Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Xác định thời gian và số tiền thuê đất phải nộp trước khi hưởng ưu đãi về tiền thuê đất của NNT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.96 KB, 11 trang )

Học viên: Mã Thị Hoa Quỳnh
Ninh

Đơn vị:CCT Hoành Bồ - Cục Thuế tỉnh Quảng

LỜI NÓI ĐẦU
Trải qua những năm tháng lịch sử, từ sau ngày Cách mạng tháng Tám thành
công, hệ thống thuế và thu tài chính đã bảo đảm nguồn thu quan trọng của Ngân sách
Nhà nước, phục vụ cho việc thực hiện những nhiệm vụ chính trị - kinh tế - xã hội và
quốc phòng của đất nước.Các khoản thu từ đất là một trong những khoản thu quan
trọng của nguồn thu nội địa Ngân sách Nhà nước ta. Trong đó, phải kể đến đó là khoản
thu từ tiền thuê đất, thuê mặ nước. Từ năm 2006 đến nay tỷ trọng tiền thuê đất trong
tổng các khoản thu từ đất đã có sự tăng lên đáng kể, từ 4,1% (tương ứng 690 tỷ đồng)
năm 2006 tăng lên 10,24% (tương ứng với 4.681 tỷ đồng) năm 2013.
Cụ thể hoá quy định của Hiến pháp 1992, “Nhà nước thống nhất quản lý toàn
bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu
quả” (Điều 18), Nhà nước ta đã không ngừng xây dựng và hoàn thiện hệ thống Pháp
luật đất đai. Nhiều văn bản pháp luật ra đời điều chỉnh hầu hết các lĩnh vực đất đai.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, cơ quan Thuế gặp khơng ít khó khăn,
vướng mắc, ảnh hưởng nhiều mặt đến hiệu quả quản lý Nhà nước trong quản lý các
khoản thu từ đất. “Xác định chính xác số tiền thuê đất phải nộp, thời gian và số tiền
thuê đất mà các tổ chức cá nhân được miễn, giảm đối với các dự án thuê đất được cấp
ưu đãi đầu tư” là một trong những vấn đề xảy ra tại Chi cục Thuế Hồnh Bồ nói riêng
và của ngành Thuế nói chung mà cần phải làm rõ. Xuất phát từ thực tế và sau khi tham
gia khóa học Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra viên Thuế, tôi chọn đề tài: “Xác định thời
gian và số tiền thuê đất phải nộp trước khi hưởng ưu đãi về tiền thuê đất của Dự án
Đầu tư xây dựng Nhà máy Xi măng Thăng Long tại xã Lê Lợi, huyện Hoành Bồ,
tỉnh Quảng Ninh” để nghiên cứa và giải quyết vấn đề trên.
Do thời gian nghiên cứu ngắn, nhận định đánh giá và kinh nghiệm của bản thân
còn hạn chế nên những vấn đề đề cấp trong tiểu luận không tránh khỏi sai sót. Kính
mong sự góp ý của các thầy, cô giáo.



1


Học viên: Mã Thị Hoa Quỳnh
Ninh

Đơn vị:CCT Hoành Bồ - Cục Thuế tỉnh Quảng

1. MƠ TẢ TÌNH HUỐNG
Cơng ty cổ phần xi măng Thăng Long được UBND tỉnh Quảng Ninh cho thuê
đất tại xã Lê Lợi, xã Thống Nhất, xã Sơn Dương huyện Hoành Bồ để thực hiện Dự án
Đầu tư xây dựng Nhà máy Xi măng Thăng Long tại xã Lê Lợi, huyện Hồnh Bồ, tỉnh
Quảng Ninh.
Diện tích đất được thuê của Công ty Cổ phần Xi măng Thăng Long thể hiện qua
03 hợp đồng thuê đất công ty đã ký với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh
như sau:
Thứ nhất, hợp đồng thuê đất số: 27/HĐTĐ đã ký ngày 30 tháng 9 năm 2006:
- Diện tích đất: 1.680.239,0 m2;
- Địa chỉ: Xã Lê Lợi, xã Sơn Dương huyện Hồnh Bồ, tỉnh Quảng Ninh;
- Mục đích sử dụng: Xây dựng nhà máy xi măng, tuyến băng tải, bến tạm, bến
xuất;
- Thời hạn thuê đất: 50 năm tính từ ngày 18 tháng 9 năm 2002 đến ngày 18
tháng 9 năm 2052;
- Giá tiền thuê đất: Căn cứ theo Quyết định số: 2441/QĐ-TC-QLTSC ngày 22
tháng 9 năm 2006 của Sở Tài chính tỉnh Quảng Ninh là:
a/ Khu đất xây dựng Nhà máy xi măng Thăng Long: 1.147.952 m2; Giá thuê đất
là: 540 đồng/m2/năm;
b/ Khu đất xây dựng tuyến băng tải, bến tạm, bến xuất: 532.287 m 2; Giá thuê
đất là: 67,5 đồng/m2/năm.

