Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Bai 9 Luc dan hoi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.67 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>1.1. Sáng kiến kinh nghiệm là gì? - Sáng kiến là ý kiến sinh ra từ những nhận xét mới - Kinh nghiệm là những hiểu biết do trông thấy, nghe thấy, do từng trải mà có. Kinh nghiệm là những tri thứ do qui nạp và thực nghiệm đem lại, đã được chỉnh lý và phân lọai để lập thành cơ sở của khoa học. Như vậy nói tới kinh nghiệm là nói đến những việc đã làm,đã có kết quả, đã được kiểm nghiệm trong thực tế , không phải là những việc dự định hay còn trong ý nghĩ. “ sáng kiến kinh nghiệm “ là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người viết tích lũy được trong thực tiễn công tác giảng dạy và giáo dục, bằng những họat động cụ thể đã khắc phục được những khó khăn mà với những biện pháp thông thường không thể giải quyết được , góp phần nâng cao hiệu quả rõ rệt trong công tác của người giáo viên. 2. Những yêu cầu cơ bản đối với một sáng kiến kinh nghiệm Khi viết một sáng kiến kinh nghiệm, tác giả cần làm rõ tính mục đích, tính thực tiễn, tính sáng tạo khoa học và khả năng vận dụng, mở rộng SKKN đó như thế nào?Sau đây là biểu hiện cụ thể cần đạt được của những yêu cầu trên: + Tính mục đích: - Đề tài đã giải quyết được những mâu thuẫn, những khó khăn gì có tính chất thời sự trong công tác giảng dạy, giáo dục học sinh, trong công tác phụ trách Đội TNTP.Hồ Chí Minh? - Tác giả viết SKKN nhằm mục đích gì? ( nâng cao nghiệp vụ công tác của bản thân, để trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, để tham gia nghiên cứu khoa học… ) + Tính thực tiễn : - Tác giả trình bày được những sự kiện đã diễn ra trong thực tiễn công tác giảng dạy, giáo dục của mình, công tác Đội TNTP ở nơi mình công tác. - Những kết luận được rút ra trong đề tài phải là sự khái quát hóa từ những sự thực phong phú, những họat động cụ thể đã tiến hành ( cần tránh việc sao chép sách vở mang tính lý thuyết đơn thuần, thiếu tính thực tiễn ) + Tính sáng tạo khoa học:.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Trình bày được cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn làm chỗ dựa cho việc giải quyết vấn đề đã nêu ra trong đề tài. - Trình bày một cách rõ ràng,mạch lạc các bước tiến hành trong SKKN - Các phương pháp tiến hành mới mẻ, độc đáo. - Dẫn chứng các tư liệu, số liệu và kết quả chính xác làm nổi bật tác dụng , hiệu quả của SKKN đã áp dụng. Tính khoa học của một đề tài SKKN được thể hiện cả trong nội dung lẫn hình thức trình bày đề tài cho nên khi viết SKKN, tác giả cần chú ý cả 2 điểm này. PKết cấu của một sáng kiến kinh nghiệm Các phần chính. Ghi chú. Bìa Trang phụ bìa. Qua trang mới. Mục lục. Qua trang mới. Danh mục chữ cái viết tắt ( nếu có ). Qua trang mới. 1.Đặt vấn đề. Qua trang mới. 1.1: Lý do chọn đề tài. Qua trang mới. 1.2: Lịch sử của vấn đề nghiên cứu. 1.3: Mục đích, nhiệm vụ. 1.4: Giới hạn của đề tài và phạm vi nghiên cứu. 1.5: Đối tượng và thời gian nghiên cứu. 2.Giải quyết vấn đề ( Nội dung sáng kiến kinh nghiệm ) 2.1 Cơ sở lý luận của vấn đề 2.2 Thực trạng của vấn đề 2.3 Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề. Qua trang mới Qua trang mới Qua trang mới.