Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Tài liệu Đồ án tốt nghiệp Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.5 KB, 88 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Đồ án tốt nghiệp
Hoàn thiện hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Giầy
Thượng Đình
.
1
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
I. Bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
1. Chi phí sản xuất
2. Giá thành sản phẩm
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
II. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
III. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp công nghiệp
1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương

3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức
IV. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
1. Đối tượng tính giá thành
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
3. Hệ thống sổ kế toán
Chương II: Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản


phẩm ở Công ty pin Hà Nội
I. Giới thiệu tổng quan về Công ty pin Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty pin Hà Nội
2. Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh
3. Quy trình công nghệ sản xuất
4. Tổ chức bộ máy kế toán
III. Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty
pin Hà Nội
1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
2. Thực tế phương pháp kế toán chi phí sản xuất
3. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty
4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
5. Thực tế về công tác tính giá thành ở Công ty pin Hà Nội
Chương III: Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm cải tiến và hoàn thiện công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty pin Hà Nội
I. Những nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty pin Hà Nội
1. Ưu điểm
2
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Những tồn tại
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
ở Công ty pin Hà Nội
III. Các giải pháp để khắc phục những hạn chế đã nêu trên
Kết luận
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Một điểm khác nhau căn bản giữa kinh tế thị trường và kinh tế tập trung bao cấp là vấn đề
xem xét giá trị, giá trị sử dụng và mối quan hệ giữa chúng. Nền kinh tế tập trung khi sản xuất

sản phẩm thiên về giá trị sử dụng đáp ứng các tiêu chuẩn kĩ thuật và số lượng đề ra theo kế
hoạch nhưng khi chuyển sang kinh tế thị trường thì các hoạt động kinh tế vận động theo qui
luật giá trị: sản phẩm muốn cạnh tranh thì hao phí lao động cá biệt càng thấp càng tốt. Lý do
này khiến việc hạ giá thành sản phẩm luôn là đề tài cần quan tâm của tất cả các doanh nghiệp.
Muốn giá thành hạ thì chi phí sản xuất phải giảm.
Trong quản trị doanh nghiệp, đòi hỏi phải đánh giá chính xác các mặt hiệu năng, hiệu quả
của hoạt động kinh doanh. Thông tin do kế toán cung cấp làm cơ sở cho việc ra các quyết
định quản trị doanh nghiệp nên yêu cầu phải kịp thời, đầy đủ, chính xác. Điều này càng quán
triệt hơn trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp công
nghiệp.
Thực tiễn luôn biến đổi, đặt ra yêu cầu về lý luận cũng như chế độ kế toán luôn phải sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và thông lệ kế toán quốc tế. Ngay trong thực tiễn, do
những nguyên nhân khách quan và chủ quan, việc áp dụng chế độ kế toán tại các doanh
nghiệp không phải lúc nào cũng đúng, đủ theo yêu cầu nhất là việc tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
Nhận thức được tính cấp thiết và tầm quan trọng đó, em mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn
thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng
Đình” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Kết cấu của chuyên đề gồm ba phần chính:
Chương I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp công nghiệp.
Chương II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Giầy Thượng Đình.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình.
Để hoàn thành đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo – TS. Nguyễn
Năng Phúc cùng sự giúp đỡ, chỉ bảo của các cán bộ Phòng Kế toán - Tài chính của Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song do thời gian thực tập ngắn, trình độ hạn chế nên không
thể tránh khỏi những sai sót, kính mong sự cảm thông và đóng góp ý kiến của các thầy cô,
bạn bè và các anh chị trong Phòng Kế toán – Tài chính để chuyên đề hoàn thiện hơn.

4
Chuyên đề tốt nghiệp
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 1
Chương I : Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp
5
I. Chi phí sản xuất 5
1. Khái niệm 5
2 .Phân loại chi phí sản xuất 6
2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí 6
2.2.Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí 7
2.3. Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng công việc, sản
phẩm hoàn thành
8
2.4. Căn cứ vào phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối
tượng chịu chi phí
8
II. Giá thành sản phẩm 10
1. Khái niệm 10
2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 11
3. Các loại giá thành sản phẩm 12
3.1. Theo thời điểm và nguồn số liệu hình thành để tính giá thành 12
3.2. Theo phạm vi phát sinh chi phí 12
III. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
13
IV. Hạch toán chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm với công tác quản
trị doanh nghiệp

13
V. Đối tượng và phương pháp hạnh toán chi phí sản xuất 14
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 14
1.1. Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 14
1.2. Căn cứ vào loại hình sản xuất 15
1.3. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất 15
1.4. Căn cứ vào các yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp 15
2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 15
2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công việc 15
2.2. Phương pháp hạch toán theo quá trình sản xuất 16
2.3. Phương pháp liên hợp hạch toán chi phí sản xuất 16
2.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo định mức 16
3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 16
VI. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm 17
1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 17
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 17
2.1. Phương pháp trực tiếp 18
2.2. Phương pháp tổng cộng chi phí 18
2.3. Phương pháp hệ số 18
2.4. Phương pháp tỷ lệ 19
2.5. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ 20
2.6. Phương pháp liên hợp 20
5
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Phương án tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong một số
loại hình doanh nghiệp 20
3.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn 20
3.2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng 20
3.3. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức 21
3.4. Doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục

21
VII. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên 22
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 22
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 24
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 25
4. Hạch toán chi phí trả trước 27
5. Hạch toán chi phí phải trả 28
6. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất 29
6.1. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng 29
6.2. Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất 30
7. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất phụ 31
7.1. Phương pháp phân bổ giản đơn 32
7.2. Phương pháp phân bổ lẫn nhau một lần 33
7.3. Phương pháp đại số 34
8. Tổng hợp chi phí sản xuất 34
8.1. Tổng hợp chi phí sản xuất 35
8.2. Kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang 35
VIII. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
37
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 37
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 38
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 38
4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang 38
IX. Chứng từ, sổ sách kế toán 39
1. Chứng từ 39
2. Sổ, thẻ kế toán chi tiết 40
3. Sổ kế toán tổng hợp 40

