Đồ án tốt nghiệp
THIẾT KẾ PHẦN ĐIỆN
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN 2
Đồ án tốt nhgiệp : THIẾT KẾ PHẦN ĐIỆN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trí Hiệu – LỚP HTĐ - K41
1
LỜI NÓI ĐẦU
Điện năng là nguồn năng lượng không thể thiếu được của đời sống xã
hội ngày nay , điện đến từng nhà, từng cơ quan, từng xí nghiệp, từ thành phố
đến nông thôn, từ đồng bằng đến vùng sâu vùng xa.
Có thể nói điện năng luôn sát cánh cùng với công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước, bảo vệ tổ quốc.
Gi
ữ một vai trò quan trọng như vậy nên nghành điện cần phải được sự
quan tâm ưu đãi, đầu tư của nhà nước : Đó là đầu tư về chất xám, đầu tư về tài
chính đầu tư về nhân lực …v.v.
Hiểu rõ thực trạng như vậy, chúng em những sinh viên nghành Hệ
Thống Điện đã và đang tích luỹ những kiến thức cơ bản trong quá trình học
t
ập tại nhà trường, đấy chính là nền tảng là cơ sở để làm việc, công tác khi trở
thành kĩ sư sau này.
Đồ án tốt nghiệp là một trong những nội dung quan trọng mà sinh viên
cần phải hoàn thành tốt, nó giúp sinh viên cũng cố lại những kiến thức đã học.
Với đề tài : Thiết kế phần điện nhà máy nhiệt điện , bản đồ án của em
đã được hoàn thành đúng thờ
i hạn và khối lượng .
Trong quá trình thực hiện đồ án em cũng đã cố gắng tham khảo nhiều
tài liệu, vận dụng những kiến thức đã học nhưng do nhiều điều kiện khác
nhau mà bản đồ án của em chắc chắn còn gặp những sai sót. Nên em rất mong
được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô để bản đồ án của em được đầy đủ hơn.
Em xin chân thành thầy giáo Lã V
ăn Út, cùng các thầy cô giáo trong bộ
môn Hệ Thống Điện đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình làm đồ án vừa
qua.
Sinh viên
Nguyễn Trí Hiệu
Đồ án tốt nhgiệp : THIẾT KẾ PHẦN ĐIỆN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trí Hiệu – LỚP HTĐ - K41
2
PHẦN 1:
THIẾT KẾ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN NGƯNG HƠI
CÔNG SUẤT 400MW.
Chương1:
CHỌN MÁY PHÁT ĐIỆN –TÍNH TOÁN PHỤ TẢI
VÀ CÂN BẰNG CÔNG SUẤT.
Khi tính toán thiết kế nhà máy điện thì điều đầu tiên cần chú ý đó là sự
cân bằng công suất giữa lượng điện năng phát ra với lượng điện năng tiêu thụ
và lượng điện năng tổn thất .
Trong thực tế lượng điện năng tiêu thụ tại các hộ dùng điện luôn thay
đổi . Vì vậy phải dùng phương pháp thống kê dự báo lập nên sơ
đồ phụ tải để
từ đó lựa chọn phương thức vận hành , sơ đồ nối điện hợp lý để đảm bảo các
chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật .
1.1. Chọn máy phát điện
Máy phát điện là thiết bị quan trọng nhất của nhà máy điện.
Khi lựa chọn máy phát điên cần chú các điểm sau :
- Máy phát điện có công suất càng lớn thì vốn đầu tư tiêu hao nhiên liệu
để sản xuất ra một đơn vị điên năng và phí tổn vận hành hằng năm càng bé.
- Để thuận tiện cho việc xây dựng cũng như vận hành về sau nên chọn
các máy phát cùng loại.
- Chọn
điện áp định mức của máy phát thì dòng điện định mức và dòng
điện ngắn mạch ở cấp này sẽ bé do đó dễ chọn được khí cụ điện hơn.
Theo nhiệm vụ thiết kế nhà máy nhiệt điện ngưng hơi công suất
400MW, gồm 4 tổ máy 100MW.Ta chọn các máy phát cùng loại :
TBΦ-100-2.
Các thông số kĩ thuật :
Đồ án tốt nhgiệp : THIẾT KẾ PHẦN ĐIỆN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trí Hiệu – LỚP HTĐ - K41
3
S
dm
(MVA)
P
(MW)
N
(v/p)
U
(KV)
Cos
ϕ
I
(KA)
X
d
” X
d
’ X
d
117,5 100 3000 10,5 0,85 6,475 0,183 0,263 1,79
1.2. Tính toán phụ tải và cân bằng công suất
Nhà máy có 4 cấp phụ tải : Phụ tải phía hệ thống , phụ tải phía trung ,
phụ tải địa phương và phụ tải tự dùng.
Việc cân bằng công suất được thực hiện theo công suất biểu kiến .
