Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tài liệu My SQL Documentation (sưu tầm) ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.2 KB, 17 trang )

My SQL Documentation (sưu tầm)
Trang: 1
MYSQL DOCUMENTATION
(sưu tầm)
Trong bài này, giả sử bạn đã có MySQL cài đặt sẳn trong máy và biết cách
connect và disconnect vào server rồi. Xin nhắc lại, để connect vào server
mysql, bạn click vào file mysql.exe trong thư mục bin. Hoặc đánh lệnh ở ngoài
dos như sau:

shell> mysql -h <hostname> -u <username> -p;
Enter password: ******** (password của bạn)

1. Vào queries (yêu cầu):

Phải chắc chắn rằng bạn đã connect vào server rồi.
Lệnh để vào queries là: select. Ví dụ, để xem version number hay ngày hiện
tại bạn type như sau:

mysql> select version(), current_date;
+ + +
| version() | Current_date |
+ | +
| 3.22.20a-log | 2002-03-29 |
+ + +
1 row in set (0.00 sec)
mysql>

Giải thích:

1. Các lệnh trong sql được kết thúc bởi dấu chấm phẩy (;). (trử 1 số lệnh như
quit là trường hợp đặc biệt)


2. Khi thực hiện lệnh, mysql chuyển nó đến server và yêu cầu thực hiện lệnh.
Do đó, "mysql>" ở cuối cùng báo hiệu yêu cầu đã được thực hiện.
3. mysql đưa ra kết quả dưới dạng 1 bảng (table) gồm các cột (column) và hàng
(row). Hàng đầu tiên cho biết Nhãn (label) của từng trường (field). Các hàng
tiếp theo là kết quả.
4. mysql cũng đưa ra bao nhiêu hàng được trả về (row in set) và trong vòng
bao nhiêu giây (sec)

Ngoài ra, mysql cũng thể hiện được các phép tính đơn giản.
Ví dụ:
mysql> select sin(pi()/4), (4+1)*5, mod(27,5);
Hãy thử và bạn sẽ nhận được kết quả.

Hơn nữa, bạn có thể vào nhiều lệnh trên cùng 1 hàng:
mysql> select version(); select now();

Chú ý, kết quả đưa ra là 2 bảng.

Lệnh cũng không phải lúc nào cũng được thực hiện trên cùng 1 hàng. Ví dụ:

mysql> select
-> user()
-> ,
-> current_date;

+ + +
| user() | Current_date |
+ + +
| admin@localhost | 2002-03-29 |
+ + +


Chú ý dấu nhắc đã được đổi từ "mysql>" sang thành "->" khi bạn đánh "enter"
mà không được kết thúc bằng dấu chấm phẩy ";".
My SQL Documentation (sưu tầm)
Trang: 2
Nếu bạn muốn kết thúc dòng lệnh mà không đưa ra kết quả (cancel) bạn type
"\c". ví dụ:


mysql> select
-> user()
-> \c
mysql>

Mysql có 4 loại dấu nhắc. Sau đây là ý nghĩa của các dấu nhắc:

Prompt Ý Nghĩa
mysql> Sẳn sàng cho 1 lệnh mới
-> Chờ cho hàng kế tiếp của 1 lệnh có nhiều hàng
'> Chờ cho hành kế tiếp thực hiện bởi 1 chuỗi trong dấu nháy đơn
"> Chờ cho hành kế tiếp thực hiện bởi 1 chuỗi trong dấu nháy đôi

ví dụ:

mysql> select user()
-> ;

hay

mysql> select * from my_table where name = "Thuy Lan age < 30;

">

Trong trường hợp trên, nếu muốn bỏ câ lệnh, phải làm như sau:
">" \c
vì nếu không đóng dấu ", mysql sẽ nghỉ rằng câu lệnh \c là tiếp tục của chuổi
trước đó.

2. Tạo và sử dụng cơ sở dữ liệu (database)

Dùng lệnh show để xem có những database nào trên server.

mysql> show databases;
+ +
| Database |
+ +
| mysql |
| test |
+ +

Trong ví dụ trên, có 2 database trên server với tên là mysql và test. Để làm
việc với database, bạn cần phải vào (access) nó bằng câu lệnh use.

mysql> use test
Database changed

(bạn thấy đấy, lệnh use cũng giống như lệnh quit, không cẩn dấu ; ở cuối dòng
lệnh)

a. Tạo database:
Dùng câu lệnh create. Create database <name of database>;


mysql> create database menagerie;

Bây giờ bạn show databases, databases "menagerie" bạn mới tạo sẽ có trên
server. Để sử dụng database mới tạo, dùng lệnh use.

mysql> use menageries;
Database changed

My SQL Documentation (sưu tầm)
Trang: 3
(chú ý: có dấu ; hay không có cũng không thành vấn đề!)

Bạn đã có database rồi, bây giờ bạn sẽ tạo bảng.

b. Tạo bảng (table)

Trước hết, bạn muốn xem thử xem có bao nhiêu bảng đã tồn tại. Bạn dùng lệnh
show tables.

mysql> show tables;
Empty set (0.00 sec)

Không có bảng nào tồn tại. Giã sử bây giờ bạn muốn tạo bảng mới có tên là
"pet" gồm các mục sau:
1. Tên (name)
2. owner (người nuôi)
3. species (loài)
4. sex (giới tính)
5. birth (ngảy sinh)

6. death (ngày chết)

Câu lệnh như sau:

mysql> create table pet (name varchar(20), owner varchar(20),
-> species varchar(20),
-> sex char(1), birth date, death date);

varchar dùng cho name, owner và species vì đây là các chuỗi thay đổi. Đối vơi
sex thì ta chỉ cẩn 1 kí tự là đủ ('m' for male và 'f' for female). Dùng date
cho birth và death là điều hiển nhiên. Bây giờ, bạn thử show tables xem sao?