Chương II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình
42
I. Một số nét khái quát về Công ty 42
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 42
2. Đặc điểm quy trình công nghệ 43
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 44
4. Đặc điểm công tác tổ chức quản lý 47
5. Tổ chức công tác kế toán 50
5.1. Tổ chức về mặt nhân sự 50
5.2. Tổ chức hệ thống sổ sách và hạch toán 52
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Giầy Thượng Đình 54
6
Chuyên đề tốt nghiệp
1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất 54
2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 55
3. Hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành
55
4. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Giầy Thượng Đình 57
4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 57
4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 62
4.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 67
4.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và tính giá thành sản phẩm dở dang 73
III. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình 75
1. Công tác quản lý giá thành 75
2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành 75
Chương III: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình
77

I. Nhận xét chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình
77
1. Sự cần thiết phải hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá
thành sản phẩm
77
2. Nguyên tắc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 78
3. Nhận xét chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình
79
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình
81
Kết luận 90
Chương I
Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
công nghiệp
I. Chi phí sản xuất
1. Khái niệm
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có đầy đủ các yếu tố: lao động,
đối tượng lao động và tư liệu lao động. Sự tham gia của các yếu tố vào quá trình sản xuất (các
yếu tố đầu vào) hình thành các khoản chi phí tương ứng.
Giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ gồm 3 bộ phận C, V, m.
C: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ, như : khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu Bộ
phận này gọi là lao động quá khứ (lao động vật hoá).
V: là chi phí về tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia vào quá trình
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Bộ phận này gọi là lao động sống.
m: là giá trị lao động sống tạo ra trong quá trình sản xuất các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
ở góc độ doanh nghiệp, để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp phải bỏ ra 2 bộ

phận chi phí là C và V.
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một kỳ kinh doanh nhất định (tháng, quý, năm…).
Về bản chất chi phí sản xuất dưới từng góc độ nghiên cứu như sau:
♦ Đối với các nhà kinh tế học: Chi phí sản xuất là các phí tổn phải chịu khi sản xuất sản
phẩm trong kì.
♦ Đối với các nhà quản lý tài chính, thuế, ngân hàng: Chi phí sản xuất là các khoản chi liên
quan tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
♦ Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Chi phí sản xuất là khoản phải bỏ ra để mua các yếu tố
cần thiết phục vụ quá trình sản xuất và mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp
trong giới hạn đầu tư không đổi.
♦ Đối với các nhà kế toán: Chi phí sản xuất là khoản phải hy sinh hay trừ ra để đạt được
mục đích nhất định, nó được xem xét như một lượng tiền phải trả cho các hoạt động của
doanh nghiệp trong việc tạo ra sản phẩm.
Theo quan điểm của kế toán Pháp, chi phí sản xuất là tất cả tiền mà doanh nghiệp đã bỏ
ra để mua các yếu tố của quá trình sản xuất trong một thời gian nhất định, gồm: tiền mua vật
tư, dịch vụ phục vụ quá trình sản xuất, thù lao cho người lao động và các khoản chi khác phát
sinh trong quá trình sản xuất.
Khái niệm chi phí sản xuất hẹp hơn khái niệm chi phí. Chi phí tính cho tất cả các yếu tố
đầu vào trong kỳ kinh doanh gồm cả chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
Mặt khác, chi phí khác với chi tiêu: chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao
phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ chứ không
phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các
loại tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó dùng vào mục đích gì. Tổng số chi
tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua vật tư,
hàng hoá … ), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất sản phẩm, công tác
quản lí…) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo …).

Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Tổng chi phí
trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá
trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này.
Chi phí và chi tiêu khác nhau cả về mặt lượng và thời gian:
♦ Chi phí được cấu thành từ khoản chi tiêu trong kỳ (thường phát huy tác dụng một lần).
♦ Chi phí được cấu thành từ các khoản chi tiêu của kỳ trước phân bổ chi phí của kỳ này.
♦ Chi phí được cấu thành từ các khoản chi tiêu của kỳ sau nhưng liên quan đến sản xuất
kinh doanh của kỳ này (chi phí phải trả).
Sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp là do đặc điểm, tính chất vận
động và phương thức dịch chuyển giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu
cầu kỹ thuật hạch toán của chúng.
2.Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm theo
những đặc điểm đặc trưng nhất định. Người ta thường sử dụng một số tiêu thức sau:
2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành các yếu tố khác nhau mà mỗi yếu tố chỉ
bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở
đâu và mục đích, công dụng của chi phí đó như thế nào. Toàn bộ các chi phí được chia thành
các yếu tố sau:
♦ Chi phí nguyên vật liệu gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế, cộng cụ, dụng cụ … mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu
hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
♦ Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm xã hội
(BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) mà doanh nghiệp phải chịu.
♦ Chi phí về khấu hao tài sản cố định gồm toàn bộ số khấu hao tài sản cố định phải trích
của tất cả các tài sản sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
♦ Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả cho các loại

dịch vụ mua ngoài như tiền điện, nước, bưu phí … phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
♦ Chi phí khác bằng tiền là những khoản chi phí khác dùng vào sản xuất, ngoài bốn yếu tố
trên.
Cách phân loại này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để phân tích đánh giá
tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Ngoài ra, nó còn giúp cho việc lập báo cáo chi
phí sản xuất theo yếu tố ở Bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để
lập dự toán chi phí sản xuất, kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương và tính toán nhu
cầu vốn lưu động cho kỳ sau đồng thời cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
2.2. Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, ý nghĩa các bộ phận chi phí trong giá thành sản phẩm khác nhau
thì được xếp riêng theo ba khoản mục sau:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Phần này bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… tiêu hao
trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
 Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp gồm chi phí về tiền công, phụ cấp và các khoản trích theo
lương: BHXH, BHYT, KPCĐ.
 Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh ở các bộ phận sản xuất có chức năng phục vụ
chung cho quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại căn cứ vào mục đích và công dụng phục vụ tốt cho công tác quản lý chi phí
sản xuất: cung cấp số liệu cho kế toán tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch
giá thành sản phẩm cho kỳ sau đồng thời còn giúp cho việc xây dựng kế hoạch tiết kiệm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Nhược điểm của phương pháp này là mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có
cùng mục đích, công dụng mà không phân biệt chi phí đó có nội dung như thế nào.
2.3 . Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng công việc, sản phẩm
hoàn thành

