Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.09 KB, 99 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
* * *
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có tính cạnh tranh gay gắt như
hiện nay, buộc các Doanh Nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững phải
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, không những sản xuất ra
những sản phẩm có chất lượng tốt mà còn phải tìm mọi biện pháp để hạ giá
thành sản phẩm. Đây chính là tiền đề tích cực giúp Doanh Nghiệp đẩy
mạnh tiêu thụ, tăng nhanh quay vòng vốn và đem lại nhiều lợi nhuận, từ đó
tăng nhanh tích lũy cho Doanh Nghiệp và nâng cao đời sống cho công nhân
viên.
Để đạt được điều đó thì trước tiên các Doanh Nghiệp phải quản lý
chặt chẽ Chi phí sản xuất (CPSX), tính toán chính xác Giá thành sản phẩm
thông qua bộ phận Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm.
Thông qua công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm sẽ cung cấp
những thông tin chính xác và cần thiết giúp nhà quản lý Doanh Nghiệp
phân tích, đánh giá được tình hình thực hiện các định mức chi phí, tình
hình sử dụng vật tư, lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn...tiết kiệm hay
lãng phí, có hiệu quả hay không. Từ đó tìm ra các biện pháp hữu hiệu nhất
nhằm quản lý tốt chi phí và hạ giá thành sản phẩm; và đề ra các quyết định
phù hợp cho sự phát triển kinh doanh và yêu cầu quản trị Doanh Nghiệp.
Đặc biệt là, CPSX và Giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế quan trọng
đối với các nhà quản lý Doanh Nghiệp vì chúng phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp. Chính vì vậy, việc tổ chức
tốt công tác kế toán tập hợp CPSX và tính Giá thành sản phẩm là một yêu
cầu thiết yếu và là một trong những vấn đề được các Doanh Nghiệp quan
tâm.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty xây dựng cấp thoát nước và
hạ tầng kỹ thuật, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Nụ
và được sự giúp đỡ của các cô chú, các anh chị ở Phòng tài vụ Công ty, em
SV: Đỗ Thị Hiền Lương_MS: 943238 Trường ĐHDL PHương Đông


1
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng cấp thoát nước và hạ tầng
kỹ thuật".
Bố cục của Khoá luận gồm 3 phần chính:
Chương I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng cấp thoát nước và hạ tầng kỹ
thuật.
Chương III: Những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng cấp thoát
nước và hạ tầng kỹ thuật.
Với thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty còn ít, cùng với những
kiến thức còn có nhiều hạn chế, chắc chắn Khoá luận không thể tránh khỏi
những sai sót, em kính mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của quý thầy cô
và các bạn quan tâm tới vấn đề này để Khoá luận được hoàn chỉnh và đầy
đủ hơn nữa.
SV: Đỗ Thị Hiền Lương_MS: 943238 Trường ĐHDL PHương Đông
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán

SV: Đỗ Thị Hiền Lương_MS: 943238 Trường ĐHDL PHương Đông
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI DOANH NGHIỆP
XÂY DỰNG HIỆN NAY

I. NHẬN THỨC CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP
1. Đặc điểm chung về hoạt đông xây lắp ảnh hưởng đến công tác hạch
toán kế toán trong các Doanh Nghiệp xây lắp
Kinh doanh xây lắp là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính
chất công nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân.
Thông thường công tác xây dựng cơ bản do các đơn vị xây lắp nhận thầu
tiến hành. Hơn nữa ngành xây lắp có đặc thù, có vai trò quan trọng trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Khác với các ngành sản
xuất khác,xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng
được thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây dựng và quá trình sáng tạo ra sản phẩm
của ngành. Chính sự khác biệt đó đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản
lý và hạch toán trong xây dựng cơ bản. Những đặc thù riêng đó được thể
hiện trên các góc độ sau:
- Thứ nhất, hoạt động xây lắp chủ yếu thực hiện theo phương pháp
nhận thầu. Các tổ chức xây lắp như Tổng Công ty xây dựng; Công ty xây
dựng, các xí nghiệp, tổ, đội xây dựng làm nhiệm vụ nhận thầu thi công xây
dựng và lắp đặt các công trình. Các đơn vị xây lắp trực thuộc có thể tổ chức
hạch toán riêng hoặc thực hiện trên cùng một hệ thống sổ kế toán với đơn
vị chính.
- Thứ hai, sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình
có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài và có giá trị lớn.
Nó mang tính chất ổn định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi sau
này sản phẩm hoàn thành đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Do vậy,
SV: Đỗ Thị Hiền Lương_MS: 943238 Trường ĐHDL PHương Đông
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế thi
công.
- Thứ ba, sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện