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 2.4 Hiệu quả của SKKN 3. Kết luận. - bài học kinh nghiệm. -Kiến nghị và đề xuất. Tài liệu tham khảo Phụ lục ( nếu có ). Chú ý: Trong bảng trên, những phần in đậm là nội dung chính trong cấu trúc của đề tài Gợi ý về nội dung các phần chính của sáng kiến kinh nghiệm: + Đặt vấn đề: (hoặc Lý do chọn đề tài ) Phần này tác giả chủ yếu trình bày lý do chọn đề tài. Cụ thể tác giả cần trình bày được các ý chính sau đây: * Nêu rõ hiện tượng ( vấn đề ) trong thực tiễn giảng dạy, giáo dục, công tác Đội mà tác giả đã chọn để viết SKKN. * Ý nghĩa và tác dụng ( về mặt lý luận ) của hiện tượng ( vấn đề ) đó trong công tác giảng dạy, giáo dục, công tác Đội. * Những mâu thuẫn giữa thực trạng ( có những bất hợp lý, có những điều cần cải tiến sửa đổi… ) với yêu cầu mới đòi hỏi phải được giải quyết. Từ những ý đó, tác giả khẳng định lý do mình chọn vấn đề để viết SKKN. + Giải quyết vấn đề: ( hoặc Nội dung sáng kiến kinh nghiệm ) Đây là phần quan trọng, cốt lõi nhất của một SKKN, theo chúng tôi tác giả nên trình bày theo 4 mục chính sau đây: * Cơ sở lý luận của vấn đề: Trong mục này tác giả cần trình bày tóm tắt những lý luận, lý thuyết đã được tổng kết ,bao gồm những khái niệm, những kiến thức cơ bản về vấn đề được chọn để viết SKKN. Đó chính là những cơ sở lý luận có tác dụng định hướng cho việc nghiên cứu, tìm kiếm những giải pháp, biện pháp.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> nhằm khắc phục những mâu thuẫn, khó khăn tác giả đã trình bày trong phần đặt vấn đề. * Thực trạng của vấn đề:Tác giả trình bày những thuận lợi, khó khăn mà tác giả đã gặp phải trong vấn đề mà tác giả đã chọn để viết SKKN. Điều quan trọng trong phần này là mô tả,làm nổi bật những khó khăn ,những mâu thuẫn mà tác giả đang tìm cách giải quyết, cải tiến. * Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề : Trình bày trình tự những biện pháp, các bước cụ thể đã tiến hành để giải quyết vấn đề, trong đó có nhận xét về vai trò, tác dụng, hiệu quả của từng biện pháp hoặc từng bước đó. * Hiệu quả của SKKN: Trong mục này cần trình bày được các ý : - Đã áp dụng SKKN ở lớp nào,khối nào, cho đối tượng cụ thể nào ? - Trình bày rõ kết quả cụ thể khi áp dụng SKKN ( có đối chiếu so sánh với kết quả khi tiến hành công việc theo cách cũ ) Việc đặt tiêu đề cho các ý chính trên đây cần được cân nhắc, chọn lọc sao cho phù hợp với đề tài đã chọn và diễn đạt được nội dung chủ yếu mà tác giả muốn trình bày trong đề tài. + Kết luận : Cần trình bày được : - Ý nghĩa của SKKN đối với công việc giảng dạy, giáo dục , trong việc yiến hành các họat động Đội hoặc thực hiện các nhiệm vụ của người giáo viên, người phụ trách Đội. - Những nhận định chung của tác giả về việc áp dụng và khả năng phát triển của SKKN. - Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng SKKN của bản thân - Những ý kiến đề xuất ( với Bộ GD-ĐT, Sớ GD-ĐT, Phòng GD-ĐT, Lãnh đạo trường… tùy theo từng đề tài ) đề áp dụng SKKN có hiệu quả.. Tóm lại, công việc viết SKKN thực sự là nột công việc khoa học, nghiêm túc đòi hỏi người viết phải kiên nhẫn, phải có sự đầu tư trí tuệ , công sức và thời gian. Đó hòan tòan không phải là một việc dễ dàng. Hy vọng rằng với một số gợi ý trên đây có thể giúp các bạn đồng nghiệp một số ý tưởng chính trong công việc viết SKKN, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục của các bạn ở địa phương.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> hần I: đầu dòng, hoặc viết theo lối trả lời các gợi ý theo một bản hướng dẫn nào. . đó. . Bìa: Được đóng khung theo qui định: ( xem mẫu đính kèm ). . Canh lề trên: 2 cm. . Canh lề dưới: 2 cm. . Canh lề phải: 1.5 cm. . Canh lề trái: 3 cm. . Kiểu chữ: Time New Romance. . Cỡ chữ: 16 ( trừ tên của SKKN là 24 ). . Khoảng cách dòng: 1.0. . Khung viền: dạng đường liền, độ dày là 3.0. . Bìa chính in giấy bìa cứng, bìa phụ in giấy trắng thông thường, bìa chính và bìa phụ có thể in giống nhau. . Toàn văn bản, nội dung của đề tài sáng kiến kinh nghiệm được trình bày:. . Kiểu chữ: Time New Romance. . Cỡ chữ: 13. . Khoảng cách dòng: Single. . Canh lề trên: 2 cm. . Canh lề dưới: 2 cm. . Canh lề phải: 1.5 cm. . Canh lề trái: 3 cm. . Tiêu đề đầu trang: 1.5 cm. . Tiêu đề cuối trang: 1.5 cm. . Số trang được đặt tại góc phải ở cuối trang, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, không đánh số trang thứ nhất..