Công suất biểu kiến được tính từ công suất bởi các công thức :
P(t) =
100
P%(t)
.P
max
(1-1)
S(t) =
ϕ
cos
P(t)
(1-2)
Trong đó :
− S(t) : Là công suất biểu kiến của phụ tải tại thời điểm t.
− P(t) : Là công suất tác dụng của phụ tải tại thời điểm t.
− Cosϕ : Là hệ số công suất của phụ tải.
1.2.1. Tính toán phụ tải cấp điện áp máy phát
Phụ tải cấp này có : P
max
= 24MW , cosϕ =0,85
Bao gồm các đường dây :
3kép x 4MW x 4km , 4đơn x 3MW x 3km , P% cho trong bảng
Tính toán theo công thức (1-1) và (1-2) tacó:
Thời gian từ 0-6(h) :P%=50%
Theo công thức (1-1) :
P(t) =
max
.P
100
P%(t)
= 0,5 . 24 =12 (MW)
Theo (1-2):
Đồ án tốt nhgiệp : THIẾT KẾ PHẦN ĐIỆN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trí Hiệu – LỚP HTĐ - K41
4
S(t) =
14,12
0,85
12
cos
P(t)
==
ϕ
Tính toán tương tự cho các khoảng thời gian còn lại ta có bảng tổng
kết:
Thời gian 0-6 6-10 10-14 14-18 18-24
P
UF
% 50 80 100 85 70
P
UF
(MW) 12 19,2 24 20,4 16,8
S
UF
(MVA) 14,12 22,59 28,24 24 19,76
Đồ thị quan hệ:
1.2.2 Tính toán phụ tải cấp điện áp 110 KV
Phụ tải phía trung có: P
max
= 250MW , cosϕ = 0,8
Phụ tải bao gồm các đường dây 2kép+ 3đơn , và P% cho trong bảng
Tính theo (1-1) và (1-2) có bảng :
Thời gian 0-4 4-10 10-14 14-18 18-24
P% 70 80 90 100 70
P
T
(MW) 175 200 225 250 175
S
T
(MVA) 218,75 250 281,25 312,5 218,75
t(h)
24
16
14
8
6
5
10
15
20
25
30
S
UF (MVA)
Đồ án tốt nhgiệp : THIẾT KẾ PHẦN ĐIỆN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trí Hiệu – LỚP HTĐ - K41
5
Đồ thị quan hệ :
1.2.3. Tính toán công suất phát của nhà máy
Nhà máy có P
max
=400 MW , cosϕ =0,85
Tính toán theo (1-1) , (1-2) có bảng:
Thời gian 0-8 8-12 12-14 14-20 20-24
P% 70 85 100 90 80
P
NM
(MW) 280 340 400 360 320
S
NM
(MVA) 329,41 400 470,59 423,53 376,47
Đồ thị quan hệ:
8
14
12 20
24
t(h)
100
200
300
400
500
S
NM
(MVA)
300
250
200
150
100
50
4 10 14
18
24
t(h)
S
T
(MVA)
Đồ án tốt nhgiệp : THIẾT KẾ PHẦN ĐIỆN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trí Hiệu – LỚP HTĐ - K41
6
1.2.4. Tính toán phụ tải tự dùng:
Với nhà máy nhiệt điện thì điện năng tự dùng rất quan trong. Đó là điện
năng dùng để chuẩn bị nhiên liệu , vận chuyển nhiên liệu vào lò đốt , bơm
nước tuần hoàn …v.v.
Điện năng tự dùng chiếm khoảng từ (5-8)% tổng điện năng phát ra của
toàn nhà máy .
Điện năng tự dùng được tính theo công thứ
c :
S
td
= α . S
NM
(0,4 + 0,6.
NM
NM
S
(t)S
) (MVA) (1-3)
Trong đó:
α : Là phần lượng điện năng sản xuất của nhà máy dùng cho tự dùng , yêu
cầu thiết kế lấy
α = 8%.
S
NM
: Là tổng công suất lắp đặt của nhà máy.
S
NM
(t) : Là tổng công suất phát ra của nhà máy tại thời điểm t.
S
NM
=
NM
maxNM
cos
P
ϕ
=
85,0
400
=470,59(MVA)
Tính toán theo (1-3):
Trong khoảng thời gian từ 0-8(h)
S
TD
= 0,08. 470,59 (0,4 + 0,6.
59,470
41,329
) = 30,87(MVA)
Tính toán tương tự cho các khoảng thời gian còn lại ta có bảng:
Thời gian 0-8 8-12 12-14 14-20 20-24
S
TD
(t) 30,87 34,26 37,65 35,39 33,13
Đồ thị quan hệ:
Đồ án tốt nhgiệp : THIẾT KẾ PHẦN ĐIỆN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trí Hiệu – LỚP HTĐ - K41
7
1.2.5. Tính toán phụ tải phát về hệ thống
Nhà máy phải đảm cân bằng công suất nghĩa là:
S
HT
= S
NM
(t) – S
T
(t) –S
UF
(t) –S
TD
(t) (1-3)
Trong đó :
S
NM
(t) : Là công suất phát của nhà máy tại thời điêm t.
