Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cô phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.13 KB, 46 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp

Vũ Thị Hơng

Li M u
Trong iu kin nền kinh tế thị trường canh tranh ngày càng gay gắt như hiện
nay Doanh nghiệp muốn tồn tại và đi lên thì trước hết hoạt động sản xuất kinh doanh
phải có hiệu qủa. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao thì doanh nghiệp
càng có điều kiện để mở mang và phát triển kinh tế, đầu tư mua sắm thiết bị, phương
tiện cho sản xuất kinh doanh, ứng dụng quy trình mới cải thiện và nâng cao đời sống
cho người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác nhau đều tự tìm cho mình giải
pháp để khơng ngừng nâng cao hiệu qủa kinh doanh phù hợp phù hợp với đặc điểm
của doanh nghiệp mình. Cùng với xu thế phát triển của xã hội, của nền kinh tế, viẹc
quan tâm đến chi phí sản xuất kinh doanh và hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh là
vấn đề được đặt lên hàng đầu. Để có thể tồn tại và pháp triển trên thị trường các
doanh nghiệp cần phải tính tốn để dảm bảo giảm được chi phí tới mức thấp nhất, từ
đó tạo cho doanh nghiệp mức lợi nhuận tối đa. Muốn được như vậy mỗi Công ty đề
phải có những bộ phận kế tốn để hạch tốn riêng phù hợp nhất với từng Công ty,
từng lĩnh vực hoạt động.
Nhận thức được vấn đề trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Xây
lắp và Đầu tư Sơng Đà được sự giúp đỡ tận tình của các cơ, các anh chị trong phịng
kế tốn của Công ty cùng sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn tôi đã mạnh dạn đi
sâu và đè tài “Kế tốn hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty cô phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà” làm luận văn tốt nghiệp
của mình.
Đề tài trên của tơi được nghiên cứu với 3 phần như sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thnh trong
doanh nghip Xõy lp.

Đại học Quản Lý Kinh Doanh Hµ Néi



Líp 7A08

1


Luận Văn Tốt Nghiệp

Vũ Thị Hơng

Phn II: Thc trng k tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà.
Phần III: Một số ý kiến đè xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí và
tính giá thành xây lắp tại Cơng ty Xây lắp u t Sụng .

Đại học Quản Lý Kinh Doanh Hà Néi

Líp 7A08

2


Luận Văn Tốt Nghiệp

Vũ Thị Hơng

Phn I:
Nhng vn lý luận cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá
thành trong doanh nghiệp xây lắp.
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm

xây lắp tác động đến cơng tác hạch tốn kế toán
Xây dưng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất độc lập nhưng rất quan
trọng mang tính cơng nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất cho ngành kinh tế quốc dân,
cũng như các ngành khác. Sau những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý
ngành XDCB ngày một thích nghi và phát triển, hơn nữa được sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước.
Là ngành sản xuất vật chất nhưng sản phẩm ngành XDCB lại mang những đặc
điểm kỹ thuật đặc trưng riêng biệt so với sản phẩm của các ngành sản xuất khác.
Chính vì vậy mà tổ chức hạch toán ở doanh nghiệp kinh doanh xây lắp vẫn được trên
những đặc điểm đó.
1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm sây lắp là các cồn trình, vật kiến trúc có quy mơ lớn, kết cấu phức
tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian kéo dài và phân tán ... Do vậy, trước khi tiến
hành xây lắp, sản phẩm dự định đều phải qua các khâu từ dự án đến dự tốn cơng
trình. Trong suốt q trình xây lắp phải lấy giá trị dự toán là thước đo kể cả về mặt
gí trị lẫn mặt kỹ thuật.
Sản phẩm xây lắp hồn thành khơng thể nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo
dự toán hay giá thoả thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu ), do vậy tính tốn chát
lượng hàng hố của sản phẩm xâ lắp khơng được thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất và phân bổ trên nhiều vùng lãnh thổ,
còn các điều kiện sản xuất như máy móc, lao động, vật tư ... đều phải chuyển theo
địa điểm của cơng rình xây lắp. Đặc điểm này địi hỏi cơng tác sản xut cú tớnh lu

Đại học Quản Lý Kinh Doanh Hà Néi

Líp 7A08

3



Luận Văn Tốt Nghiệp

Vũ Thị Hơng

ng cao v thiu n định, đồng thời gây nhiều khó khăn cho việc quản lý, chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài đòi hỏi chất lượng cơng trình phải đảm bảo,
Đặc điểm này địi hỏi cơng tác khốn phải được tổ chức tốt cho chất lượng sản phẩm
đạt như dự toán thiết kế, tạo điều kiện cho việc bàn giao cơng trình, ghi nhận doanh
thu và thu hồi vốn nhanh.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp.
Hoạt động xây lắp được diễn ra dưới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định, ln
biến đổi theo địa điểm, giai đoạn thi công. Do vậy doanh nghiệp cần chọn lựa
phương án tổ chức thi cơng thích hợp (khốn thi cơng).
Chu kỳ thời gian sản xuất kéo dài, do vậy cần phải tổ chức sản xuất hợp lý đẩy
nhanh tiến độ thi công là điều quan trọng để tránh những tổn thất rủi ro và ứ đọng
vốn trong đầu tư kinh doanh.
Sản xuất xây lắp phải diễn ra ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự
nhiên. Do vậy sản xuất kinh doanh xây lắp rất dễ xảy ra các khoản thiệt hại.
3. Đặc điểm của cơng tác kế tốn trong đơn vị kinh doanh xây lắp.
Những đặc điểm của sản phẩm xây lắp, đặc điểm tỏ chức sản xuất xây lắp nói
trên phần nào chi phối cơng tác kế tốn trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung, kế
tốn trong các chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Kế tốn chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí, do
đối tượng hạch tốn chi phí có thể là các hạng mục cơng trình cụ thể nhằm thường
xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự tốn chi phí. Qua đó xem xét ngun nhân
vượt kế hoạch, hao hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Đối tượng tính giá thành là các hạng mục cơng trình hồn thành, các giai đoạn
cơng việc đã hồn thành, các khối lượng xây lắp có tính dự tốn riêng đã hồn thành
từ đó xác định phương phpa tính giá thành cho phù hợp. Phương pháp tính trực tiếp,

phương pháp tính tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số hoc phng phỏp t l.
Đại học Quản Lý Kinh Doanh Hµ Néi

