Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

SKKN một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho HS lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.15 MB, 48 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ......
TRƯỜNG TIỂU HỌC ......
------------------------***----------------------

LĨNH VỰC

: TỐN HỌC

TÁC GIẢ

:

CHỨC VỤ

:

TÀI LIỆU ĐÍNH KÈM : ĐĨA CD

……, THÁNG 10 NĂM 20….

1


SƠ LƯỢC LÍ LỊCH CÁ NHÂN
Họ và tên tác giả:
Ngày, tháng, năm sinh:
Chức vụ:
Trình độ chun mơn:
Năm nhập ngành:
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học …..
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải


tốn có lời văn cho học sinh lớp 1
Lĩnh vực nghiên cứu: Toán học
Thời gian nghiên cứu: Năm học 2016-2017
Thời gian thực nghiệm: Năm học 2017-2018
Viết báo cáo sang kiến: Năm học 2018-2019


MỤC LỤC
Nội dung
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
1.1. Thực trạng của vấn đề
1.2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới
1.3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
1.5. Giải thuyết khoa học
2. Phương pháp tiến hành
2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
2.1.1. Vị trí, tầm quan trọng của mơn Tốn trong trường

Trang
3
3
3
3
4
4
4
4
4

4

Tiểu học
2.1.2. Mục tiêu và nội dung mơn tốn lớp 1
2.1.3. Mục đích, tầm quan trọng của việc dạy giải các bài

5
7

tốn có lời văn ở lớp 1
2.1.4. Đặc điểm tâm lý HS lớp 1 trong học tập
2.1.5. Những kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại trong

7
8

dạy và học giải các bài tốn có lời văn lớp 1 ở trường Tiểu học
Nghĩa Dân
3. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo giải pháp
3.1. Phương pháp nghiên cứu:
3.2. Thời gian tạo ra giải pháp
PHẦN II. NỘI DUNG
1. Mục tiêu của đề tài
2. Một số nguyên tắc để đề xuất các biện pháp
3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng “Dạy học giải

11
11
11
12

12
12
12

tốn có lời văn” cho học sinh lớp 1ở trường Tiểu học Nghĩa Dân
3.1. Biện pháp 1: GV cần nắm chắc các dạng bài tốn có lời

12

văn lớp 1
3.2. Biện pháp 2: Rèn kĩ năng giải bài toán theo đúng quy

16

trình 5 bước
3.3. Biện pháp 3: Sử dụng phối hợp các phương pháp dạy

23

học trong dạy giải toán có lời văn nhằm phát triển năng lực HS:
3.4. Biện pháp 4: Sử dụng hợp lý, có hiệu quả thiết bị và đồ

26

dùng dạy học
3.5. Biện pháp 5: Rèn ý thức tự học cho HS

28



4. Thực nghiệm sư phạm
4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
4.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm
4.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm
4.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm
PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Một số nhận định chung:
2. Những bài học rút ra cho bản thân và đồng nghiệp sau

30
30
30
30
31
33
33
33

quá trình nghiên cứu và thực hiện
3. Một số ý kiến đề xuất
Phụ lục 1
Phụ lục 2

34
38
44


Phần I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề

1.1. Thực trạng của vấn đề:
Trong chương trình bậc Tiểu học, mơn Tốn là mơn học có vai trị quan
trọng trong việc phát triển tư duy cho học sinh. Kiến thức, kĩ năng mơn Tốn được
ứng dụng rất nhiều trong đời sống con người. Nó rất cần thiết để hỗ trợ các mơn
học khác ở Tiểu học và là cơ sở để học tiếp mơn Tốn ở các cấp học trên. Ngồi ra,
mơn Tốn ở Tiểu học cịn bồi dưỡng cho các em đức tính cần cù, trung thực, cẩn
thận, tinh thần hăng say lao động, học tập, góp phần khơng nhỏ vào sự hình thành
và phát triển các phẩm chất cần thiết, quan trọng của người lao động xã hội mới.
Chính vì vị trí quan trọng nói trên, có thể khẳng định rằng: Mơn Tốn ở tiểu
học là mơn học nền tảng, khơng thể thiếu đối với con người.
Trong chương trình tốn tiểu học thì “Giải tốn có lời văn” là mảng kiến
thức khó đối với học sinh, và càng khó hơn đối với học sinh lớp Một. Bởi vì đối
với học sinh lớp Một vốn từ, vốn hiểu biết, khả năng đọc hiểu, khả năng tư duy lô
gic của các em còn rất hạn chế. Đối với trẻ là học sinh lớp Một, mơn tốn tuy có
dễ nhưng để học sinh đọc - hiểu bài tốn có lời văn quả khơng dễ dàng, vả lại việc
viết lên một câu lời giải phù hợp với câu hỏi của bài toán cũng là vấn đề khơng đơn
giản. Nhiều khi với một bài tốn có lời văn các em có thể làm đúng phép tính
nhưng khơng thể trả lời hoặc lý giải tại sao các em lại có được phép tính như vậy.
Thực tế trong nhiều năm giảng dạy, tôi thấy một số em chưa biết tóm tắt bài tốn,
chưa biết phân tích đề tốn để tìm ra lối giải, chưa biết cách trình bày bài giải, diễn
đạt vụng về thiếu lôgic. Vậy làm thế nào để giúp học sinh lớp 1 giải tốt tốn có lời
văn ? Đó cũng là lí do mà tôi chọn sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao chất
lượng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 1” làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn của dạy học giải tốn có lời văn
cho học sinh lớp 1 ở trường tiểu học Nghĩa Dân, đề xuất một số biện pháp nhằm
3