S
HT
(t) : Là công suất phát về hệ thống tại thời điểm t.
S
T
(t) : Là công suất phụ tải trung áp tại thời điểm t.
S
TD
(t) : Là công suất tự dùng của nhà máy tại thời điểm t
Tính toán theo công thức (1-3) ta có bảng kết quả tính toán như sau:
t(h) 0-4 4-6 6-8 8-10 10-12 12-14 14-18 18-20 20-24
S
NM
(t) 329,41 329,41 329,41 400 400 470,59 423,53 423,53 376,47
S
T
(t) 218,75 250 250 250 281,25 281,25 312,5 218,75 218,75
S
UF
(t) 14,12 14,12 22,59 22,59 28,24 28,24 24 19,76 19,76
S
TD
(t) 30,87 30,87 30,87 34,26 34,26 37,765 35,39 35,39 33,13
t(h) 24
20
14
12
8
31
33
35
37
S
TD
(MVA)
Đồ án tốt nhgiệp : THIẾT KẾ PHẦN ĐIỆN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trí Hiệu – LỚP HTĐ - K41
8
S
HT
(t) 65,67 34,42 25,95 93,15 56,25 123,45 51,64 149,63 104,83
Đồ thị quan hệ:
• Biểu đồ công suất toàn nhà máy:
300
250
500
450
400
350
S
(MVA)
S
UF
+
S
TD
+
S
T
S
NM
50
200
150
100
S
UF
+
S
TD
S
UF
t(h)
24
20
18141210
8
6
4
20
40
60
80
100
120
140
160
S
HT
(MVA)
Đồ án tốt nhgiệp : THIẾT KẾ PHẦN ĐIỆN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trí Hiệu – LỚP HTĐ - K41
9
1.2.6. Nhận xét:
- Nhà máy cung cấp đủ điện năng cho các loại phụ tải.
- Phụ tải phía trung là lớn nhất và quan trong nên ưu tiên cung cấp đủ
điên năng cho bên trung rồi mới đưa vào hệ thống.
- Phụ tải địa phương lớn nhất P = 24 (MW) còn nhỏ hơn 30% công
suất của một tổ máy là P = 30%.100 = 30 (MW) nên phụ tải địa
phương có thể được cung cấp điệ
n bằng cách lấy rẽ nhánh từ đầu
cực máy phát.
- Hai cấp điện áp cao và trung đều là mạng trung tính trực tiếp nối đất
nên có thể dùng máy biến áp tự ngẫu làm máy biến áp liên lạc.
Đồ án tốt nhgiệp : THIẾT KẾ PHẦN ĐIỆN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trí Hiệu – LỚP HTĐ - K41
10
Chương 2
CHỌN SƠ ĐỒ NỐI ĐIỆN CỦA NHÀ MÁY
Chọn sơ đồ nối điện chính của nhà máy là một khâu quan trọng trong
quá trình thiết kế nhà máy điện . Vì vậy cần phải nghiên cứu kĩ nhiệm vụ thiết
kế , nắm vững các số liệu ban đầu , dựa bảng cân bằng công suất và các nhận
xét để tiến hành vạch các phương án nối dây có thể .
Các phương án vạch ra phải đảm bảo cung cấp điện liên tục cho các hộ
tiêu thụ và phải khác nhau về cách ghép nối các máy biến áp với các cấp điện
áp , về số lượng dung lượng các máy biến áp , về số lượng máy phát nối vào
thanh góp điện áp máy phát , số máy phát ghép bộ với máy biến áp .
Sơ đồ nối diện giữa các cấp điện áp cần thoả mãn các yêu cầu kĩ thuật
sau:
- Số lượng máy phát nối vào thanh góp điện áp máy phát phải thoả mãn
điều ki
ện sao cho khi ngừng làm việc một máy phát lớn nhất thì các
máy phát còn lại vẫn đảm bảo cung cấp đủ cho phụ tải ở điện áp máy
phát và phụ tải điện áp trung ( trừ phần phụ tải do các nguồn khác nối
vào thanh góp điện áp trung có thể cung cấp được).
- Công suất mỗi bộ máy phát điện – máy biến áp không được lớn hơn
dự trữ quay của hệ thống.
-
Chỉ được ghép bộ máy phát điện – máy biến áp hai dây quấn vào
thanh góp điện áp nào mà phụ tải cực tiểu ở đó lớn hơn công suất của
bộ này ,có như vậy mới tránh được trường hợp lúc phụ tải cực tiểu bộ
này không phát hết công suất hoặc công chuyển qua hai lần biến sẽ
làm tăng tổn hao và gây quá tải cho máy biến áp hai cuộn dây. Đối với
máy biến áp tự ngẫ
u thì không cần dùng điều kiện này.