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> . Các trang, nội dung trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm được sắp xếp theo thứ tự như sau:. . Trang bìa chính ( giấy cứng ). . Trang bìa phụ ( nếu có ). . Trang mục lục. . Trang nội dung Cuối bản viết cần có: ngày tháng năm hoàn thành, họ tên, chữ ký của tác giả ặt vấn đề1. Phần I: (Đặt vấn đề hoặc Mở đầu, hoặc Tổng quan, hoặc Một số vần đề chung) Trong phần này cần nêu rõ tầm quan trọng và lý do chọn vấn đề của đề tài để xem xét. -Lý do về mặt lý luận -Lý do về mặt thực tiễn -Lý do về tính cấp thiết -Lý do chọn lựa về năng lực nghiên cứu của tác giả -Xác định mục đích nghiên cứu (để làm gì?) -Bản chất cần được làm rõ của sự vật (là gì?) -Đối tượng nghiên cứu (nằm ở đâu?) -Chọn phương pháp nghiên cứu nào (như thế nào?) -Giới hạn về không gian của đối tượng khảo sát… (trường, quận, huyện, thành phố..) -Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu v.v… (Thời gian bao lâu? Ở đâu? Tuần tự các bước…) -Phần mở đầu là phần giúp người đọc hình dung diện mạo bản tổng kết kinh nghiệm. Lý do chọn đề tài là cơ sở xét đoán tính đúng đắn. Tính hợp lí của các biện pháp tác động vào đối tượng. Mục đích, phương pháp giới hạn vấn đề, kế hoạch nghiên cứu đều góp phần bộc lộ giá trị của công trình. Vì vậy phần này là phần hết sức quan trọng, cần lựa chọn thật kỹ càng, viết thật chắc chắn, lập luận thật sắc bén..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 2. Phần II: Phần này cần trình bày một số vấn đề lớn. Một vấn đề nên trình bày thành một chương. Kết cấu mỗi chương nên gồm các khía cạnh sau: 1.Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ( mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng…của vấn đề ) 2.Mô tả thực trạng vấn đề nghiên cứu (ở địa phương, cơ sở GD chứa đối tượng nghiên cứu, mô tả thực trạng ban đầu khi chưa áp dụng SKKN..) 3.Mô tả giải pháp (hệ giải pháp, những kiến giản, một số biện pháp, một số ứng dụng, một số đổi mới…) mà tác giả đã thực hiện, đã sử dụng nhằm làm cho chất lượng, hiệu quả công việc cao hơn. Để nâng cao giá trị lý luận của bản tổng kết kinh nghiệm, khi mô tả giải pháp cần làm sáng tỏ 3 vấn đề: tại sao giải pháp đó được chọn? Giải pháp đó được thực hiện như thế nào? Kết quả giải pháp đó được thực hiện ra sao? 4.Mô tả kết quả giải pháp đó được thực hiện ra sao chưa phải là việc cuối cùng. Bản tổng kết kinh nghiệm còn cần so sánh, đối chiếu đã đạt những yêu cầu đặt ra chưa?. Nếu còn những điểm yếu kém thì cũng cần chỉ rõ những biểu hiện, nguyên nhân và phương hướng tiếp tục. Lưu ý: phần nầy phải đưa ra được các thông số định lượng, so sánh trước và sau khi áp dụng cải tiến, đề tài, SKKN. 3. Phần III: Phần này cần nêu: 1.Những kết luận quan trọng nhất của toàn bộ SKKN. 2.Ý nghĩa quan trọng nhất 3.Các kiến nghị quan trọng nhất được đề xuất, rút ra từ sáng kiến kinh nghiệm -Cuối bản viết cần có họ, tên, chữ ký của tác giả. -Danh mục các tài liệu tham khảo. YÊU CẦU VỀ HÌNH THỨC CỦA BÀI VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. . Số trang toàn bộ văn bản không quy định tối đa hay tối thiểu ( trung bình thường khoảng 8 – 12 trang ).

