Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Chuyen de TOAN LOP 4 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.91 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Nhất đóng góp ý kiến: 1- Trong chuyên đề cần bỏ từ: Học sinh giỏi, học sinh yếu (TT 32 trước đây) thay bằng từ học sinh năng khiếu, học sinh tiếp thu chậm. 2- Phần lý thuyết cân chia sẻ kinh nghiệm mà cá nhân đã bồi dưỡng học sinh tiếp thu chậm thành công tại lớp trong những năm qua; Cần bổ sung biện pháp giảng dạy cụ thể trên lớp, Chẳng hạn như: Phương pháp thảo luận, chia nhóm có đối tượng học sinh năng khiếu, học sinh tiếp thu chậm. Phương pháp thảo luận, chia nhóm chỉ có đối tượng học sinh tiếp thu chậm. Khi đó giáo viên có câu hỏi thảo luận phù hợp với đối tượng học sinh.... Biện pháp phối hợp với phụ huynh hướng dẫn học sinh tự học ở nhà...... 3- Phần bài soạn khá chi tiết song chưa thể hiện rõ hoạt động của giáo viên bội dưỡng, giúp đỡ học sinh tiếp thu chậm. Chẳng hạn: rèn kĩ năng nói: Cho học sinh tiếp thu chậm đọc bài tập, đọc ghi nhớ, cho nhắc lại kiến thức vừa tim đươc ... lúc học sinh luyện tập làm bài vào vở: giáo viên quan sát, gợi ý, giúp đỡ cá nhân cho học sinh tiếp thu chậm..... CHUYÊN ĐỀ “CHIA SẺ KINH NGHIỆM BỒI DƯỠNG, GIÚP ĐỠ HỌC SINH TIẾP THU CHẬM MÔN TOÁN LỚP 4” Năm học: 2017- 2018 +Giáo viên chia sẻ kinh nghiệm: Lê Thị Hương + Giáo viên dạy minh họa: Mạc Thị Thu Hương I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Môn Toán là môn học mà chúng ta cần phải học và vận dụng vào trong cuộc sống sau này, cho dù làm bất cứ công việc gì cũng có sự tính toán mới đạt được mục đích và yêu cầu mà mình mong muốn. Môn toán ở tiểu học là một môn học độc lập, chiếm phần lớn thời gian trong chương trình học của các em. Nó là một môn khoa học nghiên cứu có hệ thống phù hợp với hoạt động nhận thức tự nhiên của con người. Đối với môn Toán là môn học tự nhiên nhưng rất trừu tượng, đa dạng, lôgic và hoàn toàn gắn với thực tiễn cuộc sống hàng ngày. Bởi vậy, nếu học sinh không có phương pháp học đúng sẽ không nắm được kiến thức cơ bản về Toán học. Môn Toán là một trong những môn học có vị trí rất quan trọng. Nó là chìa khoá để mở ra các môn học khác. Đồng thời nó có khả năng phát triển tư duy lôgic, pháttriển trí tuệ cần thiết giúp con người vận dụng vào cuộc sống hàng ngày. Trong giờ toán, bên cạnh việc tìm tòi và sáng tạo phương pháp giảng dạy phù hợp với yêu cầu bài học và đối tượng học sinh. Mỗi giáo viên cần phải giúp các em có.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> phương pháp lĩnh hội tri thức toán học. Học sinh có phương pháp học toán phù hợp với từng dạng bài toán thì việc học mới đạt kết quả cao. Từ việc học tốt môn toán, các em có được nền tảng vững chắc để học tốt các môn học khác. II. THỰC TRẠNG CỦA HỌC SINH TIẾP THU CHẬM MÔN TOÁN LỚP 4 HIỆN NAY: Học sinh tiếp thu chậm lớp 4 hiện nay chưa ý thức được nhiệm vụ của mình, các em không có thói quen tự học ở nhà, cha mẹ cũng không thể hướng dẫn cho con em học vì nhiều lý do. Bên cạnh đó, có học sinh yếu kém do chưa nhận thức đúng mục đích, động cơ học tập, chưa chịu khó, chưa tích cực tư duy suy nghĩ tìm tòi cho mình những phương pháp học đúng, để biến tri thức của thầy thành của mình. Cho nên sau khi học xong bài, các em chưa nắm bắt được lượng kiến thức thầy giảng, rất nhanh quên và kĩ năng tính toán chưa nhanh, nhất là đối với những học sinh khó khăn về khả năng nhận thức. III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG HỌC SINH TIẾP THU CHẬM MÔN TOÁN LỚP 4 1. Mỗi giáo viên trực tiếp giảng dạy cần nghiên cứu kĩ nội dung chương trình môn toán lớp 4. 