Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Recording Script for Listening Grade 10 unit 916

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.7 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>UNIT 9: UNDERSEA WORLD READING There is only one ocean. It’s divided into five different parts: the Pacific, Atlantic, Indian, Antarctic, and Arctic Oceans. There are also many other smaller seas, gulfs and bays which form part of them. Altogether they cover 75 percent of the earth’s surface. For centuries, people have challenged by the mysteries that lie beneath the ocean. However, today’s scientists have overcome many of the challenges of the depth by using modern devices. They send submarines to investigate the seabed and bring samples of marine life back to the surface for further study. Satellite photographs provide a wide range of information, including water temperature, depth and the undersea populations. If modern technology did not exist, we would never have such precious information. Marine plants and animals fall into three major groups. Some of them live on or depend on the bottom like the starfish. Some are swimming animals such as fishes and sharks that move independently of water currents while others are tiny organisms that are carried along by the currents like the jellyfish. Plants and animals of the sea, however small or oversized, all contribute to its biodiversity. Unless this biodiversity were maintained, marine life would be at stake. Chỉ có duy nhất một đại dương. Đại dương được chia thành năm phần khác nhau: Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, Nam Băng Dương và Bắc Băng Dương. Còn có nhiều vùng biển khác nhỏ hơn, vịnh lớn và vịnh nhỏ tạo thành một phần của đại dương. Hợp lại với nhau chúng chiếm 75 phần trăm bề mặt trái đất. Trong nhiều thế kỷ, những điều huyền bí bên dưới đáy đại dương là một thách thức lớn với con người. Tuy nhiên, bằng cách sử dụng những thiết bị hiện đại, các nhà khoa học ngày nay đã khắc phục được nhiều thử thách về độ sâu của đai dương. Họ đưa tàu ngầm xuống thám hiểm đáy đại dương và mang những mẫu vật về đời sống biển lên mặt nước để nghiên cứu kỹ hơn. Ảnh chụp qua vệ tinh cung cấp một lượng lớn thông tin, gồm nhiệt độ nước, độ sâu và các cư dân của đại dương. Nếu không có kỹ thuật hiện đại, chúng ta sẽ không bao giờ có được những thông tin quý báu như thế. Sinh vật biển được chia thành ba nhóm chính. Một số sống ở đáy đại dương như sao biển. Một số là động vật bơi như các loài cá và cá mập di chuyển độc lập với các dòng nước trong khi số còn lại là những sinh vật phù du (trôi theo các dòng nước) như sứa. Động thực vật biển, dù nhỏ bé hay ngoại cỡ, đều góp phần vào hệ sinh thái của đại dương. Nếu hệ sinh thái này không được duy trì, đời sống biển sẽ bị đe dọa. LISTENING Whales are mammals that live their entire lives in the water. Some whales are huge. The blue whale, for example, grows to 30 metres in length and over 200 tons in weight. It is the largest animal that has ever lived on earth. Whales may also be the most intelligent animals in the ocean. Whales like to feed in the cold oceans where there is a lot of krill – their favorite food. Cold waters in the North and South Atlantic Ocean and the North and South Pacific are good feeding grounds for whales. Some whales are known to migrate into warm waters to bear their calves..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Whale populations decrease quickly due to heavy hunting pressure. Conservation groups have asked the International Whaling Commission to stop most whaling. However, Native American hunters, such as the Eskimo, are still allowed to hunt a limited number of whales to feed their communities. If no effective measures were taken to protect whales, these wonderful animals would disappear forever. Cá voi là loài động vật có vú sống toàn bộ cuộc đời của mình dưới nước. Một số cá voi có kích thước khổng lồ. Chẳng hạn như cá voi xanh dài đến 30m và nặng trên 200 tấn. Nó là loài động vật lớn nhất từng sống trên trái đất. Cá voi cũng có thể là loài động vật thông minh nhất ở đại dương. Cá voi thích kiếm ăn ở các vùng biển nước lạnh nơi có rất nhiều loài nhuyễn thể - thức ăn ưa thích nhất của chúng. Những vùng nước lạnh ở Bắc và Nam Đại Tây Dương, Bắc và Nam Thái Bình Dương là những nơi kiếm ăn lý tưởng cho cá voi. Người ta biết rằng một số loài cá voi di cư đến các vùng biển ấm để sinh con.Số lượng cá voi giảm nhanh chóng do áp lực của việc săn bắt quá mức. Các nhóm bảo tồn đã yêu cầu Ủy