<span class='text_page_counter'>(8)</span> . Văn bản cần viết thành các đoạn đủ ý từ đề đến kết. Nên tránh lối viết gạch đầu dòng, hoặc viết theo lối trả lời các gợi ý theo một bản hướng dẫn nào đó.. . Bìa: Được đóng khung theo qui định: ( xem mẫu đính kèm ). . Canh lề trên: 2 cm. . Canh lề dưới: 2 cm. . Canh lề phải: 1.5 cm. . Canh lề trái: 3 cm. . Kiểu chữ: Time New Romance. . Cỡ chữ: 16 ( trừ tên của SKKN là 24 ). . Khoảng cách dòng: 1.0. . Khung viền: dạng đường liền, độ dày là 3.0. . Bìa chính in giấy bìa cứng, bìa phụ in giấy trắng thông thường, bìa chính và bìa phụ có thể in giống nhau. . Toàn văn bản, nội dung của đề tài sáng kiến kinh nghiệm được trình bày:. . Kiểu chữ: Time New Romance. . Cỡ chữ: 13. . Khoảng cách dòng: Single. . Canh lề trên: 2 cm. . Canh lề dưới: 2 cm. . Canh lề phải: 1.5 cm. . Canh lề trái: 3 cm. . Tiêu đề đầu trang: 1.5 cm. . Tiêu đề cuối trang: 1.5 cm. . Số trang được đặt tại góc phải ở cuối trang, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, không đánh số trang thứ nhất..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> . Các trang, nội dung trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm được sắp xếp theo thứ tự như sau:. . Trang bìa chính ( giấy cứng ). . Trang bìa phụ ( nếu có ). . Trang mục lục. . Trang nội dung Cuối bản viết cần có: ngày tháng năm hoàn thành, họ tên, chữ ký của tác giả. . Trang nhận xét của tổ bộ môn, đánh giá của Hội đồng khoa học nhà trường.. . Trang Danh mục các tài liệu tham khảo. . In trên giấy trắng A4, in một mặt. . Đề tài, SKKN được đóng thành quyển, có bìa nhựa trong cứng bên ngoài cùng ở 2 mặt, gáy dán băng keo. hoặc Mở đầu, hoặc Tổng quan, hoặc Một số vần đề chung) Trong phần này cần nêu rõ tầm quan trọng và lý do chọn vấn đề của đề tài để xem xét. -Lý do về mặt lý luận -Lý do về mặt thực tiễn -Lý do về tính cấp thiết -Lý do chọn lựa về năng lực nghiên cứu của tác giả -Xác định mục đích nghiên cứu (để làm gì?) -Bản chất cần được làm rõ của sự vật (là gì?) -Đối tượng nghiên cứu (nằm ở đâu?) -Chọn phương pháp nghiên cứu nào (như thế nào?) -Giới hạn về không gian của đối tượng khảo sát… (trường, quận, huyện, thành phố..) -Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu v.v… (Thời gian bao lâu? Ở đâu? Tuần tự các bước…).