Líp 7A08

4


Luận Văn Tốt Nghiệp

Vũ Thị Hơng

c th so sỏnh, kiển tra chi phí, sản xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự tốn
chi phí sản phẩm xây lắp được lập thì dự tốn chi phí thường được lập theo từng hạng
mục chi phí: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC, Chi phí MTC.
Từ những đạc điểm trên trong đơn vị khinh doanh xây lắp công tác kế toán vừa
phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất là ghi chép, tính tốn
đầy đủ chi phí sản xuất giá thành sản phẩm vừa thực hiện phù hợp với ngành nghề
chức năng của mình cung cấp thơng tin và số liệu chính xác phục vụ cho quản lý
doanh nghiệp.

II: Cơ sở lý luận về chi phí sản xuát và giá thành sản phẩm trong
đơn vị kinh doanh XDCB
1. Chi phí sản xuất trong đơn vị kinh doanh sản xuất cơ bản.
1.1.

Khái niệm và bản chất.

Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, doanh nghiệp xây lắp xây dựng
muốn tiến hành hoạt động sản xuất ra sản phẩm xây lắp thì tất yếu phải có ba yếu tố

cơ bản;
- Tư liệu lao động ( nhà xưởng, máy móc và những TSCDD)
- Đối tượng lao động ( nguyên vật liệu, nhiên liệu...)
- Sức lao động ( con người)
Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất, hình thành nên 3 loại chi phí
tương ứng là chi phí sử dụng tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động, chi phí
về sức lao động. Trong điều kiện về sản xuất hàng háo các chi phí này được biểu hiện
dưới giá trị gọi là chi phí sản xuất .
Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh thừơng xuyên trong suốt qua trình tồn tại và
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường để phục vụ cho quản lý và hạch tốn
chi phí sản xuất phải được tính tốn, tổng hợp theo từng kỳ tính tốn, hàng tháng,
hàng q, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Trong đơn vị xây lắp, chi phớ sn xut

Đại học Quản Lý Kinh Doanh Hà Nội

Lớp 7A08

5


Luận Văn Tốt Nghiệp

Vũ Thị Hơng

bao gm nhiu loi cú tính chất kinh tế, có cơng dụng khác nhau và yêu cầu quản lý
đối với từng loại cũng khác nhau, Việc quản lý chi phí sản xuất khơng chỉ căn cứ vào
số liệu bảng tổng số chi phí sản xuất mà chỉ theo dõi, dựa vào số liệu của từng loại chi
phí.
1.2.Phân loại chi phí.
Trong q trình sản xuất việc nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố chi phí là hết

sức quan trọng. Khi các kế hoạch của doanh nghiệp đặt ra không được thực hiện triệt
để hoặc khi doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thì doanh
nghiệp cần phải xác định bộ phận nào cần thu hẹp, bộ phận nào cần mở rộng quy mô.
Như vậy để quản lý tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, yêu cầu khách quan đặt
ra là pahir phân loại chi phí thành từng nhóm riêng theo từng tiêu thức nhất định. Mõi
cách phân loại đều đáp ứng được ít nhiều cho mục đích quản lý và cơng tác hạch tốn,
kiểm tra, kiểm sốt chi phí phát sinh ở những góc độ khác nhau.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
bao gồm những yếu tố sau.
• Phân loại chi phí theo mối quan hệ chi phí và q trình sản xuất.
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất có thể phân loại thành hai loại là chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
+ Chi phí trực tiếp: Là chi phí có liên quan trực tiếp tới qua trình sản xuất và tạo
ra sản phẩm. Những chi phí này có thể cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình độc
lạp ( chi phí NVLTT, Chi phí NCTT)
+ Chi phí gián tiếp: Là những chi phí cho hoạt động tổ chức phục vụ quản lý do
đó khơng có tác động trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể.Chi phí gián tiếp là chi phí
có liên quan đến quản lý doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho quản lý
doanh nghiệp.
Do mỗi loại chip phí trên đều có tác động ít nhiều khác nhau đến khối lượng cơng
trình nên việc hạch tốn chi phí theo hướng định rõ chi phí trực tip, giỏn tip cú ý
Đại học Quản Lý Kinh Doanh Hµ Néi

Líp 7A08

6


Luận Văn Tốt Nghiệp


Vũ Thị Hơng

ngha thc tin ln trong việc đánh giá tính hợp lý của chi phí nhằm tìm ra biện pháp
giảm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp.
• Phân tích chi phí theo khoản mục phí.
Theo cách phân tích này, căn cứ vào mục đích và cơng dụng của chi phí trong sản
xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mụcchi phí bao gồm các
chi phí có cùng mục đích cơng dụng, khơng phân biệt chi phí nộ dung kinh tế như thế
nào.
Đối tượng hạch tốn chi phí của đơn vị xây lắp có thể là các hạng mục cơng
trình, các giai đoạn cơng việc của hạng mục cơng trình, phương pháp lập dự toán xây
dựng cơ bản, dự toán được lập theo từng hạng mục cơng trình, hạng mục chi phí. Vì
vậy. trong đơn vị xây lắp chủ yếu sử dụng phân loại chi phí theo khoản mục.
Theo cách phân tích này chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của chi phí sản
xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tượng gánh chịu chi phí. Đơng thời là điều
kiện để xác định mức đọ ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau vào giá thành sản
phẩm phục vụ công tác kế tốn hố và tính giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp, phương pháp lập dự toán trong xây
dựng cơ bản là dự toán được lập cho từng đối tượng xây lắp nên phân loại được sử
dụng phổ biến trong các đơn vị kinh doanh xây dựng.
2. Giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp xây dựng cơ bản.
2.1 Khái niệm và bản chất.
Theo quan điểm kế tóan Việt nam hiện nay giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng
tiền cuả tồn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hố có liên quan đến
khối lượng cơng tác, sản phẩm và lao vụ nhất định đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là một bộ phận của giá trị sản phẩm xây lắp có thể là
kết cấu cơng việc hoặc giai đoạn cơng việc có thiết kế và dự tốn riêng, có thể là hạng
mục cơng trình hoặc cơng trình, tồn bộ, giá thành hạng mục cơng trình hoặc cơng
trình tồn bộ là giá thành sản phm ca sn phm xõy lp.
Đại học Quản Lý Kinh Doanh Hµ Néi