- Tiền thuê đất tính từ ngày 22 tháng 8 năm 2006.
- Quyết định cho thuê đất của UBND tỉnh Quảng Ninh số: 3261/QĐ-UB ngày
18/9/2002 và số: 3741/QĐ-UB ngày 18/10/2002. Biên bản bàn giao đất tại thực địa
ngày 22/8/2006
Thứ hai, hợp đồng thuê đất số 57/HĐTĐ đã ký ngày 14 tháng 5 năm 2010:
- Diện tích đất: 172.289,4 m2;
- Địa chỉ: xã Lê Lợi, xã Sơn Dương, huyện Hồnh Bồ, tỉnh Quảng Ninh;
- Mục đích sử dụng: làm khu băng tải, chế biến đá vôi và đường vận chuyển sét;
- Thời hạn thuê đất: 50 năm kể từ ngày 18 tháng 9 năm 2002 đến hết ngày 18
tháng 9 năm 2052;
- Giá tiền thuê đất: Căn cứ theo Quyết định số: 1012/QĐ-TC-QLTSC, ngày 20
tháng 4 năm 2010 của Sở Tài chính tỉnh Quảng Ninh là:
a/ Diện tích 77.033,0 m2 đất tại xã Lê Lợi và xã Sơn Dương để làm băng tải vận
chuyển nguyên liệu đá vôi là: 720 đồng/m 2/năm; Mức giá ổn định 05 năm kể từ ngày
4/6/2008 đến ngày 4/6/2013;

2


Học viên: Mã Thị Hoa Quỳnh
Ninh

Đơn vị:CCT Hoành Bồ - Cục Thuế tỉnh Quảng

b/ Diện tích 76.994,4 m2 đất tại xã Sơn Dương để làm khu chế biến đá vôi
nguyên liệu là: 550 đồng/m2/năm; Mức giá ổn định 05 năm kể từ ngày 19/12/2008 đến
ngày 19/12/2013;
c/ Diện tích 18.262 m2 đất tại xã Lê Lợi để làm đường vận chuyển sét là 360
đồng/m2/năm; Mức giá ổn định 05 năm kể từ ngày 19/3/2008 đến ngày 19/3/2013.
- Quyết định cho thuê đất của UBND tỉnh Quảng Ninh số: 3261/QĐ-UB ngày