giúp giáo viên nâng cao chất lượng dạy HS lớp 1 học tốt phần giải tốn có lời văn

đồng thời góp phần nâng cao chất lượng giáp dục trong trường tiểu học.
1.3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học
giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 1.
1.3.2. Khách thể nghiên cứu: Giáo viên và học sinh lớp 1 trường tiểu học
Nghĩa Dân.
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những cơ sở lý luận có liên quan; tìm hiểu các dạng
bài tốn có văn ở lớp 1; Thực trạng việc rèn kĩ năng giải toán có văn cho học sinh
lớp 1 ở trường Tiểu học Nghĩa Dân từ đó đề ra một số biện pháp góp phần nâng
cao chất lượng dạy học giải tốn có văn cho HS lớp 1 trường Tiểu học Nghĩa Dân;
Thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả nghiên cứu và rút ra các bài học kinh
nghiệm để thực hiện tốt việc dạy học giải tốn có lời văn cho HS lớp 1.
1.5. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức tốt các hoạt động dạy học giải tốn có lời văn cho HS lớp 1 thì
sẽ góp phần phát triển tư duy ngơn ngữ tốn học và tư duy logic cho các em đồng
thời chất lượng HS được nâng lên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai
đoạn hiện nay.
2. Phương pháp tiến hành
2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn có tính định hướng cho việc nghiên cứu
tìm giải pháp của đề tài
2.1.1. Vị trí, tầm quan trọng của mơn Tốn trong trường Tiểu học
Mỗi mơn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển
những cơ sở ban đầu, rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam. Trong các
môn học ở Tiểu học, cùng với mơn Tiếng Việt, mơn Tốn có vị trí vơ cùng quan
trọng, vì:

4



- Các kiến thức, kĩ năng của mơn Tốn ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong
đời sống; chúng cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học các môn học
khác ở Tiểu học và học tập tiếp mơn Tốn ở Trung học.
- Mơn Tốn giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về số lượng và hình
dạng khơng gian của thế giới hiện thực. Nhờ đó mà học sinh có phương pháp nhận
thức một số mặt của thế giới xung quanh và biết cách hoạt động có hiệu quả trong
đời sống.
- Mơn Tốn góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy
nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề , nó góp phần phát
triển trí thơng minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo; nó đóng góp vào
việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động như: cần
cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nền nếp và tác
phong khoa học..
2.1.2. Mục tiêu và nội dung mơn tốn lớp 1
* Mục tiêu mơn Tốn lớp 1 là giúp HS:
- Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép đếm; về
các số tự nhiên trong phạm vi 100 và phép cộng, phép trừ không nhớ trong phạm
100.; về độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20cm; về tuần lễ và các ngày trong
tuần; về đọc giờ đúng trên mặt đồng hồ; về một số hình học (đoạn thẳng, điểm,
hình vng, hình tam giác, hình trịn); về giải tốn có lời văn, …
- Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành: đọc, viết, đếm, so sánh các
số trong phạm vi 100; cộng và trừ không nhớ trong phạm vi 100; đo và ước lượng
độ dài đoạn thẳng (với các số đo là tự nhiên trong phạm vi 20cm); nhận biết hình
vng, hình tam giác, hình trịn, đoạn thẳng, điểm; vẽ đoạn thẳng có độ dài đến
10cm; giải một số dạng bài toán đơn về cộng, trừ; bước đầu diễn đạt bằng lời, bằng
kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành; tập dượt so sánh,
phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa trong phạm vi của những nội
dung có nhiều quan hệ với đời sống thực tế của HS.
- Chăm chỉ, tự tin, cẩn thận, ham hiểu biết và hứng thú trong học tập toán.
5



* Nội dung mơn tốn lớp 1
Mơn Tốn lớp 1, mỗi tuần HS được học 4 tiết. Nội dung chương trình cụ thể
như sau:
1. Số học:
1.1. Các số đến 10. Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 10
- Nhận biết quan hệ số lượng (nhiều hơn, ít hơn, bằng nhau).
- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 10.
- Sử dụng các dấu = (bằng), < (bé hơn), > (lớn hơn).
- Bước đầu giới thiệu khái niệm về phép cộng.
- Bước đầu giới thiệu khái niệm về phép trừ. - Bảng cộng và bảng trừ trong
phạm vi 10.
- Số 0 trong phép cộng, phép trừ.
- Mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ.
- Tính giá trị biểu thức số có đến dấu hai phép tính cộng, trừ.
1.2. Các số đến 100. Phép cộng và phép trừ không nhớ trong phạm vi 100
- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 100. Giới thiệu hàng chục, hàng
đơn vị. Giới thiệu tia số.
- Phép cộng và phép trừ không nhớ trong phạm vi 100. Tính nhẩm và tính
viết trong trong phạm vi 100.
- Tính giá trị biểu thức số có đến hai phép tính cộng, trừ (các trường hợp đơn giản).
2. Đại lượng và đo đại lượng:
- Giới thiệu đơn vị đo độ dài xăngtimet: Đọc, viết, thực hiện phép tính với
các số đo theo đơn vị đo xăngtimet. Tập đo và ước lượng độ dài.
- Giới thiệu đơn vị đo thời gian: tuần lễ, ngày trong tuần. Bước đầu làm quen
với đọc lịch (loại lịch hàng ngày), đọc giờ đúng trên đồng hồ (khi kim phút chỉ vào
số 12).
3. Yếu tố hình học:
- Nhận dạng bước đầu về hình vng, hình tam giác, hình trịn.

- Giới thiệu về điểm, điểm ở trong, điểm ở ngồi một hình; đoạn thẳng.
- Thực hành vẽ đoạn thẳng, vẽ hình trên giấy kẻ ô vuông, gấp, cắt hình.
6