Líp 7A08

7


Luận Văn Tốt Nghiệp

Vũ Thị Hơng

Giỏ thnh sn phm xõy lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất, quản lý của doanh nghiệp, kết quả của sử dụng các loại vật tư, tài sản
trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp thực
hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí thấp
nhất. Giá thành sản phẩm cịn là căn cứ để tính tốn, xác định hiệu quả kinh tế các loại
hoạt đọng sản xuất của doanh nghiệp.
2.1.

Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.

Để đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán và kế toán hạch toán tính giá thành cũng
như yêu cầu xây dựng giá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phậm vi
tính tốn khác nhau. Về lý luận cũng như về thực tế, giá thành được chia thành nhiều
loại khác nhau.
2.1.1. Căn cứ vào cơ sở tính số liệu và thời điểm tính gía thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành; Giá thành
dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
- Giá thành dự tốn (Zdt): Là tổng số chi phí dự tốn, để hình thành khối lượng
xây lắp cơng trình được xác định theo định mức và theo khung giá quy định áp dụng
theo từng vùng lãnh thổ, từng địa phương do cấp có thẩm quyền ban hành.

Zdt = Giá trị dự tốn của cong trình - Lợi nhuận định mức
- Giá thành kế hoạch( Zkh ): Là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiên
cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp
dụng trong đơn vị. Zkh sản phẩm xây lắp được lập dựa vào chi phí nội bộ của doanh
nghiệp xây lắp về nguyên tắc nội bộ phải tiên tiến hơn định mức dự toán. Nó là cơ sở
để đánh dấu hạ tháp giá thành sản phẩm trong giai đoạn ké hoạch, phản ánh trình độ
quản lý giá thành của doanh nghiệp.
Zkh = Zdt - Mức hạ giá thành kế hoạch
- Giá thành thực tế(Ztt): Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để hình thành một đối tng xõy lp nht nh v c xỏc nh
Đại học Quản Lý Kinh Doanh Hà Nội

Lớp 7A08

8


Luận Văn Tốt Nghiệp

Vũ Thị Hơng

theo s liu k toỏn cung cấp. Ztt sản phẩm xây lắp không chỉ bao gồm những
chi phí về thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát, hao hụt
vật tư...do những nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.
Giữa ba loại giá thành nói trên thường có mối quan hệ như sau.
Zdt >=Zkh >= Ztt
Việc so sánh Ztt với Zkh cho phép ta đánh giá tiến độ hay sự non yếu của doanh
nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, trình độ tổ chức quản lý
2.2.2. Căn cứ vào phạm vi tính giá thành.
Do dặc điểm của đơn vị kinh doanh xây dựng cơ bản thì thời gian sản xuất sản

phẩm kéo dài, khối lượng sản phẩm lớn nên để tiện cho việc theo dõi những chi phí
phát sinh ta phân chia giá thành làm hai loại. Giá thành hồn chỉnh và giá thành khơng
hoan chỉnh.
Để phản ánh được mối quan hệ giữa chi phí và giá thành địi hỏi phải hạch tốn
được chi phí sản xuất đầy đủ. Chi tiết đồng thời còn vận dụng các phương pháp kỹ
thuật nhằm nêu ra một số cách tính chính xác nhất quan hệ giữa chi phí và kết quả sản
xuất kinh doanh. Đó chính là mối quan hệ giữa hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
sản phẩm.
Ta có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm qua cơng
thức sau.
Tổng giá thành
sản phẩm
xây lắp

CPSX
=

dở dang
đầu kỳ

CPSX
+

Phát sinh

CPSX
-

trong kỳ


dở dang
cuối kỳ

3. Vai trị và nhiệm vụ tổ chức hạch tốn kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong đơn vị xây lắp xây dựng cơ bản.
3.1.

Vai trò.

Đối với ngành xây dựng cơ bản việc hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính đủ
giá thành càng trỏ nên quan trọng và có tính quyết định bởi sự tỏc ng ca nhng dc
Đại học Quản Lý Kinh Doanh Hµ Néi

Líp 7A08

9


Luận Văn Tốt Nghiệp

Vũ Thị Hơng

im nh giỏ c bin động trong các thời điểm khác nhau của xây dựng, nhu cầu công
nhân khác nhau, nhu cầu xây dựng cơ bản không giống nhau. Thông qua chỉ tiêu giá
thành ta có thể xác định được kết quả của q trình sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự
sáng tạo, tìm tịi phương án giải quyết cơng việc có hiệu quả.
3.2.

Nhiệm vụ.


Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập
hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất thích hợp.
+ Xác định đúng đối tượng tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính giá thành
thích hợp.
+ Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Quy định trình tự cơng việc, phân bổ chi phí cho từng đối tượng, từng sản phẩm chi
tiết.
III. Hạch tốn chi phí sản xuất trong đơn vị kinh doanh xây lắp.
1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
1.1.

Đối tượng và căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.

Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí ở từng doanh nghiệp cần phải căn cứ vào
đặc điểm, quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm , vào yêu cầu công tác quản lý giá
thành...
Xuất phát từ dặc diểm của sản xuất xây lắp nên đối tượng hạch tốn chi phí sản
xuất là các cơng trình, hạng mục cơng trình, đơn đặt hàng, giai đoạn cơng việc hồn
thành.
1.2.

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.

