When I do/When I have done. When and If
& Can, could and be able to
Unit 25. When I do/When I have done. When and If
A Xét các ví dụ sau:
A: What time will you phone me tomorrow?
Mấy giờ ngày mai bạn sẽ gọi điện cho tôi?
B: I’ll phone you when I get home from work.
Mình sẽ gọi điện cho bạn khi đi làm về.
“I’ll phone you when I get home from work” là một câu có 2 thành phần:
Thành phần chính: “I’ll phone you”
Và
Thành phần chỉ thời gian (when-part): “When I get
home from work (tomorrow)”
Thời gian đề cập trong câu này là ở thì tương lai (tomorrow) nhưng chúng ta dùng thì hiện tại
(present)
get trong mệnh đề chỉ thời gian (when-part) của câu.
Chúng ta không dùng will trong mệnh đề when này:
We’ll go out when it stops raining. (không nói “when it will stop”)
Chúng ta sẽ đi khi trời tạnh mưa.
When you are in London again, you must come and see us. (not “when you will be”)
Khi bạn đến Luân Đôn lần nữa, bạn nhớ đến thăm chúng tôi nhé.
(said to a child) What do you want to be when you grow up? (not “will grow”)
(nói với một đứa trẻ) Khi cháu lớn lên cháu muốn sẽ làm gì?
Cách dùng tương tự cho các từ chỉ thời gian sau: while, before, after, as soon as, until hay till:
I’m going to read a lot of books while I’m on holiday. (not “while I will be”)
Tôi sẽ đọc nhiều sách khi tôi đi nghỉ.
I’m going back home on Sunday. Before I go, I’d like to visit the museum.
Tôi sẽ trở về nhà vào chủ nhật. Trước khi về, tôi muốn đi xem viện bảo tàng.
Wait here until (or till) I come back.
Hãy đợi ở đây cho đến khi tôi trở lại.
B Bạn cũng có thể dùng thì
present perfect (have done) sau các từ when/after/until/as soon as.
Can I borrow that book when you’ve finished it?
Tôi có thể mượn cuốn sách khi bạn đọc xong được không?
Don’t say anything while Ian is here. Wait until he has gone.
Đừng nói gì cả khi Ian còn ở đây. Hãy đợi cho đến khi anh ấy đi khỏi.
Thông thường chúng ta có thể dùng cả thì present simple hay
present perfect sau các từ trên đều được.
I’ll come as soon as I finish hay I’ll come as soon as I’ve finished.
Tôi sẽ đến khi tôi hoàn thành công việc.
You’ll feel better after you have something to eat.
Hay
You’ll feel better after you’ve had something to eat.
Bạn sẽ cảm thấy khỏe hơn khi bạn ăn một chút gì đó.
Nhưng không dùng thì present perfect nếu hai sự việc xảy ra đồng thời. Bởi vì thì
present perfect diễn tả một sự việc hoàn tất trước sự việc kia nên hai sự việc không thể xảy ra
đồng thời. So sánh các câu sau:
When I’ve phoned Kate, we can have dinner.
(= First I’ll phone Kate and after that we can have dinner)
Khi tôi gọi điện cho Kate xong, chúng ta có thể dùng cơm tối.
(= Tôi gọi điện cho Kate trước rồi sau đó chúng ta có thể ăn cơm)
nhưng
When I phone Kate this evening, I’ll invite her to the party (not “when I’ve phoned”)
Khi gọi điện cho Kate chiều nay, tôi sẽ mời cô ấy đi dự tiệc (ở đây hai việc xảy ra đồng thời).
Sau if chúng ta thường dùng thì present simple (if I do/if I see…) để diễn tả sự việc xảy ra trong
tương lai:
It’s raining hard. We’ll get wet if we go out. (not ‘if we go’)
Trời mưa to quá. Chúng ta sẽ bị ướt hết nếu chúng ta ra ngoài.
Hurry up! If we don’t hurry, we’ll be late.
Nhanh lên chứ! Nếu chúng ta không khẩn trương, chúng ta sẽ bị trễ.
Hãy so sánh cách dùng when và if:
I’m going shopping this afternoon (for sure).
Chiều nay tôi sẽ đi cửa hàng (tôi chắc chắn đi).
When I go shopping, I’ll buy some food.
Khi tôi đi cửa hàng tôi sẽ mua ít thức ăn.
Chúng ta dùng if (không dùng when) để chỉ những sự việc có thể xảy ra.
I might go shopping this afternoon (it’s possible).
Chiều nay tôi có thể sẽ đi cửa hàng (tôi có thể đi).
If I go shopping, I’ll buy some food.
Nếu tôi đi cửa hàng, tôi sẽ mua ít thức ăn.