4. Giải bài tốn:
- Giới thiệu bài tốn có lời văn.
- Giải các bài toán bằng một phép cộng hoặc một phép trừ, chủ yếu là các
bài toán trêm, bớt một số đơn vị.
2.1.3. Mục tiêu, tầm quan trọng của việc dạy giải các bài tốn có lời văn ở lớp 1
Trong các nội dung trên, giải tốn có lời văn là một nội dung quan trọng đối
với HS lớp 1. Tốn có lời văn thực chất là những bài tốn được ghi bằng lời văn
nói về những quan hệ tương quan giữa các đối tượng xảy ra trong cuộc sống hàng
ngày. Các bài tốn có lời văn lớp 1 chỉ là những tình huống đơn giản diễn ra trong
cuộc sống hàng ngày xung quanh các em. Nhưng để giải được các bài tốn có lời
văn, HS phải có vốn sống thực tế, phải tư duy một cách linh hoạt, phải biết phân
tích và xử lý các tình huống, các dữ kiện trong bài tốn một cách tích cực, chủ
động và sáng tạo, phải áp dụng được tất cả các kiến thức, kỹ năng tốn học và khả
năng vốn có vào giải tốn. Như vậy giải tốn có lời văn lớp 1 góp phần phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
* Mục tiêu dạy các bài toán có lời văn lớp 1, giúp HS:
- Nhận biết thế nào là một bài tốn có lời văn, cấu tạo các phần của bài tốn
có lời văn.
- Biết giải và trình bày bài giải các bài tốn đơn bằng một phép tính cộng
hoặc một phép tính trừ, trong đó có bài toán về thêm (bớt) một số đơn vị (viết được
bài giải bao gồm: câu lời giải, phép tính giải và đáp số).
- Bước đầu phát triển tư duy toán học, tư duy logic, rèn luyện phương pháp
giải toán và khả năng diễn đạt ( phân tích vấn đề bài tốn, giải quyết vấn đề, trình
bày vấn đề bằng ngơn ngữ nói và viết...).
2.1.4. Đặc điểm tâm lý HS lớp 1 trong học tập

Đây là lứa tuổi đầu tiên đến trường, các em thực hiện bước chuyển từ hoạt
động vui chơi là chủ đạo (ở mầm non) sang hoạt động học tập là hoạt động chủ
đạo. Hoạt động học tập có vai trị và ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát
7


triển tâm sinh lí của các em. Chú ý có chủ định (tức chú ý có ý thức, chú ý vào việc
học tập) của các em còn yếu, khả năng kiểm sốt, điều khiển chú ý cịn hạn chế. Sự
tập trung chú ý thiếu tính bền vững, dễ bị phân tán bởi những âm thanh, sự kiện
khác ngoài nội dung học tập. Các em thường quan tâm chú ý đến những mơn học,
giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh, trị chơi hoặc
có cô giáo xinh đẹp, dịu dàng,… Tri giác các em mang tính đại thể, ít đi vào chi
tiết và mang tính khơng ổn định, tri giác thường gắn với hình ảnh trực quan. Tưởng
tượng của HS lớp 1 đã phát triển phong phú hơn so với trẻ mầm non, tuy nhiên,
tưởng tượng của các em vẫn còn đơn giản, chưa bền vững và dễ thay đổi. Ghi nhớ
máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa.
Hành vi mà trẻ thực hiện còn phụ thuộc nhiều vào yêu cầu của người lớn (học để
được bố cho đi ăn kem, học để được cô giáo khen, quét nhà để được ông cho tiền,
…). Nắm được những đặc điểm tâm lý cơ bản của HS để GV có những biện pháp
giáo dục phù hợp.

2.1.5. Những kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại trong dạy và học
giải các bài tốn có lời văn lớp 1 ở trường Tiểu học Nghĩa Dân
Qua thực tế giảng dạy, trao đổi với một số giáo viên trong trường, phỏng vấn
một số em học sinh và qua dự giờ thăm lớp, tôi nhận thấy giáo viên và học sinh
khối lớp 1 trường Tiểu học Nghĩa Dân của chúng tôi trong những năm qua đã đạt
được những kết quả và những hạn chế còn tồn tại trong dạy học giải tốn có lời
văn lớp 1 như sau:
* Kết quả đạt được:
+ Về phía GV:

- Một số GV nhiệt tình, đam mê với nghề có nhiều tiết dạy hay, hấp dẫn, xây
dựng các hoạt động dạy học phát huy năng lực HS, tạo hứng thú cho HS.
- Trong q trình dạy HS giải tốn cơ lời văn, GV đã hướng dẫn HS liên hệ
với thực tiễn cuộc sống hàng ngày, hướng dẫn các em xử lý và giải quyết những
tình huống đơn giản xảy ra hàng ngày xung quanh các em.
- Tích cực làm đồ dùng trực quan tạo hứng thú cho HS trong giờ học.
8


- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học phát huy năng lực HS.
+ Về phía HS:
- Phần lớn học sinh ham học, có hứng thú học tập mơn tốn nói chung và
“Giải bài tốn có lời văn” nói riêng.
- Bước đầu biết vận dụng bài tốn có lời văn vào thực tế cuộc sống và biết
giải quyết những tình huống đơn giản xung quanh các em.
* Một số hạn chế cịn tồn tại:
+ Về phía giáo viên:
Giáo viên tuy có nhiều cố gắng, đạt được một số thành cơng song cũng còn
những điểm hạn chế nhất định.
- Thứ nhất, về mặt nhận thức: GV còn coi việc dạy “Giải tốn có lời văn”
cho học sinh lớp 1 là đơn giản, dễ dàng nên chưa tìm tịi nghiên cứu để có phương
pháp giảng dạy có hiệu quả.
- Thứ hai, GV chưa nắm chắc các dạng tốn có lời văn trong chương trình
lớp 1, chưa hiểu sâu sắc mục đích nội dung của từng phần nên chưa có những
phương pháp dạy học phù hợp phát triển năng lực HS.
- Thứ ba, GV chưa hướng dẫn HS có được “quy trình ” giải bài tốn có lời
văn, chưa giúp cho các em có được kĩ năng thực hành giải tốn theo tiêu chuẩn đối
với HS lớp 1.
- Thứ tư, việc đổi mới PPDH phát huy năng lực HS còn hạn chế. Khả năng
phối hợp, kết hợp với nhiều phương pháp để dạy mạch kiến thức: “Giải tốn có lời

văn” ở lớp 1 cịn thiếu linh hoạt. Vẫn cịn có giáo viên vẫn áp dụng cách dạy cũ: Thầy
giảng – Trò nghe, chưa thiết kế được các hoạt động dạy học phát triển năng lực HS.
- Thứ năm, tư duy của học sinh lớp 1 là tư duy cụ thể, để học sinh học tốt
“Giải tốn có lời văn” trong q trình giảng dạy rất cần đồ dùng thiết bị dạy học để
minh hoạ. Nhưng trong giảng dạy, nhiều GV còn dạy chay, ngại sử dụng đồ dùng
nên hiệu quả đạt chưa cao.
+ Về phía học sinh:
- Thứ nhất: Vốn từ, vốn kiến thức, kinh nghiệm thực tế của học sinh lớp 1
còn rất hạn chế nên mặc dù nhiều em đọc được đề bài nhưng chưa hiểu đề bài nói
9