9
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo cách này, chi phí sản xuất được phân thành các loại:
 Chi phí khả biến (biến phí):
Biến phí là những chi phí mà tổng số hoặc tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành
thay đổi (khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành tăng thì tổng chi phí tăng và ngược lại)
nhưng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì không đổi. Chẳng hạn, như: chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp.
 Chi phí bất biến (định phí):
Định phí là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lượng, công việc hoàn
thành nhưng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc hoàn thành thì lại thay đổi. Chẳng
hạn: chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng…Trong chi phí sản xuất chung
phần lớn là định phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong quản trị doanh nghiệp, giúp cho việc xem xét
cách ứng xử từng loại chi phí, phân tích điểm hoà vốn, phục vụ việc ra quyết định quản lý cần
thiết để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mặt khác, giúp việc xác định
kết quả trong các báo cáo bộ phận để ra các quyết định quản lý.
2.4. Căn cứ vào phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu
chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia ra làm hai loại:
 Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một
loại sản phẩm, một công việc nhất định. Những chi phí này kế toán có thể căn cứ vào
chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí.
 Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến sản xuất nhiều loại sản
phẩm, nhiều công việc. Những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối
tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân
bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.
Ngoài các cách phân loại trên, còn một số cách khác như : phân loại theo cách thức kết
chuyển chi phí…

ở Pháp coi chi phí là giá phí phải trả khi sử dụng đồ vật và dịch vụ nhằm mục đích kiếm
lời, chi phí là khoản chi làm giảm vốn của Công ty nhưng vẫn phải thực hiện theo hy vọng số
thu nhập mang lại sẽ làm tăng thêm vốn. Quan niệm này chia chi phí theo các yếu tố:
 Chi phí về nhân viên: gồm tiền lương, phụ cấp, thưởng.
 Chi phí về thuế và các khoản khác nộp ngân sách.
 Chi phí về dịch vụ mua ngoài.
 Chi phí về quảng cáo, quà tặng, vận chuyển, bưu điện, ngân hàng.
 Chi phí quản lý thông thường.
 Chi phí về tài chính, vay phải trả, chiết khấu phải trả.
 Chi phí đặc biệt.
Cũng theo khái niệm trên, nếu hiểu chi phí là số tiền bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết cho
chế tạo sản phẩm thì chi phí gồm hai bộ phận:
 Chi phí mua hàng, vật tư, các loại dự trữ sản xuất.
 Các phí tổn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
10
Chuyên đề tốt nghiệp
ở Mỹ quan niệm: Chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm tất cả các chi phí và
nguồn được sử dụng để mang lại doanh thu. Phân loại chi phí sản xuất dựa vào hai căn cứ :
 Căn cứ vào mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất thì gồm có chi phí bất biến
và chi phí khả biến.
 Chi phí bất biến là phần chi phí hầu như giữ nguyên tổng số tiền với mọi khối lượng
sản phẩm được sản xuất ra.
 Chi phí khả biến là phần chi phí có xu hướng gia tăng theo sự gia tăng của khối lượng
sản phẩm sản xuất và có xu hướng giảm so với sự giảm sút của số lượng sản phẩm.
 Căn cứ vào mối quan hệ với báo cáo kết quả kinh doanh, chi phí sản xuất được chia
thành chi phí định mức và chi phí lịch sử.
 Chi phí định mức là chi phí phải gánh chịu được xác định trước .
 Chi phí lịch sử là chi phí thực tế phải gánh chịu.
Qua cách phân loại của các nước thì kế toán pháp khó xác định chính xác giá thành sản
phẩm, mà phải xác định giá thành toàn bộ. Kế toán Mỹ và Việt Nam phân loại rõ ràng hơn,

thuận lợi cho việc xác định giá thành sản phẩm chính xác.
II II. Giá thành sản phẩm
III 1. Khái niệm
Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá chất lượng
kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất phải được xem xét trong mối quan hệ với
mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh đó là kết quả sản xuất thu
được. Quan hệ so sánh đó hình thành nên khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm,
dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá. Những chi phí đưa vào giá
thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và các
chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán
chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá
vỡ các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực
hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Như vậy, đi chi tiết hơn ta thấy:
 Về khách quan: Giá thành là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị tư liệu sản xuất và sức
lao động kết tinh trong một đơn vị sản phẩm.
 Về chủ quan: Trên cơ sở chi phí sản xuất tính ra giá thành sản phẩm trong kỳ, nên giá
thành sản phẩm phụ thuộc vào phương pháp hạch toán và các biện pháp đánh giá khác
nhau về tư liệu sản xuất và sức lao động.
Giá thành sản phẩm được xác định cho từng loại sản phẩm cụ thể và chỉ tính toán với số
lượng sản phẩm hoàn thành, kết thúc toàn bộ quá trình sản xuất (thành phẩm) hay hoàn thành
một, hoặc một số công đoạn sản xuất (bán thành phẩm) mà không tính cho sản phẩm đang
nằm trên dây chuyền sản xuất.
11
Chuyên đề tốt nghiệp
δ Liên hệ với kế toán quốc tế cho thấy:
a. Kế toán Pháp coi giá thành sản phẩm bao gồm:

 Giá mua các vật liệu tiêu hao: các chi phí để mua các vật liệu chế tạo sản phẩm.
 Chi phí trực tiếp sản xuất: các chi phí chi ra để tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất sản phẩm.
 Chi phí gián tiếp: có thể phân bổ hợp lý vào đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Các chi phí không được tính vào giá thành sản phẩm:
 Chi phí quản lý chung: chi phí quản lý doanh nghiệp
 Chi phí tài chính: chi phí chi ra trong các nghiệp vụ tài chính
 Chi phí sưu tầm phát triển: chi phí doanh nghiệp đã đầu tư vào lĩnh vực sưu tầm,
phát triển phục vụ lợi ích cho doanh nghiệp
b. Kế toán Mỹ: Chỉ cho phép tính vào giá thành các chi phí trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất, tức là các khoản chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, tiền lương nhân công trực
tiếp sản xuất, chi phí quản lý phân xưởng mới được tính vào giá thành. Các chi phí khác ngoài
sản xuất, như : chi phí về tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp …chỉ dùng để xác định hiệu
quả, không tính vào giá thành.
2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Như trên đã nói, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt trong cùng một quá
trình sản xuất. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các
loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm cũng như các giải pháp
mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích chi phí bỏ ra ít nhất nhưng kết quả sản xuất thu
được nhiều nhất. Giá thành sản phẩm còn là cơ sở tính toán, xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chi phí và giá thành sản phẩm giống nhau về chất vì đều là các chi phí nhưng khác nhau về
mặt lượng và kỳ hạch toán, thể hiện:
 Chi phí luôn gắn với một thời kỳ nhất định còn giá thành gắn với khối lượng sản
phẩm hoàn thành.
 Chi phí liên quan tới tất cả các hoạt động khác nhau của doanh nghiệp, nhưng giá
thành sản phẩm chỉ liên quan đến hoạt động sản xuất sản phẩm.
 Chi phí trong kỳ bao gồm chi phí đã trả cho kỳ trước nhưng chưa phân bổ cho kỳ
này và chi phí phải trả kỳ trước nhưng kỳ này mới thực tế phát sinh, nhưng không
gồm phần chi phí phải trả kỳ trước phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ

này nhưng chưa thực tế phát sinh. Giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí phải
trả kỳ này và chi phí phải trả trước được phân bổ trong kỳ.
 Chi phí không chỉ liên quan đến sản phẩm hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản
phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan
đến 2 vấn đề đó nhưng liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ
trước chuyển sang.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện qua sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
3. Các loại giá thành sản phẩm
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu
xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác
nhau.
3.1. Theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách này, giá thành gồm các loại:
 Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và
sản lượng kế hoạch.
Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến
hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so
sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của
doanh nghiệp.
 Giá thành định mức
Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở định mức chi phí hiện
hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
Việc tính giá thành định mức thực hiện trước khi chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là
công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo để xác định chính xác kết quả sử

dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các
giải pháp kinh tế, kĩ thuật đã thực hiện, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
 Giá thành thực tế
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế
đã phát sinh, tập hợp được trong kì và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kì.
Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm.
Giá thành sản phẩm thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế-tổ chức-kĩ thuật để thực
hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
3.2. Theo phạm vi phát sinh chi phí
Trên góc độ này, giá thành sản phẩm gồm hai loại: giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
δ Giá thành sản xuất
Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm gắn với qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Giá thành sản xuất
=
Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
+
Chi phí nhân
công trực tiếp
+
Chi phí sản xuất
chung
δ Giá thành toàn bộ
Giá thành toàn bộ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến
việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Về mặt kế toán không bao giờ thể hiện giá thành toàn bộ.
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí ngoài sản xuất

13
Chuyên đề tốt nghiệp
III. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán làm nhiệm vụ cung cấp thông tin cho các cấp quản trị doanh nghiệp, cho nhà nước
(cơ quan thuế), cho ngân hàng, chủ đầu tư … để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đáp ứng được yêu cầu tính
đúng, đủ, hợp lí các khoản chi phí để phục vụ cho việc tính giá thành được chính xác. Yêu cầu
đó được cụ thể hoá thành các nhiệm vụ sau:
 Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành thích
hợp.
 Tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng chịu chi phí sản xuất.
 Xác định đúng đắn giá trị của sản phẩm dở dang cuối kì.
 Cuối kì, phân tích tình hình thực hiện giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát
hiện kịp thời khả năng tiềm tàng để đề xuất biện pháp thích hợp cho lãnh đạo doanh
nghiệp.
IV. Hạch toán chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm với công tác quản trị
doanh nghiệp
Chịu tác động của qui luật giá trị trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp coi lợi nhuận là
mục tiêu cơ bản nhất. Để lợi nhuận đạt tối đa thì hoặc phải tăng doanh thu, hoặc giảm chi phí,
hoặc cả hai. Trong tổng chi phí thì chi phí sản xuất là phần cơ bản ở những doanh nghiệp
công nghiệp.
Tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm, kết hợp với việc không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, bao bì … sẽ tạo vị thế tốt trong cạnh tranh của doanh
nghiệp. Để làm được như vậy, doanh nghiệp phải sử dụng hàng loạt các biện pháp: đổi mới
qui trình công nghệ, tìm nguồn nguyên liệu tốt, rẻ, đào tạo công nhân tay nghề cao …
Các nhà quản trị cần theo dõi thường xuyên, kịp thời mọi sự biến động của chi phí sản
xuất, giá thành sản phẩm; đề xuất các biện pháp để tiêu thụ sản phẩm nhanh, làm tăng tốc độ
chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các báo cáo sản xuất cần được lập đầy đủ,
tuân theo các thủ tục đã qui định.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp nhà nước trong tình trạng lãi giả, lỗ thật do không hạch toán

đúng, đủ chi phí sản xuất. Chẳng hạn, chi phí về quyền sử dụng đất hầu như không tính đủ ở
tất cả các doanh nghiệp nhà nước: không tính hoặc tính với mức rất thấp.
V. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên, quan trọng của việc tổ
chức hạch toán chi phí sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn
kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản
xuất và giai đoạn tính giá thành. Việc phân chia này do sự khác nhau về đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là một giới hạn nhất định về địa điểm phát sinh hoặc
đối tượng gánh chịu chi phí mà các chi phí được tập hợp theo đó.
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở
nhiều địa điểm (phân xưởng, tổ, đội) khác nhau và có thể liên quan đến nhiều loại sản phẩm
hay thực hiện các loại dịch vụ khác nhau. Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
phù hợp với tình hình hoạt động, đặc điểm qui trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng yêu cầu
quản lí chi phí của doanh nghiệp mới tạo điều kiện để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất.
1.1. Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Đặc điểm qui trình công nghệ được xem xét ở hai mức độ: giản đơn hay phức tạp.
Với công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm
hoặc toàn bộ qui trình sản xuất sản phẩm.
Với công nghệ sản xuất phức tạp, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận,
chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, qui trình công nghệ, đơn vị sản xuất …
1.2. Căn cứ vào loại hình sản xuất
Với loại hình sản xuất đơn chiếc, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất theo từng bộ phận,
từng sản phẩm.
Với loại hình sản xuất hàng loạt cỡ nhỏ, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các đơn
đặt hàng riêng biệt.