Bạn có thể xem các thông tin về 1 bảng:

mysql> describe pet;

+ + + + + + +
| Field | Type | Null | Key | Default | Extra |
+ + + + + + +
| name | varchar(20) | YES | | NULL | |
| owner | varchar(20) | YES | | NULL | |
| species | varchar(20) | YES | | NULL | |
| sex | char(1) | YES | | NULL | |
| birth | date | YES | | NULL | |
| death | date | YES | | NULL | |
+ + + + + + +

Bảng trên là bảng trống, nghĩa là chưa có record nào được lưu cả. Bạn cần
phải đưa record vào.
Đưa các giá trị vào bảng:


mysql> insert into pet
-> values ('Puffball','Diane','hamster','f','1999-03-30',NULL);

Chú ý, giá trị cuối cùng là NULL, có nghĩa là rỗng.

Để xem các giá trị vừa rồi, bạn dùng câu lệnh như sau:

mysql> select * from pet;

Bây giở bạn hãy đưa vào bảng như sau:


+ + + + + + +
My SQL Documentation (sưu tầm)
Trang: 4
| name | owner | species | sex | birth | death |
+ + + + + + +
| Fluffy | Harold | cat | f | 1993-02-04 | NULL |
| Claws | Gwen | cat | m | 1994-03-17 | NULL |
| Buffy | Harold | dog | f | 1989-05-13 | NULL |
| Fang | Benny | dog | m | 1990-08-27 | NULL |
| Bowser | Diane | dog | m | 1998-08-31 | 1995-07-29 |
| Chirpy | Gwen | bird | f | 1998-09-11 | NULL |
| Whistler | Gwen | bird | NULL | 1997-12-09 | NULL |
| Slim | Benny | snake | m | 1996-04-29 | NULL |
| Puffball | Diane | hamster | f | 1999-03-30 | NULL |
+ + + + + + +

Ngoài ra, bạn cũng có thể dùng tập tin text để đưa record vào bảng. Cách này

đơn giản và dễ hơn cách dùng câu lệnh trên. Bạn dùng bất cứ chương trình biên
soạn văn bản nào (ví dụ notepad). Nhập các record trên vào (lưu ý không nhập
hàng đầu, chỉ nhập các record thôi). Các giá trị của từng record phải cách ra
bởi dấu "tab". Và thứ tự các giá trị căn cứ theo thứ tự bạn đã làm trong phần
tạo bảng. Đối với các giá trị "NULL", bạn đánh chữ "\N". Lưu tập tin đó thành
"pet.txt" vào trong thư mục "E:\mysql\data\menagerie\" (thư mục trên có thể
khác với bạn, tùy theo cách cài đặt mysql của từng người). Sau đó, bạn đưa
file text đó vào bảng như sau:

mysql> LOAD DATA INFILE "pet.txt" INTO TABLE pet;

(nếu dùng lệnh trên mà báo lổi, bạn thử dùng câu lệnh sau, vì tùy theo phiên
bản bạn đang sử dụng, câu lệnh có khác 1 chút)

mysql> LOAD DATA LOCAL INFILE "pet.txt" INTO TABLE pet;

Để xóa record, bạn dùng lệnh delete như sau:

mysql> DELETE FROM pet WHERE name = 'Chirpy';

Chú ý: nên hạn chế dùng lệnh delete vì lệnh này không có hỏi lại bạn có thật
sự xóa không khi nó thực hiện. Vì thế, nếu dùng lệnh như sau:

mysql> DELETE FROM pet; #KHÔNG NÊN THỬ!!!

Là bạn mất hết tất cả dữ liệu.

Chú ý: ngay con vật Bowser: ngày sinh lại đi sau ngày chết????! Để thay đổi
giá trị của record mà bạn lỡ đánh nhầm vào như trường hợp trên, bạn dùng câu
lệnh như sau:


mysql> update pet set birth = '1989-08-31' where name = 'Bowser';

Tuy nhiên, vẫn còn 1 cách sửa lại nếu bạn dùng tập tin ".txt". Bạn mở tập tin
pet.txt ra, sửa lại record bạn muốn sửa. Rồi đánh lệnh sau:

mysql> set autocommit=1; #dùng để tạo nhanh lại 1 bảng.
mysql> delete from pet;
mysql> load data infile "pet.txt" into table pet;

3. Chọn từng bảng xác định:

Ví dụ:
a.

mysql> SELECT * FROM pet WHERE name = "Bowser";

+ + + + + + +
My SQL Documentation (sưu tầm)
Trang: 5
| name | owner | species | sex | birth | death |
+ + + + + + +
| Bowser | Diane | dog | m | 1989-08-31 | 1995-07-29 |
+ + + + + + +

b.

mysql> SELECT * FROM pet WHERE birth >= "1998-1-1";