- Khi phụ tải điện áp máy phát nhỏ , để cung cấp cho nó có thể lấy rẽ
nhánh từ các bộ máy phát – máy biến áp ,nhưng công suất lấy rẽ nhánh
không được vượt quá 15% công suất của bộ.
Đồ án tốt nhgiệp : THIẾT KẾ PHẦN ĐIỆN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trí Hiệu – LỚP HTĐ - K41
11
- Không nên dùng quá hai máy biến áp ba cuộn dây hoặc máy biến áp tự
ngẫu để liên lạc hay tải điện giữa các cấp điện áp vì sơ đồ thiết bị
phân phối sẽ phức tạp hơn.
- Khi công suất tải lên điện áp cao lớn hơn dự trữ quay của hệ thống thì
phải đặt ít nhất hai máy biến áp.
Sau khi đã chọn được một số ph
ương án , cần phân tích sơ bộ các
phương án về mặt kĩ thuât và kinh tế để loại trừ một số phương án rõ ràng bất
hợp lý và chỉ giữ lại các phương án hợp lý.
Qua các nguyên tắc trên ta đưa ra các phương án nối điện như sau:
2.1 Phương án 1
Để liên lạc giữa ba cấp điện áp : 220KV;110KV; 10,5KV ta dùng 2
máy biến áp tự ngẫu. Một bộ máy phát – máy biến áp 2 cuộn dây được nối
vào thanh góp trung áp và một bộ được nối vào thanh góp cao áp.
*Sơ đồ:
Nhận xét:
F
1
F
2
F
3
F
4
B
1
B
2
B
3
B
4
220KV
110KV
H
T
Đồ án tốt nhgiệp : THIẾT KẾ PHẦN ĐIỆN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trí Hiệu – LỚP HTĐ - K41
12
Ưu điểm : Sơ đồ đơn giản , dòng ngắn mạch nhỏ hơn nên chọn được
các
thiết bị dễ dàng.
Nhược điểm: Nhiều chủng loại máy biến áp nên vốn đầu tư tăng.
Số mạch nối bên cao nhiều gây tổn thất lớn.
2.2. Phương án 2
Dùng 2 máy biến áp tự ngẫu làm máy biến áp liên lạc , 2 bộ máyphát-
máybiến áp ghép vào thanh cái trung áp.
* Sơ đồ :
Nhận xét:
Ưu điểm : Sơ đồ đơn giản, sử dụng ít chủng loại máy biến áp nên vốn đầu
tư giảm , đảm bảo tin cậy.
Nhược điểm: Số lượng máy phát nối vào thanh cái trung áp nhiều nên công
su
ất thừa bên trung truyền vào hệ thống qua 2 lần máy biến áp
làm tăng tổn thất công suất.
F
1
F
2
F
3
F
4
B
1
B
2
B
3
B
4
220KV
110KV
H
T
Đồ án tốt nhgiệp : THIẾT KẾ PHẦN ĐIỆN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trí Hiệu – LỚP HTĐ - K41
13
2.3 Phương án 3
Dùng 2 máy biến áp tự ngẫu để liên lạc giữa các cấp điện áp.
Để cung cấp cho hệ thống dùng 2 bộ máy phát- máy biến áp 2 cuộn dây.
Phía trung được cung cấp bởi 2 máy biến áp liên lạc.
* Sơ đồ:
Nhận xét:
Ưu điểm : Sơ đồ nối dây đơn giản, ít chủng loại máy biến áp .
Nhược điểm : Có bốn bộ nối vào thanh góp cao áp nên dòng ngắn mạch
ởphía cao lớn, vốn đầu tư lớn hơn 2 phương án 1,2 .Khi một
máy biến áp tự ngẫu sự cố thì máy còn lại làm việc nặng nề.
2.4 Phương án 4:
Để cung cấp cho hệ thống dùng 2 bộ máy phát – máy biến áp tự ngẫu .
Phía trung được cung cấp bởi cuộn trung của máy biến áp liên lạc.
F
1
F
2
F
3
F
4
B
1
B
2
B
3
B
4
220KV
110KV
H
T
Đồ án tốt nhgiệp : THIẾT KẾ PHẦN ĐIỆN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trí Hiệu – LỚP HTĐ - K41
14
* Sơ đồ:
Nhận xét :
Ưu điểm : Sơ đồ đơn giản ít chủng loại máy biến áp nhất ,vốn đầu tư nhỏ
hơn so với các phương án đã vạch ra.
Nhược điểm : Độ tin cậy cung cấp điện không cao , khi một máy biến áp sự
cố thì nhà máy mấ
t một nửa công suất phát, dòng ngắn mạch
lớn hơn.