ban Cá voi Quốc tế phải dừng phần lớn hoạt động săn bắt cá voi lại. Tuy nhiên, những tay săn bắt cá voi là thổ dân châu Mỹ, như người Eskimo chẳng hạn, vẩn được phép săn bắt một số lượng cá voi có giới hạn để nuôi sống cộng đồng họ. Nếu chúng ta không có những biện pháp bảo tồn hữu hiệu loài cá voi thì những con vật tuyệt vời này có thể sẽ biến mất vĩnh viễn. UNIT 10: CONSERVATION READING A.The loss of forest is destroying the earth’s plant and animal variety. Scientists say about 5000 species of plants and animals are eliminated each year. This is especially worrying as many of those plants and animals could be used as medicines against cancer, AIDS, heart disease and many other sicknesses. We may never know the true cost of this destruction. B.Man and most animals need a constant supply of water to live. Farmers need water for their crops. Hydroelectric dams hold back needed water and provide power of homes and industries. Trees, grasses, and other plant life play an important part in the natural circulation of water, and thus help conserve it. Without plants, most water would run off as soon as it falls, taking away valuable soil. Rapid run-off would cause frequent floods and leave little water during dry seasons. C.These days it is impossible to open a newspaper without reading about the damage we are doing to the environment. The earth is being threatened and the future looks bad. What can each of us do? We cannot clean up our polluted rivers and seas overnight. Nor can we stop the disappearance of plants and animals. But we can stop worsening the problem while scientists search for answers and laws are passed in nature’s defence. A.Việc mất rừng đang hủy hoại tính đa dạng của các động thực vật trên trái đất. Các nhà khoa học nói rằng có khoảng 5000 loài động vật bị tiêu diệt mỗi năm. Điều này đặc biệt đáng lo ngại vì nhiều loài động thực vật trong số đó có thể dùng làm dược liệu chống lại bệnh ung thư, AIDS,.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> tim và nhiều căn bệnh khác. Có lẽ chúng ta chẳng bao giờ biết được cái giá thực sự của sự tàn phá này. B.Con người và phần lớn động vật cần nguồn cấp nước liên tục để sinh tồn. Nông dân cần nước cho mùa màng của họ. Các đập thủy điện giữ lại lượng nước cần thiết để cung cấp điện cho sinh hoạt và công nghiệp. Cây, cỏ và sự tồn tại của các loài thực vật khác đóng một vai trò quan trọng trong sự tuần hoàn tự nhiên của nước, và nhờ vậy giúp bảo tồn nước. Không có cây cối, phần lớn nước sẽ tháo đi ngay rơi xuống mặt đất, cuốn trôi lớp đất màu mỡ. Sự tháo nước đó sẽ gây lũ lụt thường xuyên và để lại rất ít nước trong những mùa khô. C. Ngày nay, mở tờ báo ra là chúng ta không thể không đọc về những tổn hại mà chúng ta đang gây ra cho môi trường tự nhiên. Trái đất đang bị đe dọa và tương lai có vẻ xấu đi. Mỗi chúng ta có thể làm gì? Chúng ta không thể dọn sạch hết tất cả biển và song đã ô nhiễm suốt đêm. Chúng ta không thể ngăn chặn sự biến mất của các loài thực vật và động vật. Nhưng chúng ta có thể ngặn chặn việc khiến cho vấn đề tệ hơn trong khi các nhà khoa học tìm kiếm câu trả lời và các bộ luật về bảo vệ tự nhiên được thông qua. LISTENING Have you ever seen a forest destroyed by fire? A great forest fire is an awful thing to see. Once a fire has started, it spreads quickly. Foresters say that late summer is the season when fire is the greatest danger to woods and forests. They are very dry then. Sometimes when the danger of fire is very great, foresters will not allow anyone to go into the forests. If people leave a campfire burning near a heap of leaves, this often causes a forest life. Campers must always remember to put out their campfires and cover the place with earth. It is the duty of every camper to take the greatest care not to start a forest fire. Anyone careless enough to start a forest fire has done something, which makes life more difficult for all of us. Every fire destroys valuable wood, wildlife and good soil. Everyone of us must know how important it is to care for our great forests and save them from fire. Bạn đã bao giờ nhìn thấy một khu rừng bị tàn phá bởi lửa chưa? Nhìn thấy một đám cháy rừng lớn thật là kinh khủng. Một khi ngọn lửa đã bùng lên, nó lan rộng rất nhanh. Những người canh giữ rừng nói rằng cuối hè là mùa mà hỏa hoạn có khả năng đe dọa nhiều nhất đối với các khu rừng lớn nhỏ. Vào thời điểm này rừng rất khô hạn. Đôi lúc có nguy cơ cháy rừng cao, những người canh rừng sẽ không cho bất kì ai vào trong rừng. Nếu người ta để lửa trại cháy gần một đống lá khô, thì thường sẽ gây ra cháy rừng. Những người đi cắm trại phải luôn nhớ dập tắt lửa trại và dùng đất phủ lên. Nhiệm vụ của mỗi người cắm trại là phải tuyệt đối lưu ý không được để xảy ra cháy rừng. Bất kì ai bất cẩn để xảy ra cháy rừng tức là đã khiến cho cuộc sống của tất cả chúng ta khó khăn hơn. Mỗi trận hỏa hoạn đều tiêu hủy rất nhiều gỗ quý, động vật hoang dã và đất đai màu mỡ. Mỗi người trong chúng ta cần phải biết tầm quan trọng của việc giữ gìn rừng và bảo vệ rừng không bị cháy.. UNIT 11: NATIONAL PARKS.