+ + + + + + +

| name | owner | species | sex | birth | death |
+ + + + + + +
| Chirpy | Gwen | bird | f | 1998-09-11 | NULL |
| Puffball | Diane | hamster | f | 1999-03-30 | NULL |
+ + + + + + +

Ở đây, bạn dùng các điều kiện (condition) để thực hiện việc chọn. Bạn cũng có
thể kết hợp các điểu kiện như sau:

mysql> SELECT * FROM pet WHERE species = "dog" AND sex = "f";

+ + + + + + +
| name | owner | species | sex | birth | death |
+ + + + + + +
| Buffy | Harold | dog | f | 1989-05-13 | NULL |
+ + + + + + +

hay:

mysql> SELECT * FROM pet WHERE species = "snake" OR species =
-> "bird";

+ + + + + + +
| name | owner | species | sex | birth | death |
+ + + + + + +
| Chirpy | Gwen | bird | f | 1998-09-11 | NULL |
| Whistler | Gwen | bird | NULL | 1997-12-09 | NULL |
| Slim | Benny | snake | m | 1996-04-29 | NULL |
+ + + + + + +


Các điều kiện and và or có thể được "trộn" (intermix) vào nhau:

mysql> SELECT * FROM pet WHERE (species = "cat" AND sex = "m")
-> OR (species = "dog" AND sex = "f");

+ + + + + + +
| name | owner | species | sex | birth | death |
+ + + + + + +
| Claws | Gwen | cat | m | 1994-03-17 | NULL |
| Buffy | Harold | dog | f | 1989-05-13 | NULL |
+ + + + + + +

4. Chọn các hàng xác định (particular columns):

mysql> SELECT name, birth FROM pet;

+ + +
| name | birth |
+ + +
| Fluffy | 1993-02-04 |
| Claws | 1994-03-17 |
| Buffy | 1989-05-13 |
My SQL Documentation (sưu tầm)
Trang: 6
| Fang | 1990-08-27 |
| Bowser | 1989-08-31 |
| Chirpy | 1998-09-11 |
| Whistler | 1997-12-09 |
| Slim | 1996-04-29 |
| Puffball | 1999-03-30 |

+ + +

Ở ví dụ trên, bạn chỉ chọn các hàng có tên là name và birth để "display". Để
tìm xem ai là chủ của từng con, bạn lảm như sau:

mysql> SELECT owner FROM pet;

+ +
| owner |
+ +
| Harold |
| Gwen |
| Harold |
| Benny |
| Diane |
| Gwen |
| Gwen |
| Benny |
| Diane |
+ +

Tuy nhiên, Có nhiều tên được lập lại. Hẳn bạn không muốn điều đó, vì bạn chỉ
cần biết tên của các chủ thôi. Do đó, bạn làm như sau:

mysql>SELECT DISTINCT owner FROM pet;

+ +
| owner |
+ +
| Benny |

| Diane |
| Gwen |
| Harold |
+ +

Bạn có thể dùng WHERE để kết hợp các hàng lại với nhau. Ví dụ, bạn muốn ngày
sinh của chó và mèo thôi:

mysql> SELECT name, species, birth FROM pet
-> WHERE species = "dog" OR species = "cat";

+ + + +
| name | species | birth |
+ + + +
| Fluffy | cat | 1993-02-04 |
| Claws | cat | 1994-03-17 |
| Buffy | dog | 1989-05-13 |
| Fang | dog | 1990-08-27 |
| Bowser | dog | 1989-08-31 |
+ + + +

5. Sắp xếp: (sorting the rows)

Với những mục đính cụ thể nào đó, bạn muốn sắp xếp những gì sẽ được đưa ra,
bạn dùng câu lệnh: "sort by <Tên hàng> [desc] hay [asc]". Ví dụ:

My SQL Documentation (sưu tầm)
Trang: 7
mysql> SELECT name, birth FROM pet ORDER BY birth;


+ + +
| name | birth |
+ + +
| Buffy | 1989-05-13 |
| Bowser | 1989-08-31 |
| Fang | 1990-08-27 |
| Fluffy | 1993-02-04 |
| Claws | 1994-03-17 |
| Slim | 1996-04-29 |
| Whistler | 1997-12-09 |
| Chirpy | 1998-09-11 |
| Puffball | 1999-03-30 |
+ + +

hoặc, bạn muốn sắp xếp theo trật tự từ trên xuống:

mysql> SELECT name, birth FROM pet ORDER BY birth DESC;

+ + +
| name | birth |
+ + +
| Puffball | 1999-03-30 |
| Chirpy | 1998-09-11 |
| Whistler | 1997-12-09 |
| Slim | 1996-04-29 |
| Claws | 1994-03-17 |
| Fluffy | 1993-02-04 |
| Fang | 1990-08-27 |
| Bowser | 1989-08-31 |
| Buffy | 1989-05-13 |

+ + +

DESC là DESCENDING, ASC là ASCENDING.

Bạn cũng có thể sắp xếp nhiều hàng cùng 1 lúc bằng cách kết hợp các ORDER BY
với nhau. Ví dụ bạn muốn sắp xếp kiểu con vật trước, sau đó đến ngày sinh của
từng con, bạn sort như sau:

mysql> SELECT name, species, birth FROM pet ORDER BY species, birth
-> DESC;

+ + + +
| name | species | birth |
+ + + +
| Chirpy | bird | 1998-09-11 |
| Whistler | bird | 1997-12-09 |
| Claws | cat | 1994-03-17 |
| Fluffy | cat | 1993-02-04 |
| Fang | dog | 1990-08-27 |
| Bowser | dog | 1989-08-31 |
| Buffy | dog | 1989-05-13 |
| Puffball | hamster | 1999-03-30 |
| Slim | snake | 1996-04-29 |
+ + + +

Chú ý: DESC chỉ áp dụng cho hàng birth (có nghĩa là ngay trước nó). Còn
species vẫn được sắp xếp theo Asceding order.