Kết luận :
F
1
F
2
F
3
F
4
B
1
B
2
220KV
110KV
H
T
Đồ án tốt nhgiệp : THIẾT KẾ PHẦN ĐIỆN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trí Hiệu – LỚP HTĐ - K41
15
Từ các nhận xét ở các phương án về cả vấn đề kinh tế và kĩ thuật ta
thấy phương án 1 và phương án 2 là hợp lý hơn cả nên giữ lại để so sánh về
mặt kinh tế để đưa ra phương án tối ưu nhất.
Chương 3
CHỌN MÁY BIẾN ÁP VÀ TÍNH TỔN THẤT
CÔNG SUẤT , TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG CHO
CÁC PHƯƠNG ÁN.
3.1 Chọn máy biến áp
Máy biến áp là một thiết bị quan trọng trong hệ thống điện , tổng công
suất các máy biến áp rất lớn bằng khoảng 4 đến 5 lần tổng công suất các máy
phát điện . Vì vậy vốn đầu tư cho máy biến áp cũng rất nhiều . Người ta mong
muốn chọn số lượng máy biến áp ít và công suất nhỏ mà vẫn đảm bảo an toàn
cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ .
Chọn máy bi
ến áp trong nhà máy điện và trạm biến áp là chọn loại, số
lượng công suất định mức và hệ số biến áp.
Công suất định mức của máy biến áp là công suất liên tục truyền qua máy
biến áp với điều kiện làm việc định mức ( điện áp , tần số và nhiệt độ môi
trường làm mát định mức ) trong suốt thời hạn làm việc của nó .
Người ta quy định thời gian làm vi
ệc tiêu chuẩn khoảng gần bằng thời
gian già hoá tiêu chuẩn . Còn thời gian gian làm việc thực tế của máy biến áp
được xác định bởi quá trình già hoá cách điện cuộn dây, nói khác đi nó phụ
thuộc vào nhiệt độ cuộn dây .
Đối với giấy cách điện tẩm dầu thời gian làm việc định mức được đảm
bảo khi làm việc với nhiệt độ không thay đổi và bằng 98
0
C .Bởi vậy máy biến
Đồ án tốt nhgiệp : THIẾT KẾ PHẦN ĐIỆN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trí Hiệu – LỚP HTĐ - K41
16
áp có thời gian làm việc định mức ứng vời trường hợp nhiệt độ cao nhất của
cuộn dây không thay đổi và bằng 98
0
C.
Trong điều kiện như vậy cách điện của máy biến áp chịu sự hao mòn
định mức .
Độ tăng nhiệt độ của cuộn dây máy biến áp so với nhiệt độ không khí
xung quanh phụ thuộc vào công suất phụ tải.
Công suất định mức của máy biến áp được quyết định phù hợp với độ
tăng nhiệt độ định mức cuộn dây so với nhiệt độ không khí . M
ặt khác khi
chọn công suất định mức của máy biến áp còn phải tính đến khả năng quá tải
của chúng : quá tải thường xuyên và quá tải sự cố.
Quá tải thường xuyên của máy biến áp là một phần thời gian làm việc
phụ tải của máy biến áp vượt quá công suất định mức của chúng , phần thời
gian còn lại của chu kì khảo sát (ngày , năm ) phụ tải của máy biến áp thấp
hơn công suấ
t định mức của chúng .
Quá tải sự cố là sự cho phép làm việc của máy biến áp trong điều kiện
sự cố mà không gây hư hỏng chúng .
Máy biến áp được chọn phải đảm khả năng tải hết công suất phát từ nhà
máy , đồng thời khi một máy một máy biến áp ngừng làm việc thì các máy
biến áp còn lại vẫn phải cung cấp đủ công suất cần thiết cho phụ tải .
Để ch
ọn máy biến áp cho các phương án ta dựa vào sơ đồ nối dây đã
thiết kế ở chương 2 để biết được số lượng và cách mắc các máy biến áp , từ
đó tiến hành chọn chủng loại , công suất và thông số kĩ thuật khác của máy
biến áp .
• Máy biến áp 3 pha 2 cuộn dây mắc theo sơ đồ bộ MF- MBA thì công suất
được chọn theo công thức sau:
dmFdmB
SS ≥
Trong đó :
S
dmB
: Là công suất định mức của máy biến áp .
S
dmF
: Là công suất định mức của máy phát .
• Máy biến áp tự ngẫuthì công suất định mức được chọn theo biểu thức:
Đồ án tốt nhgiệp : THIẾT KẾ PHẦN ĐIỆN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trí Hiệu – LỚP HTĐ - K41
17
dmFdmB
S
1
S
α
≥
α: Là hệ số có lợi của máy biến áp
0,5
220
110220
U
UU
C
TC
=
−
=
−
=α
Ở đây khi chọn máy biến áp cho các phương án ta giả thiết rằng các
máy biến áp đã được chế tạo tại nơi lắp đặt nên không hiệu chỉnh lại công
suất định mức của nó theo nhiệt độ nữa .