18/9/2002 và số: 619/QĐ-UB ngày 04/3/2003.
- Biên bản bàn giao đất tại thực địa ngày 22/8/2006.
Thứ ba, hợp đồng thuê đất số: 02/HĐTĐ đã ký ngày 06 tháng 01 năm 2011:
- Diện tích đất: 819.846,8 m2;
- Địa chỉ: xã Thống Nhất, xã Sơn Dương, huyện Hồnh Bồ, tỉnh Quảng Ninh;
- Mục đích: khai thác đá vôi làm nguyên liệu xi măng và hành lang an toàn khi
khai thác đá, đường vận chuyển đá;
- Thời hạn thuê đất: 30 năm kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2009 đến hết ngày 18
tháng 12 năm 2039;
- Giá thuê đất: theo Quyết định số: 2720/QĐ-TC-QLTSC, ngày 15 tháng 9 năm
2010 của Sở Tài chính là: 160 đồng/m2/năm; Giá tiền thuê đất được tính và ổn định 05
năm tính từ ngày 28/12/2010 (ngày bàn giao thực địa).
- Quyết định của UBND tỉnh Quảng Ninh cho Công ty CP Xi măng Thăng
Long thuê đất số: 3644/QĐ-UB ngày 06 tháng 12 năm 2010.
- Biên bản bàn giao đất tại thực địa ngày 28/12/2010.
Tại Điều 1 Quyết định số 1958/QĐ-UB ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc Cấp ưu đãi đầu tư cho Cơng ty Cổ phần Xi măng
Thăng Long thì Công ty được miễn nộp tiền thuê đất 07 năm, kể từ ngày ký hợp đồng
thuê đất cho diện tích đất thực hiện Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Xi măng Thăng
Long (khoản 2a, Điều 18, Nghị định 51/1999/NĐ-CP).
Theo biên bản làm việc ngày 09/5/2013 giữa Công ty Cổ phần Xi măng Thăng
Long và Đoàn kiểm tra liên ngành tăng cường công tác chống thất thu Ngân sách Nhà
nước trên địa bàn huyện Hoành Bồ đã xác định:
- Hợp đồng thuê đất số: 57/HĐTĐ đã ký ngày 14 tháng 5 năm 2010; biên bản
bàn giao thực địa ngày 22/8/2006 nhưng thực tế Công ty sử dụng từ tháng 6 năm 2008.
- Hợp đồng thuê đất số: 02/HĐTĐ đã ký ngày 06 tháng 01 năm 2011; biên bản
bàn giao thực địa ngày 28 tháng 12 năm 2010 nhưng thực tế Công ty đã đưa vào sử
dụng từ tháng 01 năm 2009.
- Hợp đồng thuê đất số 27/HĐTĐ đã ký ngày 30/9/2006; biên bản bàn giao đất
tại thực địa ngày 22 tháng 8 năm 2006 và thực tế đưa vào sử dụng tháng 8 năm 2006.

Như vậy, có 02 hợp đồng thuê đất (số 57/HĐTĐ và số 02/HĐTĐ) mà thời gian
thực tế sử dụng, thời gian bàn giao thực địa và thời gian ký hợp đồng khơng trùng
nhau. Tình huống đặt ra đó là: xác định thời gian được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất;
3


Học viên: Mã Thị Hoa Quỳnh
Ninh

Đơn vị:CCT Hoành Bồ - Cục Thuế tỉnh Quảng

thời hạn và số tiền thuê đất phải nộp của Công ty Cổ phần Xi măng Thăng Long đối
với diện tích cơng ty th để thực hiện Dự án.
2. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
2.1. Mục tiêu cụ thể của tình huống:
Tìm ra phương án xử lý tình huống một cách kịp thời nhất và thỏa đáng nhất
đối với cả người nộp thuế và cơ quan Thuế cụ thể:
Thu đúng, thu đủ số tiền thuê đất mà Công ty phải nộp. Đảm bảo tuân thủ đúng
quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất.
Phải đảm bảo quyền lợi chính đáng và hợp pháp của người nộp thuế. Xác định
chính xác thời hạn và số tiền thuê đất mà Công ty được miễn.
Giúp Công ty nhận biết đúng quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối với ngân sách
Nhà nước về tiền thuê đất;
Công chức Thuế có thêm kinh nghiệm cũng như trau dồi được thêm chun
mơn để xử lý các tình huống khác sau này.
2.1.Mục tiêu quan trọng và lâu dài:
Sau khi giải quyết tình huống, tìm ra những hạn chế, thiếu sót của pháp luật
thuế. Chính sách thuế và các quy định liên quan cần phải được sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp với thực tiễn, đảm bảo đồng bộ, thống nhất, bao qt được hầu hết các tình
huống có thể xảy ra.

3. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ
3.1. Nguyên nhân
3.1.1. Nguyên nhân khách quan
Hồ sơ tính thuê đất phức tạp, liên quan đến nhiều ban ngành: Quyết định giao
đất của UBND tỉnh; biên bản bàn giao thực địa với Phòng Tài nguyên & môi trường
huyện, UBND xã; hợp đồng thuê đất ký với Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Quảng
Ninh; Quyết định giá đất do Sở Tài chính ban hành.
Quá trình giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn dẫn đến mất nhiều thời gian
cho giai đoạn từ khi có Quyết định cho thuê đất đến thời điểm bàn giao thực địa.
Diện tích tại hợp đồng số: 57/HĐTĐ đã ký ngày 14/5/2010 đã được bàn giao
đất từ ngày 22/8/2006 nhưng trong Quyết định giá của Sở Tài chính chỉ quy định giá
th đất cho từng lơ từ năm 2008. Vì vậy, gây lúng túng khi tính tiền thuê đất từ khi
bàn giao thực địa đến khi có quyết định giá của Sở Tài chính.
3.1.2. Ngun nhân chủ quan
Cơng chức quản lý trực tiếp chưa nghiên cứu vấn đề một cách sâu sắc. Khi
nhận được hồ sơ thuê đất của Công ty Cổ phần Xi măng Thăng Long không xem xét
một cách tồn diện. Do đó đã khơng tính tiền th đất mà Cơng ty phải nộp từ khi có
Quyết định cho thuê đất (hoặc ngày bàn giao đất tại thực địa) đến ngày ký hợp đồng
thuê đất.
Trước năm 2013 số thu về tiền thuê đất chiếm tỷ trọng không đáng kể trong
tổng số thu Ngân sách Nhà nước của huyện Hoành Bồ, đa số các Dự án đầu tư đều
4


Học viên: Mã Thị Hoa Quỳnh
Ninh

Đơn vị:CCT Hoành Bồ - Cục Thuế tỉnh Quảng

thuộc diện ưu đãi về miễn tiền thuê đất nên Ban chỉ đạo thu Ngân sách Nhà nước

huyện chưa thực sự quan tâm đến nguồn thu này.
Công ty thụ động trong việc áp dụng các văn bản pháp luật, có tính trơng chờ
vào cơ quan Thuế, chưa thấy rõ được trách nhiệm tài chính của mình về tiền th đất.
Cơng ty sử dụng một phần diện tích được thuê sau khi có quyết định cho thuê
đất mà chưa có biên bản bàn giao tại thực địa cũng như chưa ký hợp đồng thuê đất với
cơ quan có thẩm quyền.
3.2. Hậu quả
Gây thất thu Ngân sách Nhà nước số tiền thuê đất đối với diện tích của 02 hợp
đồng thuê đất mà ngày ký hợp đồng thuê đất khơng trùng với ngày bàn giao đất tại
thực địa.
Đồn kiểm tra liên ngành tăng cường công tác chống thất thu Ngân sách Nhà
nước trên địa bàn huyện Hoành Bồ đánh giá về năng lực quản lý của công chức Chi
cục Thuế.
4. XÂY DỰNG CÁC PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ LỰA CHỌN
PHƯƠNG ÁN
4.1. Cơ sở pháp lý
Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước:
- Điểm 2, Điều 7 nêu: “Tiền thuê đất, thuê mặt nước được thu kể từ ngày có
quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; trường
hợp thời điểm bàn giao đất, mặt nước trên thực địa không đúng với thời điểm ghi trong
quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước thì thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thời
điểm bàn giao đất, mặt nước”.
- Khoản b, Điểm 4, Điều 14: Miễn tiền thuê đất kể từ ngày xây dựng hoàn
thành đưa dự án vào hoạt động bảy (07) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích
đầu tư.
Khoản 2a, Điều 18, Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ
Quy định chi tiết Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10:
Được miễn tiền thuê đất bảy năm kể từ khi ký hợp đồng thuê đất đối với dự án tại địa

bàn quy định tại Mục II Danh mục B.
Điều 1 Quyết định số 1958/QĐ-UB ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc Cấp ưu đãi đầu tư cho Cơng ty Cổ phần Xi măng
Thăng Long thì Công ty được miễn nộp tiền thuê đất 07 năm, kể từ ngày ký hợp đồng
thuê đất cho diện tích đất thực hiện Dự án.
Nhận thấy, khoản b, Điểm 4, Điều 14, Nghị định 142/NĐ-CP và khoản 2a, Điều
18, Nghị định 52/1999/NĐ-CP không thống nhất về cùng nội dung ưu đãi tiền thuê đất
đối với dự án đầu tư vào địa bàn kinh tế khó khăn. Tuy nhiên, Quyết định số 1958/QĐUB Cấp ưu đãi đầu tư cho Dự án ban hành trước ngày Nghị định 142/2005/NĐ-CP có
hiệu lực nên Quyết định này vẫn có giá trị.
5