Dựa trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí kế tốn sã lựa chọn phương pháp hạch
tốn chi phí thích ứng. Trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp có những phương
pháp hạch tốn (tập hợp) chi phí sản xuất như sau.
Phương pháp hạch tốn sản xuất theo cơng trình hay hạng mục cơng trình. Hàng
tháng chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến cơng trình, hạng mục cụng trỡnh no thỡ
Đại học Quản Lý Kinh Doanh Hà Néi


Líp 7A08

10


Luận Văn Tốt Nghiệp

Vũ Thị Hơng

tp hp cho cụng trỡnh, hạng mục cơng trình đó. Các khoản chi phí đó được phân chia
theo tổng số khoản mục tính giá thành. Giá thành thực tế của đối tượng đó chính là
tổng số chi phí được tập hợp cho từng đối tượng kể từ khi khởi cơng đến hồn thành.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi cơng (cơng trình, đội thi cơng). Phương
pháp này các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công công trình trong
từng đơn vị đó, chi phí lại được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí như hạng
mục cơng trình, nhóm hạng mục cơng trình. Trong thực tế có những chi phí phát sinh
liên quan đến nhiều cơng trình, hạng mục cơng trình do vậy cần phải phân bổ chi phí
theo tiêu thức thích hợp.
Phương pháp tập hợp chi phí theo khối lượng cơng việc hồn thành. Theo
phương pháp này tồn bộ chi phí phát sinh trong thời kỳ nhất định được tập hợp cho
đối tượng chịu phí. Giá thực tế của khối lượng công tác xây lắp hồn thành là tồn bộ
chi phí bỏ ra trong giai đoạn thi cơng khối lượng cơng tác xây lắp đó.
2. Tổ chức hạch tốn chi phí sản xuất.
Hiện nay, theo quy định hiện hành để hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
xây lắp kế toán chỉ áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
2.1. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình thi cơng cơng trình theo phương pháp kê khai thường
xuyên, kế toán trong các đơn vị xây lắp thường xuyên dùng những tài khoản đầu 6
phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh TK 621, TK 622, TK 623, TK 627...và TK 154.
TK


621:

Chi

phí

nguyên

vật

liệu

trực

tiếp.

Tk này dùng để phản ánh các chi phí NVL, VL sử dụng trực tiếp cho hoạt động
xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thc hin dch v, lao v ca doanh nghip
xõy lp.

Đại học Quản Lý Kinh Doanh Hà Nội

Lớp 7A08

11


Luận Văn Tốt Nghiệp


Vũ Thị Hơng

TK 622: Chi phớ nhõn cơng trực tiếp.
Dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia và quá trình xây lắp sản
xuất sản phẩm cơng nghiệp, cung cấp dịch vụ, chi phí lao động trực tiếp bao gồm các
khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của donh nghiệp và lao động th
ngồi theo từng cơng việc.
Khơng hạch tốn theo tài khoản này những khoản phải trả về lương và các khoản
trích theo lương của nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng của bộ máy cán bộ quản
lý doanh nghiệp hoặc bộ phận bán hàng. Riêng đối với hoạt độn xây lắp khơng hạch
tốn vào tài khoản này mà trích trực tiếp trên quỹ lương nhân cơng trực tiếp của hoạt
động xây lắp.
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.
TK này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi cơng phục vụ
trực tiếp cho hoạt động xây lắp cơng trình. Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch tốn chi
phí sử dụng xe, máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây
lắp cơng trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa kết hợp bằng máy.
Đối với những doanh nghiệp thực hiện xây lắp cơng trình hồn tồn bằng máy thì
khơng sử dụng TK 623 mà doanh nghiệp hạch tốn các chi phí trực tiếp vào các
TK621, TK622, TK627.
Khơng hạch tốn TK 623 khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương
cơng nhân sử dụng máy thi cơng.
Tk 623 có các TK cấp 2 sau.
TK 6231: Chi phí máy thi cơng
TK 6232: Chi phí vật liệu
TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi cơng
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngồi
TK 6238: Chi phớ bng tin khỏc
Đại học Quản Lý Kinh Doanh Hµ Néi


Líp 7A08

12


Luận Văn Tốt Nghiệp

Vũ Thị Hơng

TK 627: Chi phớ sn xuất chung.
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất của đội. Cơng trình xây dựng
gồm lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các khảon trích theo lương cho công nhân
trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao
TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154
TK 627 được mở cho từng đối tượng, từng hoạt động, từng phân xưởng, từng bộ
phận, TK 627 này cuối kỳ khơng có số dư.
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản này dùng để hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ
cho việc tính gía thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm cơng nghiệp, dịch vụ, lao vụ
doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kê khai thường xun
Khơng hạch tốn vào TK 154 những chi phí sau: Chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp, chi phí họat động tài chính, chi phí bất thường, chi phí sự nghiệp.
TK 154 được hạch toán chi tiết cho tường đối tượng tậphợp chi phí sản xuất.
TK 154 có 4 TK cấp hai như sau:
TK 1541: Xây lắp
TK 1542: Sản phẩm khác
TK 1543: Dịch vụ

Tk 1544: Chi phí bảo hành xây lắp.
2.2.Trình tự hạch tốn
2.2.1.Hạch tốn chi phí NVLTT.
Chi phí Ngun vật liệu trực tiếp (NVLTT) thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi
phí sản xuất sản phẩm xây lắp và bao gồm nhiều loại như giá trị thực tế của vật liệu
chính, vật liệu phụ, vật liệu kết cấu, nhiên liệu, bảo hộ lao ng v ph tựng lao ng
Đại học Quản Lý Kinh Doanh Hµ Néi

Líp 7A08

13


Luận Văn Tốt Nghiệp

Vũ Thị Hơng

khỏc cn thit to nên sản phẩm, chi phí NVL khơng bao gồm các chi phí đã tính
vào máy thi cơng hoặc đã tính vào chi phí sản xuất chung. Giá trị thực tế được hạch
tốn vào khoản mục này ngồi giá trị thực tế cịn có cả chi phí thu mua vận chuyển từ
nơi mua về nơi nhập kho vật liệu hoặc xuất thẳng đến nơi cơng trình.
Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác vật liệu sử dụng cho công trình,
hạng mục cơng trình nào được tập hợp trực tiếp cho cơng trình, hạng mục cơng trình
đó trên cơ sở các chứng từ gốc và số lượng thực tế đã sử dụng. Trường hợp vật liệu
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí khơng thể tổ chức kế tốn riêng được thì
phải áp dụng phương pháp phân bổ để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan
theo các tiêu thức thich hợp theo công thức sau.
Chi phí vật liệu
phân bổ cho


Tiêu thức phân bổ
=

Của

Tỷ lệ
*

(Hệ số)

từng đối tượng

Từng đối tượng

Phân bổ

Tỷ lệ ( Hệ số)

Tổng chi phí VL cần phân bổ
=

phân bổ

Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng

Khi mua NVL về có thể được nhập kho có thể được xuất thẳng ra cơng trình.
Trường hợp thi cơng nhận vật tư của doanh nghiệp thì căn cứ vào nhu cầu sản xuất thi
công, định mức tiêu hao vật liệu các đơn vị sẽ xin lĩnh vật tư sử dụng sau khi được các
cấp phòng ban liên quan xét duyệt, phần cung ứng vật tư làm phiếu xuất kho cho đơn
vị xử dụng.