khác như phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, người lao động phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm công tác quản lý sử
dụng và hạch toán tài sản vật tư rất phức tạp.
- Thứ tư, quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp từ khi khởi công xây
dựng đến khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng dài phụ
thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp của từng công trình. Quá trình thi
công lại trải qua nhiều gian đoạn, mỗi gian đoạn lại bao gồm nhiều công
việc khác nhau. Nên sản phẩm xây lắp mang tính chất tổng hợp về mọi
phương diện: kinh tế, chính trị, kỹ thuật, nghệ thuật...Nó rất đa dạng và
phong phú nhưng lại mang tính độc lập, mỗi công trình được xây dựng theo
một thiết kế, có giá trị dự toán riêng và khi tiêu thụ có thể tính theo giá dự
toán hoặc theo giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước.
Những đặc điểm trên đây của hoạt động xây lắp có ảnh hưởng rất
lớn đến công tác tổ chức quản lý và hạch toán kế toán trong đó có kế toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải có những
đặc điểm phù hợp với những đặc thù của hoạt động xây lắp như đối tượng
tập hợp chi phí và tính giá thành; phương pháp tập hợp chi phí và tính giá;
kỳ tính giá thành và phương pháp kế toán tập hợp chi phí.
2. Vai trò của công tác kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
Tập hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp là những
chỉ tiêu luôn được các nhà quản lý quan tâm, không chỉ vì chúng gắn liên
với hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp mà chúng còn có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với công tác quản lý và tổ chức trong Doanh
Nghiệp. Thông qua số liệu mà bộ phận kế toán tập hợp chi phí xây lắp và
SV: Đỗ Thị Hiền Lương_MS: 943238 Trường ĐHDL PHương Đông
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
tính giá thành sản phẩm cung cấp, các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý Doanh

Nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng công trình, hạng
mục công trình cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của toàn Doanh Nghiệp. Từ đó phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các
định mức, dự toán chi phí về tình hình sử dụng vật tư, lao động...có hiệu
quả hay bị lãng phí, tình hình thực hiện giá thành sản phẩm. Đó là căn cứ
để đề ra các biện pháp hữu hiệu, kịp thời nhằm tiét kiệm chi phí xây lắp, hạ
giá thành sản phẩm, đề ra các quy định phù hợp cho sự pháp triển sản xuất
kinh doanh. Do vậy việc tổ chức tốt công tác kế toán chi phí xây lắp và tính
giá thành sản phẩm xây lắp phải đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi
cấu thành trong giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với một
Doanh Nghiệp muốn có vị trí đứng trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
3. Yêu cầu của công tác kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong Doanh Nghiệp xây dựng
Trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay, để quản lý chặt chẽ và sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, Nhà nước đã ban hành các quy chế
quản lý phù hợp trong điều kiện quản lý đầu tư xây dựng. Chính phủ đã
quy định rõ:
- Công tác đầu tư và xây dựng phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm
và dịch vụ được xã hội chấp nhận, đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội trong từng thời kỳ.
- Xây dựng phải theo quy hoạch được duyệt, xây dựng đúng tiến độ,
chất lượng cao với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình.
Công tác kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm là một
khâu quan trọng trong quá trình quản lý về đầu tư xây dựng cơ bản của mỗi
Doanh Nghiệp xây dựng nói riêng và của ngành xây dựng nói chung. Vì
vậy, những yêu cầu của việc quản lý vốn đầu tư và xây dựng trên đây cũng
chính là những yêu cầu của công tác kế toán chi phí xây lắp và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
SV: Đỗ Thị Hiền Lương_MS: 943238 Trường ĐHDL PHương Đông
6

Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
II. CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1. Chi phí xây lắp
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại chi phí xây lắp
1.1.1. Khái niệm
Quá trình sản xuất trong các Doanh Nghiệp xây dựng cơ bản cũng
xảy ra theo đúng quá trình sản xuất của các Doanh Nghiệp sản xuất nói
chung. Đó là quá trình kết hợp cảu bao yếu tố: Tư liệu sản xuất, đối tượng
lao động và sức lao động.
Hoạt động sản xuất của Doanh Nghiệp là quá trình người lao động
sử dụng tư liệu lao động tác động lên đối tượng lao động để sản xuất ra sản
phẩm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội, từ đó dẫn tới sự hình thành
chi phí về hao phí nguyên vật liệu, chi phí tiền công trả cho người lao động
và một bộ phận chi phí sản xuất khác. Đây chính là các bộ phận cơ bản cấu
thành nên giá thành sản phẩm.
Với Doanh Nghiệp xây lắp thì chỉ có những khoản chi phí liên quan
đến quá trình xây lắp, tạo ra sản phẩm xây lắp mới được coi là chi phí sản
xuất xây lắp.
Vậy, chi phí xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí lao
động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình thi công công trình
trong một thời kỳ nhất định.
1.1.2. Đặc điểm của chi phí xây lắp
Quá trình hoạt động xây lắp là sự kết hợp của nhiều yếu tố, nên chi
phí xây lắp bao gồm nhiều khoản chi phí.
Mặt khác, quá trình thi công tạo ra sản phẩm dài và được chia ra làm
nhiều giai đoạn bao gồm nhiều công việc khác nhau. Do đó, chi phí xây lắp
phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau, trong một thời kỳ nhất định liên
quan đến công trình, hạng mục công trình, khối luợng xây lắp khác nhau
1.1.3. Phân loại chi phí xây lắp
SV: Đỗ Thị Hiền Lương_MS: 943238 Trường ĐHDL PHương Đông

7
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
Trong Doanh Nghiệp xây lắp các chi phí xây lắp bao gồm nhiều loại,
có nội dung kinh tế, công dụng khác nhau, yêu cầu quản lý đối với từng
loại chi phí cũng khác nhau. Do đó, đòi hỏi phải có sự phân loại chi phí xây
lắp vì nó là một yếu tố khách quan để hạch toán chính xác chi phí và hạ giá
thành sản phẩm xây lắp.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin, góc độ xem
xét chi phí mà chi phí xây lắp được phân theo các cách khác nhau:
* Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của
Doanh Nghiệp xây dựng được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao
động là nguyên vật liệu chính (sắt, thép, xi măng, gạch, đá, sỏi, cát...), vật
liệu phụ, nhiên liệu (xăng, dầu), phụ tùng thay thế, công cụ lao động thuộc
tài sản lưu động, thiết bị xây dựng cơ bản mà Doanh Nghiệp sử dụng trong
quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền công, tiền lương phải trả, các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của người lao động trong Doanh
Nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ chi phí khấu hao tài sản cố định
đã trích trong kỳ của Doanh Nghiệp dùng vào hoạt động sản xuất xây lắp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả về các khoản dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất của Doanh Nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong
quá trình sản xuất xây lắp ở Doanh Nghiệp, ngoài bốn yếu tố chi phí nói
trên.
Cách phân loại này có tác dụng cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng
loại chi phí mà Doanh Nghiệp bỏ ra trong kỳ phục vụ hoạt động xây lắp để
lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính, giúp cho việc xây dựng kế hoạch,