Học viên: Mã Thị Hoa Quỳnh
Ninh

Đơn vị:CCT Hoành Bồ - Cục Thuế tỉnh Quảng

2.4. Hướng giải quyết
2.4.1. Phương án 1:
Tính và truy thu số tiền thuê đất kể từ ngày bàn giao thực địa đến ngày ký hợp
đồng thuê đất.
Thời hạn 07 năm Công ty được hưởng ưu đãi miễn tiền thuê đất được tính từ
ngày ký hợp đồng thuê đất.
Sau 07 năm từ ngày ký hợp đồng thuê đất, Cơng ty tiếp tục tính và nộp tiền th
đất.
* Đánh giá phương án:
- Mặt mạnh:
+ Thực hiện đúng theo Điểm 2, Điều 7, Nghị định 142/2005/NĐ-CP nêu:
“Tiền thuê đất, thuê mặt nước được thu kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê
mặt nước của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; trường hợp thời điểm bàn giao đất,

mặt nước trên thực địa không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất,
thuê mặt nước thì thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thời điểm bàn giao đất, mặt
nước”.
- Mặt hạn chế:
+ Công ty không đồng thuận do trên thực tế thì diện tích ở hợp đồng số
57/HĐTĐ, ngày bàn giao tại thực địa là ngày 22/8/2006 nhưng đến tháng 6 năm 2008
công ty mới đưa vào khai thác; hợp đồng thuê đất số 02/HĐTĐ, Công ty đã sử dụng từ
tháng 01 năm 2010 nhưng đến ngày 28/12/2010 các cơ quan chức năng mới tiến hành
bàn giao đất tại thực địa cho công ty.
+ Tại Quyết định giá đất số: 1012/QĐ-TC-QLTSC, ngày 20 tháng 4 năm
2010 của Sở Tài chính tỉnh Quảng Ninh thì chỉ quy định giá từ ngày thực tế Công ty sử
dụng diện tích đất trong hợp đồng thuê đất số 57. Do đó, khơng có căn cứ để xác định
giá đất cho giai đoạn từ ngày bàn giao thực địa đến ngày thực tế Cơng ty sử dụng đất.
2.4.2. Phương án 2:
Tính và truy thu số tiền thuê đất công ty phải nộp từ ngày thực tế công ty sử
dụng các diện tích tại các hợp đồng thuê đất trên đến ngày ký hợp đồng thuê đất.
Thời hạn 07 năm Công ty được hưởng ưu đãi miễn tiền thuê đất được tính từ
ngày ký hợp đồng thuê đất.
Sau 07 năm từ ngày ký hợp đồng th đất, Cơng ty tiếp tục tính và nộp tiền thuê
đất.
* Đánh giá phương án:
- Mặt mạnh:
+ Nhận được sự đồng thuận của Cơng ty;
+ Có căn cứ để xác định giá tính tiền thuê đất do trên Quyết định giá cho
diện tích của hợp đồng số 57/HĐTĐ quy định giá từ ngày thực tế Công ty sử dụng đất.