Khi xuất vật liệu thủ kho ghi sổ thực xuất của cột trên phiếu xuất. Sau mỗi lần
xuất vật tư, thủ kho phải ghi lại phiếu của đợn vị lĩnh, kiểm tra đối chiếu với thẻ kho
và chuyển lên phòng cung ứng vật tư và phịng kế tốn. Cí kỳ hạch tốn kiểm kê s

Đại học Quản Lý Kinh Doanh Hà Nội

Lớp 7A08

14


Luận Văn Tốt Nghiệp

Vũ Thị Hơng

vt liu cũn li ni sản xuất để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng đối tượng
hạch tốn chi phí.
Sơ đồ hạch tốn chi phí NVLTT được biểu diễn theo sơ đồ Phụ lục 01.
Thơng qua kết quả hạch tốn chi phí NVL hai phí thực tế theo từng nơi phát sinh
cho từng đối tượng chịu chi phí thường xuyên kiểm tra đối chứng với định mức và dự
toán để kịp thời phát hiện những lãng phí mất mát hoặc khả năng tiết kiệm vật liệu,
xác định nguyên nhân, người chị trách nhiệm để xử lý hoặc khen thưởng kịp thời
nhằm phấn đấu tiết kiệm chi phí vật liệu, hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
2.2.2. Hạch tốn chi phí NCTT.
Chi phí Nhân cơng trực tiếp (NCTT) là khoản tiền lương phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất thi công cơng trình. Chi phí NCTT bao gồm các khoản phải trả cho
người lao động trong, ngoài biên chế và lao động th ngồi.
Trong khoản mục chi phí NCTT khơng bao gồm tiền lương công nhân điều khiển
và phục vụ máy, tiền lương cơng nhân xây lắp và vân chuyển ngồi cự ly thi công
không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lương cơng nhân trực

tiếp sản xuất.
Việc hạch toán thời gian lao độn được tiến hành theo từng loại công nhân viên,
theo từng công việc được giao cho từng đối tượng hạch tốn chi phí và tính giá thành.
Kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công đã được kiểm tra, xắc nhận ở đội sản
xuất, các phịng ban liên quan làm cơ sở tính lương và theo dõi trên tài khoản chi phí
liên quan.
Hạch tốn khối lượng giao khoán chứng từ sử dụng để hạch toán là “Hợp đồng
giao khoán” hợp đồng giao khoán được ký trong từng cơng việc, theo từng hạng mục
cơng trình hoàn thành và được xác nhận kết quả rồi chuyển về phịng kế tốn làm căn
cứ tính lương.
Tính lương, trả lương và tổng hợp phân bổ tiền lương hàng tháng căn cứ vào
bảng chấm cơng, hợp đơng giao khốn các chng t cú liờn quan khỏc lm chng
Đại học Quản Lý Kinh Doanh Hà Nội

Lớp 7A08

15


Luận Văn Tốt Nghiệp

Vũ Thị Hơng

t thanh toỏn lng v kiểm tra việc trả lương cho cán bộ công nhân viên. Bảng thanh
toán lương được lập hàng tháng theo từng đội sản xuất, bộ phận thi cơng và các phịng
ban. Việc tổng hợp phân bổ lương cho các tài khoản chi phí vào các đối tượng để
được trên phân bổ tiền lương và BHXH. Doanh nghiệp hạch toán lao động tiền lương
được phản ánh qua các sơ đồ Phụ lục 02.
Một trong những yếu tố khuyến khích người lao đồng trong việc hạch toán nhiệm
vụ được giao và tăng ngang xuất lao động là tiền lương để đạt được chức năng là công

cụ phục vụ cho sản xuất, cho sự điều hành quản lý lao động tiền lương có hiệu quả
nhất. Kế toán cần phải hạch toán tới khoản mục này.
2.2.3. Hạch tốn khoản mục chi phí máy thi cơng.
Chi phí về sử dụng máy thi cơng là tồn bộ chi phí về sử dụng máy để hồn thành
khối lượng xây lắp bao gồm: Chi phí khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa lớn, chi phí
sửa chữa nhỏ, động lực tiền lương thợ điều khiển máy và chi phí khác của máy thi
cơng.
Việc hạch tốn sử dụng máy thi cơng phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi
cơng. Có thể tổ chức đội máy hoặc giao máy thi công thực tiện các khối lượng thi
công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đối tượng xây lắp hoặc đi làm th
ngồi máy thi cơng. Trường hợp đơn vị có tổ chức đội máy thi cơng và phân cơng
hạch tốn cho đội máy và tổ chức hạch tốn khốn riêng.
Trường hợp này máy thi cơng thuộc tài sản của bản thân doanh nghiệp, doanh
nghiệp có thể tổ chức đội, tổ chức thi công cơ giới chuyên trách thi công, khối lượng
xây lắp bằng máy trực tiếp thuộc doanh nghiệp, cơng trường hoặc đội xây lắp. Hạch
tốn chi phí sử dụng máy trong trường hợp này phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh
trong q trình sử dụng máy thi công. Hoạt động của đội thi công cơ giới chun trách
có thể là đơn vị hạch tốn nội bộ. Nếu đơn vị tính tốn lãi, lỗ riêng thì có thể tiến hành
phương thức bán lao vụ các bộ phận thi cụng khỏc ca doanh nghip.