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> READING Cuc Phuong National Park, Vietnam Cuc Phuong National Park is located 160 kilometres south west of Hanoi. It is the first of Vietnam’s nine national parks to be established, and it contains over 200 square kilometres of rainforest. Tourist go there to study butterflies, visit caves, hike mountains and look at the 1000 year-old tree. The best time to visit the park is during the dry season, from October to April, when the rainy season is over. Nairobi National Park, Kenya Nairobi National Park is Kenya’s smallest park, but you may be surprised at the large variety of animals that live there. Visitors, especially children, can go there to learn how to recognize the different species of animals and plants. They also learn about the habits of animals and how one species is dependent upon another for survival. An interesting feature of this park is the Orphanage, where lots of orphaned or abandoned animals are taken care of. Everglades National Park, USA Everglades National Park, is a subtropical wilderness in the southeastern United States. This national park is special because it has plants and animals from both tropical and temperate zones. Due to an increase in population and the use of nearby land for farming, there are toxic levels of chemicals in the water. This contamination has threatened the park and many of the animals in it. Công viên Quốc gia Cúc Phương, Việt Nam Công viên Quốc gia Cúc Phương cách Hà Nội 160km về hướng Tây Nam. Đây là công việc đầu tiên được thành lập trong số chín công viên quốc gia của Việt Nam và bao gồm hơn 200km vuông rừng mưa nhiệt đới. Du khách đến đây để nghiên cứu các loài bướm, tham quan hang động, leo núi và ngắm cây cổ thụ nghìn năm tuổi. Khoảng thời gian thích hợp nhất để tham quan công viên quốc gia này là trong mùa khô, từ tháng 10 đến tháng 4, khi mùa mưa đã qua. Công viên Quốc gia Nairobi, Kenya Công viên Quốc gia Nairobi là công viên nhỏ nhất ở Kenya, nhưng có thể bạn sẽ ngạc nhiên trước sự phong phú, đa dạng của các loài động vật sống ở đấy. Khách tham quan, nhất là trẻ em, có thể đến đây để học cách nhận biết các loài động thực vật khác nhau. Họ còn tìm hiểu về tập tính của động vật và cách các loài này phụ thuộc vào các loài khác để sinh tồn. Đặc điểm thú vị của công viên này là Trại mồ côi, nơi nuôi dưỡng nhiều động vật mồ côi hoặc bị bỏ rơi. Công viên Quốc gia Everglades, Hoa Kỳ Công viên Quốc gia Everglades là vùng hoang dã cận nhiệt đới ở miền Đông Nam Hoa Kỳ. Công viên Quốc gia này đặc biệt vì nó có các loài động thực vật ở vùng nhiệt đới lẫn ôn đới. Do sự gia tăng dân số và việc sử dụng khu vực lân cận để canh tác, nên trong nước có những lượng hóa chất độc hại. Sự ô nhiễm này đang đe dọa công viên và nhiều loài động vật ở đó. LISTENING Cuc Phuong, the first national park in Vietnam, was officially opened in 1960. It is located 160 km south west of Hanoi spanning Ninh Binh, Hoa Binh and Thanh Hoa provinces. The 200 square kilometer park attracts tourists and scientists alike. In 2002, nearly 100,000 visitors made.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> their way to Cuc Phuong. Many come to see the work being done to protect endangered species. According to scientists, there are about 2,000 different species of flora and 450 species of fauna. Cuc Phuong National Park has many caves. Quen Voi, also part of the park, is where Nguyen Hue’s army was stationed before it made its surprise attack on Thang Long and defeated the Qing invaders in the spring of 1789. Cuc Phuong is also home to the Muong ethnic minority, who live mainly on bee keeping and farming. Cúc Phương, vườn quốc gia đầu tiên ở Việt Nam được thành lập vào năm 1960. Nó nằm cách Hà Nội 160 km về phía tây nam, trải rộng trên ba tỉnh Ninh Bình, Hòa Bình và Thanh Hóa. Vườn quốc gia rộng 200 km2 này thu hút cả du khách lẫn các nhà khoa học.Vào năm 2002, gần 100.000 du khách đến Cúc Phương. Nhiều người đến đây để xem những công việc