6


Học viên: Mã Thị Hoa Quỳnh

Ninh

Đơn vị:CCT Hoành Bồ - Cục Thuế tỉnh Quảng

- Mặt hạn chế:
+ Theo Điểm 2, Điều 7, Nghị định 142/2005/NĐ-CP nêu: “Tiền thuê đất,
thuê mặt nước được thu kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền; trường hợp thời điểm bàn giao đất, mặt nước trên thực
địa không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước thì thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước thời điểm bàn giao đất, mặt nước”. Như vậy, khơng có cơ
sở pháp lý để tính tiền th đất từ thời gian thực tế Cơng ty sử dụng đối với các diện
tích trên.
2.4.3. Lựa chọn phương án:
Qua đánh giá, nhận xét thì cả hai phương án trên đều có những mặt mạnh và
những hạn chế nhất định. Nhưng để lựa chọn một phương án để giải quyết thì phương
án 1 là tối ưu hơn. Thứ nhất, phương án 1 giải quyết đúng với quy định của Điểm 2,
Điều 7, Nghị định 142/2005/NĐ-CP; Thứ hai, đối với giá đất tại hợp đồng thuê đất số
57/HĐTĐ trong khoảng thời gian từ ngày bàn giao thực địa đến ngày Cơng ty sử dụng
đất thực tế có thể sử dụng giá đất theo Quyết định giá số: 1012/QĐ-TC-QLTSC để tạm
tính;
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN ĐƯỢC LỰA CHỌN
Sau khi nghiên cứu hồ sơ thuê đất của công ty Cổ phần xi măng Thăng Long
đối với Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Xi măng Thăng Long và xin ý kiến của Lãnh
đạo Chi cục Thuế, ngày 20 tháng 9 năm 2013, Đội Quản lý Thuế TNCN, trước bạ và
thu khác đã gửi thông báo mời Công ty đến làm việc trực tiếp tại Chi cục Thuế Hoành
Bồ. Kết quả buổi làm việc như sau:
5.1. Tính thời gian và số tiền Công ty được hưởng ưu đãi:
Thời hạn miễn tiền thuê đất là 07 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất. Cụ thể:
- Hợp đồng thuê đất số: 27/HĐTĐ miễn 07 năm từ ngày 30/9/2006 đến hết
ngày 30/9/2013. Như vậy, kể từ ngày 01/10/2013 Công ty kê khai và nộp tiền thuê đất

đối với diện tích tại hợp đồng này vào Ngân sách Nhà nước.
- Hợp đồng thuê đất số: 02/HĐTĐ miễn 07 năm từ ngày 06/01/2011 đến hết
05/01/2018. Công ty phải kê khai và nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước đối với diện
tích của hợp đồng này từ ngày 06/01/2018.
- Hợp đồng thuê đất số: 57/HĐTĐ miễn 07 năm kể từ ngày 14/5/2010 đến hết
ngày 13/5/2017. Từ ngày 14/5/2017 Công ty phải kê khai và nộp tiền thuê đất vào
Ngân sách Nhà nước đơi với diện tích đất tại hợp đồng này.
Số tiền thuê đất được miễn xác định như sau:
T
T

I

Hợp
đồng
số

Diện
tích

Thời kỳ ổn định
giá cũ

Đơn giá
(đ/m2/nă
m)

Thời kỳ

Thời

gian

Số tiền
(VN
đồng)

Ghi chú

3.784.51
0.743
7


Học viên: Mã Thị Hoa Quỳnh
Ninh

27/HĐ
1 TĐ

1.680.
239,0

2.787.24
9.673

1.14
7.952,0

51
tháng


2.634.
549.840

Lô 1

30/9/2006
5
40,0 31/12/201
0

53
2.287,0

51
tháng

152.
699.833

Lô 2

30/9/2006
31/12/201
0

06/01/201
1160,0
27/12/201
5


05
năm

655.87
7.440

02/HĐ
2 TĐ
57/HĐ
3 TĐ

Lơ 1

819.
846,8

Lơ 3

67,5

172.
289,4

341.38
3.630

7
7.033,0


7
20,0

14/5/2010
4/6/2013

37
tháng

171.
013.260

7
6.994,4

14/5/2010
5
50,0 19/12/201
3

43
tháng

151.
743.130

1
8.262,0

3

60,0

14/5/2010
19/3/2013

34
tháng

18.
627.240

Lơ 2

II

Đơn vị:CCT Hồnh Bồ - Cục Thuế tỉnh Quảng

3.290.59
5.525

Thời kỳ ổn định giá mới

27/HĐ
1 TĐ

Lô 1

Lô 2

1.680.