Với loại hình sản xuất hàng loạt có khối lượng lớn, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
theo toàn bộ khối lượng sản phẩm.
1.3. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất
Tuỳ theo cách thức tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp, có phân xưởng thì có thể
coi phân xưởng là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Sẽ có những quyết định đúng đắn để đối
chiếu và kiểm tra, phân tích quyết định chính xác đến từng phân xưởng trong quản lí hoạt
động sản xuất kinh doanh.
1.4. Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có hạch toán kinh tế nội bộ một cách rộng rãi đòi hỏi phải kiểm tra, phân
tích và xác định kết quả từng phân xưởng, từng công đoạn sản xuất thì đối tượng hạch toán có
thể là phân xưởng, công đoạn sản xuất.
Ngoài bốn căn cứ trên, thực tế còn một số căn cứ khác như căn cứ vào tính chất sản phẩm
… tuỳ theo điều kiện mà doanh nghiệp áp dụng cho thích hợp.
2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là hệ thống các cách thức, biện pháp sử dụng để
tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo đối tượng hạch toán chi phí.
2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công việc
Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định theo loại sản
phẩm, từng loại công việc, từng đơn đặt hàng. Trên cơ sở đó, kế toán mở sổ hoặc thẻ kế toán
chi phí sản xuất theo từng đối tượng. Chi phí sản xuất phát sinh không kể ở đâu, bộ phận nào
đều được phân loại theo sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng. Trường hợp chi phí phát sinh liên
quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì kế toán dựa vào một tiêu chuẩn phân bổ
thích hợp cho từng đối tượng và ghi vào sổ tương ứng.
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có điều kiện sau:
 Sản phẩm có tính đơn chiếc, giá trị lớn, kết cấu phức tạp.
 Sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng.
 Chu kì sản xuất sản phẩm kéo dài.
Tài khoản sử dụng được chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.

Phương pháp này có ưu điểm là tạo điều kiện để tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản
phẩm, từ đó giúp kiểm tra, đánh giá thường xuyên tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Tuy
nhiên, hạn chế của phương pháp này là khi doanh nghiệp có nhiều đối tượng tính giá thành thì
công tác hạch toán ban đầu trở nên phức tạp.
2.2.Phương pháp hạch toán theo quá trình sản xuất
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng công đoạn hoặc từng bộ
phận, từng phân xưởng khác nhau của doanh nghiệp. Các tài khoản được chi tiết theo từng
giai đoạn sản xuất.
Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có các điều kiện sau:
 Sản phẩm có tính đồng nhất, sản xuất đại trà.
 Sản phẩm có giá trị nhỏ.
 Sản phẩm được đặt mua sau quá trình sản xuất .
2.3.Phương pháp liên hợp hạch toán chi phí sản xuất
Với doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất phức tạp mà vừa có điều kiện vận dụng
phương pháp hạch toán theo sản phẩm, vừa có điều kiện vận dụng phương pháp hạch toán
theo quá trình sản xuất thì có thể sử dụng cả hai phương pháp này. Chẳng hạn, doanh nghiệp
vừa sản xuất đại trà, vừa sản xuất theo đơn đặt hàng thì chi phí sản xuất được tập hợp theo
quá trình sản xuất với sản phẩm sản xuất đại trà và tập hợp theo công việc với các đơn đặt
hàng.
Trong thực tế, những doanh nghiệp có qui trình sản xuất giản đơn thì hai phương pháp trên
trùng nhau.
2.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo định mức
Đối với doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức tiêu hao của từng yếu tố chi
phí cho một đơn vị sản phẩm thì có thể tập hợp chi phí theo từng yếu tố đã được định mức.
Thực chất của phương pháp này là việc xác định mức hao phí thực tế của từng yếu tố chi phí
trong một đơn vị sản phẩm nên tập hợp chi phí theo định mức là một dạng đặc biệt của
phương pháp hạch toán chi phí theo công việc.
3.Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tính chính xác giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất phải được tập hợp theo một trình tự
hợp lí, khoa học. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất từng doanh nghiệp, trình độ

quản lí và hạch toán … nhưng trình tự chung qua các bước:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản, trực tiếp liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí.
Bước 2: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ của ngành sản xuất
kinh doanh phục vụ cho các đối tượng trong doanh nghiệp.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá thành.
Bước 4: Kiểm kê xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Bước 5: Tính ra tổng giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ.
VI. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất được tập hợp là cơ sở để tính giá thành. Đối tượng tính giá thành là sản
phẩm, định vụ đòi hỏi kế toán phải tính được giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối
tượng tính giá thành căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, quy trình sản xuất
của doanh nghiệp. Đồng thời, phải xác định đơn vị tính của sản phẩm, dịch vụ đã được xã hội
thừa nhận, phù hợp với đơn vị tính sản lượng ghi trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn
vị.
Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất là đối
tượng tính giá thành.
Nếu quy trình sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở
giai đoạn chế biến cuối cùng hoặc bán thành phẩm ở từng giai đoạn sản xuất.
Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song (lắp ráp) thì sản phẩm được lắp ráp hoàn
chỉnh, từng bộ phận, chi tiết sản phẩm là đối tượng tính giá thành.
Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là đối tượng
tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần thiết tiến hành công việc
tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho tổ chức
công việc tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá
thành thực tế được kịp thời, đầy đủ, phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế

hoạch giá thành, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp.
Kỳ tính giá thành có thể là tháng, chu kỳ sản xuất hay năm tuỳ thuộc đặc điểm tổ chức sản
xuất và chu kỳ sản xuất để xác định cho thích hợp.
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là hệ thống các cách thức, biện pháp sử dụng để tính
giá thành đơn vị của sản phẩm. Nó mang thuần túy tính kỹ thuật sử dụng số liệu chi phí sản
xuất đã được tập hợp trong kỳ để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Sau đây là một số phương pháp tính giá thành:
2.1. Phương pháp trực tiếp
Phương pháp này thích hợp ở những doanh nghiệp mà một số đối tượng tính giá thành
thích ứng với một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó là các doanh nghiệp điện, nước có
quy trình công nghệ khép kín, chỉ sản xuất một loại sản phẩm hoặc doanh nghiệp in, may
mặc sản xuất nhiều loại sản phẩm nhưng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định
cho từng loại sản phẩm. Chi phí sản xuất tập hợp theo phương pháp này là trực tiếp hoặc gián
tiếp.
Tổng giá Giá trị sản Chi phí sản Các phát sinh Giá trị sản
17
Chuyên đề tốt nghiệp
thành sản = phẩm dở dang + xuất thực tế - giảm chi phí - phẩm dở dang
phẩm đầu kỳ phát sinh
trong kỳ
sản xuất cuối kỳ
Đồng thời, dựa vào sản lượng thực tế do bộ phận thống kê cung cấp, xác định giá thành
đơn vị:
Giá thành đơn
=
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
vị sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành
2.2 Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này được sử dụng khi một đối tượng tính giá thành ứng với nhiều đối tuợng

tập hợp chi phí sản xuất: một loại sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến, mỗi giai
đoạn là một phân xưởng, tổ đội. Chẳng hạn, như: doanh nghiệp sản xuất giầy, dệt, giấy
Tổng giá thành

Chi phí phân xưởng 1 Chi phí phân xưởng n
sản phẩm = phân bổ cho sản phẩm + + phân bổ cho sản phẩm
hoàn thành hoàn thành
2.3. Phương pháp hệ số
Phương pháp hệ số được áp dụng khi một đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ứng với
nhiều đối tượng tính giá thành và doanh nghiệp đã xác định được hệ số của từng loại sản
phẩm dựa trên một tiêu thức thích hợp: trọng lượng, kích thước sản phẩm Đó là các doanh
nghiệp ngành hoá chất, hoá dầu
Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn
bộ quy trình công nghệ.
Tổng giá
thành các loại
sản phẩm
hoàn thành
=
Giá trị sản
phẩm dở dang
đầu kì
+
Chi phí sản
xuất thực tế
phát sinh
trong kì
-
Các phát sinh
giảm chi phí

sản xuất
-
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kì
Việc tính giá thành thực tế của từng đối tượng phải căn cứ vào hệ số chi phí của từng loại
sản phẩm. Dựa vào hệ số chi phí, kế toán quy đối tất cả các loại sản phẩm khác nhau về một
loại sản phẩm chuẩn, sau đó tính giá thành thực tế của sản phẩm chuẩn và xác định giá thành
thực tế của các loại sản phẩm.
Sản lượng qui đổi của
từng loại sản phẩm
=
Σ (
Sản lượng thực tế
từng loại sản phẩm
×
Hệ số chi phí
từng loại sản
phẩm
)
Giá thành đơn vị của
=
Tổng giá thành các loại sản phẩm
sản phẩm tiêu chuẩn Số lượng sản phẩm tiêu chuẩn
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá thành đơn vị thực tế từng loại sản phẩm
=
Giá thành đơn vị của sản phẩm tiêu chuẩn
×

Hệ số chi phí từng loại sản phẩm
2.4.Phương pháp tỷ lệ
Điều kiện vận dụng phương pháp tỷ lệ : là doanh nghiệp đã xây dựng được chỉ tiêu giá
thành kế hoạch cho từng đối tượng.
Căn cứ vào tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch của các loại sản phẩm tính
theo sản lượng thực tế, kế toán tính tỷ lệ điều chỉnh giá thành.
Tỷ lệ điều chỉnh Tổng giá thành thực tế các loại sản phẩm × 100
=
giá thành sản phẩm (%) Tổng giá thành kế hoạch các loại sản phẩm
Giá thành sản xuất
thực tế của loại sản
phẩm i
=
Giá thành kế hoạch
đơn vị của loại sản
phẩm i

×
Sản lượng thực
tế sản phẩm i

×
Tỷ lệ điều chỉnh
giá sản phẩm
2.5.Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
áp dụng phương pháp này trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất mà ngoài việc tạo
ra sản phẩm chính còn có sản phẩm phụ. Đó là các doanh nghiệp sản xuất đường, xay xát gạo,
rượu, bia
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, nhưng đối tượng tính
giá thành là sản phẩm chính. Do vậy, phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khi tính giá thành.