Sau khi chọn xong công suất định mức của máy biến áp ta cần kiểm tra
lại khả năng tải của máy biến áp trong các điều kiện sự cố xem có thoả mãn
hay không , nế
u không thoả mãn thì phải chọn lại công suất định mức của
máy biến áp.
3.1.1. Chọn máy biến áp cho phương án 1
• Chọn máy biến áp B
1
F
1
F
2
F
3
F
4
B
1
B
2
B
3
B
4
220KV
110KV
H
T
Đồ án tốt nhgiệp : THIẾT KẾ PHẦN ĐIỆN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trí Hiệu – LỚP HTĐ - K41
18
Theo điều kiện :
(MVA)117,65
0,85
100
SS
dmFdmB
==≥
Chọn máy biến áp loại : ТДЦ-125
Có các thông số kĩ thuật:
S
dmB
(MVA)
Điện áp (KV) ΔP
0
(KW)
ΔP
N
(KW)
U
N
% I
0
%
Giá
10
3
R
U
C
U
H
125 242 10,5 115 380 11 0,5 162
• Chọn máy biến áp B
4
Theo điều kiện : (MVA)117,65SS
dmFdmB
=
≥
Chọn máy biến áp loại : ТДЦ-125
Có các thông số kĩ thuật :
S
dmB
(MVA)
Điện áp (KV) ΔP
0
(KW)
ΔP
N
(KW)
U
N
% I
0
%
Giá
10
3
R
U
C
U
H
125 121 10,5 100 400 10,5 0,5 128
• Chọn máy biến áp tự ngẫu B
2
,B
3
Chọn theo điều kiện: (MVA)235,3117,650,5.S
α
1
S
dmFdmB
==≥
Chọn máy biến áp loại : АТДЦТΗ-250
Có các thông số kĩ thuật :
S
dmB
(MVA)
Điện áp (KV)
ΔP
0
ΔP
C-
T
N
U
N
%
I
0
%
Giá
10
3
R
U
C
U
T
U
H
250 230 121 11 120 520 11 32 20 0,5 268
* Kiểm tra các máy biến áp khi sự cố :
Xét sự cố nguy hiểm nhất : Lúc phụ tải trung lớn nhất xảy ra sự cố
hỏng một máy biến áp .
Trong tình trạng đó thì các máy biến áp còn lại phải thoả mãn :
• Cuộn cao và cuộn chung của máy biến áp liên lạc không bị qúa tải .
Đồ án tốt nhgiệp : THIẾT KẾ PHẦN ĐIỆN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trí Hiệu – LỚP HTĐ - K41
19
Cuộn cao không cần kiểm tra quá tải vì phía cao đã có hệ thống với
lượng dự trữ rất lớn cung cấp cho phụ tải điện áp cao nên cuộn cao không bao
giờ bị qúa tải.
Do vậy ta chỉ cần kiểm tra quá tải cho cuộn chung .
-Xét khi hỏng một bộ máy biến áp hai dây quấn bên trung áp.
Khi đó công suất lớn nhất qua cuộn chung máy biến áp tự ngẫu là :
(MVA)156,25
0,8
250
2
1
S
2
1
S
Tmaxch
=⋅==
Cuộn chung có công suất định mức là :
(MVA)125250.0,5α.SS
dmTNdmch
=
=
=
Như vậy cuộn chung bị quá tải với hệ số quá tải là :
1,25
125
156,25
S
S
k
dmch
ch
qtsc
===
k
qtsc
= 1,25 < 1,4 : Tức nằm trong giới hạn quá tải sự cố cho phép.
Vậy với k
qtsc
= 1,25 thì hai máy biến áp liên lạc vẫn đảm bảo cung cấp
đủ cho phụ tải bên trung max khi sự cố máy biến áp hai dây quấn bên điện áp
trung.
- Xét khi hỏng một máy biến áp liên lạc :
Công suất lớn nhất truyền qua cuộn chung lúc này là:
(MVA)204,26)470,59.0,08
4
1
117,65(
0,8
250
SSS
BTTmaxch
=−−=−=
Như vậy cuộn chung bị quá tải với hệ số quá tải là :
1,41,63
125
204,26
S
S
k
dmch
ch
qtsc
>===
Máy biến áp đã chọn không thoả mãn nên ta chọn lại như sau:
Chọn máy biến áp loại : АТДТН-360
Có các thống số kĩ thuật khác :
Đồ án tốt nhgiệp : THIẾT KẾ PHẦN ĐIỆN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trí Hiệu – LỚP HTĐ - K41
20
S
dmB
(MVA)
Điện áp (KV)
ΔP
0
ΔP
N
(KW) U
N
%
I
0
%
Giá
10
3
R
U
C
U
T
U
H
C-T C-H T-H C-T C-H T-H
360 230 121 11 481 900 500 650 10 32 22 2 222
Ta chỉ kiểm tra lại điều kiện khi sự cố một máy biến áp liên lạc
Khi đó hệ số quá tải là :
1,13
0,5.360
204,26
S
S
k
dmTN
ch
qtsc
===
Thoả mãn nằm trong giới hạn quá tải sự cố cho phép .