gì, chưa biết bài tốn cho biết gì và bài tốn hỏi gì ?
- Thứ hai, chưa hiểu rõ các thuật ngữ toán học như: thêm, bớt, cho đi, mua
về, bay đi, chạy đến,. . . và câu hỏi: Có tất cả bao nhiêu? Còn lại bao nhiêu? . . . .
nên không biết nên cộng hay trừ dẫn đến nói sai, viết sai phép tính, sai đơn vị, viết
sai đáp số.
- Thứ ba, chưa biết tóm tắt bài tốn, lúng túng khi nêu câu lời giải, có khi
học sinh nêu lại câu hỏi của bài tốn.
Ví dụ: Kết quả điều tra tại lớp 1A, năm học 2016- 2017 khi dạy bài tập 1
trang 117 “An có 4 quả bóng, Bình có 3 quả bóng. Hỏi cả hai bạn có mấy quả
bóng?”
Tổng số HS viết đúng câu HS viết đúng phép HS viết đúng đáp HS giải đúng cả 3
HS
lời giải
tính
số
bước
SL
%

SL
%
SL
%
SL
%
30
15
50
18
60
13
43
12
40

Qua bảng thống kê trên ta thấy:
- Một số học sinh chỉ biết làm đúng phép tính và đáp số nhưng chưa biết viết
câu lời giải.
- Có học sinh chỉ biết viết câu lời giải, làm đúng phép tính và đáp số nhưng
chưa viết đúng tên đơn vị (danh số).
- Khi làm bài học sinh chỉ ghi câu lời giải và phép tính cịn khơng ghi đáp số.
- Có bài thì nhìn qua tưởng đúng hết nhưng phần viết kết quả của phép tính
có ghi tên đơn vị trong dấu ngoặc, cịn ở đáp số thì ghi kết quả với tên đơn vị cũng
có trong dấu ngoặc.
- Một số ít học sinh khơng hiểu nội dung bài tốn có lời văn dẫn đến khơng
làm được bài.
- Trình bày bài làm còn chưa sạch đẹp.
- Một số em làm đúng nhưng khi cô hỏi lại không biết trả lời. Chứng tỏ các
em chưa nắm được một cách chắc chắn cách giải bài tốn có lời văn.

* Những ngun nhân của những hạn chế
10


+ Nguyên nhân từ phía GV:
- GV chủ quan, nghĩ rằng các bài tốn trong chương trình lớp 1 đơn giản, HS
dễ hiểu.
- Chưa tích cực đổi mới PPDH phát huy năng lực HS.
- Ngại làm đồ dùng và sử dụng đồ dùng trong dạy học vì sợ mất thời gian.
+ Nguyên nhân từ phía HS:
- Tư duy của các em cịn mang tính trực quan là chủ yếu.
- Một số em chưa đọc thông viết thạo, các em đọc cịn đánh vần nên khi đọc
xong bài tốn rồi nhưng các em khơng hiểu bài tốn nói gì, thậm chí có những em
đọc đi đọc lại nhiều lần nhưng vẫn chưa hiểu bài tốn.
- Vốn sống của các em cịn hạn chế.
3. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo giải pháp
3.1. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích tổng hợp và hệ thống hố các
tài liệu, văn bản có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, phỏng vấn, quan sát thực tiễn,
đánh giá thực trạng dạy học giải tốn có lời văn trong chương trình lớp 1 hiện nay.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để
đánh giá tính hiệu quả và khả thi của các nội dung được đề xuất.
3.2. Thời gian tạo ra giải pháp
Năm học 2016-2017: Nghiên cứu lý luận, quan sát thực trạng và hệ thống những
tồn tại hạn chế của GV và HS trong q trình dạy học giải tốn có lời văn lớp 1.
Năm học 2017-2018: Đề xuất và áp dụng các biện pháp vào thực tế dạy học
toán lớp 1A trường tiểu học Nghĩa Dân.
Năm học 2018-2019: Viết báo cáo sáng kiến.


11


PHẦN II. NỘI DUNG
1. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận và thực tiễn của dạy học giải tốn có
lời văn cho HS lớp 1 ở trường tiểu học Nghĩa Dân đề ra những biện pháp thiết thực
giúp HS học tốt phần giải tốn có lời văn góp phần phát triển một số năng lực cần
thiết của HS TH và nâng cao chất lương giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới trong
giai đoạn hiện nay.
2. Một số nguyên tắc để đề xuất các biện pháp
2.1. Đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp đưa ra phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện và yêu cầu của GV
lớp 1 trường tiểu học Nghĩa Dân cũng như các trường tiểu học trên địa bàn huyện
Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
2.2. Đảm bảo tính khả thi
Các biện pháp được đề xuất có tính thực tiễn, dễ áp dụng phù hợp với điều
kiện trường tiểu học Nghĩa Dân nói riêng và các trường tiểu học trên địa bàn huyện
Kim Động nói chung.
3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng “Dạy học giải tốn có lời văn”
cho học sinh lớp 1ở trường Tiểu học Nghĩa Dân
3.1. Biện pháp 1: GV cần nắm chắc các dạng bài tốn có lời văn lớp 1
* Mục tiêu:
- Thống kê các dạng tốn có lời văn trong chương trình lớp 1.
- Giúp GV nắm chắc các dạng tốn, nội dung chương trình và mục tiêu cần
đạt của từng dạng.
- GV có kĩ năng hệ thống hố nội dung chương trình mơn tốn lớp 1 nói
chung và dạng tốn có lời văn nói riêng.
* Nội dung và cách thức tiến hành:
Muốn dạy HS lớp 1 học tốt phần giải tốn có lời văn, bản thân GV giảng dạy