lập dự toán chi phí cho kỳ sau.
SV: Đỗ Thị Hiền Lương_MS: 943238 Trường ĐHDL PHương Đông
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
* Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí sản xuất.
Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong thi công để chia
ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí bao gồm
những chi phí có cùng mục đích mà không phân biệt chi phí có nội dung
kinh tế như thế nào. Chi phí được chia thành các yếu tố chi phí như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của các vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật liệu kết cấu, vật liệu luân chuyển (ván, khuôn, giàn
giáo...), bán thành phẩm... cần thiết để tạo dựng lên sản phẩm xây lắp. Chi
phí vật liệu xây dựng không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí
sản xuất chung.
- Chi phí nhân công: bao gồm tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp
lương, phụ cấp có tích chất tiên lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây
lắp bao gồm cả công nhân điều khiển máy thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí liên quan tới việc sử
dụng máy thi công để hoàn thành khối lượng công tác xây lắp của công
trình , bao gồm: chi phí khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn, chi phí
sửa chữa nhỏ, chi phí nhiên liệu động lực và các chi phí khác phục vụ máy
thi công.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí nhằm tổ chức quản lý sản
xuất phục vụ thi công không cấu thành thực thể công trình, không tham gia
trực tiếp thực hiện các khối lượng công trình như chi phí quản lý, lương và
các khoản mang tính chất lương phải trả cho bộ máy quản lý chỉ đạo công
tác thi công công trường, chi phí khấu hao thiết bị máy móc và các chi phí
khác phục vụ cho bộ máy quản lý thi công. Ngoai ra, chi phí sản xuất
chung còn bao gồm các chi phí thiệt hại trong sản xuất mà ta không lường
trước được như chi phí thiệt hại phá đi, chi phí ngừng sản xuất...

Phân loại chi phí theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí Doanh Nghiệp bỏ
ra cho từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi phí, làm cơ sở
SV: Đỗ Thị Hiền Lương_MS: 943238 Trường ĐHDL PHương Đông
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành...
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản
phẩm sản xuất.
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất của Doanh Nghiệp được
chia như sau:
- Chi phí bất biến (định phí): là các chi phí mà tổng số không thay
đổi khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động của sản xuất hoặc khối
lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ
lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động, khối lượng sản phẩm sản xuất ra
trong kỳ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí hỗn hợp: là chi phí mang đặc điểm của hai loại chi phí nói
trên, trong một khoảng giới hạn nhất định những chi phí này là chi phí cố
định, khi vượt quá giới hạn đó nó trở thành chi phí biến đổi.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý
của Doanh Nghiệp, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết
định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu
chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí xây lắp được chia thành: chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: là chi phí có liên quan trực tiếp đến việc chế tạo
sản xuất sản phẩm, chi phí liên quan trực tiếp đến việc cấu thành thực thể
công trình, hạng mục công trình. Nếu kết hợp cách phân loại này với cách

phân loại chi phí theo mục đích, công dụng kinh tế của chi phí, thì chi phí
trực tiếp bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sử dụng máy thi công.
SV: Đỗ Thị Hiền Lương_MS: 943238 Trường ĐHDL PHương Đông
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
- Chi phí gián tiếp: là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi
phí. Chi phí này phải tập hợp riêng, sau đó phân bổ cho các đối tượng một
cách thích hợp. Kết hợp với cách phân loại chi phí thứ hai, thì chi phí này
chính là chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách hợp lý.
SV: Đỗ Thị Hiền Lương_MS: 943238 Trường ĐHDL PHương Đông
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
1.2. Kế toán tập hợp chi phí xây lắp
1.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí xây lắp
Trong công tác kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm
xây lắp, có thể nói rằng việc xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí
xây lắp là công việc đầu tiên quan trọng, đồng thời là công việc có tính chất
định lượng cho toàn bộ khâu kế toán này.
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh cần được tổ chức tập hợp theo phạm vi giới hạn đó.
Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí xây lắp ở trong các
Doanh Nghiệp xây dựng cơ bản cần căn cứ vào các yếu tố sau:
- Thứ nhất: Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất.
+ Nếu loại hình là đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng
công trình, hạng mục công trình.
+ Nếu loại hình tổ chức sản xuất hàng loạt, đối tượng tập hợp chi phí