<span class='text_page_counter'>(10)</span> -Phần mở đầu là phần giúp người đọc hình dung diện mạo bản tổng kết kinh nghiệm. Lý do chọn đề tài là cơ sở xét đoán tính đúng đắn. Tính hợp lí của các biện pháp tác động vào đối tượng. Mục đích, phương pháp giới hạn vấn đề, kế hoạch nghiên cứu đều góp phần bộc lộ giá trị của công trình. Vì vậy phần này là phần hết sức quan trọng, cần lựa chọn thật kỹ càng, viết thật chắc chắn, lập luận thật sắc bén. 2. Phần II: Phần này cần trình bày một số vấn đề lớn. Một vấn đề nên trình bày thành một chương. Kết cấu mỗi chương nên gồm các khía cạnh sau: 1.Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ( mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng…của vấn đề ) 2.Mô tả thực trạng vấn đề nghiên cứu (ở địa phương, cơ sở GD chứa đối tượng nghiên cứu, mô tả thực trạng ban đầu khi chưa áp dụng SKKN..) 3.Mô tả giải pháp (hệ giải pháp, những kiến giản, một số biện pháp, một số ứng dụng, một số đổi mới…) mà tác giả đã thực hiện, đã sử dụng nhằm làm cho chất lượng, hiệu quả công việc cao hơn. Để nâng cao giá trị lý luận của bản tổng kết kinh nghiệm, khi mô tả giải pháp cần làm sáng tỏ 3 vấn đề: tại sao giải pháp đó được chọn? Giải pháp đó được thực hiện như thế nào? Kết quả giải pháp đó được thực hiện ra sao? 4.Mô tả kết quả giải pháp đó được thực hiện ra sao chưa phải là việc cuối cùng. Bản tổng kết kinh nghiệm còn cần so sánh, đối chiếu đã đạt những yêu cầu đặt ra chưa?. Nếu còn những điểm yếu kém thì cũng cần chỉ rõ những biểu hiện, nguyên nhân và phương hướng tiếp tục. Lưu ý: phần nầy phải đưa ra được các thông số định lượng, so sánh trước và sau khi áp dụng cải tiến, đề tài, SKKN. 3. Phần III: Phần này cần nêu: 1.Những kết luận quan trọng nhất của toàn bộ SKKN. 2.Ý nghĩa quan trọng nhất 3.Các kiến nghị quan trọng nhất được đề xuất, rút ra từ sáng kiến kinh nghiệm -Cuối bản viết cần có họ, tên, chữ ký của tác giả. -Danh mục các tài liệu tham khảo. YÊU CẦU VỀ HÌNH THỨC CỦA BÀI VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> . Số trang toàn bộ văn bản không quy định tối đa hay tối thiểu ( trung bình thường khoảng 8 – 12 trang ). . Văn bản cần viết thành các đoạn đủ ý từ đề đến kết. Nên tránh lối viết gạch đầu dòng, hoặc viết theo lối trả lời các gợi ý theo một bản hướng dẫn nào đó.. . Bìa: Được đóng khung theo qui định: ( xem mẫu đính kèm ). . Canh lề trên: 2 cm. . Canh lề dưới: 2 cm. . Canh lề phải: 1.5 cm. . Canh lề trái: 3 cm. . Kiểu chữ: Time New Romance. . Cỡ chữ: 16 ( trừ tên của SKKN là 24 ). . Khoảng cách dòng: 1.0. . Khung viền: dạng đường liền, độ dày là 3.0. . Bìa chính in giấy bìa cứng, bìa phụ in giấy trắng thông thường, bìa chính và bìa phụ có thể in giống nhau. . Toàn văn bản, nội dung của đề tài sáng kiến kinh nghiệm được trình bày:. . Kiểu chữ: Time New Romance. . Cỡ chữ: 13. . Khoảng cách dòng: Single. . Canh lề trên: 2 cm. . Canh lề dưới: 2 cm. . Canh lề phải: 1.5 cm. . Canh lề trái: 3 cm. . Tiêu đề đầu trang: 1.5 cm. . Tiêu đề cuối trang: 1.5 cm.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> . Số trang được đặt tại góc phải ở cuối trang, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, không đánh số trang thứ nhất.. . Các trang, nội dung trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm được sắp xếp theo thứ tự như sau:. . Trang bìa chính ( giấy cứng ). . Trang bìa phụ ( nếu có ). . Trang mục lục. . Trang nội dung Cuối bản viết cần có: ngày tháng năm hoàn thành, họ tên, chữ ký của tác giả. . Trang nhận xét của tổ bộ môn, đánh giá của Hội đồng khoa học nhà trường.. . Trang Danh mục các tài liệu tham khảo. . In trên giấy trắng A4, in một mặt. . Đề tài, SKKN được đóng thành quyển, có bìa nhựa trong cứng bên ngoài cùng ở 2 mặt, gáy dán băng keo..

<span class='text_page_counter'>(13)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×