phải nắm chắc trong chương trình lớp 1 có những dạng tốn có lời văn nào, nó
12


được xếp sắp theo trình tự như thế nào; Mỗi dạng tốn có lời văn HS được trang bị
những kiến thức gì, được rèn kĩ năng gì và phát triển năng lực gì và khi dạy mỗi
dạng tốn này GV cần lưu ý điều gì; …
Để hiểu được vấn đề này, GV cần:
- Thứ nhất, có cái nhìn tổng thể tồn bộ nội dung chương trình mơn tốn lớp 1.
- Thứ hai, tìm hiểu sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu liên quan,
thống kê các dạng toán có lời văn trong chương trình tốn lớp 1.
- Thứ ba, nghiên cứu kĩ nội dung chương trình để nắm chắc nội dung và mục
tiêu cần đạt khi dạy mỗi dạng đó.
Qua q trình giảng dạy, nghiên cứu và tìm hiểu, tơi thấy:
Trong chương trình tốn lớp 1, phần giải bài tốn có lời văn chia làm hai giai
đoạn chính.
* Giai đoạn 1: Là giai đoạn chuẩn bị cho việc học giải bài tốn. Chương
trình học bắt đầu từ tiết Từ tiết 27 (tuần 7) - bài Luyện tập trang 46 đến bài Luyện
tập chung – tiết 83 (Tuần 21) – trang 114.
Trong giai đoạn này có 2 dạng bài cơ bản, nội dung chương trình, mục tiêu
cần đạt và phương pháp dạy mỗi dạng bài như sau:
+ Dạng bài thứ nhất: HS làm quen với các tình huống trong thực tế cuộc
sống qua tranh vẽ.
- Chương trình: Từ tiết 27 – tuần 7 , bài Luyện tập trang 46 đến bài Luyện
tập - tiết 61 - trang 85 – Tuần 16.
- Mục tiêu cần đạt: HS nhìn tranh vẽ, nêu bài toán (nêu miệng) và giải bài
toán bằng cách viết phép tính thích hợp vào 5 ơ trống.
- Nội dung bài tập là: Cho 1 tranh vẽ biểu thị một tình huống, u cầu HS
“Viết phép tính thích hợp” vào 5 ơ trống cuỗi mỗi tranh.
Ví dụ những bài tập sau:

* Bài 5 trang

Toán 1.

13


Ở dạng bài tập này, HS được làm quen với những việc:
Thứ nhất, xem tranh vẽ.
Thứ hai, nêu bài toán bằng lời.
Thứ ba, nêu miệng câu trả lời.
Thứ tư, điền phép tính thích hợp vào 5 ơ trống (dưới tình huống trong tranh).
+ Dạng bài thứ hai: Làm quen với bài tốn qua tóm tắt cho trước.
- Chương trình: HS được học từ bài Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 10
- tiết 62 trang 86 đến bài Luyện tập chung – tiết 83 – trang 114.
- Nội dung: Cho sẵn tóm tắt bài tốn, u cầu HS đọc tóm tắt và “Viết phép
tính thích hợp” vào 5 ơ trống dưới mỗi tóm tắt.
Ở dạng này có 2 cách tóm tắt: tóm tắt bằng lời và tóm tắt bằng hình ảnh.
Ví dụ:

14


- Mục tiêu của dạng bài này: HS đọc tóm tắt bài toán, nêu bài toán và câu trả
lời (bằng lời) rồi điền số và phép tính thích hợp vào các ơ trống.
Để giải các bài tốn dạng này, HS vẫn chỉ dùng phép tính cộng hoặc phép
tính trừ nhưng mức độ cao hơn, HS phải tư duy với những ngơn ngữ tốn học
“thêm”, “bớt”, “tất cả”, “cịn”, ….từ đó hiểu được tình huống, nêu được lời giải và
phép tính tương ứng.
* Giai đoạn 2: HS chính thức được học bài tốn có lời văn.

- Chương trình: từ bài Bài tốn có lời văn – tiết 84 trang 115 đến hết năm
học.
- Nội dung: Sau tiết 84, 85 HS được biết thế nào là bài tốn có lời văn và
biết được những việc thường làm khi giải tốn có lời văn, HS chính thức thực hành
giải các bài tốn có lời văn. Các bài toán trong giai đoạn này vẫn chỉ là các bài
tốn đơn có nội dung “Thêm một số đơn vị” và “Bớt một số đơn vị” .
Ví dụ: + Bài toán “Thêm” thành bài toán gộp, chẳng hạn: “An có 4 quả
bóng xanh và 5 quả bóng đỏ. Hỏi An có tất cả bao nhiêu quả bóng? (bài 1 trang
122) dạng này khá phổ biến.
+ Bài toán “Bớt” chẳng hạn: “Có 8 con chim đậu trên cành cây, sau đó 2 con
bay đi. Hỏi trên cây cịn lại bao nhiêu con chim? (bài 1 trang 148).
- Mục tiêu cần đạt trong giai đoạn này: HS chính thức được biết thế nào là
bài tốn có lời văn, biết cách tóm tắt bài tốn (bằng lời), biết giải và trình bày bài
giải các bài tốn có lời văn (ở mức độ hồn chỉnh gồm câu trả lời, phép tính và đáp
số).
15


Để đạt được mục tiêu trong giai đoạn này nghĩa là giải được các bài toán
dạng “Thêm một số đơn vị” và “Bớt một số đơn vị”, ngoài yêu cầu HS đọc thơng,
viết thạo mà địi hỏi HS phải hiểu được các thuật ngữ toán học như “thêm”, “và”,
“bay đến”, “đi đến” , “tất cả”, “bớt”, “còn”, “chạy đi”, ‘bay đi”, ..... Đồng thời HS
cũng cần có vốn sống thực tế, biết xử lý các tình huống xảy ra trong cuộc sống
xung quanh các em bằng ngơn ngữ tốn học.
3.2. Biện pháp 2: Rèn kĩ năng giải bài toán theo đúng quy trình 5 bước
* Mục tiêu:
- GV nắm chắc quy trình 5 bước giải bài tốn có lời văn.
- Có kĩ năng hướng dẫn HS thực hiện tốt quy trình giải một bài tốn có lời
văn.
- HS thực hiện tốt quy trình 5 bước mỗi khi giải bài tốn có lời văn.