6. Tính toán ngày: (Date Calculations)


My SQL Documentation (sưu tầm)
Trang: 8
MySQL cung cấp 1 số hàm tính ngày rất hữu hiệu. Thí dụ, bạn cần tính số tuổi
của từng con vật? Để tính tuổi của từng con vật, bạn lấy nãm hiện tại và trừ
đi nãm sinh, sau đó, trừ đi 1 nếu ngày hiện tại đi trước ngày sinh. Ví dụ:

mysql> SELECT name, birth, current_date as now,
-> (year(current_date)-year(birth))
-> -(right(current_date,5)<right(birth,5))
-> AS age
-> FROM pet;

kết quả:

+ + + + +
| name | birth | CURRENT_DATE | age |
+ + + + +
| Fluffy | 1993-02-04 | 2001-08-29 | 8 |
| Claws | 1994-03-17 | 2001-08-29 | 7 |
| Buffy | 1989-05-13 | 2001-08-29 | 12 |
| Fang | 1990-08-27 | 2001-08-29 | 11 |
| Bowser | 1989-08-31 | 2001-08-29 | 11 |
| Chirpy | 1998-09-11 | 2001-08-29 | 2 |
| Whistler | 1997-12-09 | 2001-08-29 | 3 |
| Slim | 1996-04-29 | 2001-08-29 | 5 |
| Puffball | 1999-03-30 | 2001-08-29 | 2 |
+ + + + +

Trong đó: year() lấy giá trị nãm của từng giá trị mang kiểu DATE. Hàm right
lấy giá trị từ bên phải. Giống như hàm right trong VB vậy.


Hãy lấy thêm 1 thí dụ nữa:

mysql> SELECT name, birth, CURRENT_DATE,
-> (YEAR(CURRENT_DATE)-YEAR(birth))
-> - (RIGHT(CURRENT_DATE,5)<RIGHT(birth,5))
-> AS age
-> FROM pet ORDER BY name;

+ + + + +
| name | birth | CURRENT_DATE | age |
+ + + + +
| Bowser | 1989-08-31 | 2001-08-29 | 11 |
| Buffy | 1989-05-13 | 2001-08-29 | 12 |
| Chirpy | 1998-09-11 | 2001-08-29 | 2 |
| Claws | 1994-03-17 | 2001-08-29 | 7 |
| Fang | 1990-08-27 | 2001-08-29 | 11 |
| Fluffy | 1993-02-04 | 2001-08-29 | 8 |
| Puffball | 1999-03-30 | 2001-08-29 | 2 |
| Slim | 1996-04-29 | 2001-08-29 | 5 |
| Whistler | 1997-12-09 | 2001-08-29 | 3 |
+ + + + +

Bây giờ, bạn muốn tính tuổi của những con đã chết rổi:

mysql> SELECT name, birth, death,
-> (YEAR(death)-YEAR(birth)) - (RIGHT(death,5)<RIGHT(birth,5))
-> AS age
-> FROM pet WHERE death IS NOT NULL ORDER BY age;


+ + + + +
| name | birth | death | age |
+ + + + +
| Bowser | 1989-08-31 | 1995-07-29 | 5 |
+ + + + +
My SQL Documentation (sưu tầm)
Trang: 9

Vì NULL là giá trị đặc biệt nên bạn phải dùng câu lệnh giốnh như ngôn ngữ
nói như trên. (vấn đề này sẽ đề cập sau)

Ngoài hàm
year(), mysql còn cung cấp 1 số hàm khác để tính ngày như
MONTH(), DAYOFMONTH(). Ví dụ:

mysql> select month(now());

mysql> select dayofmonth(now());

Như vậy, bạn muốn lấy tháng của ngày sinh của từng con vật, bạn làm như sau:

mysql> SELECT name, birth, MONTH(birth) FROM pet;

+ + + +
| name | birth | MONTH(birth) |
+ + + +
| Fluffy | 1993-02-04 | 2 |
| Claws | 1994-03-17 | 3 |
| Buffy | 1989-05-13 | 5 |
| Fang | 1990-08-27 | 8 |

| Bowser | 1989-08-31 | 8 |
| Chirpy | 1998-09-11 | 9 |
| Whistler | 1997-12-09 | 12 |
| Slim | 1996-04-29 | 4 |
| Puffball | 1999-03-30 | 3 |
+ + + +

Do đó, để tìm xem tháng tới có phải cái sinh nhật nào không? giả sử bây giờ
là tháng 4, bạn muốn tìm sinh nhật trong tháng 5:

mysql> SELECT name, birth FROM pet WHERE MONTH(birth) = 5;

+ + +
| name | birth |
+ + +
| Buffy | 1989-05-13 | (trùng hợp thật, 13/5 cũng là SN của tôi)
+ + +