Đại học Quản Lý Kinh Doanh Hµ Néi

Líp 7A08

16


Luận Văn Tốt Nghiệp

Vũ Thị Hơng


Hch toỏn chi phớ s dụng máy thi cơng và tính giá thành ca máy thực hiện trên
TK 154, căn cứ vào giá thành, ca máy (theo gí thành thực tế hoặc gía khốn nội bộ,
cung cấp cho các đối tượng xây lắp cơng trình, hạng mục cơng trình), tuỳ theo phương
thức tổ chức cơng tác hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy thi cơng và đơn vị xây
lắp cơng trình. Trình tự hạch toán cụ thể như trong sơ đồ ở Phụ lục 03.
Ngoài ra doanh nghiệp thực hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các
bộ phận trong nội bộ thì phần doanh thu được hạch tốn vào TK 512: Doanh thu nội
bộ.
Trường hợp đơn vị không tổ chức đội máy thi cơng riêng hoặc có đội máy thi
cơng riêng nhưng khơng có tổ chức kế tốn riêng cho đội máy thi cơng thì tồn bộ chi
phí sử dụng máy thi cơng sẽ được tổ chức như sau.
• Trường hợp đơn vi đi thuê máy :
Trường hợp này thì máy thi công không thuộc tài sản của doanh nghiệp có thể
có các trường hợp.
_ Chỉ th máy thi cơng không thuê nhân công điều khiển và phục vụ máy. Đơn
vị đi thuê máy phải trả cho đơn vị thuê máy một khoản tiền theo định m]cquy định
kèm theo hợp đồng (gồm các khấu hao theo đơn gía ca máy cộng với tỷ lệ định mức
về chi phí quản lý xe, máy) Đơn vị cũng tự hạch tốn chi phí sử dụng máy.
_ Trường hợp thuê máy theo khối lượng công việc. Bên thuê máy chỉ phải trả tiền
cho bên cho thuê theo đơn giá thoả thuận với công việc đã hồn thành. Nội dung hạch
tốn được phản ánh rất rõ trong sơ đồ tại Phụ lục 04.
2.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản mục chi phí trực tiếp phục vụ cho sản
xuất của đội cơng trình xây dựng nhưng khơng được tính trực tiếp cho từng đối tượng
cụ thể. Chi phí này bao gồm lương nhân viên quản lý đội và khoản mục chi phí khác,
những chi phí khác thường khơng xỏc nh c v cú nhng chi phớ khụng lng

Đại học Quản Lý Kinh Doanh Hà Nội


Lớp 7A08

17


Luận Văn Tốt Nghiệp

Vũ Thị Hơng

trc c. Khi phỏt sinh các chi phí này kế tốn sẽ hạch tốn vào TK 627: Chi phí
sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung có liên quan tới nhiều đối tượng thì cuối kỳ hạch tốn cần
phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng. Việc phân bổ chi phí này có tế dựa
vào tiền lương của công nhân xây lắp hoặc có thể dựa vào chi phí máy thi cơng. Tuỳ
theo điều kiện sản xuất đặc thù của mình mà doanh ghiệp có thể lựa chọn các biện
pháp phân bổ khác nhau. Nội dung hạch tốn được trình bầy rất dễ hiểu qua sơ đồ
Phụ lục 05
IV. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất để tình giá thành sản phẩm.
1. Đánh gía sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp.
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp có thể là cơng trình, hạng mục cơng trình
dở dang chứa hồn thành hay khối lượng xây lăp dở dang trong kỳ chưa được nghiệm
thu, chấp nhận tính tốn, đánh gía sản phẩm dở dang là tính tốn, xác định phần chi
phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang
hợp lý là một trong những yếu tố quyết định đến tính trung thực, hợp lý của gía thành
sản phẩm xây lắp trong kỳ.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang trong xây dựng cơ bản phụ thuộc vào phương
thức thanh toán , khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao
thầu.
Giá trị sản phẩm dở dang được đánh gía theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ
chi phí thực tế của hạng mục cơng trình và giai đoạn cịn dở dang theo gía thực tế của

chúng theo cơng thức sau.
Chi phi

CP thực tế KLXL +

hực tế
KLXL
dở dang

CP thực tế KLXL

dở dang đâu kỳ

Chi phí

dở dang trong kỳ

KLXL

=

*
CPKLXL hồn thành +

CPKLXLdở dang

trong k theo d toỏn

cui k theo d toỏntheo


Đại học Quản Lý Kinh Doanh Hà Nội

Lớp 7A08

d dang
cui k
d toỏn
18


Luận Văn Tốt Nghiệp

Vũ Thị Hơng

2. Tớnh giỏ thnh cho sản phẩm hồn thành trong doanh nghiệp
Mục đích của việc xác định giá trị sản phảm dở dang là để tính giá cho sản
phảm hồn thành trong kỳ. Xác định được giá thành sản phẩm hoàn thành là xác
định được mặt kết quả của q trình sản xuất. Để tính tốn được chính xác giá thành
sản phẩm ta cần xác định được đối tượng, phương pháp, kỳ tính giá thành.
• Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành trong đơn vị xây lắp thường trùng với đối tượng tập
hợp chi phí sản cuất. Đó có thr là từng chương trình hay khối lượng chương trình
xây lắp hồn thành. Đây là căn cứ để kế tốn mở các phiếu tính giá thành sản phẩm,
lập theo từng đối tượng phục vụ cho quá trình kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành sản phẩm, tính tốn hiệu quả xác định chính xác thu nhập.
• Kỳ tính giá thành:
Là mốc thời gian bộ phận kế toán giá thành phải tổng hợp số liệu để tính giá
thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành. Kỳ tính giá thành trong XDCB phụ
thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm thu bàn
giao khối lượng sản phẩm hồn thành

