Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.98 KB, 5 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA SƯ PHẠM -----------------GIÁO ÁN GIẢNG DẠY (Dành cho giáo sinh). MẪU T4. Trường: THPT Hoàng Diệu. Họ & tên GSh: Phạm Văn Tính. Lớp: 10A9. Mã số SV: B1301057. Môn: Ngữ văn. Ngành học: Sư phạm Ngữ văn. Tiết thứ: 1. Họ & tên GVHD: Trầm Thị Long Tuyền. Ngày: 24 tháng 02 năm 2017. HIỀN TÀI LÀ NGUYÊN KHÍ CỦA QUỐC GIA I. MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, học sinh sẽ: - Về kiến thức: + Hiểu được tấm lòng của tác giả đối với những người hiền tài. + Nắm được cách lập luận chặt chẽ của văn bản. - Về kỹ năng: + Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu văn chính luận theo đặc trưng thể loại. - Về thái độ: + Có thái độ yêu mến và quý chuộng những người có tài. + Tạo cho học sinh động lực phấn đấu học tập để trở thành một người tài. + Giáo dục tinh thần cầu tiến trong học tập cho học sinh. II. PHƯƠNG PHÁP & PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: 1. Phương pháp: - Phương pháp diễn giảng. - Phương pháp vấn đáp. - Phương pháp nêu vấn đề. - Phương pháp đọc sáng tạo. - Phương pháp động não, tư duy. 2. Phương tiện: - Sách giáo khoa, giáo án. - Phương tiện trực quan: giáo án powerpoint, tranh ảnh về các tấm bia đề danh,.. III. NỘI DUNG & TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Kiểm tra bài cũ:.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Đọc thuộc lòng 13 câu thơ đầu của tác phẩm “Đại cáo bình Ngô” và nêu nội dung, ý nghĩa của nó. 2. Giới thiệu bài mới: 3. Dạy bài mới Thời gian. Hoạt động của GV. Hoạt của HS. động Nội dung cần đạt. Hoạt động 1: Tìm hiểu chung. I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả:. ? GV yêu cầu HS đọc phần tiểu - HS đọc và dẫn trong SGK và nêu những phát hiện và trả nét cơ bản về tác giả và tác lời. phẩm.. Thân Nhân Trung (1418 1499), tự là Hậu Phủ, người làng Yên Ninh, huyện Yên Dũng (nay là huyện Việt Yên, tỉnh Bắc - GV nhận xét và chốt ý. - HS lắng nghe Giang), ông đỗ tiến sĩ - GV cho HS xem một số tranh và ghi chú. năm 1469, là thành viên ảnh về bia Văn Miếu Quốc tử Hội tao đàn do Lê Thánh giám Tông sáng lập. 2. Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác: Bài viết có tên là “Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo thứ ba”. Đây là một bài văn được Thân Nhân Trung soạn năm 1484 và được khắc ở một trong 82 bia đá tại Văn Miếu Thăng Long - Hà Nội. - HS suy nghĩ b. Thể loại: ? Bài này được viết theo thể và trả lời. Văn bia: là một văn khắc loại nào? trên bia đá nhằm ghi chép một sự việc trọng đại hoặc tên tuổi của những người có công đức để lưu truyền đời sau. - HS suy nghĩ c. Bố cục: 2 phần - Hãy cho biết, Văn bản được và trả lời. - Phần 1: Tầm quan chia làm mấy phần? Ý nghĩa trọng của hiền tài đối với của từng phần? quốc gia. - GV yêu cầu HS đọc VB với - HS đọc VB một giọng văn trang trọng.. - Phần 2: Ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ II. ĐỌC HIỂU VĂN.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Hoạt động 2: Tìm hiểu VB. BẢN: 1. Tầm quan trọng của hiền tài đối với quốc gia.. - HS suy nghĩ ? Người hiền tài là người như và trả lời. - Hiền tài là nguyên khí thế nào? Hiền tài có vai trò gì quốc gia. đối với một quốc gia? + Hiền tài là người tài - GV mở rộng: câu nói của Hồ cao, học rộng, có đạo đức Chí Minh: “Có tài mà không có tốt, được mọi người tín đức là người vô dụng, có đức nhiệm, nể trọng. mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”=> tài đức quan hệ lẫn nhau. - GV mở rộng: Vua Quang Trung đã từng nói: ”Dựng nước lấy việc học làm đầu. Muốn thịnh trị lấy nhân tài làm gốc”. Dân tộc Việt Nam trải