2. Nắm chắc yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng từng tiết học. 3. Soạn bài bám sát chuẩn kiễn thức kĩ năng, phân hóa cụ thể các đối tượng học sinh trong lớp. 4. Trong giảng dạy kết hợp nhiều phương pháp, hình thức tổ chức thích hợp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. Sử dụng các thuật ngữ toán học chính xác, trình bày ngắn gọn, dễ hiểu nhất để học sinh tiếp thu chậm trong lớp có thể nắm bắt được kiến thức cơ bản của bài học. 5. Cần khắc sâu kiến thức, nội dung bài học, dạng toán cơ bản để học sinh nắm chắc thông qua các ví dụ, bài toán mẫu,... 6. Mở rộng nội dung kiến thức phù hợp với đối tượng học sinh trong từng lớp dạy. 7. Tổ chức đan xen các hình thức, trò chơi học tập tạo hứng thú cho tất cả các học sinh được tham gia (nhất là đối tượng học sinh tiếp thu chậm)..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 8. Thường xuyên động viên, khen thưởng kịp thời tạo tâm lí học tập thoải mái trong các tiết học toán. IV. KẾT LUẬN: Bản thân tôi đã nhiều năm đứng lớp, tiếp xúc được nhiều đối tượng học sinh, hiểu và nắm được tâm lí của những học sinh yếu. Đồng thời đã qua nhiều năm giảng dạy lớp 4 nên đã tích luỹ được một số kinh nghiệm trong việc hướng dẫn và giúp đỡ học sinh lớp 4 học toán một cách hiệu quả. Bản thân tôi đã nhận thức đúng ý nghĩa, tầm quan trọng của việc học toán nên tôi đã tìm hiểu kĩ mục tiêu, nội dung bài dạy rồi soạn bài, lên lớp truyền đạt đầy đủ những nội dung mà mục tiêu yêu cầu, kết hợp nhiều phương pháp, hình thức tổ chức thích hợp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. Trong giảng dạy tôi có mở rộng nội dung bài dạy cho phù hợp với nhiều đối tượng học sinh, học tập thực hành phù hợp để ôn tập kiến thức và kĩ năng trong từng giai đoạn học tập của học sinh. Nhìn chung, học sinh có hứng thú học tập, tất cả đều hiểu bài và làm bài tập tốt, biết cách trình bày bài và giải đúng kết quả.. Trên đây là một số chia sẻ về bồi dưỡng học sinh tiếp thu chậm môn Toán cho học sinh lớp 4. Tuỳ theo đặc điểm của từng bài học, Gv xây dựng kế hoạch bài giảng cho phù hợp. Tôi rất mong được các đ/c Gv đóng góp ý kiến bổ sung giúp chuyên đề hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!!!. Văn Đức, ngày 6 tháng 10 năm 2017 Người báo cáo. Lê Thị Hương.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> GIÁO ÁN CHUYÊN ĐỀ MÔN TOÁN LỚP 4 Dạy thực hành: Mạc Thị Thu Hương Thứ hai ngày 23 tháng 10 năm 2017 Buổi chiều Tiết 4: Toán TÍNH CHẤT KẾT HỢP CỦA PHÉP CỘNG (Tr45) I) MỤC TIÊU: - Học sinh nhận biết được tính chất kết hợp của phép cộng. - HS bước đầu biết vận dụng tính chất giao hoán và tính chất kết hợp của phép cộng trong thực hành tính nhanh, thuận tiện. *Hs đại trà hoàn thành BT1: a) dòng 2, 3; b) dòng 1, 3; BT2. *Hs khá, giỏi hoàn thành tất cả các BT. - Giáo dục Hs lòng ham thích, say mê học toán. II) ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Bảng phụ chép BT2, BT3. - Giảm tải: Bài 1 dòng1 cột a, dòng 2 cột b- Nếu không có điều kiện được phép giảm bớt. III) HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Hoạt động của Gv Hoạt động của Hs 1) Bài cũ: Các em đã được học tính chất nào - T/c giao hoán. của phép cộng? - Khi đổi chỗ các số hạng trong một tổng thì - Hs nêu tính chất giao hoán của phép tổng sẽ như thế nào? cộng. 2) Bài mới: *Hoạt động 1: Giới thiệu tính chất kết hợp của phép cộng. - GV treo bảng phụ bảng nội dung như SGK -trang 45. - GV gọi HS nêu miệng các giá trị của a, b, c. - 1 HS nêu giá trị của a, b, c. - Yêu cầu hs tính từng giá trị của biểu thức. - Gọi HS tính giá trị của các biểu thức - 1 Hs làm vào bảng phụ. cả lớp làm ra (a + b) + c và a + (b + c). nháp, nhận xét kq. - Hãy so sánh giá trị của biểu thức (a + b) + c + Giá trị của hai biểu thức đều bằng 15. với giá trị của biểu thức a + (b + c) khi a = 5; b = 4; c = 6..