239,0

2.610.56
5.702

1.14
7.952,0

7
80,0

01/01/201
130/9/2013

33
tháng

2.462.
357.040

53
2.287,0

1
01,3

01/01/201
130/9/2013

33

tháng

148.
208.662

8


Học viên: Mã Thị Hoa Quỳnh
Ninh

02/HĐ
2 TĐ
57/HĐ
3 TĐ

Lô 1

Lô 2

Lô 3

819.
846,8

Đơn vị:CCT Hoành Bồ - Cục Thuế tỉnh Quảng

28/12/201
5176,0
05/01/201

8

02
năm

172.
289,4

Giá tạm xác
288.58 định bằng
6.074 110% giá chu
kỳ trước
391.44
3.750

7
7.033,0

1.3
68,8

5/6/2013
13/5/2017

47
tháng

412.
969.098


7
6.994,4

9
00,0

20/12/201
313/5/2017

41
tháng

236.
757.780

1
8.262,0

9
75,0

20/3/2013
13/5/2017

50
tháng

74.
189.375
7.075.10

6.268

Tổng cộng

Bằng chữ: Bẩy tỷ không trăm bẩy mươi lăm triệu một trăm linh sáu nghìn hai
trăm sáu mươi tám đồng.
5.2. Tính truy thu số tiền thuê đất Công ty phải nộp từ ngày bàn giao đất
tại thực địa đến ngày ký hợp đồng thuê đất. Số tiền cụ thể như sau:
T
T

Hợp
đồng số

Diện
tích

Đơn giá
(đ/m2/nă
m)

27/HĐ
1 TĐ

1.680.2
39,0

Lô 1

1.147

.952,0

5
40,0

Lô 2

532
.287,0

67,5

02/HĐ
2 TĐ

819.8
46,8

3 57/HĐ


172.2
89,4

160,0

Thời
Ngày
Ngày ký
gian

bàn giao
HĐTĐ
(thán
đất
g)
30/9/200 22/08/20
6
06

0 -

06/12/20 28/12/20
10 10

0 -

14/05/20 22/08/20
10
06

Số tiền
(VN
đồng)

Ghi
chú

391.44 Giá tạm
3.750
tính

9


Học viên: Mã Thị Hoa Quỳnh
Ninh

Đơn vị:CCT Hoành Bồ - Cục Thuế tỉnh Quảng

Lô 1

77
.033,0

7
20,0

45

Lô 2

76
.994,4

5
50,0

45

Lô 3


18
.262,0

3
60,0

45

Tổng
cộng

2.672.3
75,2

207.9
89.100

theo
quyết
định giá
158.8
số:
00.950
1012/Q
24.6 Đ-TC53.700 QLTSC
391.443
.750

Bằng chữ: Ba trăm chín mươi một triệu bốn trăm bốn mươi ba nghìn bẩy trăm
năm mươi đồng.

Chi cục Thuế Hồnh Bồ yêu cầu Công ty Cổ phần Xi măng Thăng Long nộp số
tiền trên vào NSNN trước ngày 15/12/2013.
Sau buổi làm việc tại Chi cục Thuế Hồnh Bồ, Cơng ty Cổ phần xi măng Thăng
Long đã thực hiện các yêu cầu theo Biên bản làm viêc: nộp số tiền truy thu về tiền
thuê đất vào Ngân sách Nhà nước huyện Hoành Bồ; Hoàn thiện hồ sơ để hưởng ưu đãi
về miễn tiền thuê đất; Kê khai và nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước từ tháng 10 năm
2013 đối với diện tích thuê của hợp đồng thuê đất số 27.
6. KIẾN NGHỊ
Tình huống trên xuất phát từ thực tế về các trình tự và thủ tục thuê đất đối với
các dự án hiện nay: trình tự, thủ tục rườm rà; cơ quan chức năng quan liêu, thực hiện
chưa đúng quy trình. Dẫn đến kéo dài thời gian hồn thiện hồ sơ thuê đất. Các dự án
đã có quyết định thuê đất nhưng khó khăn trong khâu giải phóng mặt bằng cũng là một
ngun nhân dẫn đến tình trạng các Cơng ty sử dụng một phần số diện tích đã có quyết
định cho thuê trước khi được bàn giao thực địa hoặc ký hợp đồng thuê đất.
Bên cạnh đó hệ thống pháp luật liên quan đến đất đai quá đồ sộ dẫn đến các quy
định chồng chéo nhau.
Từ thực tiễn trên em xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
- Hồn thiện hệ thống chính sách pháp luật về đất đai để người nộp thuế cũng
như các cơ quan quản lý dễ dàng giải quyết các tình huống nảy sinh trong quá trình
thực hiện.
- Các cơ quan chức năng liên quan đến trình tự, thủ tục thuê đất cho các dự án
cần làm tốt chức năng nhiệm vụ của mình, tránh tình trạng quan liêu, cửa quyền.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc lồng ghép giữa vấn đề đất đai với vấn đề môi trường
trong các quy định của pháp luật đất đai đi đôi với việc ban hành các nội dung cụ thể
về việc phân cấp cho phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện trong quản lý đất đai
và quản lý môi trường;

