong mạch vòng cân bằng
Trong thực tế điều khiển, thường dùng phương pháp điều khiển chung không đổi
xứng, tức là
α
2
> π - α
1
, khi đó
21 dd
EE > và không có dòng cân bằng
Trong các phương pháp điều khiển chung, mặc dù đã đảm bảo
2d
E ≥
1
E tức là
không xuất hiện giá trị trung bình của dòng cân bằng, song giá trị tức thời của sđđ
các bộ chỉnh lưu C
d1
(t), C
d2
(t) luôn khác nhau, do đó vẫn xuất hiện thành phần xoay
chiều của dòng điện cân bằng. Để hạn chế biên độ dòng cân bằng thường dùng các
cuộn kháng cân bằng L

cb

×