Thế nhưng Nếu bạn đang ở tháng 12 thỉ sao? chẳng lẽ bạn lại đi tìm
MONTH(birth) = 13 (???). Một điểu không thể phải không bạn?
Do đó, mysql đã cung cấp cho ta 1 hàm DATE_ADD(). Hàm này cho phép bạn thêm
vào ngày nào đó 1 khoảng thời gian xác định nào đó. Hãy thử như sau:

mysql> SELECT now(), Date_add(now(), interval 1 day) as them 1
-> ngay,
-> Date_add(now(), interval 1 month) as them 1 thang,
-> Date_add(now(), interval 1 year) as them 1 nam,
-> Date_add(now(), interval 1 hour) as them 1 gio,
-> Date_add(now(), interval 1 minute) as them 1 phut,
-> Date_add(now(), interval 1 second) as them 1 giay;


Trở lại ví dụ của chúng ta, để tìm xem tháng tới có SN hay không, bạn chỉ cần
so sánh giá trị tháng trong database với tháng sau là xong:

mysql> SELECT name, birth FROM pet
-> WHERE MONTH(birth) = MONTH(DATE_ADD(NOW(), INTERVAL 1
-> MONTH));

My SQL Documentation (sưu tầm)
Trang: 10
Tuy nhiên, có 1 cách khác hay hơn, nếu bạn dùng hàm MOD(). Chắc hẳn các bạn
ai cũng đã từng đụng với hảm mod cả trãm lẩn trong các bải tập lập trình
rổi nhỉ! Vì thế, ví dụ sau đây thật dễ hiểu.

mysql> SELECT name, birth FROM pet
-> WHERE MONTH(birth) = MOD(MONTH(NOW()), 12) + 1;

7. Làm việc với giá trị NULL:

Như đã nói ở phẩn trước, chúng ta sẽ quay lại với giá trị NULL. NULL có nghĩa
là "không biết" (unknown). Vả vì nó đặc biệt như vậy, nên nó cũng được sử
dụng 1 cách đặc biệt. Để làm việc với NULL, chúng ta không sử dụng các toán
tử so sánh thông thường như <, >, <>, =. Để hiểu rõ, xin thử như sau:

mysql> select 1 = null, 1 <> null, 1 < null, 1 > null;

+ + + + +
| 1 = NULL | 1 <> NULL | 1 < NULL | 1 > NULL |
+ + + + +
| NULL | NULL | NULL | NULL |

+ + + + +

Như đã thấy, kết quả nhận được thật vô nghĩa. Hãy sử dụng như sau:

mysql> select 1 is null, 1 is not null;

+ + +
| 1 IS NULL | 1 IS NOT NULL |
+ + +
| 0 | 1 |
+ + +

Trong mysql, 0 hoặc Null là FALSE, tất cả các giá trị khác là TRUE. Do đó,
kết quả trên là điều dễ hiểu.

8. Pattern Matching (xin lỗi mình không tìm được từ nào để dịch cả).

Hãy nghỉ Pattern Matching dùng để tìm các record đặc biệt.
SQL pattern matching cho phép bạn dùng '_' để gán với 1 kí tự riêng lẻ hay
dùng '%' để gán 1 lúc nhiều kí tự. (hãy nghĩ giống như '?' và '*' vậy). Trong
MySQL, pattern là "case insensity". Ngoài ra, trong SQL, bạn không dùng tóan
tử =, <> cho pattern matching mà dùng LIKE hoặc NOT LIKE.
Ví dụ:

mysql> SELECT * FROM pet where name = "b%";
Empty set(0.00)

mysql> SELECT * FROM pet where like 'b%';

+ + + + + + +

| name | owner | species | sex | birth | death |
+ + + + + + +
| Buffy | Harold | dog | f | 1989-05-13 | NULL |
| Bowser | Diane | dog | m | 1989-08-31 | 1995-07-29 |
+ + + + + + +

Bạn đã thấy sự khác nhau giữa like va '=' chưa? Chú ý đến cả trường hợp
INSENSITY ở trên.

Để tìm tên các con vật kết thúc bởi 'fy':

mysql> SELECT * FROM pet WHERE name LIKE '%fy';

My SQL Documentation (sưu tầm)
Trang: 11
+ + + + + + +
| name | owner | species | sex | birth | death |
+ + + + + + +
| Fluffy | Harold | cat | f | 1993-02-04 | NULL |
| Buffy | Harold | dog | f | 1989-05-13 | NULL |
+ + + + + + +

Tương tự như vậy, bạn hãy thử tìm tên các con vật có chữ 'w' trong nó?


Để tìm các con vật mà tên chỉ có 5 chữ:

mysql> SELECT * FROM pet WHERE name LIKE '_____';

+ + + + + + +

| name | owner | species | sex | birth | death |
+ + + + + + +
| Claws | Gwen | cat | m | 1994-03-17 | NULL |
| Buffy | Harold | dog | f | 1989-05-13 | NULL |
+ + + + + + +

Ngoài ra, mysql còn sử dụng "extended regular expresions" cho pattern
matching. Khi sử dụng kiểu này, bạn thay LIKE và NOT LIKE thành REGEXP
(REGular EXPression) và NOT REGEXP. (hoặc bạn cũng có thể dùng RLIKE hoặc NOT

RLIKE cũng được, tất cả đều là 1)

+ Vài kiều mẫu của Extended regular expression":

o '.': gán cho tất cả các kí tự đơn.
o lớp kí tự '[ ]': gán với tất cả các kí tự trong ngoặc. Ví dụ,

'[abc]' gán với 'a','b' hoặc 'c'. Để đặt tên cho 1 dãy các kí tự, dùng dấu '-
'. Ví dụ: '[a-z]': gán với tất cả các kí tự và '[0-9]' cho tất cả các con số.

o '*': gán với số không '0' hoặc số các kí tự tạo nên nó. Ví dụ, 'x*' gán với
tất cả số các kí tự x.
o Để gắn các pattern sao cho nó gán vào đầu hoặc cuối của giá trị cần tỉm, ta
dùng '^' cho phần tử đầu và '$' cho phần tử cuối cùng.