10



Học viên: Mã Thị Hoa Quỳnh
Ninh

Đơn vị:CCT Hoành Bồ - Cục Thuế tỉnh Quảng

- Ban hành quy định nhằm kiện toàn và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ cho
cấp cơ sở để đủ sức hoàn thành nhiệm vụ quản lý tài ngun và mơi trường nói chung
và quản lý đất đai nói riêng trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hố đất
nước và hội nhập quốc tế
- Cơ quan thuế cần phải đẩy mạnh hơn nữa cơng tác tun truyền và hỗ trợ các
chính sách pháp luật thuế liên quan đến các khoản thu về đất đai, giúp các tổ chức, cá
nhân thuê đất có cơ sở để thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Bên cạnh đó, việc phối, kết hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan có liên
quan quản lý về đất đai cần phải được thực hiện chặt chẽ hơn. Riêng tại các Chi cục
thuế các huyện, thị xã cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng như
phịng tài ngun và mơi trường, phịng tài chính- kế hoạch trong việc hợp đồng cho
thuê đất, định giá cho thuê đất, quản lý doanh nghiệp, quản lý sản xuất kinh doanh...
để kịp thời đối chiếu luân chuyển hồ sơ trong thực hiện việc thu tiền cho thuê.
KẾT LUẬN
Luật đất đai số: 45/2013/QH13 ban hành ngày 29/11/2013, có hiệu lực từ ngày
01/7/2014; Nghị định số 46/2013/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Thông tư số: 77/TT-BTC
ngày 16/6/2014 ra đời đã tháo gỡ rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp cũng như
các cơ quan quản lý về tiền thuê đất. Tuy nhiên, quá trình quản lý các khoản thu từ đất
hiện nay còn nhiều bất cập do cả các nguyên nhân khách quan và chủ quan. Tình
huống quản lý trên chỉ là một trong rất nhiều tình huống mà hiện nay trong quá trình
quản lý, các cơ quan quản lý thuế gặp phải. Khi phát sinh mâu thuẫn, điều quan trọng
là phải nhận định được mức độ nghiêm trọng của sự việc, tìm hiểu rõ nguyên nhân,
lựa chọn cách thức giải quyết sao cho phù hợp. Phương án giải quyết một mặt phải
tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật, một mặt phải đảm bảo hợp lý, hợp tình và
phải ln đảm bảo lợi ích chính đáng của cơng dân. Quyết định quản lý do cơ quan

quản lý nhà nước ban hành đảm bảo phải có tính khả thi cao. Người bị tác động bởi
quyết định quản lý phải thực sự đồng tình với nội dung của quyết định quản lý. Muốn
vậy, hệ thống văn bản, chính sách pháp luật phải bao quát, đầy đủ. Các quy trình quản
lý phải quy định chi tiết, cụ thể, rõ ràng. Chỉ có như vậy các tình huống gặp phải trong
quá trình quản lý Nhà nước nói chung và q trình quản lý thuế nói riêng mới được
giải quyết một cách nhanh chóng, gọn gàng.
Với những kiến thức lý thuyết đã được học, cùng với kinh nghiệm thực tế trong
cơng tác, tơi đã tìm hiểu, phân tích tình huống “Xác định chính xác số tiền thuê đất
phải nộp, thời gian và số tiền thuê đất mà các tổ chức cá nhân được miễn, giảm đối với
các dự án thuê đất được cấp ưu đãi đầu tư” nghiên cứu, tìm ra giải pháp hiệu quả và
khả thi nhất để giải quyết mâu thuẫn nảy sinh, đồng thời đưa ra một số đề xuất của bản
thân với mong muốn các tình huống tương tự sẽ xảy ra sẽ có hướng giải quyết nhanh
chóng nhất. Mặc dù đã rất cố gắng, song do nhận thức còn hạn chế, bài nghiên cứu
chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy, cơ giáo hướng dẫn, chỉ
bảo thêm. Tôi xin trân trọng cảm ơn./.

11



×