qua biết bao cuộc chiến tranh ngoại xâm, nhiều người đã phải hi sinh và ngã xuống. Để có được một đất nước hòa bình và phát triển như ngày hôm nay, không chỉ nhờ sức mạnh đoàn kết, ý chí kiên cường của người dân Việt Nam, mà trong đó còn có sự đóng góp không nhỏ của những con người tài giỏi, hết lòng vì dân, vì nước.. + Là người làm nên sự phát triển, sự sống còn của đất nước. + Hiền tài có quan hệ đến sự thịnh suy của đất nước “nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp”.. - HS suy nghĩ ? Nhà nước đã làm gì để trọng và trả lời câu - Nhà nước đã từng trọng đãi người hiền tài? hỏi. đãi hiền tài, làm đến mức - GV liên hệ thực tế chính sách cao nhất để kích lệ nhân nước ta hiện nay. tài: đề cao danh tiếng “nêu tên ở tháp Nhạn”, phong chức tước, cấp bậc, ghi tên ở bảng vàng, ban yến tiệc,. - HS suy nghĩ ? Vì sao còn phải khắc bia tiến và trả lời câu - Những việc đã làm vẫn chưa xứng đáng với vai sĩ? hỏi. trò vị trí của người hiền tài. ? Tác giả đã đưa ra những lí lẻ, - HS trả lời. dẫn chứng nào để nói rõ lợi ích của việc dựng tấm bia đá khắc tên tiến sĩ?. 2. Ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ: - Dựng tấm bia đá sẽ: “khiến cho kẻ sĩ trông vào mà phấn trấn hâm.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> - GV chốt ý.. - HS lắng nghe mộ, rèn luyện danh tiết, và ghi chú. ra sức giúp vua”; “kẻ sĩ chốn trường ốc, lều - GV liên hệ thực tế: Bảng vàng tranh, phận thật nhỏ mọn danh dự trường THPT Hoàng - HS lắng nghe mà được triều đình đề Diệu qua mỗi năm học. cao rất mực như thế, thì họ phải làm thế nào để tự trọng tấm thân mà ra sức báo đáp” điều này thể hiện tinh thần trọng nhười tài của các đấng minh vương, khuyến khích nhân tài. - Tác giả đã đưa ra dẫn chứng cụ thể, hết sức thuyết phục “những kẻ vì nhận hối lộ mà hư hỏng, hoặc rơi vào hàng ngũ của bọn gian ác, có lẽ vì lúc sống họ chưa được nhìn thấy tấm bia này”. - Tác giả đi đến kết luận: Việc khắc bia tiến sĩ để cho kẻ sĩ noi gương người hiền tài, ngăn ngừa điều ác, “kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng......cũng cố mệnh trạch cho nhà nước” - HS thảo luận theo cặp và trả lời câu hỏi: ? Bài học lịch sử được rút ra thông qua VB này là gì?? - GV mở rộng: Triều đại Lê Thánh Tông rất quý trọng nhân tài, biết dùng hiền tài vì thế đây là triều đại hoàng kim nhất trong lịch sử chế độ phong kiến nước ta.... - GV liên hệ thực tế chính sách trọng dụng nhân tài của nước ta hiện nay.. 3. Bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia tiến sĩ: - Thời nào thì hiền tài cũng là “nguyên khí quốc gia”, vì thế phải biết quý trọng nhân tài. - Hiền tài có mối quan hệ sống còn đối vói sự thịnh suy của đất nước. - Quan điểm giáo dục nước ta: giáo dục là quốc sách hàng đầu, luôn trọng nhân tài, đề cao vai trò của việc học đối với công cuộc xây dựng đất nước. Thấm nhuần quan điểm.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Hồ Chí Minh: một dân tộc dốt là một dân tộc yếu. III. TỔNG KẾT 1. Nội dung: - Khích lệ kẻ sĩ đương thời rèn đức, luyện tài, đồng thời thể hiện tấm lòng của tác giả đói với đất nước. - Đây cũng chính là bài học quý giá cho thế hệ mai sau. 2. Nghệ thuật: - Lập luận chặt chẽ, luận điểm, luận cứ rõ ràng, lời lẽ sắc sảo, thấu tình đạt lý.. 4. Củng cố kiến thức: 5 phút - Vai trò của hiền tài đối với quốc gia? - Tại sao phải khắc tên lên bia tiến sĩ? 5. Bài tập về nhà: Viết một bài văn ngắn nghị luận về câu nói “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” của Thân Nhân Trung (thứ 4 nộp chấm điểm). Giáo viên hướng dẫn .. Trầm Thị Long Tuyền. Ngày 19 tháng 02 năm 2017 Người soạn (Ký tên). Phạm Văn Tính.
<span class='text_page_counter'>(6)</span>