Ví dụ: tìm tên bắt đầu bằng từ 'b':

mysql> SELECT * FROM pet WHERE name REGEXP '^b';

+ + + + + + +

| name | owner | species | sex | birth | death |
+ + + + + + +
| Buffy | Harold | dog | f | 1989-05-13 | NULL |
| Bowser | Diane | dog | m | 1989-08-31 | 1995-07-29 |
+ + + + + + +

Chú ý, nếu bạn dùng version trước đây, pattern dùng "case sensity" nên để làm
giống như trên đây, bạn phải dùng đến lớp các kí tự và sửa lại như sau:

mysql> SELECT * FROM pet WHERE name REGEXP '^[bB]';

Mặt khác, nếu dùng version 3.23.4 thì bạn cũng có thể chỉ định cho mysql sử
dụng "case sensity" được bằng cách dùng từ "BINARY". VÍ dụ:

mysql> SELECT * FROM pet WHERE name REGEXP BINARY '^b';
Kết quả cho ra là: Empty set(0.02)

Nếu bạn muốn tìm các pattern kết thúc bởi "fy", dùng $. Ví dụ:
My SQL Documentation (sưu tầm)
Trang: 12

mysql> SELECT * FROM pet WHERE name REGEXP BINARY 'fy$';

+ + + + + + +
| name | owner | species | sex | birth | death |
+ + + + + + +
| Fluffy | Harold | cat | f | 1993-02-04 | NULL |
| Buffy | Harold | dog | f | 1989-05-13 | NULL |
+ + + + + + +


Để tìm các pattern có kí tự 'w' và 'W' bạn dùng như sau:

mysql> SELECT * FROM pet WHERE name REGEXP 'w';

+ + + + + + +
| name | owner | species | sex | birth | death |
+ + + + + + +
| Claws | Gwen | cat | m | 1994-03-17 | NULL |
| Bowser | Diane | dog | m | 1989-08-31 | 1995-07-29 |
| Whistler | Gwen | bird | NULL | 1997-12-09 | NULL |
+ + + + + + +

Như vậy, để tìm các tên có chính xác 5 kí tự như ví dụ trên thì bạn làm như
sau:

mysql> SELECT * FROM pet WHERE name REGEXP '^ $';

+ + + + + + +
| name | owner | species | sex | birth | death |
+ + + + + + +
| Claws | Gwen | cat | m | 1994-03-17 | NULL |
| Buffy | Harold | dog | f | 1989-05-13 | NULL |
+ + + + + + +

Tuy nhiên, ví dụ trên còn có cách viết đơn giản hơn bằng cách dùng
"repeat-n-times operator". Kiểu như sau: '{n}'.
Ví dụ:

mysql> SELECT * FROM pet WHERE name REGEXP '^.{5}$';
Kết quả đưa ra giống như trên. Ở đây, xin chú ý các '.' được lập lại 5 lẩn.


9. Đếm số hàng (Counting Rows)

Bạn muốn tìm có bao nhiêu con vật bạn đang có? hay có bao nhiêu con vật của
từng chủ? Xin giới thiệu hàm count(). Ví dụ:

mysql> select count(*) from pet;

+ +
| COUNT(*) |
+ +
| 9 |
+ +

Bạn muốn tìm mỗi chủ có bao nhiêu con vật?

mysql> SELECT owner, count(*) FROM pet GROUP By owner;

+ + +
| owner | COUNT(*) |
+ + +
| Benny | 2 |
My SQL Documentation (sưu tầm)
Trang: 13
| Diane | 2 |
| Gwen | 3 |
| Harold | 2 |
+ + +

Số các con vật từng loại giới tính:


mysql> SELECT sex, count(*) FROM pet GROUP BY sex;

Số các con vật từng loài và từng giới tính:

mysql> SELECT species, sex, count(*) FROM pet GROUP BY species,
->sex;

+ + + +
| species | sex | COUNT(*) |
+ + + +
| bird | NULL | 1 |
| bird | f | 1 |
| cat | f | 1 |
| cat | m | 1 |
| dog | f | 1 |
| dog | m | 2 |
| hamster | f | 1 |
| snake | m | 1 |
+ + + +

Bạn chỉ muốn đếm các con chó và mèo thôi? Hãy thử xem sao:

mysql> SELECT species, sex, count(*)
-> FROM pet
-> WHERE species = 'dog' OR species = 'cat'
-> GROUP BY species, sex;

+ + + +
| species | sex | COUNT(*) |

+ + + +
| cat | f | 1 |
| cat | m | 1 |
| dog | f | 1 |
| dog | m | 2 |
+ + + +

Sau cùng, hãy thử đoạn lệnh sau:


mysql> SELECT species, sex, count(*)
-> FROM pet
-> WHERE sex IS NOT NULL
-> GROUP BY species, sex;

Đó là tất cả những gì cơ bản về MySQL. Nhưng các bạn đã làm qua nhiều bài tập
về Cơ sở dữ liệu rồi, và thấy rằng không phải lúc nào cũng dùng 1 bảng. Như
vậy, chúng ta hãy cùng nhau nghiên cứu MYSQL trên nhiều bảng.