đang thực hiện nhằm bảo vệ các loài động vật đang có nguy cơ tuyệt chủng. Theo các nhà khoa học, có khoảng 2.000 loài thực vật và 450 loài động vật khác nhau trong vườn quốc gia này. Vườn Quốc gia Cúc Phương có rất nhiều hang động. Quen Voi, cũng là một phần của vườn quốc gia, là nơi mà đội quân của Nguyễn Huệ đóng trước khi tấn công bất ngờ vào Thăng Long và đánh bại quân xâm lược nhà Thanh vào mùa xuân năm 1789. Cúc Phương cũng là nơi cư ngụ của dân tộc Mường, những người sống chủ yếu bằng nghề nuôi ong và làm nông. UNIT 12: MUSIC READING There are two things that make human different from all other animals. They are language and music. Music is clearly different from language. However, people can use it to communicate – especially their emotions. Like reading, writing and speaking, music can express ideas, thoughts and feelings. It can express one’s anger, love, hate or friendship; it can also convey one’s hopes and dreams. Music is very much an integral part of our life. It is played during almost all important events and on special occasions and sets the tone for them. It adds joyfulness to the atmosphere of a festival and makes a funeral more solemn and mournful. Music lulls babies to sleep at night and wakes students up in the morning. Above all, music entertains. It makes people happy and excited. It delights the senses. In fact, music as entertainment has always been a big business. It is a billion-dollar industry. It is difficult to imagine what our lives would be like without music. Có hai điều làm cho loài người khác với mọi loài động vật khác. Đó là ngôn ngữ và âm nhạc. Âm nhạc khác hẳn ngôn ngữ. Tuy nhiên, người ta có thể sử dụng âm nhạc để truyền đạt – nhất là cảm xúc của họ. Giống như đọc, viết và nói, âm nhạc biểu đạt được ý tưởng, suy nghĩ và cảm xúc. Âm nhạc có khả năng diễn đạt sự tức giận, tình yêu, sự thù ghét hoặc tình bạn của một người; nó cũng có thể chuyển tải hi vọng và ước mơ của ai đó. Âm nhạc thực sự là một phần không thể thiếu trong đời sống của chúng ta. Người ta sử dụng âm nhạc trong hầu hết mọi sự kiện quan trọng cũng như những dịp đặc biệt và âm nhạc tạo ra bầu.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> không khí riêng cho mỗi sự kiện đó. Âm nhạc làm tăng thêm không khi vui vẻ của lễ hội và làm cho lễ tang trang nghiêm và u buồn hơn. Âm nhạc ru các em bé vào giấc ngủ ban đêm và đánh thức các học sinh thức giấc vào buổi sáng. Quan trọng hơn hết, âm nhạc còn giúp giải trí. Âm nhạc làm người ta thấy hạnh phúc và phấn khích. Âm nhạc làm thư giãn đầu óc. Trên thực tế ngành giải trí âm nhạc luôn là một ngành kinh doanh lớn. Đó là một gành công nghiệp bạc tỉ. Thật khó hình dung cuộc sống của chúng ta sẽ ra sao nếu không có âm nhạc. LISTENING LH: Hello, I’m Lan Huong. Our program is “My Favorite Musician”. Now, our guest tonight is Quang Hung, a well-known actor. Welcome to the program, Quang Hung. QH: Thanks, Lan Huong. LH: Now, Quang Hung, can you tell us about the Vietnamese musician you like best, please? QH: Sure. Recently, there have been quite a few good musicians. Their songs are very popular and easy to listen to. LH: Do you like them? QH: Well, I do like some of them. But I think the best Vietnamese musician of all times is Van Cao. He’s really my favorite musician. LH: Van Cao, the author of Tien Quan Ca? Well, can you tell us why you like him? QH: He’s a great musician. Just listen to Tien Quan Ca. Whenever I hear it, I want to stand up and sing out as loud as possible. It’s hard and solemn. And I always feel great, feel proud of my country when I hear it. LH: That’s true. It’s very rousing. Do you know when he wrote it? QH: In 1944. LH: Do you like any other song by Van Cao? QH: Oh yes, lots of them. Especially the songs about rural life in Vietnam. They are sweet and gentle, and very lyrical. LH: Oh, let me see if we can play one of the songs for you. LH: Xin chào, tôi là Lan Hương. Chương trình của chúng tôi tên là “Nhạc sĩ tôi yêu”. Nào, vị khách mời của chúng ta tối nay là Quang Hưng, một diễn viên nổi tiếng. Xin chào Quang Hưng đến với chương trình của chúng tôi. QH: Cảm ơn Lan Hương. LH: Nào Quang Hưng, anh có thể cho chúng tôi biết nhạc sĩ Việt Nam nào anh yêu thích nhất không? QH: Chắc chắn rồi, gần đây có nhiều nhạc sĩ hay. Các ca khúc của họ rất phổ biến và dễ nghe. LH: Anh có thích họ không? QH: Vâng, tôi thích một số người. Nhưng tôi nghĩ nhạc sĩ Việt Nam hay nhất mọi thời đại chính là Văn Cao. Ông thực sự là nhạc sĩ mà tôi yêu thích. LH: Văn Cao là tác giả của bài Tiến Quân Ca phải không? Anh có thể nói cho chúng tôi biết tại sao anh thích ông ấy không?.