xây lắp là từng đơn đặt hàng.
- Thứ hai: Căn cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí, mục đích, công
dụng của chi phí.
- Thứ ba: Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả
năng, trình độ quản lý Doanh Nghiệp, trình độ càng nâng cao thì đối tượng
tập hợp chi phí càng cụ thể và càng chi tiết.
Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí xây lắp hợp lý phù
hợp, giúp cho Doanh Nghiệp tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi
phí từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, vận dụng tài khoản và sổ
chi tiết.
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí xây lắp
Phương pháp tập hợp chi phí xây lắp được sử dụng để tập hợp và
phân bổ chi phí trong giới hạn tập hợp chi phí đã định.
SV: Đỗ Thị Hiền Lương_MS: 943238 Trường ĐHDL PHương Đông
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
Trong xây dựng cơ bản, kế toán thường sử dụng hai phương pháp
chủ yếu để tập hợp chi phí cho đối tượng tính giá thành có liên quan. Đó là
phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
- Phương pháp trực tiếp: phương pháp này đòi hỏi ngay từ khâu hạch
toán ban đầu, các chứng từ kế toán đã phản ánh ghi chép riêng rẽ chi phí
xây lắp cho từng đối tượng tính giá thành có liên quan. Phương pháp trưc
tiếp áp dụng cho những chi phí cơ bản hoặc những Doanh Nghiệp chỉ có
một đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: phương pháp này được áp dụng
trong trường hợp chi phí xây lắp có liên quan đén nhiều đối tượng chi phí
khác nhau. Để phân bổ chi phí cho nhiều đối tượng cần phải xác định được
tiêu thức phân bổ cho hợp lý. Tiêu thức phân bổ phải đảm bảo được mối
quan hệ tỷ lệ giữa tổng chi phí cần phân bổ của các đối tượng.
Trình tự phân bổ như sau:

+ Bước 1: Xác định hệ số phân bổ (H): H = C/T
Trong đó:
C: Tổng chi phí cần phân bổ.
T: Là tổng các đại lượng của tiêu thức cần phân bổ của các đối
tượng.
+ Bước 2: Tính số phân bổ cho từng đối tượng: Ci = Ti * H
Trong đó: Ci là chi phí phân bổ cho đối tượng i.
Ti là tổng các đại lượng của tiêu thức cần phân bổ của đối tượng i.
1.2.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong Doanh Nghiệp
xây lắp
Theo hệ thống kế toán Doanh Nghiệp xây lắp ban hành theo quyết
định 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/02/1998 của Bộ trưởng bộ tài chính, thì
trong Doanh Nghiệp xây lắp chỉ áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Do đó, kế toán tập hợp chi
SV: Đỗ Thị Hiền Lương_MS: 943238 Trường ĐHDL PHương Đông
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
phí xây lắp cũng tiến hành hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
SV: Đỗ Thị Hiền Lương_MS: 943238 Trường ĐHDL PHương Đông
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
1.2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính trực tiếp cấu thành nên công trình, vật liệu phụ, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế, vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản.
- Nguyên vật liệu chính: là những loại nguyên liệu, vật liệu tham
giavào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất không cấu thành nên chính thực thể chính của sản phẩm, mà nó có thể

kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng
bề ngoài của sản phẩm.
- Nhiên liệu: là một loại vật liệu phụ dùng để cung cấp nhiệt lượng
cho quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo ra
sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể ở thể rắn, lỏng, khí.
- Phụ tùng thay thế: là những loại vật tư dùng để sửa chữa, thay thế
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu, thiết bị
được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp
và không cần lắp, công cụ, khí cụ, và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công
trình xây dựng cơ bản.
Để phản ánh những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ
vào các chứng từ như: Phiếu xuất kho, phiếu xuất vật tư theo hạn mức,
bảng phân bổ đà giáo cốp pha.
Để tính được Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ,
trước hết ta xác định hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán,
được xác định theo công thức sau:
SV: Đỗ Thị Hiền Lương_MS: 943238 Trường ĐHDL PHương Đông
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
Hệ số giá
=
Trị giá thực tế
nguyên vật liệu
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế
nguyên vật liệu
nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch

toán
nguyên vật liệu
Tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán
nguyên vật liệu
nhập kho trong kỳ
Sau khi tính được hệ số giá (còn gọi là hệ số chênh lệch giữa giá
thực tế và giá hạch toán), ta sẽ tính được giá thực tế của nguyên vật liệu
xuất kho trong kỳ theo công thức:
Giá thực tế của
nguyên vật liệu
xuất kho trong kỳ

=
Trị giá hạch toán
nguyên vật liệu
xuất kho

x Hệ số giá
Kế toán phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho
hoạt động xây lắp của DN xây lắp vào tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp”.
Kết cấu TK 621:
Bên Nợ:
- Phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu đưa vào sử dụng trực tiếp cho
hoạt động xây lắp trong kỳ.
Bên Có:
- Phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết
đưa lại nhập kho.

- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế
sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 “ Chi phí sản
SV: Đỗ Thị Hiền Lương_MS: 943238 Trường ĐHDL PHương Đông
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
xuất kinh doanh dở dang” và chi tiết cho từng đối tượng để tính giá
thành công trình xây lắp, giá thành sản phẩm lao vụ…
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán:
* Khi mua hoặc xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây
lắp, sản xuất công nghiệp, hoạt động dịch vụ trong kỳ:
- Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp , sản
xuất công nghiệp, hoạt động dịch vụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (Giá chưa có VAT)
Có TK 152, 153
- Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không qua kho)
cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
- Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu không qua nhập kho sử dụng
cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ không
chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 331, 141, 111, 112
* Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trường
hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng). Khi bản quyết toán
tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được duyệt, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 141 (1413) - Tạm ứng
* Trường hợp số nguyên vật liệu, công cụ xuất ra không sử dụng hết
vào hoạt động xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
SV: Đỗ Thị Hiền Lương_MS: 943238 Trường ĐHDL PHương Đông
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
Nợ TK 152, 153
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu
tính cho từng đối tượng sử dụng nguyên vật liệu theo phương pháp trực
tiếp hay gián tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (1541 - xây lắp) - CP sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Sơ đồ hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
1.2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
SV: Đỗ Thị Hiền Lương_MS: 943238 Trường ĐHDL PHương Đông
18
152, 153, 141
621
154
Xuất NVL
Chi tiết theo từng đối tượng
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
111, 112, 331
Kết chuyển chi phí
Mua NVL xuất sử dụng ngay
133
Thuế VAT