10. Làm việc với nhiều bảng:

Bạn muốn lưu trữ thêm thông tin về các con vật của bạn? Trường hợp này, bạn
cần phải có hơn 1 bảng. Giả sử bạn muốn lưu thông tin về sự kiện các con vật
của bạn thường đi đến các vị bác sĩ thú y nào. Khi nào thì con của chúng được
sinh ra. Như vậy, bảng của bạn phải đáp ứng những yêu cầu sau:

1. Tên của từng con vật để biết được sự kiện nào là của con nào.
2. Ngày để báo cho biết sự kiện đó xảy ra khi nào.
My SQL Documentation (sưu tầm)
Trang: 14

3. 1 trường để miêu tả sự kiện
4. 1 phân loại của sự kiện nếu bạn muốn phân loại các sự kiện đó.

Bây giờ, ta hãy tạo 1 bảng tên la event với các mục kể trên.

mysql> CREATE TABLE event (name VARCHAR(20), date DATE, type
-> VARCHAR(15),
-> remark VARCHAR(255));

Sau đó, dùng lệnh insert để đưa các dữ kiện sau vào: (hoặc để đơn giản hơn,
bạn dùng notepad type vào như sau và lưu vào tập tin event.txt. Sau đó, dùng
lệnh sau để đưa vào database server:

mysql> load data infile "event.txt" into table event;

name date type remark

Fluffy 1995-05-15 litter 4 kittens, 3 female, 1 male
Buffy 1993-06-23 litter 5 puppies, 2 female, 3 male
Buffy 1994-06-19 litter 3 puppies, 3 female
Chirpy 1999-03-21 vet needed beak straightened
Slim 1997-08-03 vet broken rib
Bowser 1991-10-12 kennel
Fang 1991-10-12 kennel
Fang 1998-08-28 birthday Gave him a new chew toy
Claws 1998-03-17 birthday Gave him a new flea collar
Whistler 1998-12-09 birthday First birthday

Kiểm lại: mysql> show tables;


mysql> select * from event;

Nếu mọi thứ đều tốt đẹp, xin hãy tiếp tục.

Bây giở, giã sử bạn muốn lấy số tuổi của mỗi con vật khi nó có con. Khi đó,
bạn cẩn ngày sinh (mà ở trong bảng pet) và ngày xảy ra sự kiện đó (ở trong
bảng event). Như vậy, bạn cần phải kết hợp 2 bảng lại với nhau.

mysql> SELECT event.name,
-> (TO_DAYS(date) - TO_DAYS(birth))/356 AS age,
-> remark FROM pet, event
-> WHERE pet.name = event.name AND type = 'litter';

+ + + +
| name | age | remark |
+ + + +
| Fluffy | 2.27 | 4 kittens, 3 female, 1 male |
| Buffy | 4.12 | 5 puppies, 2 female, 3 male |
| Buffy | 5.10 | 3 puppies, 3 female |
+ + + +

Có vài điều cẩn chú ý sau:
o Sau FROM phải có 2 table vì nó cần 2 bảng để thực hiện lệnh.
o Khi kết hợp từ nhiều bảng, bạn cẩn phải xác định bảng này gán với bảng kia
như thế nào. Trong ví dụ trên, nếu bạn bỏ đi câu lệnh "pet.name=event.name"
thì mọi chuyện sẽ khác đi rất nhiều.
o Vì cột name xuất hiện trong cả 2 bảng, khi dùng đến nó, bạn cẩn phải xác
định vị trí của nó (pet.name và event.name như trong thí dụ trên).
o Ở đây, xin giới thiệu hàm TO_DAYS(). Đây là hàm trả về giá trị ngày.
Bạn thử đánh dòng sau xem sao:


mysql> select (to_days(current_date));

My SQL Documentation (sưu tầm)
Trang: 15
Đôi khi, bạn không cần phải co 2 bảng để có thể kết hợp lại với nhau. Điều
này có nghĩa là bạn cũng có thể kết hợp 1 bảng với chính nó. Trường hợp này
la dùng "aliases". Thí dụ bạn muốn tìm từng cặp con vật bạn có thể kết hợp
bảng pet với chính nó để tìm từng cặp con vật theo từng giống nòi.

mysql> SELECT p1.name, p1.sex, p2.name, p2.sex, p1.species
-> FROM pet As p1, pet AS p2
-> WHERE p1.species = p2.species AND p1.sex = 'f' AND p2.sex =
-> 'm';

+ + + + + +
| name | sex | name | sex | species |
+ + + + + +
| Fluffy | f | Claws | m | cat |
| Buffy | f | Fang | m | dog |
| Buffy | f | Bowser | m | dog |
+ + + + + +

+ Câu lệnh FROM trên, bạn co thể có AS cũng được mà không có cũng được.

11. Lấy thông tin về cơ sở dữ liệu và bảng:

Một khi bạn đã quên tên của cơ sở dữ liệu hoặc tên của bảng, hoặc bạn muốn
tìm cấu trúc của 1 bảng nào đó. MySQL cho phép bạn làm điều đó qua 1 số câu
lệnh.