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> QH: Ông là một nhạc sĩ vĩ đại. Hãy nghe Tiến Quân Ca đi. Bất cứ lúc nào tôi nghe bài này, tôi cũng muốn đứng lên và hát thật to. Bài hát thật hùng hồn và trang nghiêm. Và tôi luôn cảm thấy thật tuyệt vời, cảm thấy tự hào về đất nước mình khi nghe bài hát đó. LH: Đúng vậy. Bài hát thật hùng hồn. Anh có biết ông ấy viết bài hát này lúc nào không? QH: Năm 1944. LH: Anh có thích những bài hát khác của Văn Cao không? QH: Ồ có chứ, rất nhiều bài. Đặc biệt là các bài hát nói về đời sống nông thôn ở Việt Nam. Chúng thật ngọt ngào, êm dịu và thật trữ tình. LH: Vâng, để tôi xem chúng tôi có thể chơi cho anh nghe một trong những ca khúc đó hay không. UNIT 13: FILMS AND CINEMA READING The history of what we call cinema today began in the early 19th century. At that time, scientists discovered that when a sequence of still pictures were set in motion, they could give the feeling of movement. In the first two decades of its existence, the cinema developed rapidly. In those early days, films were little more than moving photographs, usually about one minute in length. By 1905, however, films were about five or ten minutes long. They used changes of scenes and camera positions to tell a story, with actors playing character parts. In the early 1910s, audiences were able to enjoy the first long films, but it was not until 1915 that the cinema really became an industry. From that time, film makers were prepared to make longer and better films and build special places where only film were shown. The cinema changed completely at the end of the 1920s. This was when sound was introduced. The change began in America and soon spread to the rest of the world. As the old silent films were being replaced by spoken ones on the screen, a new cinema form appeared, the musical cinema. Lịch sử của cái mà ngày nay chúng ta gọi là điện ảnh có từ đầu thế kỷ 19. Thời bấy giờ, các nhà khoa học khám phá ra rằng khi cho một loạt hình ảnh tĩnh chạy qua thì chúng có thể tạo ra cảm giác chuyển động. Trong hai thập niên đầu mới hình thành, điện ảnh phát triển rất nhanh. Trong những ngày đầu đó, phim hầu như chẳng có gì khác ngoài những bức ảnh chuyển động, thường kéo dài khoảng 1 phút. Tuy nhiên, đến năm 1905, phim kéo dài được khoảng 5 đến 10 phút. Người ta dùng cách thay đổi cảnh phông và vị trí đặt máy quay để kể chuyện, với các diễn viên đóng vai các nhân vật. Vào đầu những năm 1910, khan giả đã có thể thưởng thức những bộ phim dài đầu tiên, nhưng đến tận năm 1915 điện ảnh mới thực sự trở thành một ngành công nghiệp. Từ lúc đó, các nhà làm phim đã có thể làm những bộ phim dài hơn, hay hơn và xây dựng những nơi dành riêng cho việc chiếu phim. Ngành điện ảnh hoàn toàn thay đổi vào cuối những năm 1920. Đó là khi âm thanh được đưa vào phim. Sự thay đổi bắt đầu ở Mỹ và ngay sau đó lan đi khắp thế giới. Khi những bộ phim câm trước đây được thay thế bằng những phim có tiếng nói trên màn ảnh thì một thể phim mới xuất hiện, phim nhạc kịch. LISTENING.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Lan: Hi, Huong. Titanic is on Thang Tam cinema next week. Can you go with me on Wednesday? Hương: Wednesday? Sorry Lan, I have lots of work to do during the day and I’m going to the singing club at night. Can we go on Thursday, instead? Lan: I don’t think so. I’m going to visit my grandparents on Thursday. Huong: Well, what about Monday? I suppose you are free on Monday. Lan: No, sorry. I;m going to see a play with Tuyet on Monday. What about Friday? Huong: Sorry, Lan. Friday is not a good time for me. I’m taking Chinese classes on Friday. How does your weekend look like, Lan? Lan: Um…, I’m busy on Saturday. But I’m free the whole day Sunday. Huong: I’m going on a picnic to Hoa Lu with some of my friends on Sunday. I’ll be back late at night. Lan: Well, I guess that we just leave… Uh, wait a second, what day are we both free, Huong?. Lan: Chào Hương, phim Titanic sẽ được chiếu ở rạp tháng Tám vào tuần tới. Bạn đi xem với mình vào thứ tư nhé. Hương: Thứ tư à? Xin lỗi Lan nhé, mình có nhiều việc phải làm trong ngày hôm đó và mình sẽ đến câu lạc bộ thanh nhạc vào buổi tối. Thay vào đó chúng mình đi vào thứ năm được không? Lan: Mình nghĩ là không được. Thứ năm mình sẽ đến thăm ông bà mình. Hương: À, thế thứ hai thì sao? Mình cho là bạn sẽ rảnh vào thứ hai. Lan: Không, tiếc thật. Mình sẽ đi xem kịch với Tuyết vào thứ hai. Thứ sáu thì sao? Hương: Xin lỗi Lan nhé, thứ sáu không phải là thời gian thích hợp đối với mình. Mình đi học tiếng Hoa vào các ngày thứ sáu. Thế kế hoạch cuối tuần của bạn thế nào, Lan? Lan: Ừm, thứ bảy mình bận nhưng chủ nhật thì rảnh cả ngày. Hương: Mình sẽ đi dã ngoại ở Hoa Lư với vài người bạn vào chủ nhật. Mình sẽ về muộn vào tối hôm đó. Lan: Mình đoán là chúng mình phải để…Này, đợi một chút, vậy hôm nào mà cả hai chúng mình đều rảnh hả Hương? UNIT 14: THE WORLD CUP READING World Cup, the international football tournament, is held every four years. It is considered the most popular sporting event in the world. The World Cup is followed with passionate interest around the globe – the final game of the 2002 World Cup tournament attracted more than one billion viewers. In 1904, FIFA, the governing body for football, was set up. At its first meeting, FIFA planned to organize a world championship. But it was not until 1930 that the first World Cup was held. Only 13 teams took part in the first tournament. The host nation, Uruguay, gained a victory over Argentina in the final and became the first champion in the history of the World Cup. By 2002,.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> the world had witnessed 17 World Cup tournaments. National football teams must now compete in elimination games within their own regions before becoming one of the 32 finalists. The 2002 World Cup final was jointly held by Japan and South Korea. It was the first time the World Cup was played in Asia and the first time it was hosted by two nations. With the victory over Germany in the final match, Brazil became the first team to win the trophy five times. Although Europe and South America are the only continents to have produced World Cup champions, countries on other continents hope that one day they will in the honoured title. World Cup, một giải bóng đá quốc tế, được tổ chức bốn năm một lần. World Cup được xem là sự kiện thể thao được ưa thích nhất trên thế giới. Khắp hành tinh, người ta say mê theo dõi World Cup – trận chung kết World Cup năm 2002 đã thu hút hơn 1 tỉ khán giả. Vào năm 1904, FIFA, tổ chức quản lý bóng đá được thành lập. Trong cuộc họp đầu tiên, FIFA đã dự tính sẽ tổ chức một giải vô địch thế giới. Nhưng mãi đến năm 1930, World Cup đầu tiên mới được tổ chức. Chỉ có 13 đội tham gia kỳ World Cup đầu tiên. Nước chủ nhà Uruguay đã thắng Argentina torng trận chung kết và trở thành nhà vô địch đầu tiên trong lịch sử World Cup. Cho đến trước năm 2002, thế giới đã được chứng kiến 17 kỳ World Cup. Ngày nay, các đội tuyển quốc gia phải tranh tài ở các trận đấu vòng loại trong khu vực trước khi trở thành một trong 32 đội vào chung kết. World Cup 2002 do Nhật Bản và Hàn Quốc đồng tổ chức. Đó là lần đầu tiên World Cup được tổ chức ở châu Á và cũng là lần đầu tiên được hai quốc gia đăng cai tổ chức. Với chiến thắng trước đội tuyển Đức trong trận chung kết, đội Brazil đã trở thành đội đầu tiên năm lần đoạt cúp vô địch. Mặc dù châu Âu và Nam Mỹ là những châu lục duy nhất sản sinh ra các nhà vô địch World Cup, các quốc gia ở các châu lục khác vẫn hi vọng rằng một ngày nào đó, họ sẽ giành được danh hiệu cao quý. LISTENING Pelé is considered as one of the greatest football players of all time. He was born in 1940 in Brazil. As a football player, Pelé was famous for his powerful kicking and controlling the ball. He joined a Brazilian football club in 1956, and in 1962 he led the team to its first world cup championship. Pelé became the only player to participate in three World Cups in 1958, 1962 and 1970. By 1974, Pelé has scored 1,200 goals and became a Brazilian national hero. He played for an American football club for two years before he retired in 1977. Later Pelé became an international ambassador for the sport, working to promote peace and understanding through friendly sport activities. Pê lê được xem là một trong những cầu thủ vĩ đại nhất mọi thời đại. Ông sinh năm 1940 tại Braxin. Là một cầu thủ bóng đá, Pê lê rất nổi tiếng về cú sút uy lực và khả năng kiểm soát bóng. Ông gia nhập một câu lạc bộ bóng đá của Bra-xin năm 1956, và vào năm 1962 ông đã dẫn dắt đội bóng lần đầu tiên đoạt chức vô địch câu lạc bộ thế giới. Pê lê đã trở thành cầu thủ duy nhất tham dự ba kì World Cup vào các năm 1958, 1962 và 1970..