* Nội dung và cách thức tiến hành.
Để giải được bài tốn có lời văn, GV cần rèn cho HS có kĩ năng thực hiện
tốt 5 bước cơ bản sau:
Bước 1: Tìm hiểu bài tốn.
Bước 2: Tóm tắt bài tốn.
Bước 3: Tìm đường lối (cách) giải bài tốn.
Bước 4: Trình bày bài giải (gồm 3 phần: câu lời giải, phép tính, đáp số).
Bước 5: Kiểm tra lại bài giải.
Bước 1: Rèn kĩ năng tìm hiểu bài tốn cho học sinh:
Đây là một bước quan trọng không thể thiếu được trong dạy – học giải toán.
Ở bước này trước tiên giáo viên giúp học sinh xác định được 3 yếu tố cơ bản của
bài toán: Dữ kiện (là những cái đã cho, đã biết trong đề bài), ẩn số (là những cái
chưa biết, cần tìm), điều kiện (là quan hệ giữa các dữ kiện và ẩn số).
Cần cho học sinh đọc kỹ đề toán giúp học sinh hiểu chắc chắn một số từ ngữ
quan trọng nói lên những tình huống tốn học bị che lấp dưới cái vỏ ngơn từ thông
thường như: “thêm”, “thả ra”, “tất cả”, .... Nếu trong bài tốn có từ nào mà học
sinh chưa hiểu rõ thì giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh hiểu được ý nghĩa và
16


nội dung của từ đó. Phải tập cho học sinh có thói quen tự tìm hiểu đề tốn qua việc
phân tích những điều đã cho và xác định được những điều phải tìm.
Để làm được điều đó, cần hướng sự tập trung suy nghĩ của học sinh vào
những từ quan trọng của đề toán, từ nào chưa hiểu hết ý nghĩa thì phải tìm hiểu hết
ý nghĩa của từ đó sau đó trình bày lại một cách ngắn gọn, cơ đọng - đó chính là
tóm tắt bài tốn.
Bước 2: Rèn kĩ năng tóm tắt bài tốn cho học sinh:
Như chúng ta đã biết, phần tóm tắt bài tốn là phần quan trọng giúp HS có
cái nhìn tổng thể về tồn bộ nội dung bài tốn, từ đó tìm được mối liên hệ cần thiết
giữa cái đã cho và cái phải tìm. Qua đó, giúp các em biết lựa chọn phép tính thích

hợp.
Vậy để giúp học sinh lớp 1 tóm tắt được các bài toán, trước hết giáo viên cần
phải hướng dẫn học sinh đọc kĩ bài toán, xác định được những từ ngữ toán học
trọng tâm của bài, hiểu đúng nghĩa của các từ đó và biết liên tưởng các tình huống
đó với thực tế cuộc sống.
Đối với phần này, một số giáo viên thường làm cho học sinh hoặc dùng
phương pháp hỏi – đáp để hướng dẫn học sinh tóm tắt với những câu hỏi: “Bài
tốn cho biết gì?”, “Bài tốn hỏi gì?”. Ở đây, theo tơi nên để học sinh tự làm để
phát huy năng lực chủ động, sáng tạo trong giải toán. Giáo viên nên vận dụng
phương pháp dạy học tích cực giúp học sinh tự khám phá, tìm hiểu và tóm tắt bài
tốn. Có thể chuyển từ phương pháp “Đàm thoại” sang “Đàm bút” nghĩa là khơng
hỏi những câu hỏi đơn thuần: “Bài tốn cho biết gì?”, “Bài tốn hỏi gì?” mà u
cầu học sinh gạch một gạch dưới những cái đã biết và gạch hai gạch dưới những
cái chưa biết, sau đó tóm tắt bài tốn.
Khi tóm tắt bài tốn cần gạt bỏ tất cả những gì là thứ yếu, lặt vặt trong đề
tốn và hướng sự tập trung của học sinh vào những điểm chính yếu của bài tốn,
tìm cách biểu thị một cách cơ đọng nhất nội dung bài tốn.
GV cần hướng dẫn HS làm quen với các cách tóm tắt như: Tóm tắt bằng lời,
tóm tắt bằng sơ đồ, tóm tắt bằng hình vẽ, ...
17


Ví dụ 1: Bài 2 trang 151. “Tổ em có 9 bạn, trong đó có 5 bạn nữ. Hỏi tổ em
có bao nhiêu bạn nam?”.
Đối với bài này, GV hướng dẫn HS tóm tắt bằng lời. Ở đây HS phải hiểu
được “9 bạn” là “tất cả” hay gồm cả nam và nữ. Như vậy bài tốn cho biết: Có tất
cả 9 bạn, trong số đó có 5 bạn nữ. Bài tốn u cầu tìm “số bạn nam” .
Tóm tắt bài toán như sau:
Tất cả: 9 bạn
Số bạn nữ: 5 bạn

Số bạn nam: ... bạn?
Ví dụ 2: Bài 3 trang 151: “Một sợi dây dài 13 cm, đã cắt đi 2cm. Hỏi sợi dây
còn lại dài bao nhiêu xăng – ti – mét?
Đối với bài này, GV nên hướng dẫn HS tóm tắt bằng sơ đồ. Yêu cầu HS vẽ
đoạn thẳng 13cm, trên đoạn thẳng đó đó lấy một đoạn 2cm. Đoạn còn lại đánh dấu
hỏi chấm.
?cm
2cm
13cm
Bước 3:Rèn kĩ năng lập kế hoạch giải toán cho học sinh:
Lập kế hoạch giải toán là khâu quan trọng nhất, HS phải xác định được dữ
kiện, ẩn số và điều kiện của bài toán từ đó tìm được câu trả lời và phép tính đúng
nhất.
Để lập được kế hoạch giải bài toán nghĩa là HS chọn được câu trả lời và
phép tính đúng cho bài tốn địi hỏi HS phải hiểu bài tốn, phải biết liên tưởng bài
tốn với tình huống thực tế của cuộc sống. Nhưng không phải HS lớp 1 em nào
cũng đọc hiểu được bài tốn, em nào cũng có tư duy tưởng tượng tốt. Vì vậy, để
giúp HS lập kế hoạch bài giải tốt, GV cũng cần có những cách hướng dẫn khác
nhau nhằm giúp HS tiếp cận với bài tốn một cách tốt nhất.
* Hướng dẫn HS tìm câu lời đúng:
18


Để giúp HS tìm được câu trả lời đúng, GV có thể hướng dẫn theo cách cách
sau:
Cách 1: Hướng dẫn cho HS chọn cách viết câu lời giải gần với câu hỏi nhất
đó là:
- Đọc kĩ câu hỏi.
- Bỏ chữ “Hỏi” đầu câu hỏi.
- Thay chữ “mấy”hoặc “bao nhiêu”, bằng chữ “số”.