(nếu có
152
NVL,CCDC sử dụng không
kết cuối kuỳ nhập lại kho
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người
lao động thuộc quản lý của DN và cho người lao động thuê ngoài cho từng
loại công việc:
- Tiền lương chính của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công
trình và lắp đặt máy móc thiết bị.
- Tiền lương chính của công nhân vận chuyển nguyên vật liệu trong
thi công, của công nhân làm nhiệm vụ bảo dưỡng, công nhân dọn dẹp vật
liệu, công trường, công nhân khuôn vác máy từ kho đến chỗ lắp.
- Tiền lương phụ và các khoản phải trả khác cho công nhân sản xuất.
- Tiền thưởng ngoài quỹ lương của công nhân trực tiếp xây lắp.
Để phản ánh những chi phí nhân công trực tiếp, căn cứ vào bảng
thanh toán tiền lương, phiếu báo làm thêm giờ, kế toán phản ánh trên TK
622 “ Chi phí nhân công trực tiếp “. TK này dùng đế phản ánh chi phí lao
động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm
công nghiệp, cung cấp dịch vụ.
Không hạch toán vào TK này những khoản sau:
- Phải trả về tiền lương các khoản phụ cấp…cho nhân viên quản lý,
nhân viên văn phòng của bộ máy quản lý DN hoặc của hoạt động bán hàng.
- Khoản tính bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh
phí công đoàn (KPCĐ) tính trên quỹ tiền lương nhân công trực tiếp của
hoạt động xây lắp.
Kết cấu của TK 622:
Bên Nợ:
- Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm (xây lắp, sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ) bao

gồm: tiền lương, tiền công lao động.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
SV: Đỗ Thị Hiền Lương_MS: 943238 Trường ĐHDL PHương Đông
19
622
111,112,334,338
Tiền lương phải trả và các
khoản trích theo lương của
công nhân trực tiếp thi công
Kết chuyển chi phí nhân
công nhân trực tiếp thi công
154
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
Trình tự hạch toán:
* Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp tham
gia hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, hoạt động dịch vụ ( lương
chính, lương phụ, phụ cấp lương) ( kể cả khoản tiền công phải trả cho công
nhân thuê ngoài), kế toán ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên (nhân viên của DN xây
lắp và thuê ngoài)
Có TK 111, 112
* Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện khoán xây lắp nội bộ
( trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng). Khi bản
quyết toán được duyệt tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp, hoàn thành đã
bàn giao được duyệt, ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 141 – Tạm ứng (1413)

* Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất
(chỉ đối với hoạt động sản xuất công nghiệp hoặc hoạt động cung cấp dịch
vụ), ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác (3382, 3383, 3384)
* Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp và các khoản trích theo lương theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
kinh doanh, ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
* Sơ đồ hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp:

SV: Đỗ Thị Hiền Lương_MS: 943238 Trường ĐHDL PHương Đông
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
1.2.3.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí máy thi công là toàn bộ chi phí vật tư, lao động và chi phí
bằng tiền trực tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công của đơn vị, gồm:
- Chi phí khấu hao máy thi công.
- Chi phí sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên máy thi công.
- Chi phí tiền lương của công nhân phục vụ và điều khiển máy.
- Chi phí khác bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi
công
Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực
tiếp cho hoạt động xây lắp công trình, kế toán sử dụng TK 623 “ Chi phí sử
dụng máy thi công “. TK này chỉ áp dụng đối với DN xây lắp thực hiện
xây, lắp các công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công
vừa kết hợp bằng máy.
Không hạch toán vào TK 623 các khoản trích về BHXH, BHYT,
KPCĐ tính trên tiền lương phải trả cho công nhân sử dụng máy thi công.

Kết cấu TK 623:
Bên Nợ:
- Các chi phí liên quan đến máy thi công ( chi phí nguyên vật liệu
cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp
lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí
bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công…)
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang TK 154 – Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 623 không có số dư cuối kỳ.
SV: Đỗ Thị Hiền Lương_MS: 943238 Trường ĐHDL PHương Đông
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
TK 623 có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 6231 – Chi phí nhân công: dùng để phản ánh lương chính, phụ
cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công,
phục vụ máy thi công như: vận chuyển, cung cấp nguyên liệu, vật liệu…
cho xe, máy thi công.
TK này không phản ánh các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo
qui định hiện hành được tính trên lương của công nhân sử dụng xe, máy thi
công. Khoản tính trích này được phản ánh vào TK 627 – Chi phí sản xuất
chung.
+ TK 6232 – Chi phí vật liệu: dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu
(xăng, dầu, mỡ…), vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.
+ TK 6233 – Chi phí dụng cụ sản xuất: dùng để phản ánh công cụ,
dụng cụ lao động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công.
+TK 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công: dùng để phản ánh khấu
hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây, lắp công trình.
+ TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: dùng để phản ánh chi phí
dịch vụ mua ngoài như thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công; bảo hiểm xe,