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Cho đến năm 1974, Pê lê đã ghi được 1200 bàn thắng và trở thành vị anh hùng dân tộc của Braxin. Ông chơi cho một câu lạc bộ bóng đá Mỹ hai năm trước khi từ giã sân cỏ vào năm 1977. Sau đó Pê lê trở thành vị đại sứ thể thao quốc tế, nhằm thúc đẩy hòa bình và sự thấu hiểu thông qua các hoạt động thể thao giao hữu. UNIT 15: CITIES READING New York city is located in the southeastern part of New York State. It developed at the point where the Hudson and Passaic rivers mingle with the water of the Atlantic Ocean. New York Harbor, which is ice-free in all seasons, is one of the largest and finest in the world. With a population of more than 7 million in the city and 19 million in the whole metropolitan region, and the total are of 946 square km, New York is the largest city in the United States. The city was founded by the Dutch in 1624. At first, it was called Fort Amsterdam, and then New Amsterdam. In 1664, the English took over the city and remained it New York. New York is very unusual city. Although it is not the capital of the country, it is the home of the United Nations and the centre of global finance, communications and business. New Yorkers people are come from all over the United States and many different countries in the world. The city is characterized by its hundreds of tall offices and apartment buildings, some of which are among the tallest buildings in the world. Visitors to New York are all attracted by places such as the Statue of Liberty, the Empire State Building, Wall Street, and Broadway theatre district. New York is also the place where visitors can visit some world famous art galleries and museums. Thành phố New York nằm ở phía Đông Nam bang New York, cả bốn mùa không bị đóng bang, là một trong những cảng lớn nhất và tốt nhất trên thế giới. Với dân số hơn 7 triệu người ở nội thành và 19 triệu trong toàn thành phố, và tổng diện tích 946 km vuông, New York là thành phố lớn nhất nước Mỹ. Thành phố do người Hà Lan xây dựng năm 1624. Lúc đầu nó được gọi là Port Amsterdam, sau đó là New Amsterdam. Vào năm 1644, người Anh tiếp quản thành phố và đặt tên nó là New York. New York là một thành phố rất đặc biệt. Mặc dù không phải là thủ đô của đất nước, nhưng New York là nơi đặt trụ sở của Liên Hiệp quốc, và là trung tâm tài chính, truyền thông và thương mại của thế giới. Người New York là những người đến từ khắp nước Mỹ và từ nhiều nước khác nhau trên thế giới. Đặc điểm của thành phố là hàng trăm cao ốc văn phòng và nhà ở, trong đó có một số cao ốc là những tòa nhà cao nhất thế giới. Khách du lịch đến New York luôn bị lôi cuốn đến những nơi như Tượng Nữ Thần Tự Do, tòa nhà văn phòng Empire State, phố Wall, khu kịch nghệ Broadway. New York cũng là nơi mà du khách có thể đến tham quan một số phòng triển lãm nghệ thuật và viện bảo tang nổi tiếng thế giới. LISTENING The Statue of Liberty, one of America’s most familiar image, is on an island in New York Harbor. It is a symbol of freedom. Its formal name is Liberty Enlightening the world. It was a.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> gift to American people from the French to show the friendship between the two nations. This is the statue of a woman who is wearing a loose robe and a crown on her head. Her right hand holds a burning torch, and her left hand holds a tablet with the date July 4, 1776 on it. The statue weighs 205 tons and is 46m high. It stands on a stone and concrete base. The base and pedestal increase the height of the monument to 93m. The outside is made of copper. Inside, it has an iron frame. The statue was completed in 1884 in France, and then transported to America in 1886. Tourists can visit the statue from 9.30am to 5pm daily except Christmas day. Tượng Nữ thần Tự do, một trong những ảnh quen thuộc nhất của Mỹ, nằm trên 1 hòn đảo ở cảng New York. Nó la biểu tượng của sự tự do. Tên chính thức của nó là Nữ thần Tự do soi sáng thế giới. Đó là một món quà cho người dân Mỹ từ người Pháp để thể hiện mối quan hệ hữu nghị giữa hai quốc gia. Đây là bức tượng một người phụ nữ đang mặc một chiếc áo choàng rộng và một vương miện trên đầu. Tay phải cầm một ngọn đuốc đang cháy, và bàn tay trái giữ một tấm bảng ghi ngày 4 tháng 7 năm 1776 (ngày độc lập nước Mỹ) trên đó. Bức tượng nặng 205 tấn và cao 46m. Nó đứng trên một nền đá và bê tông. Nền và bệ làm tăng chiều cao của bệ lên tới 93m. Bên ngoài tượng được làm bằng đồng. Bên trong, nó có một khung sắt. Bức tượng được hoàn thành vào năm 1884 tại Pháp, và sau đó được chuyển đến Mỹ vào năm 1886. Khách du lịch có thể tham quan bức tượng từ 9:30 đến 5:00 hàng ngày trừ ngày Giáng sinh. UNIT 16: HISTORICAL PLACES READING Van Mieu – Quoc Tu Giam is a famous historical and cultural site in Hanoi. Originally