- Thêm vào cuối câu chữ “là” và dấu hai chấm.
Ví dụ bài 2 trang 151: “Tổ em có 9 bạn, trong đó có 5 bạn nữ. Hỏi tổ em có
bao nhiêu bạn nam?”.
Câu trả lời: Tổ em có số bạn nam là:
Cách 2: Đưa danh số cần tìm thay từ “Hỏi” thêm từ “Số” ở đầu câu), là ở
cuối câu, bỏ từ “mấy”, ‘bao nhiêu”.
Ví dụ bài 2 trang 151
Câu trả lời: Số bạn nam tổ em có là:
Cách 3: Dựa vào dịng cuối cùng của câu tóm tắt coi đó là “từ khố” của câu
lời giải rồi thêm thắt chút ít.
Ví dụ từ dịng cuối của tóm tắt bài toán trên:
Số bạn nam: … bạn?
Câu trả lời: Số bạn nam tổ em là:
* Hướng dẫn học sinh tìm phép tính đúng:
Phép tính giải trong các bài tốn ở chương trình lớp 1 chỉ là phép tính cộng
hoặc phép tính trừ. Để hướng dẫn HS tìm phép tính giải đúng cho bài tốn GV có
thể sử dụng một trong 2 cách sau:
Cách 1: Dựa vào “điều kiện” của bài toán, nghĩa là quan hệ giữa các dữ kiện
và ẩn số. Các bài toán ở lớp 1 các dữ kiện có quan hệ với nhau chủ yếu là “gộp”
hoặc “tách” tương ứng với 2 phép tính cộng và trừ.
- Các từ ngữ toán học thể hiện quan hệ “gộp” thường là “và”, “thêm”, “đến”,
“chạy đến”, “bay đến”, ….
19


- Các từ ngữ toán học thể hiện quan hệ “tách” thường là “bớt”, “đi”, “bay
đi”, “chạy đi”, …
Ví dụ Bài 2 trang 122: “Tổ em có 5 bạn nữ và 5 bạn nam. Hỏi tổ em có tất
cả bao nhiêu bạn?”
Ở bài tốn này, các dữ kiện có quan hệ ‘gộp” lại với nhau, nên chọn phép

tính cộng.
Ví dụ bài 1 trang 148: “Có 8 con chim đậu trên cây, sau đó có 2 con bay đi.
Hỏi trên cây cịn lại bao nhiêu con?”.
Ở bài tốn này các dự kiện có quan hệ “tách” dời nhau “2 con bay đi” nên
chọn phép tính trừ.
Cách 2: Dựa vào câu hỏi của bài tốn để xác định phép tính.
Đối với bài tốn có câu hỏi chứa các từ ngữ “tất cả”, “cả hai…” , “cả…”
chọn phép tính cộng. Cịn bài tốn có câu hỏi chứa các từ ngữ “cịn lại”, “cịn…”
hoặc khơng có các từ ngữ “tất cả”, “cả…” thì chọn phép tính trừ.
Ví dụ Bài 2 trang 122 câu hỏi có chứa từ “tất cả” nên chọn phép tính cộng.
Bài 1 trang 148, câu hỏi có chưa từ “cịn lại” nên chọn phép tính trừ. Hay bài 3
trang 149 câu hỏi không chứa từ “tất cả”, “cả…” cũng chọn phép tính trừ. “Đàn vịt
có 8 con, 5 con ở dưới ao. Hỏi trên bờ có mấy con vịt?”
* Hướng dẫn học sinh viết đáp số:
Đáp số là kết quả cần tìm của bài tốn, đáp số gồm 2 thành phần: số (kết quả
của phép tính giải) và danh số (cái cần tìm). Trong danh số gồm 2 phần (từ chỉ
lượng và tên đối tượng cần tìm). Khi viết đáp số cần lưu ý, danh số không phải viết
trong ngoặc đơn.
Bước 4: Rèn kĩ năng trình bày bài giải:
Hoạt động này bao gồm việc thực hiện các phép tính đã nêu trong kế hoạch
giải bài tốn và trình bày bài giải. Hầu hết các bài tốn có lời văn đều có chung
một cấu trúc trình bày bài giải: Sau câu lời giải là một phép tính tương ứng, cuối
cùng ghi đáp số ở góc bên phải. Khi trình bày trên vở ơ li, câu lời giải và phép tính
cần trình bày giữa trang vở. Đáp số viết lệch sang phải một chút so với phép tính.
GV cũng cần lưu ý hướng dẫn HS viết tên đơn vị (danh số) ở kết quả phép tính và
20


ở đáp số cho phù hợp. Các danh số thường là 1 đơn vị kép (chỉ lượng và chỉ tên)
như: tấm bưu ảnh, con gà, cái thuyền, kg gạo,…Khi ghi danh số sau kết quả mỗi