Tổng giá Tổng chi phí Giá trị sản Giá trị sản Giá trị
thành sản = sản xuất thực + phẩm dở dang - phẩm dở dang - Sản phẩm
phẩm chính tế phát sinh đầu kỳ cuối kỳ phụ
Giá trị sản phẩm phụ tính theo giá bán của nó trên thị trường hoặc theo giá kế hoạch của
doanh nghiệp.
2.6. Phương pháp liên hợp
Phương pháp liên hợp áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất mà tính chất
quy trình công nghệ và sản phẩm đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp
khác nhau: kết hợp tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ Điển
hình là các doanh nghiệp dệt kim, may mặc
3. Phương án tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong một số loại hình doanh nghiệp
3.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn
Đó là các doanh nghiệp có quy trình công nghệ khép kín, sản xuất thường xuyên, liên tục
một số ít mặt hàng có khối lượng lớn, có tính đơn nhất, chu kỳ sản xuất ngắn, không có hoặc
sản phẩm dở dang đều đặn giữa các thời điểm khác nhau như doanh nghiệp điện nước
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ và đối tượng tính giá
thành là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Bởi vậy, nếu trong doanh nghiệp có một đối tượng tính
giá thành thì sử dụng phương pháp trực tiếp; nhiều đối tượng tính giá thành thì sử dụng
phương pháp hệ số hoặc tỷ lệ; có sản phẩm phụ thì sử dụng phương pháp loại trừ ; có sản
phẩm phụ lại có nhiều đối tượng tính giá thành thì sử dụng phương pháp liên hợp. Kỳ tính giá
thành trong loại hình doanh nghiệp này theo kỳ báo cáo.
3.2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng
ở đây, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành
là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành tuỳ theo tính chất và số loại
sản phẩm.
Việc tính giá thành thực hiện sau khi hoàn thành đơn đặt hàng nên kỳ tính giá thành không
khớp với kỳ báo cáo. Cuối kỳ báo cáo, đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã

tập hợp theo đó là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
3.3. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức
Doanh nghiệp áp dụng phương án này khi công nghệ sản xuất đã ổn định, định mức kinh tế
kỹ thuật tương đối hợp lý, chế độ quản lý định mức đã được kiện toàn, trình độ chuyên môn
của kế toán khá vững.
Kế toán xác định giá thành định mức của sản phẩm trên cơ sở định mức và dự toán đã
được duyệt. Khi có sự thay đổi định mức thì phải xác định phần chênh lệch do thay đổi định
mức.
Chi phí sản xuất tập hợp theo từng đối tượng định mức chi phí và được so sánh với chi phí
định mức để xác định chênh do thoát ly định mức.
Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch do
thực tế = định mức ± do thay đổi ± thoát ly
sản phẩm sản phẩm định mức định mức
3.4. Doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục
Doanh nghiệp dạng này có công nghệ sản xuất thực hiện qua nhiều bước mà thành phẩm ở
bước cuối cùng phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến tuần tự. Bán thành phẩm của bước
trước là đối tượng chế biến ở bước tiếp theo và mỗi bước lại tạo ra bán thành phẩm mới. Chi
phí sản xuất được tập hợp theo từng bước chế biến, còn giá thành tính theo một trong hai
phương án sau:
δ Phương án tính giá bán thành phẩm:
Theo phương án này, đối tượng tính giá thành bao gồm bán thành phẩm và thành phẩm.
Giá thành bán thành phẩm bước trước là chi phí để tính giá thành bán thành phẩm bước sau.
Cứ như vậy cho đến bước cuối cùng.
Giá thành bán Chi phí Chi phí chế Chênh lệch giá trị sản phẩm
20
Chuyên đề tốt nghiệp
thành phẩm giai
đoạn 1
= nguyên vật
liệu chính

+ biến giai
đoạn 1
±
dở dang đầu kì, cuối kì giai
đoạn 1
Giá thành bán
thành phẩm
giai đoạn 2
=
Giá thành bán
thành phẩm giai
đoạn 1 chuyển
sang
+
Chi phí chế
biến giai
đoạn 2
±
Chênh lệch giá trị sản phẩm
dở dang đầu kì, cuối kì giai
đoạn 2

Giá thành
sản phẩm
giai đoạn n
=
Giá thành bán thành
phẩm giai đoạn n-1
chuyển sang
+

Chi phí chế
biến giai
đoạn n
±
Chênh lệch giá trị sản phẩm
dở dang đầu kì, cuối kì giai
đoạn n
δ Phương án không tính giá thành bán thành phẩm:
Theo phương án này, đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
Trình tự theo sơ đồ sau:
Giai đoạn I:
Giai đoạn II: u

Giai đoạn N:
VII. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thành phẩm trong doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) là việc theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên
tục tình hình nhập – xuất - tồn kho của các loại vật tư, hàng hoá, thành phẩm, sản phẩm dở
dang trên sổ kế toán. Theo phương pháp này, có thể xác định giá trị hàng tồn kho vào bất cứ
thời điểm nào của doanh nghiệp. Nó thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, tiến hành
nhiều loại hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều loại sản phẩm khác nhau với số lượng lớn,
giá trị cao.
1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


Nội dung:
21
Tổng chi phí sản xuất
giai đoạn 1
Chi phí sản xuất giai

đoạn 1 trong th nh phà ẩm
Chi phí sản xuất giai
đoạn 2 trong th nh phà ẩm
Chi phí sản xuất giai
đoạn N trong th nh à
phẩm
Tổng chi phí sản xuất
giai đoạn 2
Tổng chi phí sản xuất
giai đoạn N
Tổng
giá
th nh à
th nh à
phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành
phẩm mua ngoài, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm. Các chi
phí này thường được xây dựng định mức chi phí và tổ chức quản lý theo định mức.

Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621: “
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, có kết cấu như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh liên quan đến việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ.
Bên có:- Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp thực tế xuất dùng không hết nhập lại kho hay
chuyển sang kỳ sau.
- Kết chuyển và phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp, sử dụng cho sản xuất
kinh doanh vào tài khoản tính giá thành
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản

xuất.