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Hãy so sánh giá trị của biểu thức (a + b) + c với giá trị của biểu thức a + (b + c) khi a = 35; b = 15; c = 20. - Khi a = 28; b = 49; c = 51 thì giá trị của biểu thức (a + b) + c và giá trị của biểu thức a + (b + c) sẽ như thế nào? *Vậy khi ta thay chữ bằng số thì giá trị của biểu thức (a + b) + c luôn như thế nào so với giá trị vủa biểu thức a + (b + c)? + Vậy ta có thể viết: (a + b) + c = a + (b + c). * (a + b) được gọi là một tổng hai số hạng, biểu thức (a + b) + c có dạng là một tổng hai số cộng với số thứ ba, số thứ ba ở đây là c.. + Giá trị của hai biểu thức đều bằng 70.. + Giá trị của hai biểu thức đều bằng 128. *Khi ta thay chữ bằng số thì giá trị của biểu thức (a + b) + c luôn bằng giá trị vủa biểu thức a + (b + c). *Hs đọc (a + b) + c = a + (b + c). - Hs nghe giảng.. *Xét biểu thức a + (b + c) thì ta thấy a là số thứ nhất của tổng (a + b), còn (b + c) là tổng của số thứ hai và số thứ hai và số thứ ba trong biểu thức a + (b + c). *Khi thực hiện cộng một tổng hai số *Vậy khi thực hiện cộng một tổng hai số với với số thứ ba ta có thể cộng số thứ số thứ ba ta có thể làm như thế nào? nhất với tổng của số thứ hai và số thứ ba. - Gv chốt kiến thức và ghi kết luận lên bảng. - Hs nhắc lại tính chất kết hợp của phép cộng. *Hoạt động 2: Luyện tập, Thực hành - 1 Hs đọc yêu cầu BT. Bài tập 1 : Tính bằng cách thuận tiện nhất: - BT yêu cầu chúng ta tính giá trị của - BT yêu cầu chúng ta làm gì? biểu thức bằng cách thuận tiện nhất. - 1HS làm phần (a) dòng 2, 3; a) 3254 + 146 + 1698 b) 921 + 898 + 2079 - 1Hs làm phần (b) dòng 1, 3, 4367 + 199 + 501 1255 + 436 + 145 - Cả lớp làm vào vở nháp - Hs khá giỏi 4400 + 2148 + 252 467 + 999 + 9533 làm cả bài. - Hs nhận xét, chữa bài. * Hs khá giỏi giải thích cách làm. *GV nhận xét, khắc sâu kiến thức cho Hs. 4367 + 199 + 501= 4367 + (199 + 501) = 4367 + 700 = 5067 - Vì sao cách làm trên lại thuận tiện hơn so với *Vì khi thực hiện 199 + 501 trước việc chúng ta thực hiện các phép tính theo thứ chúng ta được kết quả là một số tròn trăm, vì thế bước tính thứ hai là 4367 + tự từ trái sang phải? - GV nhận xét, chốt cách tính thuận tiện: Áp 700 làm rất nhanh, thuận tiện. dụng tính chất kết hợp của phép cộng, khi cộng nhiều số hạng với nhau các em nên chọn các số hạng cộng với nhau có kết quả là các số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn,…để việc tính toán được nhanh, thuận tiện hơn. - 1 HS đọc BT. Bài tập 2: Gọi Hs đọc bài toán. Tóm tắt: - BT cho biết gì? Yêu cầu tìm gì?.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Gv hướng dẫn: Muốn biết cả ba ngày nhận được bao nhiêu tiền, chúng ta làm như thế - Chúng ta thực hiện tính tổng số tiền nào? của cả ba ngày. - Hs làm bài cá nhân vào vở.- 1HS làm - Gv chấm, chữa bài, củng cố cách giải. bài vào bảng phụ. Bài giải Số tiền cả ba ngày quỹ tiết kiệm đó nhận được là: *Mở rộng nhiếu cách giải khác nhau: 75 500 000 + 86 950 000 + 14 500 000 (75 500 000 + 14 500 000) + 86 950 000 = = 176 950 000 (đồng) 176 950 000 (đồng) Đáp số: 176 950 000 đồng Hoặc là: - Hs năng khiếu giải bằng nhiều cách 75 500 000 + (86 950 000 + 14 500 000) khác nhau. (75 500 000 + 86 950 000) + 14 500 000 - Hs nhắc lại tính chất kết hợp của phép cộng. 3) Củng cố,dặn dò: *Tổ chức trò chơi học tập:”Ai nhanh, ai đúng” *Bài tập 3: Viết số hoặc chữ thích hợp - Gv nêu tên trò chơi, phổ biến luật chơi. vào chỗ chấm: - Tổ chức cho Hs tham gia chơi. a) a + 0 = .... + a = ... - Gv nhận xét đáp án, chốt kiến thức: b) 5 + a = .... + 5 *GV hỏi: c) (a + 28) + 2 = a + (28 + ...) = a + ... -Vì sao em lại điền a vào a + 0 = 0 +a = a?.... - Em đã dựa vào tính chất nào để làm phần c? - Gv tổng kết, nhận xét giờ học, dặn dò hs tự - Hs nhắc lại t/c kết hợp của phép cộng. ôn bài.. *Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp bổ sung của các đ/c gv trong tổ để hoàn thiện chuyên đề..

<span class='text_page_counter'>(7)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×