phép tính, ta chỉ cần ghi đơn vị chỉ lượng đứng trước là: Con, cái, kg,…Nhưng khi
ghi đáp số ta cần phải ghi đầy đủ là tấm bưu ảnh, con gà, cái thuyền, kg gạo,…
Ví dụ bài giải bài 1 trang 148:
Bài giải
Trên cây còn lại số con chim là:
8 – 2 = 6 (con)
Đáp số: 6 con chim
Bước 5: Rèn kĩ năng kiểm tra bài giải
Kiểm tra bài giải là kiểm tra lại lời giải, phép tính và kết quả tính xem đã
phù hợp và đúng với yêu cầu bài toán chưa. Tuy nhiên, bước này thường bị giáo
viên và học sinh bỏ qua. Khi thực hiện xong bài giải là coi như đã xong, không cần
kiểm tra lại xem bài làm đã đúng hay chưa. Đó là quan điểm sai lầm. Thực tế bước
kiểm tra bài giải trong giải tốn có lời văn rất quan trọng:
Thứ nhất, tạo cho HS có thói quen kiểm tra, xem xét lại những việc mình đã
làm xem đúng yêu cầu chưa, hợp lý chưa, có cần điều chỉnh, bổ sung gì khơng?
Thứ hai, phát triển năng lực sáng tác đề tốn cho HS. Thơng qua q trình
kiểm tra bài giải toán, HS tự đặt một đề toán ngược với bài toán đã cho và giải bài
toán ấy, q trình đó giúp các em phát triển năng lực ngơn ngữ và tư duy tốn học.
Vì vậy, đây là một yêu cầu bắt buộc giúp học sinh có thói quen tự kiểm tra,
đánh giá bài làm của mình để tránh được những sai sót khơng đáng có. Để rèn kĩ
năng kiểm tra bài giải cho học sinh, tôi hướng dẫn học sinh các hình thức kiểm tra
sau:
Bước 1: Kiểm tra lại câu trả lời xem đã đúng yêu cầu bài tốn chưa, phép
tính giải thực hiện đã đúng chưa, đáp số viết đầy đủ chưa?
Bước 2: Tạo ra bài toán ngược với bài toán đã cho rồi giải bài tốn ngược đó
rồi xét tính hợp lý của đáp số.
Ví dụ bài 1 trang 148: “Có 8 con chim đậu trên cây, sau đó có 2 con bay đi.
Hỏi trên cây còn lại bao nhiêu con?”. Sau khi giải xong bài toán như sau:
21



Bài giải
Trên cây còn lại số con chim là:
8 – 2 = 6 (con)
Đáp số: 6 con chim
Bước 1: Kiểm tra câu trả lời, phép tính và đáp số:
+ Câu trả lời: Bài tốn hỏi “Hỏi trên cây cịn lại bao nhiêu con chim?”, câu
trả lời là “Trên cây còn lại số con chim là:” – Đã hợp lý.
+ Phép tính: Tổng số con chim là 8, bay đi 2 con, đây là bài toán ‘tách” hay
“bớt đi một số đơn vị” nên làm phép tính trừ (8 – 2 = 6 ) – Đúng.
+ Đáp số: 6 con chim. Đã đầy đủ 2 phần : Số (kết quả phép tính giải), danh
số (gồm từ lượng và tên đối tượng).
Bước 2: Tạo ra bài toán ngược: “Sau khi 2 con chim bay đi, trên cành cây
còn lại 6 con. Như vậy lúc đầu có mấy con chim đậu trên cành cây?”
Muốn tìm số con chim đậu trên cành cây lúc đầu, HS làm phép tính cộng (2
+ 6 = 8). Như vậy lời giải của bài toán trên là đúng.
Hay bài 3 trang 149: “Đàn vịt có 8 con, 5 con ở dưới ao. Hỏi trên bờ có mấy
con vịt?”
Bài giải
Trên bờ có số con vịt là:
8 – 5 = 3 (con)
Đáp số: 3 con vịt
Bước 1: Kiểm tra câu trả lời, phép tính và đáp số:
+ Câu trả lời: Bài tốn hỏi “Hỏi trên bờ có mấy con vịt?”, câu trả lời là
“Trên bờ có số con vịt là:” – Đã hợp lý.
+ Phép tính: Tổng số con chim là 8, dưới ao 5 con, đây là bài toán ‘tách”
(tách làm 2 nhóm) hay nên làm phép tính trừ (8 – 5 = 3 ) – Đúng.
+ Đáp số: 3 con vịt. Đã đầy đủ 2 phần : Số (kết quả phép tính giải), danh số
(gồm từ lượng và tên đối tượng).
Bước 2: Tạo ra bài tốn ngược: “Có 3 con vịt trên bờ và 5 con vịt dưới ao.

Hỏi tất cả có bao nhiêu con vịt?”
22


Muốn tìm số con vịt lúc đầu, HS làm phép tính cộng (3 + 5 = 8). Như vậy lời
giải của bài toán trên là đúng.
3.3. Biện pháp 3: Sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học trong dạy
giải tốn có lời văn nhằm phát triển năng lực HS:
* Mục tiêu:
- GV nắm chắc các phương pháp dạy học tốn ở tiểu học.
- Có kĩ năng sử dụng và phối hợp hài hồ các phương pháp dạy học tốn phát
huy năng lực HS.
* Nội dung và cách thức tiến hành:
Trong dạy học giải tốn có lời văn ở Tiểu học nói chung và ở lớp 1 nói riêng
có rất nhiều phương pháp dạy học (PPDH) khác nhau, mỗi phương pháp có ưu
điểm và hạn chế riêng, mỗi PPDH lại phù hợp với đặc trưng của từng dạng bài
khác nhau. Hiện nay, mặc dù ngành giáo dục đã và đang thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng phát huy năng lực HS, nhưng thực tế trong dạy học giải
toán, GV thường sử dụng một số phương pháp như: Thuyết trình; Giảng giải minh
hoạ; Gợi mở vấn đáp; Trực quan; Thực hành - luyện tập; Phát hiện và giải quyết
vấn đề; Kiến tạo; Hợp tác theo nhóm; Trị chơi....
Trong các PPDH trên, các phương pháp Thuyết trình; Giảng giải minh hoạ;
Gợi mở vấn đáp; Trực quan; Thực hành - luyện tập được coi là PPDH truyền thống.
Còn những PPDH như Phát hiện và giải quyết vấn đề; Kiến tạo; Dạy học theo
nhóm; Tổ chức trị chơi là những PPDH mới phát huy tính tích cực của HS.
Mỗi PPDH dù là truyền thống hay PPDH mới nó vẫn có những mặt tích cực
và hạn chế riêng, khơng có PPDH nào là vạn năng. Để tổ chức hoạt động dạy học
có hiệu quả, GV không thể chỉ sử dụng một PPDH duy nhất mà cần biết cách lựa
chọn, sử dụng ưu thế của từng PPDH, phối hợp hài hoà các PPDH cả PPDH truyền
thống và PPDH tích cực sao cho phù hợp với mục tiêu, nội dung ở từng loại bài

học, ở từng lớp học, ở từng giai đoạn dạy học, nhằm phát huy tối đa tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của HS.
23


×