• Công suất bên cao không được nhỏ hơn dự trữ quay của hệ thống :
Ta thấy công suất phát về hệ thông lớn nhất lúc bình thường là:
S
HT
= 149,63 (MVA) cố S
dtHT
= 0,12.2500 = 300 (MVA) , nên lượng
công suất phát về hệ thống thiếu so với lúc bình thường chắc chắn nhỏ hơn dự
trữ quay của hệ thống . Nên điều kiện này luôn thoả mãn không cần kiểm tra.
3.1.2. Chọn máy biến áp cho phương án 2
• Chọn máy biến áp hai dây quấn B
3
, B
4
F
1
F
2
F
3
F
4
B
1
B
2
B
3
B
4
220KV 110KV
H
T
Đồ án tốt nhgiệp : THIẾT KẾ PHẦN ĐIỆN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trí Hiệu – LỚP HTĐ - K41
21
Theo điều kiện :
117,65SS
dmFdmB
=
≥
Chọn B
3
, B
4
loại : ТДД-125
Có các thông số kĩ thuật:
S
đm
(MVA)
Điện áp (KV)
ΔP
0
ΔP
N
U
N
% I
0
%
Giá
(10
3
R)
U
C
U
H
125 121 10,5 100 400 10,5 0,5 128
• Chọn máy biến áp liên lạc B
1
, B
2
Theo điều kiện :
(MVA)235,3
0,5
117,65
S
1
S
dmFdmB
===
α
Có các thông số kĩ thuật :
S
dmB
(MVA)
Điện áp (KV)
ΔP
0
ΔP
C-
T
N
U
N
%
I
0
%
Giá
10
3
R
U
C
U
T
U
H
U
C
U
T
U
H
250 230 121 11 120 520 11 32 20 0,5 268
* Kiểm tra quá tải cho các máy biến áp :
Tương tự như phương án ta cũng chỉ kiểm tra quá tải cho máy biến áp
tự ngẫu .
- Xét hỏng 1 bộ máy biến áp hai dây quấn bên trung:
Với phụ tải trung lớn nhất thì công suất truyền qua cuộn chung máy
biến áp tự ngẫu là :
⎟
⎠
⎞
⎜
⎝
⎛
−−=
∑
−= )
4
S
S(S
2
1
)SS(
2
1
S
TDmax
dmFTmaxBTTmaxch
(MVA)102,13S
470,59)0,08.
4
1
(117,65
0,8
250
2
1
ch
=
⎟
⎠
⎞
⎜
⎝
⎛
−−=
Đồ án tốt nhgiệp : THIẾT KẾ PHẦN ĐIỆN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trí Hiệu – LỚP HTĐ - K41
22
Công suất định mức của cuộn chung : S
ch
= α . S
dmTN
= 0,5 . 250 = 125
(MVA)
S
ch
< S
dmch
, nên máy biến áp tự ngẫu không bị quá tải.
- Xét hỏng 1 bộ máy biến áp tự ngẫu :
Công suất lớn nhất mà cuộn chung cần tải là :
(MVA).96,02
9)0,08.470,5
4
1
117,652.(
0,8
250
)
4
S
S2.(SSSS
TDmax
dmFTmaxBTTmaxch
=
−−=
−−=−=
∑
Ta thấy S
ch
< S
dmch
nên máy biến áp không bị quá tải
Tương tự như phương án 1 ta cũng không cần kiểm tra điều kiện công
suất thiếu bên cao không được nhỏ hơn dự trữ quay của hệ thống .
3.2. Phân bố công suất cho các máy biến áp :
3.2.1. Phương án 1
Để vận hành thuận tiện và kinh tế ta cho máy biến áp B
1
, B
4
vận hành
với phụ tải bằng phẳng suốt năm.