Bạn đă từng làm việc với SHOW DATABASES; bạn có thể tìm xem DATABASE nào đang
được sử dụng:

mysql> SELECT DATABASE();

+ +
| DATABASE() |
+ +
| menagerie |
+ +

Nếu bạn chưa sử dụng database nào hết, kết quả sẽ là trống.

12. Ví dụ 1 vài queries thông dụng:

Bây giở hãy tạo và sử dụng bảng "shop" bao gồm:
o 1 trường chứa số thứ tự các items, đặt tên là article
o 1 trường chứa tên của người bán hàng, tên là dealer
o 1 trường chứa giá bán của các items.
Như vậy, ta sử dụng article và dealer lảm primary key.

Bây giở, hãy sử dụng database test có sẳn trong mysql để làm thí dụ này:

mysql> use test;
Database changed

Bạn có thể tạo bảng như sau:

mysql> CREATE TABLE shop (

-> article INT(4) UNSIGNED ZEROFILL DEFAULT '0000' NOT NULL,
-> dealer CHAR(20) DEFAULT '' NOT NULL,
-> price DOUBLE(16,2) DEFAULT '0.00' NOT NULL,
-> PRIMARY KEY(article,dealer));

Đưa các giá trị vào bảng:

mysql> INSERT INTO shop VALUES
My SQL Documentation (sưu tầm)
Trang: 16
->
(1,'A',3.45),(1,'B',3.99), (2,'A',10.99),(3,'B',1.45),(3,'C',1.69),
-> (3,'D',1.25),(4,'D',19.95);

Thử xem sao:

mysql> SELECT * FROM shop;

+ + + +
| article | dealer | price |
+ + + +
| 0001 | A | 3.45 |
| 0001 | B | 3.99 |
| 0002 | A | 10.99 |
| 0003 | B | 1.45 |
| 0003 | C | 1.69 |
| 0003 | D | 1.25 |
| 0004 | D | 19.95 |
+ + + +


+ Giá trị lớn nhất của cột:

mysql> SELECT MAX(article) AS article FROM shop;

+ +
| article |
+ +
| 4 |
+ +

+ Tìm số hàng, dealer, và price của item mắc nhất:

Như bạn đã biết, da dùng queries như sau:

mysql> select article, dealer, price
-> from shop
-> where price = (select max(price) from shop);

Vì mysql chưa trợ giúp sub-selects nên ta phải tìm giá trị lớn nhất trước sau
đó mới dùng giá trị đó để làm tiếp. Có 1 cách khác đỡ rắc rối hơn, bạn sắp
xếp chúng theo thứ tự từ trên xuống, sau đó chỉ lấy record đầu tiên, sử dụng
LIMIT:

mysql> select article, dealer, price
-> from shop
-> order by price desc
-> limit 1;

+ Tìm giá cao nhất của từng article


SELECT article, max(price) as price
FROM shop
GROUP BY article;

+ + +
| article | price |
+ + +
| 0001 | 3.99 |
| 0002 | 10.99 |
| 0003 | 1.69 |
| 0004 | 19.95 |
+ + +

My SQL Documentation (sưu tầm)
Trang: 17
+ cho từng article, tìm dealer với giá mắc nhất.

Với ANSI SQL, bạn làm như sau:

SELECT article, dealer, price
FROM shop s1
WHERE price=(SELECT MAX(s2.price)
FROM shop s2
WHERE s1.article = s2.article);

Nhưng với mysql, bạn làm theo 2 bước sau:
a. Lấy 1 list các giá trị (article, maxprice), dùng bảng tạm thời.
b. So sánh giá trị của bảng shop với giá trị của bảng tạm thời và rút ra
kết quả.


CREATE TEMPORARY TABLE tmp (
article INT(4) UNSIGNED ZEROFILL DEFAULT '0000' NOT NULL,
price DOUBLE(16,2) DEFAULT '0.00' NOT NULL);

LOCK TABLES shop read;

INSERT INTO tmp SELECT article, MAX(price) FROM shop GROUP BY article;

SELECT shop.article, dealer, shop.price FROM shop, tmp
WHERE shop.article=tmp.article AND shop.price=tmp.price;

UNLOCK TABLES;

DROP TABLE tmp;

+ + + +
| article | dealer | price |
+ + + +
| 0001 | B | 3.99 |
| 0002 | A | 10.99 |
| 0003 | C | 1.69 |
| 0004 | D | 19.95 |
+ + + +

+ Dùng user varialbe:

Bạn có thể sử dụng biến riêng của chính bạn. Điều này sẽ làm cho bạn dễ dàng
hơn cho các ví dụ trước kia:

select @min_price:=min(price), @max_price:=max(price) from shop;

select * from shop where price = @min_price or price = @max_price;

+ + + +
| article | dealer | price |
+ + + +
| 0003 | D | 1.25 |
| 0004 | D | 19.95 |
+ + + +

Đó là tất cả những gì cơ bản nhất của mysql. Nếu bạn thích thú với mySQL, tôi
xin giới thiệu chương trình phpMyAdmin. phpMyAdmin là một chương trình mySQL
Client rất mạnh được viết bằng PHP. Bạn có thể dùng phpMyAdmin để truy cập
vào database quản lý mySQL từ browser.

end

×