built in 1070 in the Ly dynasty, Van Mieu was representative of Confucian ways of thought and behavior. Six years later, Quoc Tu Giam, the first university of Vietnam, was established on the grounds of Van Mieu. Between 1076 and 1779, Quoc Tu Giam educated thousands of talented men for the country. In 1482, Van Mieu became a place to memorialize the most brilliant scholars of the nation. The names, places of birth and achievement of top students in royal examinations were engraved on stone stelae. These stelae, carried on the backs of giant tortoises, are still standing today and they attract great interest from visitors. After more than 900 years of existence, Van Mieu is an example of well-preserved traditional Vietnamese architecture. The banyan trees in Van Mieu, which witnessed festivals and examinations during feudal times, continue to flourish. Van Mieu – Quoc Tu Giam is a site of national pride for Vietnamese people. Văn Miếu – Quốc Tử Giám là một di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng ở Hà Nội. Được khởi công xây dựng năm 1070 vào đời nhà Lý, Văn Miếu có giá trị biểu trưng cho lối tư duy và hành xử của Nho giáo. Sáu năm sau đó, Quốc Tử Giám, trường đại học đầu tiên của Việt Nam được xây dựng trên khu đất của Văn Miếu. Từ năm 1076 đến năm 1799, Quốc Tử Giám đào tạo hàng ngàn nhân tài cho đất nước. Năm 1482, Văn Miếu trở thành nơi tôn vinh các bậc nho sĩ tài giỏi nhất của đất nước. Họ tên, sinh quán và thành tích của các sĩ tử đứng đầu các kỳ thi đình được khác.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> trên bia đá. Những tấm bia này, được dựng trên lưng những con rùa đá khổng lồ, vẫn còn tồn tại đến ngày nay, và chúng thu hút rất nhiều du khách. Sau hơn 900 năm tồn tại, Văn Miếu là một điển hình của kiến trúc truyền thống Việt Nam được bảo tồn tốt. Những cây đa trong Văn Miếu, đã từng chứng kiến các lễ hội và các kỳ thi thời phong kiến, vẫn tiếp tục mọc sum suê. Văn Miếu – Quốc Tử Giám là di tích đáng tự hào đối với dân tộc Việt Nam. LISTENING The ancient town of Hoi An lies on the Thu Bon river, 30km south of Da Nang. It was formerly a major trading centre in Southeast Asia between the 16 th and the 17th centuries. Hoi An was also an important port for Dutch, Portuguese, Italian, Chinese, Japanese and other merchant vessels from the Far East. Hoi An is famous for its old temples, pagodas, small tile-roofed houses and narrow streets. All the houses were made of wood and their pillars were carved with ornamental designs. One of the attractions of Hoi An is the Japanese Covered Bridge, which was built in the 16 th century and is still well-preserved. All visitors to Hoi An are recommended a vsit to the Assembly Hanoi of Cantonese Chinese Congregation. This house was built in 1855 and still keeps many precious objects that belonged to the Chinese community of Hoi An. Another attractive address to tourists is Tan Ky House, which was constructed nearly 2 centuries ago as a house for the Vietnamese merchant. The house now looks almost exactly as it did in the early 19th century. In recent years, Hoi An has become a popular tourist destination in Vietnam. In 1999, it was certified by UNESCO as a World Cultural Heritage Site. Phố cổ Hội An nằm trên song Thu Bồn, cách Đà Nẵng 30km về phía nam. Hội An nguyên là một trung tâm thương mại chính của Đông Nam Á giữa thế kỉ 16 và 17. Hội An còn là một hải cảng quan trọng cho các tàu buôn từ Hà Lan, Bồ Đào Nha, Ý, Trung Quốc, Nhật Bản và từ các tàu hàng hải khác của vùng Viễn Đông. Hội An nổi tiếng về các đình, chùa, những căn nhà nhỏ lợp mái ngói cổ và những con đường nhỏ hẹp. Tất cả nhà cửa ở đây đều được làm bằng gỗ và các cột được chạm trổ bằng các hoa văn trang trí. Một trong những nét thu hút chính của Hội An là Cầu Nhật Bản (Chùa Cầu) được xây dựng vào thế kỉ 16 và vẫn đang được bảo quản cẩn thận. Tất cả du khách đến Hội An đều được giới thiệu đến thăm Hội Quán Quảng Đông. Căn nhà này được xây dựng năm 1855 và vẫn còn đang lưu giữ những vật dụng quý giá của cộng đồng người Hoa trước đây ở Hội An. Một địa chỉ hấp dẫn khác của du khách là nhà Tấn Ký, nhà của một thương nhân người Việt Nam được xây dựng cách đây gần hai thế kỷ. Ngôi nhà này vẫn còn gần như nguyên trạng như từ đầu thế kỉ 19. Trong những năm gần đây, Hội An trở thành một điểm đến du lịch nổi tiếng ở Việt Nam. Vào năm 1999, Hội An được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa Thế giới..

<span class='text_page_counter'>(13)</span>

<span class='text_page_counter'>(14)</span>

×