Xác định tính giá thành cho từng đối tượng thích hợp giúp cho việc tổ chức tính
giá thành được khoa học, hợp lý, đảm bảo.
2.2. Phương pháp tính giá thành.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp trong sử dụng số liệu chi phí sản
xuất đã tập hợp trong kỳ để tính tốn giá thành và gía thành đơn vị theo từng khoản
mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành. Tuỳ theo từng loại hình
doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp tính giá cho phù hợp.
• Phương pháp tính giá rực tiếp: Phương pháp này được sử dụng phổ biến nhất
trong các doanh nghiệp xây lắp có cơng thức tính như sau.
Z = Dk + C - Dck
Đại học Quản Lý Kinh Doanh Hµ Néi

Líp 7A08

19


Luận Văn Tốt Nghiệp

Vũ Thị Hơng

Trong ú:
Z : Tng giỏ thành sản phẩm
Dđk: Giá trị cơng trình dở dang đầu kỳ
C: Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Dck: Gía trị cơng trình đở dang cuối kỳ
Ngồi ra cịn coa các phương pháp tính giá thành khác như tổng cộng chi
phí,phương pháp tính định mức, phương pháp tính theo đơn đặt hàng...
Tuy nhiên để phục vụ cho việc hạch toán nội bộ, người ta cũng phải tính gía
thành của từng hạng mục cơng trình hay khối lượng cơng việc trong tồn bộ hợp

đồng các hạng mục này tuy cùng một đơn vị thi cơng, cùng một ckhu vực nhưng có
thể có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau, để xác định giá trị thực tế cho từng
hạng mục cơng trình người ta phải xác định số phân bổ theo công thức.
C
H =
Tổng Ti
Trong đó:

H - Hệ số phân bổ
C - Tổng chi phí tập hợp phải tính vào gía thành
T - Giá trị dự tốn cơng trình i

3. Tổng chi phí sản xuất để tính giá thành cho sản phẩm hồn thành.
(Theo phương pháp thống kê thường xun)
Tổng chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên được thực hiện
trên TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trên TK này các chi phí được
phản ánh, hạch tốn theo từng đối tượng tập hợp chi phí là cơng trình hay hạng mục
cơng trình. Ngồi ra tồn bộ giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao trong kỳ được
phản ánh từ TK632 “Giá vốn bán hàng”.
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (theo phương
pháp kê khai thương xuyên) theo sơ ti Ph lc 06.
Đại học Quản Lý Kinh Doanh Hµ Néi

Líp 7A08

20


Luận Văn Tốt Nghiệp


Vũ Thị Hơng

4. Hch toỏn chi phớ sản xuất theo phương thức khoán gọn.
3.1. Trương hợp đơn vị nhận khốn được phân cấp quản lý tài chính và tổ
chức bộ máy kế tốn .
• Tại đơn vị giao khoán.
Hạch toán tại đơn vị giao khoán (đơn vị nhận khốn được phân cấp quản lý tài
chính là tổ chức bộ máy kết tốn ). Phụ lục 07
• Tại đơn vị nhận khoán.
Khi tạm ứng về tiền, vật tư, khấu hao TSCĐ, chi phí QLDN và các khoản được
cấp trên (đơn vị giao khoán ) chi hộ, trả hộ kế toán ghi...
Nợ TK liên quan: 111, 112, 152, 153, 623, 627, 642...
Có TK: 366, 3362
Đơn vị nhận khốn tiến hành tập hợp chi phí xây lắp qua các tài khoản 621,
622, 623, 627 và TK 154. Khi bàn giao ghi như sau.
+ Nếu đơn vị cấp dưới không hạch tốn kết quả riêng:
Nợ TK: 632
Có TK: 154(1541)
+ Nếu hạch tốn kết quả riêng
Phản ánh thành cơng cơng rình nhận khốn bàn giao
Nợ TK: 632
Có TK: 154(1541)
Ghi giá thanh tốn nội bộ
Nợ TK: 336(3362): Tổng số phải thu ở đơn vị cấp trên về khối lượng khốn
Có TK: 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ
Có TK: 333: Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
4.2. Trường hợp đơn vị nhận khốn nội bộ khơng tổ chức bộ máy riêng
• Tại đơn vị giao khoỏn .

Đại học Quản Lý Kinh Doanh Hà Nội


Lớp 7A08

21


Luận Văn Tốt Nghiệp

Vũ Thị Hơng

Ti n v giao khoỏn q trình hạch tốn thể hiện qua sơ đồ Phụ lục 08
• Tại đơn vị nhận khốn.
Tại đơn vị nhận khoán chỉ mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khốn về gía
trị nhận và chi phí từng khoản mục.
5. Tổ chức hệ thống sổ chi tiết, tổng hợp hạch tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
Có những hình thức sổ kế tốn như: Nhật ký sổ cái, nhật ký chung, chứng từ ghi
sổ, nhật ký chứng từ hạch tốn chi phí sản xuất. Tuỳ thuộc vào mơ hình tổ chức sản
xuất kinh doanh, trình độ quản lý và kế tốn mà có thể lựa chọ một trong các hình
thức sổ trên.
Nếu doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ, có nhu cầu về kế tốn, trình độ quản
lý khơng cao, kết hợp cả kế tốn thủ cơng về kế tốn máy thì nên chọn hình thức sổ
nhật ký chung.Quy trình hạch tốn của hình thức ghi sổ nhật ký chung như trong
Phụ lục 08.
Doanh nghiệp sử dụng hình thức sổ nhật ký chung sẽ tạo điều kiện cho chun
mơn hố cao, tăng cường tính tự kiểm tra, kiểm soát kế toán và tránh dộ quyền ghi
sổ nên dễ phát hiện ra sai sót.
Nguyên tắc tổng phát sinh nợ và tổng phát sinh có trên bảng cân đối số phát
sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và phát sinh có trên sổ nhật ký chung ( nhật ký
chung hoặc nhật ký đặc biệt ) cùng kỳ.