(MVA)108,2490,08.470,5
4
1
117,65S
4
1
SSS
TDmaxdmFB4B1
=−=−==
Sự phân bố công suất trong các máy biến áp tự ngẫu được xác định như
sau :
• Công suất truyền qua phía trung của mỗi máy biến áp tự ngẫu được xác
định như sau:
()
()
(t)S(t)S
2
1
S(t)S
2
1
SS
B4TBTT
T
B3
T
B2
−=−==
∑
Đồ án tốt nhgiệp : THIẾT KẾ PHẦN ĐIỆN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trí Hiệu – LỚP HTĐ - K41
23
• Công suất truyền qua phía cao của mỗi máy biến áp tự ngẫu được xác
định như sau:
()
()
(t)S(t)S
2
1
S(t)S
2
1
SS
B1HTBCHT
C
B3
C
B2
−=−==
∑
• Công suất truyền qua phía hạ của mỗi máy biến áp tự ngẫu được xác định
như sau:
(t)S(t)S(t)S(t)S(t)S(t)S
C
B3
T
B3
C
B2
T
B2
H
B3
H
B2
+
=
+
=
=
Từ các thông số ở bảng cân bằng công suất toàn nhà máy trong chương
1 và các công thức trên ta tính được công suất phân phối cho các máy biến áp
như sau :
t(h) 0-4 4-6 6-8 8-10 10-12 12-14 14-18 18-20 20-24
S
B1
=S
B4
108,24 108,24 108,24 108,24 108,24 108,24 108,24 108,24 108,24
S
B2
C
=S
B3
C
-21,29 -36,91 -41,15 -7,55 -26,00 7,61 -28,31 20,70 -1,71
S
B2
T
=S
B3
T
55,26 70,88 70,88 70,88 86,51 86,51 102,13 55,26 55,26
S
B2
H
=S
B3
H
33,97 33,97 29,73 63,33 60,51 94,13 73,83 75,96 53,55
3.2.2 Phương án 2
Các máy biến áp B
3
,B
4
được cho làm việc với phụ tải bằng phẳng suốt
năm:
()
MVA108,24S
4
1
SSS
TDmaxdmFB4B3
=−==
Sự phân bố công ở các phía cao , trung , hạ của 2 máy biến áp tự ngẫu
được xác định theo các công thức:
Phía cao :
(t)S
2
1
(t)S(t)S
HT
C
B2
C
B1
==
Phía trung :
()
∑
−==
BTTmax
T
B2
T
B1
SS
2
1
(t)S(t)S
Phía hạ :
(t)SS(t)S(t)S(t)S(t)S
T
B2
C
B2
T
B1
C
B1
H
B2
H
B1
+=+==
Dựa vào các số liệu ở bảng cân bằng công suất toàn nhà mấy ta tính
được sự phân bố công suất cho các máy biến áp như sau :
Đồ án tốt nhgiệp : THIẾT KẾ PHẦN ĐIỆN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trí Hiệu – LỚP HTĐ - K41
24
t(h) 0-4 4-6 6-8 8-10 10-12 12-14 14-18 18-20 20-24
S
B3
=S
B4
108,24 108,24 108,24 108,24 108,24 108,24 108,24 108,24 108,24
S
B1
C
=S
B2
C
32,84 17,21 12,98 46,58 28,13 61,73 25,82 74,72 52,42
S
B1
T
=S
B2
T
1,14 16,76 16,76 16,76 32,39 32,39 47,89 1,34 1,34
S
B1
H
=S
B2
H
33,98 33,97 29,74 63,34 60,52 94,12 73,71 76,06 53,86
3.3. Tính tổn thất công suất , tổn thất điện năng
Để đánh sự tôí ưu của các phương án về mặt kinh tế- kĩ thuật thì một
yếu tố không thể bỏ qua được đó là tổn thất công suất và tổn thất điện năng
do các máy biến áp gây ra.
• Tổn thất điện năng trong máy biến áp ba pha hai dây quấn được tính theo
công thức sau :
ii
2
2
dmB
N
0
).t(tS
S
P365.
.TPA
∑
+=
Δ
ΔΔ
Trong đó:
S
dmB
: Công suất định mức của máy biến áp .
∆P
0
: Tổn thất không tải của máy biến áp .
∆P
N
: Tổn thất ngắn mạch của máy biến áp .
T : Thời gian làm việc của máy biến áp trong 1 năm.
S(t) : Phụ tải của máy biến áp trong thời gian t
i
lấy theo đồ thị phụ tải
ngày .
• Tổn thất điện năng trtong máy biến áp tự ngẫu được tính như sau :
⎟
⎠
⎞
⎜
⎝
⎛
+
+−=
⎟
⎠
⎞
⎜
⎝
⎛
+−
+=
⎟
⎠
⎞
⎜
⎝
⎛
−
+=
−−
−
−−
−
−−
−
2
HT
N
HC
N
TC
N
H
N
2
HT
N
HC
N
TC
N
T
N
2
HT
N
HC
N
TC
N
C
N
PP
P
2
1
P
PP
P
2
1
P
PP
P
2
1
P
α
ΔΔ
ΔΔ
α
ΔΔ
ΔΔ
α
ΔΔ
ΔΔ
Trong đó :
ΔP
N
C-T
: Tổn thất ngắn mạch giữa cuộn cao và cuộn chung.