If it is raining this evening, I won’t go out. (not ‘when it is raining’)
Nếu chiều nay trời mưa tôi sẽ không đi ra ngoài.
Don’t worry if I’m late tonight (not ‘when I’m late’)
Đừng lo lắng nếu tối nay tôi về trễ.
If they don’t come soon, I’m not going to wait (not ‘when they don’t come’)
Nếu họ không đến sớm, tôi sẽ không chờ đâu.
Can, could and be able to
Unit 26. Can, could and be able to
A Chúng ta dùng can để nói một sự việc có thể xảy ra hay ai đó có khả năng làm được việc gì.
Chúng ta dùng can+infinitive (can do/can see… )
We can see the lake from our bedroom window.
Chúng ta có thể nhìn thấy cái hồ từ cửa sổ phòng ngủ.
Can you speak any foreign languages?
Bạn có nói được một ngoại ngữ nào không?
I can come and see you tomorrow if you like.
Tôi có thể đến thăm bạn vào ngày mai nếu bạn muốn.
Dạng phủ định của can là can’t (=cannot)
I’m afraid I can’t come to the party on Friday.
Tôi e rằng tôi không thể đi dự tiệc vào ngày thứ sáu.
B (Be) able to… có thể thay thế được cho can (nhưng can vẫn được dùng nhiều hơn)
Are you able to speak any foreign languages?
Bạn có thể nói được một ngoại ngữ nào không?
Nhưng can chỉ có hai dạng can (present) và could (past) nên khi cần thiết chúng ta phải dùng (Be)
able to… Hãy so sánh:
I can’t sleep.
Tôi không ngủ được.
Nhưng
I haven’t been able to sleep recently. (can không có present perfect)
Gần đây tôi không ngủ được.
Tom can come tomorrow.
Ngày mai Tom có thể đến.
Nhưng
Tom might be able to come tomorrow. (can không có infinitive)
Ngày mai Tom có khả năng sẽ đến.
C Could và was able to…
Đôi khi could là dạng quá khứ của can. Chúng ta dùng could đặc biệt với:
see hear smell taste feel
remember understand
When we went into the house, we could smell burning.
Khi chúng tôi đi vào căn nhà, chúng tôi có thể ngửi được mùi cháy.
She spoke in a very low voice, but I could understand what she said.
Cô ấy đã nói giọng rất trầm, nhưng tôi có thể hiểu cô ấy nói gì.
Chúng ta dùng could để diễn tả ai đó là có khả năng nói chung hay được phép để làm điều gì đó.
My grandfather could speak five languages.
Ông tôi có thể nói được năm ngoại ngữ
We were completely free. We could do what we wanted. (= we were allowed to do…)
Chúng ta đã hoàn toàn tự do. Chúng ta có thể làm những gì mà chúng ta muốn (= chúng ta đã được
phép làm…)
Chúng ta dùng could để chỉ khả năng nói chung (general ability). Nhưng để đề cập tới một sự việc
xảy ra trong một tình huống đặc biệt (particular situation), chúng ta dùng was/were able to…
(không dùng could)
The fire spread through the building quickly but everybody was able to escape or … everybody managed
to escape (but not ‘could escape’)
Ngọn lửa lan nhanh trong tòa nhà nhưng mọi người đã có thể chạy thoát được.
They didn’t want to come with us at first but we managed to persuade them or … we were able to
persuade them (but not ‘could persuade’)
Lúc đầu họ không muốn đến nhưng sau đó chúng tôi đã thuyết phục được họ.
E Hãy so sánh:
Jack was an excellent tennis player. He could beat anybody. (= He had the general ability to beat
anybody)
Jack là một vận động viên quần vợt cừ khôi. Anh ấy có thể đánh bại bất cứ ai. (=anh ấy có một khả năng
nói chung là đánh bại bất cứ ai)
Nhưng
Jack and Alf had a game of tennis yesterday. Alf played very well but in the end Jack managed to beat
him or… was able to beat him (= he managed to beat him in this particular game)
Jack và Alf đã thi đấu quần vợt với nhau ngày hôm qua. Alf đã chơi rất hay nhưng cuối cùng Jack đã có
thể hạ được Alf. (= Jack đã thắng được anh ấy trong trận đấu đặc biệt này)
Dạng phủ định couldn’t (could not) có thể được dùng cho tất cả các trường hợp:
My grandfather couldn’t swim.
Ông tôi không biết bơi.
We tried hard but we couldn’t persuade them to come with us.
Chúng tôi đã cố gắng rất nhiều nhưng không thể nào thuyết phục họ đến với chúng tôi được.
Alf played well but he couldn’t beat Jack.
Alf đã chơi rất hay nhưng không thể thắng được Jack