Doanh nghiệp mở ba loại sổ sau: Nhật ký chung, Nhật ký dặc biệt, Sổ cái.
- Nhật ký chung: Chỉ có một quyển lưu dữ ít nhất 10 năm. Sổ cái nhật ký
chung được mở để đăng ký các chứng từ gốc cho mọi đối tượng ghi sổ. Phụ
lục 09
- Nhật ký dặc biệt : Số lượng không xác định dung để theo dõi một số đối
tượng cần kiểm tra thường xuyên, doanh nghiệp mở tối thiểu 4 loại sổ sau
Nht ký thu tin: Ph lc 10
Đại học Quản Lý Kinh Doanh Hµ Néi

Líp 7A08

22


Luận Văn Tốt Nghiệp

Vũ Thị Hơng

Nht ký chi tin: Ph lục 11
Nhật ký mua hàng: Chỉ phản ánh các loại vật tư, nhien liệu, dịch vụ được ghi
trên cơ sở các hoá đơn do người bán hàng gửi cho đơn vị. Nhật ký chung mua hàng
chỉ theo dõi lượng hàng mua chịu hoặc mua bằng phương pháp tạm ứng khác
Phụ lục 12.
Sổ cái : Số lượng không hạn chế tuỳ thuộc vào số tài khoản doanh nghiệp đăng
ký sử dụng sổ cái theo tài khoản tổng hợp, sổ cái được ghi vào cuối ngày và cơ sở để
ghi sổ là các nhật ký chung, nhật ký đặc biệt theo nguyên tắc khơng trùng lặp. Sổ cái
do kế tốn tổng hợp ghi để làm báo cáo Phụ lục 13
Sổ chi tiết : Số lượng sổ chi tiết được mở theo yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp. Thông thường tại doanh nghiệp xây dựng mở sở chi tiết cho các TK sau
TK621, TK622, TK623, TK627. Mỗi sổ chi tiết này được mở riêng cho từng cơng

trình, hạng mục cơng trình. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi sổ hoặc
thẻ kế toán chi tiết liên quan ở cột phù hợp cuối tháng hoặc cuối kỳ phait tổng hợp
số liệu và khoá các sổ kế toán chi tiết, sau đó căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng
hợp chi tiết.
Số liệu trên các bảng tổng hợp chi tiết được kiểm tra, đối chiếu với số phát sinh
nợ, số phát sinh có, số dư cuối tháng của từng TK trờn s cỏi Ph l c 14.

Đại học Quản Lý Kinh Doanh Hµ Néi

Líp 7A08

23


Luận Văn Tốt Nghiệp

Vũ Thị Hơng

Phn II:
Tỡnh hỡnh thc hin cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Xõy lp v u t
Sụng .
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xây Lắp và Đâu T Sông Đà
1. Lịch sử ra đời và phát triển của công ty.
Căn cứ theo quyết định 1156 QĐ/BXD của Bé Trëng Bé X©y Dùng vỊ viƯc
chun bé phËn doanh nghiệp nhà nớc: Xí nghiệp Sông Đà 12-1 thuộc Công ty Sông
Đà đà đợc thành lập ngày 14 tháng 7 năm 2004 có tên giao dịch quốc tế là SODACO.
Sau khi tách ra và chuyển sang công ty cổ phần. Công ty có t cách pháp nhân đầy
đủ. Có con dấu riêng, độc lập về tài sản, đợc phép mở tài khoản tại kho bạc nhà nớc,
Ngân hàng Nhà nớc trong và ngoài nớc theo quy định của pháp luật.

Vốn điều lệ của công ty do các cổ đông tự nguyện tham gia đóng bằng nguồn vốn
hợp pháp của mình. Tại thời điểm thành lập là 11.000.000.000 VNĐ (Mời một tỷ đồng
chẵn). Trong đó cổ phần nhà nớc chiếm 38.5%. Cổ phần của các cổ đông khác 61.5%
Giấy chứng nhận dăng ký kinh doanh số: 01013005151
MÃ số thuế: 0101525854
Tài khoản giao dịch: 431101041007 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông Thôn Bắc Hà Nội chi nhánh Kim MÃ.
2. Lĩnh vự hoạt động của công ty.
Công ty đăng ký các ngành nghề kinh doanh nh sau:
+ Đầu t kinh doanh nhà ở và khu đô thị.

Đại học Quản Lý Kinh Doanh Hµ Néi

Líp 7A08

24


Luận Văn Tốt Nghiệp

Vũ Thị Hơng

+ Đầu t các công trình thuỷ điện nhỏ.
+ Xây dựngcác công trình dân dụng và công nhiệp.
+ Xây dựng các công trình giao thông (đờng bộ, cầu, cống, sân bay... )
+ Xây dựng các công trình thuỷ lợi (Đê, đập, kênh mơng, hồ chứa, trạm bơm)
+ Xây dựng các đờng dây tải điện và chạm biến thế đến 220KV.
+ Xây dựng các hệ thống cấp thoát nớc dân dụng và công nghiệp.
+ Khai thác kinh doanh vËt liƯu phi qu¹ng.
Kinh doanh vËt t thiÕt bị, phụ tùng.

Tổng số CBCNV trong công ty là: 517 ngời
+ CBCNV có HĐ xác định thời hạn: 175 ngời
+ CBCNV có HĐ thời vụ là: 342 ngời
+ Thuê nhân công ngoài bình quân là: 135 ngời.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Xây Lắp và Đâu T
Sông Đà.
Bộ máy của Công ty cổ phần Xây Lắp và Đâu T Sông Đà đợc quản lý theo mô
hình sau. Phụ lục 15
Hội đồng quản trị: là do ĐHĐCĐ bầu ra để quản lý công ty.
Giám đốc điều hành: do HĐQT bầu ra, là ngời đại diện pháp luật của công ty,
điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty.
Phó giám đốc: là ngời đợc Giám đốc uỷ quyền một số công việc ở các phòng ban
và thay mặt Giám đốc quyết định trong một số trờng hợp.
Phòng tổ chức hành chính: giúp Giám đốc về mặt tổ chức cán bộ, các công tác
kỷ luật, thi đua khen thởng, giải quyết cá chế độ chính sách về lao động.
Phòng tài chính kế toán: giúp Giám đốc về cong tác kế toán, thống kê tài chính,
hạch toán tài sản,lơng tổ chức hạch toán, quyết toán báo cáo tài chính.
Phòng kỹ thuật:giúp Giám đốc trong công tác hồ sơ đấu thầu chỉ đạo công tác kỹ
thuật thi công và an toàn lao động tại các công trình xây dựng...

Đại học Quản Lý Kinh Doanh Hµ Néi

Líp 7A08

25


×