Phương pháp hạch toán:
Trong kỳ, khi phát sinh các nghiệp vụ xuất kho hoặc mua ngoài nguyên vật liệu sử dụng trực
tiếp cho sản xuất sản phẩm thì kế toán tập hợp vào bên nợ tài khoản 621. Cuối kỳ, kết chuyển
sang tài khoản 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Trình tự theo sơ đồ sau:
Việc hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp:
-Trường hợp nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí
thì căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, kế toán phân bổ toàn bổ toàn bộ cho đối tượng chịu chi
phí đó.
-Trường hợp nguyên vật liệu sử dụng chung cho nhiều đối tượng thì cần lựa chọn tiêu thức
hợp lý để phân bổ theo công thức:
i
i
i
T
T
C
C
×=


trong đó: C
i
là chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tượng i.
22
TK151,152…
TK621 TK154
L

Nguyên vật liệu xuất kho
cho sản xuất sản phẩm
Nguyên vật liệu mua
ngo i dùng ngay à
VAT
khấu trừ
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực
tiếp
Vật liệu dùng
không
hết nhập lại kho
TK152
TK111,331…
TK133
Chuyên đề tốt nghiệp
ΣC là tổng chi phí nguyên vật liệu được tập hợp .
ΣT
i
là tổng tiêu chuẩn để phân bổ .
T
i
là tiêu chuẩn phân bổ cho đối tượng i.
Tiêu thức phân bổ có thể chọn đối với vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài là chi phí
định mức, kế hoạch, trọng lượng sản phẩm còn với nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu cũng theo
ba yếu tố trên hoặc theo chi phí nguyên vật liệu chính, giờ máy sản xuất …
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ tiền lương, phụ cấp mang tính chất lương mà doanh

nghiệp phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện các dịch vụ. Ngoài
ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm cả các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo
lương công nhân sản xuất mà doanh nghiệp phải chịu.

Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “chi phí nhân
công trực tiếp”, có kết cấu như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất
thực tế phát sinh trong kì.
Bên có: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí
có liên quan.
TK 622 không có số dư và được chi tiết phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
của doanh nghiệp.
TK 622 không sử dụng trong các doanh nghiệp thương mại.

Phương pháp hạch toán:
Trong kì, khi phát sinh các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán tập hợp vào bên nợ
TK 622, cuối kì kết chuyển sang TK 154. Theo qui định hiện hành, phần trích theo lương mà
doanh nghiệp phải chịu gồm: 15% với BHXH, 2% với BHYT và 2% với KPCĐ, cộng lại 19%
tính vào chi phí. Sơ đồ hạch toán khái quát như sau:

Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan tới nhiều đối tượng mà không hạch toán
trực tiếp được thì có thể được tập hợp chung. Sau đó, chọn tiêu thức thích hợp phân bổ cho
23
TK334 TK622 TK154
TK335
TK338
Lương phải trả cho công
nhân sản xuất
Trích trước tiền lương

nghỉ phép cho công nhân
sản xuất
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tiền lương công nhân sản
xuất
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
Chuyên đề tốt nghiệp
các đối tượng chịu chi phí liên quan. Tiêu thức phân bổ có thể là tiền công định mức, giờ công
sản xuất…
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung


Nội dung:
Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lí và phục vụ sản xuất phát sinh ở phân xưởng, tổ
đội sản xuất.

Tài khoản sử dụng :
TK 627: “chi phí sản xuất chung”. Nội dung tài khoản này như sau:
Bên nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kì.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí.
TK 627 được chi tiết thành các tài khoản cấp hai như sau:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272: Chi phí vật liệu.
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Tuỳ theo yêu cầu quản lí của từng doanh nghiệp, có thể mở thêm một số tài khoản cấp hai

khác để phản ánh một số nội dung chi phí hoặc yếu tố chi phí của hoạt động phân xưởng, bộ
phận sản xuất.
TK 627 cuối kì không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất.

Phương pháp hạch toán:
Trong kì, khi phát sinh các nghiệp vụ, như : trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) ở phân
xưởng sản xuất, chi phí điện, nước cho phân xưởng … thì kế toán tập hợp vào bên nợ TK 627.
Nếu có các nghiệp vụ phát sinh giảm chi phí sản xuất chung thì tập hợp vào bên có TK627.
Cuối kì, kết chuyển sang TK 154. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung như sau:
24
TK334,335 TK627
TK152,153
TK142,335
Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK154
Chi phí nhân
công trực tiếp
cho từng
đối tượng
Tổng chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ cho các đối tượng
Tiêu thức
phân bổ
của từng
đối tượng
=
×
Chuyên đề tốt nghiệp

Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành nên phải được phân bổ
theo các tiêu chuẩn phù hợp như giờ công sản xuất, giờ máy làm việc, tiền lương công nhân
sản xuất, chi phí vật liệu chính. Cách thức tính toán và phân bổ như chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
4. Hạch toán chi phí trả trước

Nội dung;
Chi phí trả trước (chi phí chờ phân bổ) là tập hợp các khoản chi thực tế đã phát sinh trong
một kì hạch toán nào đó nhưng phát huy tác dụng trong nhiều kì hạch toán nên được phân bổ
vào chi phí sản xuất kinh doanh của nhiều kì hạch toán sau thời điểm phát sinh khoản chi.
Thuộc loại chi phí trả trước bao gồm:
+ Tiền thuê nhà xưởng…phục vụ nhiều kì kinh doanh.
+ Tiền thuê dịch vụ, lao vụ phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
+ Tiền mua các loại bảo hiểm và các loại chi phí phải trả một lần trong năm.
+ Công cụ, dụng cụ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần.
+ Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê.
+ Chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, cải tiến kĩ thuật không đủ tiêu chuẩn của TSCĐ.
+ Chi phí trong thời gian ngừng việc (không lường trước được).
+ Chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí ván khuôn, giàn dáo dùng
trong xây dựng cơ bản.
+ Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch.
+ Chi phí trồng cây một lần, thu hoạch nhiều lần.
+ Lãi thuê tài chính TSCĐ.
♦ Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí trả trước, kế toán sử dụng TK 142 “chi phí trả trước’’, có
kết cấu như sau:
Bên nợ: Ghi nhận các khoản chi phí trả trước phát sinh.
Bên có: - Giá trị tài sản thu hồi lại.
- Các khoản ghi giảm chi phí trả trước.
- Phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh.

Số dư nợ: Chi phí trả trước chờ phân bổ.
Tài khoản này được chi tiết thành hai tài khoản cấp hai:
TK1421: “chi phí trả trước”- phản ánh các chi phí trả trước thông thường.
25
TK214
TK111,331
Chi phí trả trước, phải trả
Khấu hao t i sà ản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngo i và à
chi phí khác bằng tiền
TK133
VAT khấu trừ
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung

×