máy thi công; chi phí điện, nước, thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu
phụ…
+ TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác: dùng để phản ánh các chi phí
bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công, các khoản chi phí
cho lao động nữ…
Trình tự hạch toán:
Hạch toán sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công: tổ chức máy thi công riêng biệt thực hiện các khối lượng xây
lắp bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
* Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán
cho đội máy có hạch toán kế toán riêng, thì việc hạch toán được tiến hành
như sau:
SV: Đỗ Thị Hiền Lương_MS: 943238 Trường ĐHDL PHương Đông
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
- Hạch toán các khoản chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy
thi công, ghi:
Nợ TK 621, 622, 627
Có các TK liên quan
- Hạch toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện
trên TK 154, căn cứ vào giá thành ca máy (theo giá thành thực tế hoặc giá
khoán nội bộ) cung cấp cho các đối tượng xây, lắp (công trình, hạng mục
công trình):
+ Nếu DN thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau
giữa các bộ phận, ghi:
Nợ TK 623 (6238) – Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ Nếu DN thực hiện theo hình thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa
các bộ phận trong nội bộ, ghi:
Nợ TK 623 (6238) – Chi phí sử dụng máy thi công

Nợ TK 133 (1331) – Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)
Có TK 511, 512
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước
(33311 xác định thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán nội bộ về ca
máy cung cấp lẫn nhau)
* Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy
thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công
thì toàn bộ chi phí sử dụng máy ( kể cả thường xuyên và tạm thời như: phụ
cấp lương, phụ cấp lưu động của xe, máy thi công) sẽ hạch toán như sau:
- Căn cứ vào số tiền lương (chính, phụ…không bao gồm các khoản
trích về BHXH, BHYT, KPCĐ), tiền lương phải trả cho công nhân điều
khiển máy, phục vụ máy, ghi:
Nợ TK 623 (6231) – Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
SV: Đỗ Thị Hiền Lương_MS: 943238 Trường ĐHDL PHương Đông
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
Có TK 111
- Trường hợp tạm ứng chi phí máy thi công để thực hiện giá trị
khoán xây, lắp nội bộ (trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch
toán kế toán riêng). Khi bản quyết toán tạm ứng về khối lượng giá trị xây
lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, ghi:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 141 (1413) – Tạm ứng
- Khi xuất kho hoặc mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ sử
dụng cho xe, máy thi công, ghi:
Nợ TK 623 (6232) – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 152 ,153, 331…
- Khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội máy thi công, ghi:

Nợ TK 623 (6234) – Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (sửa chữa máy thi công mua
ngoài, điện nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ…), ghi:
Nợ TK 623 (6237) – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có Tk 111, 112, 331
- Chi phí bằng tiền khác phát sinh, ghi:
Nợ TK 623 (6238) – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112
- Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công (chi phí
thực tế ca máy) tính cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
SV: Đỗ Thị Hiền Lương_MS: 943238 Trường ĐHDL PHương Đông
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chính kế toán
Sơ đồ hạch toán Chi phí sử dụng máy thi công:


SV: Đỗ Thị Hiền Lương_MS: 943238 Trường ĐHDL PHương Đông
25
623 (chi tiết máy thi công)
152
154
111,112,331
334
214
111,112

111,112,331
Tập hợp chi phí NVL
(Nhiên liệu dùng cho máy thi công)
Mua nhiên liệu, VL phụ
Dùng cho máy thi công
133
Tiền lương, tiền công phải trả
Cho công nhân điều khiển máy
phục vụ máy
Chi phí khấu hao
Chi phí dịch vụ mua ngoài
133
Thuế
VAT
133
Thuế
VAT
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Kết chuyển chi phí
sử dụng máy thi công
Thuế
VAT

×